Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

hoạt động quản trị doanh nghiệp và định hướng phát triển trong tương lai Công ty cổ phần viễn thông tin học bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.1 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Học đi đôi với hành là câu tục ngũ đã có từ xưa của người dân Việt Nam
và cũng là lời dạy của Bác Hồ kính yêu. Học phải đi đơi với hành thì mới có thể
làm được việc. Như Mac cũng đã nói: “Thực tiễn phải gắn liền với lý thuyết, lý
thuyết mà khơng có thực tiễn là lý thuyến sng mà thực tiễn mà khơng có lý
thuyết thì là thực tiễn mù”. Song song với quá trình học tập và rèn luyện kiến
thức, các sinh viên đều được nhà trường tổ chức cho các buổi thực hành, thực
tập ở bên ngoài trường.
Sau 5 tuần thực tập tại công ty cổ phần viễn thông tin học bưu điện (CTIN), em đã thu được một số kiến thức thực tế rất hữu ích. Em đã tìm hiểu được
những vấn đề cơ bản nhất về công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh của nó.
Trên những thơng tin đó mà em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Bản báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển cơng ty cổ phần viễn thông tin
học bưu điện
Phần 2: Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Phần 3: Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp
và định hướng phát triển trong tương lai
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Lâm đã tận tình hướng dẫn em
hồn thành bản báo cáo này. Và em cũng chân thành cảm ơn các anh chị trong
phòng kinh doanh của CT-IN đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.

SV: Lê Thị Hồng Thái

1


Phần 1: Q trình hình thành và phát triển cơng ty Cổ phần Viễn
Thông Tin Học Bưu Điện (CT-IN)
1. Giới thiệu chung về CT-IN
Công ty cổ phần viễn thông tin học bưu điện (CT-IN) là đơn vị hàng đầu


của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt nam trong lĩnh vực cung cấp sản
phẩm, dịch vụ và giải pháp viễn thông tin học. Đầu tư đổi mới công nghệ, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý đã giúp CT-IN khẳng định
niềm tin của khách hàng trên toàn quốc. Với khẩu hiệu “Biến cái không ngày
hôm qua thành cái có ngày hơm nay và sự hồn thiện của ngày mai” CT-IN là
sự lựa chọn đúng đắn của bạn cho các giải pháp viễn thông và tin học.
Tên công ty:

Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện

Tên giao dịch Quốc tế:

Joint Stock Company for Telecoms and Informatics

Tên viết tắt:

CT-IN

Ngày thành lập:

20/11/2001 (tiền thân là Xí nghiệp Khoa học Sản xuất
thiết bị thông tin I, thuộc Tổng cục Bưu điện, được
thành lập năm 1972, Cổ phần hóa năm 2001).

Trụ sở chính:

158/2 Hồng Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Số điện thoại:


04- 3 863 4597

Số fax:

04- 3 863 0227

Website:

www.ct-in.com.vn

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678
Do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 12/12/2001. Cấp lại ngày
12/9/2008.
Vốn điều lệ:

111,177,000,000đ

Tổng số nhân lực:

513 người (tính đến thời điểm cuối năm 2008)

Chi nhánh miền nam:

354/2 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, TP Hồ
Chí Minh (điện thoại: 08-8647751; fax: 08-8638195)

SV: Lê Thị Hồng Thái

2



Hoạt động từ năm 1972, sau đó được cổ phần hóa năm 2001, CT-IN đã
đạt được những thành cơng lớn trong ngành viễn thông tin học, nổi bật là việc
áp dụng công nghệ cao vào sản xuất kinh doanh.
Với mục tiêu kinh doanh là :
- Thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng
- Cung cấp các giải pháp, thiết bị, và dịch vụ tốt nhất
- Phát triển quan hệ đối tác trên cơ sở 2 bên cùng có lợi
- Vì quyền lợi của các cổ đông
CT-IN đã trở thành một trong các đối tác tin cậy của Cisco, Hp,
Motorola, Erisson, Microsoft… Hơn nữa, trong năm 2008, CT-IN đã lọt vào
danh sách 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam do báo điện tử
Vietnamnet kết hợp với công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam
Report) công bố. (CT-IN đứng ở vị trí thứ 410).
2. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của CT-IN
Công ty cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) được thành lập
năm 2001, tiền thân là Xí nghiệp Sửa chữa Thiết bị Thông tin I, được xây dựng
và phát triển năm 1972. Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, CT-IN đã
trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Giai đoạn 1: Từ 1972 -1985
CT-IN được thành lập vào năm 1972 với tên gọi là Xí nghiệp Sửa chữa
Thiết bị Thông tin I, được thành lập theo quyết định số 33/QĐ-13/01/1972 của
tổng cục bưu điện. CT-IN ra đời khi mà mạng viễn thông Việt Nam chưa hề
phát triển, do đó CT-IN ra đời với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa các thiết bị
thông tin trên mạng, mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh đều được cấp trên chỉ
đạo xuống.
Giai đoạn 2: Từ 1985 – 2001
Là xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I, được thành lập theo
quyết định 1026/Tổng cục bưu điện. Ngoài việc sửa chữa các thiết bị viễn
thông, công ty đã chuyển dần sang sản xuất các thiết bị viễn thông, đồng thời là

cơ sở phát triển ngành khoa học viễn thông trong tổng công ty.
SV: Lê Thị Hồng Thái

3


Trong giai đoạn này, năm 1998, công ty đã thành lập trung tâm tin học
với 1 lượng kỹ sư ít ỏi là 12 người. Năm 1999 – Giám đốc cũ của cơng ty có
những thay đổi đột phá về tài chính, tiền lương, và nhân sự làm tiền đề cho
cơng ty có những thay đổi và phát triển được như ngày nay.
Giai đoạn 3: Từ 2001 – nay
Công ty được cổ phần hóa theo quyết định số 537/QĐ/TCBĐ ngày
11/07/2001 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Bưu Điện, xí nghiệp Khoa học Sản
xuất thiết bị thông tin I được cổ phần hóa thành cơng ty cổ phần Viễn thơng Tin
học Bưu điện. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 1/10/2001.
3. Chức năng nhiệm vụ hiện nay
Công nghệ thông tin và viễn thông được xác định là hai lĩnh vực phát
triển đồng bộ của CT-IN.
 Cung cấp thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị Viễn thông, công nghệ thông tin bao
gồm thiết bị truyền dẫn quang, truyền dẫn viba, thiết bị truy nhập đa dịch
vụ, đa phương tiện, thiết bị đầu cuối, máy trạm, máy chủ, các thiết bị
mạng (định tuyến, chuyển mạch,…), Data Center, Contact Center… và
các thiết bị phục vụ mạng thông tin di động, Wimax, NGN…
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các phần mềm bao gồm các hệ điều hành,
phần mềm ứng dụng, BCCS (Billing Customer Care System)…
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các vật tư khác phục vụ mạng viễn thông và
công nghệ thông tin như cáp các loại, anten, nguồn…
 Sản xuất thiết bị phục vụ mạng viễn thông, công nghệ thông tin phần
mềm ứng dụng

- Sản xuất các thiết bị phụ trợ mạng viễn thông như thiết bị cảnh báo trạm
không người, bộ gá antenna, tủ rack, cầu cáp…
- Sản xuất phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực quản lý khai thác và
dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông, internet.
- Gia công, xuất khẩu phần mềm ứng dụng.
SV: Lê Thị Hồng Thái

4


 Cho thuê cơ sở hạ tầng, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin
- Cho thuê nhà trạm cho các mạng di động.
- Cho thuê hoạt động các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin như:
truyền dẫn quang, vi ba, truy cập đa dịch vụ, router, Data Center
- Cho thuê cơ sở hạ tầng hệ thống phủ sóng (In-Building Coverage) trong
các tòa nhà cao tầng, nhà ga, hầm… phục vụ mạng di động, Wimax.
 Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin
- Lắp đặt từng phần, hạng mục hoặc các dự án chìa kháo trao tay các hệ
thống viễn thông, công nghệ thông tin: lắp đặt thiết bị viba, truyền dẫn
quang, tổng đài, truy nhập, thiết bị mạng di động (BTS, MSC, BSC), các
thiết bị mạng như Router, switch…
- Bảo trì bảo dưỡng thiết bị viễn thông: Viba, truyền dẫn quang, tổng đài,
truy nhập đa dịch vụ, DSLAM, BRAS, Server…
- Dịch vụ đo kiểm chất lượng mạng viễn thông, công nghệ thông tin.
- Xuất khẩu lao động theo dự án
- Sửa chữa các thiết bị viễn thông, tin học, nguồn…
 Thực hiện tư vấn trong lĩnh vực viễn thông, tin học
- Lập dự án, thiết kế, tư vấn mạng viễn thông, công nghệ thơng tin.
- Tích hợp hệ thống theo u cầu.
 Quản trị dịch vụ (Managed service)

- Cung cấp dịch vụ trọn gói hoặc từng phần trong lĩnh vực viễn thơng tin
học theo yêu cầu của khách hàng (gồm cả đầu tư thiết bị, thiết kế, đường
truyền, bảo trì bảo dưỡng…) với cam kết phục vụ 24x7.
- Cung cấp các hệ thống, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cho các
khu cơng nghiệp, các tịa nhà cao tầng (tịa nhà thơng minh), hầm… với
chất lượng tốt nhất, hiện đại, tạo sự thuận lợi cho khách hàng.
- Quản trị mạng viễn thông, công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp

SV: Lê Thị Hồng Thái

5


Phần 2: Các đặc điểm chủ yếu của CT-IN trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
1. Về cơ cấu tổ chức
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cơng ty cần có một bộ
máy tổ chức quản trị phù hợp, các thành viên làm việc ăn ý và có trách nhiệm.
CT-IN đã xây dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp của mình với các thành viên
chủ chốt sau:
Các thành viên hội đồng quản trị:
1. Ơng Nguyễn Trí Dũng

Chủ tịch hội đồng quản trị

2. Ơng Tơ Hồi Văn

Phó chủ tịch hội đồng quản trị

3. Bà Lâm Nhị Hà


Ủy viên

4. Ông Hồng Anh Lộc

Ủy viên

5. Ơng Nguyễn Thế Thịnh

Ủy viên

Ban kiểm sốt
1. Ơng Nguyễn Ngọc Sơn

Trưởng ban

2. Ơng Phạm Văn Hạnh

Ủy viên

3. Bà Tạ Mai Anh

Ủy viên

Ban giám đốc điều hành
1. Ơng Nguyễn Trí Dũng

Tổng giám đốc

2. Ơng Tơ Hồi Văn


Phó tổng giám đốc

Mơ hình tổ chức của cơng ty là mơ hình tổ chức kiểu trực tuyến tư vấn,
mọi quyết định về sản xuất kinh doanh được thực hiện từ trên xuống và có sự cố
vấn của ban kiểm sốt. Ban kiểm sốt chỉ có nhiệm vụ chuẩn bị các quyết định
cho ban giám đốc, đồng thời giám sát hoạt động của toàn doanh nghiệp. Nhiệm
vụ cụ thể của từng bộ phận, phòng ban chức năng như sau:

SV: Lê Thị Hồng Thái

6


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CT-IN như sau:

1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của cơng
ty. Đại hội đồng cổ đông bao gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội
đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường.
SV: Lê Thị Hồng Thái

7


Nhiệm vụ và quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông:
- Thảo luận và thông qua điều lệ
- Bầu Hội đồng quản trị và ban kiểm sốt
- Thơng qua phương án sản xuất kinh doanh
- Quyết định bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty

2. Hội đồng quản trị
Có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới
mục đích, quyền lợi của cơng ty, phù hợp với luật pháp Việt Nam, trừ những
vấn đề thuộc quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bao gồm 5
thành viên, được đề cử hay bãi nhiễm với đa số phiếu tại đại hội đồng cổ đơng
theo phương thức bỏ phiếu kín.
3. Ban kiểm sốt
Ban kiểm sốt có 3 thành viên, trong đó ít nhất một thành viên có chun
mơn kế tốn và các kiểm soát viên tự chỉ định một người làm trưởng ban kiểm
sốt. Ban kiểm sốt có nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt
động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên
cơng ty trên các mặt:
- Kiểm sốt tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của cơng
ty.
- u cầu các phịng ban nghiệp vụ của cơng ty cung cấp tình hình, số liệu
và thuyết minh các hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Trình đại hội đồng cổ đơng về những vấn đề tài chính bất thường, những
ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và tổng
giám đốc theo ý kiến độc lập của mình.
4. Tổng giám đốc
Là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm không
SV: Lê Thị Hồng Thái

8


nhất thiết là cổ đơng và có thể là thành viên Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về việc thực

hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
5. Phó tổng giám đốc
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, quản lý điều hành một số lĩnh
vực được Tổng giám đốc phân công và ủy quyền, phù hợp với quy chế tổ chức
và hoạt động của công ty. Phó tổng giám đốc chịu sự điều hành trực tiếp của
tổng giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được tổng giám đốc
phân công, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc.
6. Phịng hành chính quản trị
Là phịng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp lãnh đạo công ty quản
lý, điều hành công tác tổ chức bộ máy, lao động, tiền lương, quản trị văn phòng,
an ninh bảo vệ theo quy chế hoạt động của công ty, điều lệ công ty và quy định
của pháp luật nhà nước.
7. Phịng tài chính
Là phịng ban chun mơn nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý và phát triển nguồn lực tài chính của cơng ty.
- Quản lý tài chính và thực hiện cơng tác thống kê, kế tốn, tài chính theo
các quy định của pháp luật nhà nước.
- Quản lý cấp phát vật tư, công cụ dụng cụ, phương tiện phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
8. Phịng kinh doanh
Là phịng ban chun mơn nghiệp vụ tham mưu giúp lãnh đạo công ty tổ
chức các công tác sau:
- Công tác kế hoạch: xây dựng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, lập báo cáo định kỳ theo yêu cầu
của lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các biện pháp thúc đẩy việc thực
hiện kế hoạch.
SV: Lê Thị Hồng Thái

9



- Cơng tác kinh doanh: marketing, chăm sóc khách hàng, bán hàng (đầu ra)
cho các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty, lựa chọn đối tác (đầu
vào) nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tham
mưu cho lãnh đạo công ty trong việc định hướng chiến lược sản xuất kinh
doanh của công ty
- Công tác đầu tư: xây dựng và theo dõi, thực hiện kế hoạch đầu tư thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
9. Phịng viễn thơng tin học
Là phịng chun mơn, nghiệp vụ, tham mưu giúp lãnh đạo công ty tổ
chức nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật mới về viễn thông – tin học, đưa tin học
ứng dụng trong khai thác viễn thông, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật đầu đàn cho
công ty, quản lý chất lượng các chương trình lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng của
công ty, quản lý trang thiết bị, máy móc của cơng ty, quản lý các quy trình kỹ
thuật, sản xuất và quản lý chất lượng các sản phẩm xuất xưởng và các mặt hàng
công ty kinh doanh.
10. Chi nhánh công ty cổ phần Viễn thông tin học Bưu điện tại thành phố Hồ
Chí Minh
Là cơ quan đại diện của cơng ty tại các tỉnh phía Nam, có nhiệm vụ: tổ
chức tiếp nhận hàng hóa, thiết bị lắp đặt cho khu vực phía Nam, tổ chức tiếp
nhận và thực hiện các yêu cầu về lắp đặt, ứng cứu thông tin, bảo trì, bảo dưỡng
thiết bị của các bưu điện tỉnh, thành phố khu vực phía Nam, tổ chức và thực
hiện tiêu thụ, bảo hành các sản phẩm sản xuất kinh doanh của cơng ty, thăm dị,
nắm bắt nhu cầu thị trường về các thiết bị đầu, cuối viễn thông.
11. Xưởng lắp ráp cơ khí điện tử
Là đơn vị sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử, viễn thông; sản xuất,
gia cơng các sản phẩm cơ khí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty: thực hiện chuyển giao sản phẩm đến nơi nhận và theo yêu cầu của công ty.

SV: Lê Thị Hồng Thái


10


12. Trung tâm tin học
Là đơn vị sản xuất các phần mềm theo đơn đặt hàng của khách hàng, sản
xuất các phần mềm đóng gói để bán trên thị trường, xây dựng các hệ thống cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin cho khách hàng, đảm bảo cho hệ thống công
nghệ thông tin của công ty hoạt động ổn định và hiệu quả.
13.Trung tâm công nghệ viễn thông
Là đơn vị thành viên của cơng ty, có nhiệm vụ sau:
- Duy tu, bảo dưỡng và ứng cứu thông tin mạng viễn thông cho các bưu
điện tỉnh thành; lắp đặt các chương trình viễn thơng với các bưu điện tỉnh
thành, các đối tác ngoài ngành bưu điện.
- Thực hiện các hợp đồng chìa khóa chao tay với các đối tác nước ngồi,
ứng cứu thông tin cho mạng viễn thông, sửa chữa các thiết bị viễn thơng
trong và ngồi ngành bưu điện.
- Tư vấn kỹ thuật về lĩnh vực viễn thông, truyền dẫn vi ba số, các tuyến
cáp quang, truy nhập… cho các đối tác trong và ngoài ngành bưu điện.
- Tham gia sản xuất các sản phẩm mới phục vụ cho mạng bưu chính viễn
thơng Việt Nam.
Các phịng ban trong cơng ty đều có một chức năng nhiệm vụ riêng biệt,
nhằm làm cho hệ thống hoạt động một cách trơn tru và có hiệu quả nhất. Từ
nhiệm vụ và chức năng riêng biệt của từng bộ phận, công ty sẽ xây dựng bản
mơ tả cơng việc giúp cho các bộ phận có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ, chức
năng của mình. Do vậy, số lượng cũng như chất lượng các công việc được đảm
bảo, đây cũng chính là 1 điều kiện giúp công ty thực hiện quản lý chất lượng
theo quá trình, theo bộ tiêu chuẩn ISO.
2. Về đội ngũ lao động
CT-IN là một doanh nghiệp lớn, với quy mô về lao động là 513 người

(tính đến thời điểm cuối năm 2008). Và lượng lao động tăng liên tục trong các
năm:
SV: Lê Thị Hồng Thái

11


Bảng 1: Lao động phân theo từng phòng ban
Đvị: người
Năm
2005

Các phịng ban

2006

2007

2008

Phịng kinh doanh

12

16

16

15


Phịng tài chính

10

10

11

11

Phịng hành chính quản trị

26

26

28

30

Phịng viễn thơng tin học

3

2

5

5


16

15

15

14

140

160

172

186

65

75

70

72

Chi nhánh TP Hồ Chí Minh

135

155


165

180

Tổng số

407

459

482

513

Xưởng lắp ráp cơ khí điện tử
Trung tâm viễn thơng
Trung tâm tin học

Nguồn: Phịng hành chính quản trị
Bảng 2: Lao động phân theo trình độ
Đơn vị: Người
Trình độ

Thạc sỹ

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp


Cơng nhân

Năm 2005

16

185

45

83

78

Năm 2006

17

214

55

89

84

Năm 2007

17


226

59

91

89

Năm 2008

18

242

63
96
94
Nguồn: Phịng hành chính quản trị

Biểu đồ: Cơ cấu lao động phân theo trình độ (năm 2008)

SV: Lê Thị Hồng Thái

12



×