Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng TMCP sài gòn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.46 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 6
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ( NHTM) 6
1.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng 6
1.1.3. Tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng thương mại 8
1.2. VẤN ĐỀ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN CỦA NHTM 10
1.2.1. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của NHTM 10
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của NHTM trong
hoạt động tín dụng ngắn hạn 15
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng thương mại 17
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của NHTM 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 26
2.1 Khái quát về ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Đống Đa 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội
chi nhánh Đống Đa 26
2.1.2 Mục tiêu hoạt động 27
2.1.3 Họat động kinh doanh của ngân hàng 28
2.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn-
Hà Nội chi nhánh Đống Đa trong hoạt động tín dụng ngắn hạn 34
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
1
Chuyên đề thực tập


2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Sài Gòn-Hà Nội 34
2.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng SHB trong hoạt
động TDNH : 42
CHƯƠNG 3: 49
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH
ĐỐNG ĐA 49
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại SHB Đống Đa 49
3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động
tín dụng ngắn hạn của ngân hàng SHB Đống Đa 50
3.2.1. Quan tâm hơn đến chính sách lãi suất 50
3.2.2. Tăng cường hoạt động nghiên cứu & chăm sóc khách hàng : 51
3.2.3. Không ngừng đổi mới công nghệ NH và các dịch vụ cung ứng. 52
3.2.4. Chú trọng hơn đến chiến lược sản phẩm 53
3.2.5. Thiết lập hệ thống thông tin ngân hàng : 54
3.2.6. Tăng cường thực hiện Marketing Ngân hàng: 55
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 56
3.2.8. Cải thiện bộ máy tổ chức 57
3.2.9. Đổi mới cơ cấu vốn huy động theo hướng có lợi và hợp lý 58
3.3. Kiến nghị nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội 59
3.3.1. Những kiến nghị đối với Nhà nước: 59
3.3.2. Những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 61
KẾT LUẬN 63
DANH SÁCH CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
2
Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong một môi trường kinh doanh đầy biến động và khắc nghiệt như hiện nay,
bất kì thành viên nào cũng luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh
đã và đang trở thành một qui luật phổ biến và tất yếu của kinh tế thị trường và được
coi là động lực phát triển của nền kinh tế cũng như mỗi doanh nghiệp. Nó đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn tự hoàn thiện mình, phát huy được các thế mạnh để có thể
vững vàng đối mặt với những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường. Và cũng như các
doanh nghiệp khác, ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài qui luật vận động đó.
Trong thời kì bao cấp, ngành ngân hàng Việt Nam nằm ngoài qui luật phát triển
này và đã chậm bước so với toàn thế giới. Cùng với quá trình đổi mới trong hệ thống
ngân hàng theo cơ chế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ngày càng
quyết liệt. Hoạt động tín dụng ngắn hạn nhân được nhiều sự quan tâm chú ý do tầm
quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển bền
vững của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
trong hoạt động tín dụng ngắn hạn hiện nay là một vấn đề bức xúc cần có hướng giải
quyết đúng đắn.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội chi nhánh Đống Đa nói riêng có những lợi thế đặc biệt trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn nhưng bên cạnh đó có một số hạn chế ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trong lĩnh vực này. Xuất phát từ thực tế đó, sau thời gian thực tập và
nghiên cứu tại ngân hàng, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội” làm chuyên đề thực tập của mình.
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
3
Chuyên đề thực tập
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề khái quái và thống nhất các vấn đề lí luận chung như khái niệm cạnh
tranh, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại… Đồng thời, bài chuyên đề còn

phân tích và nghiên cứu một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của
ngân hàng thương mại cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh đó.
Trên cơ sở đó, bài viết còn cố gắng đánh giá một cách khách quan các kết quả đã đạt
được và hạn chế trong khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội thời gian qua. Cuối cùng là một số kiến nghị về
giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội( SHB).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Chuyên đề tập trung nghiên cứu khả năng cạn tranh của ngân hàng trong hoạt
động tín dụng ngắn hạn( quan điểm về cạnh tranh giữa các NHTM, các chỉ tiêu đánh
giá, các nhân tố ảnh hưởng) lấy xuất phát điểm là nghiêm cứu hoạt động tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng trên khía cạnh Marketing, những hoạt động khác không
thuộc phạm vi nghiên cứu.
4. Bố cục của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của bài chuyên đề gồm ba phần chính sau:
Chương 1: Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn
Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ( NHTM)
Là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của hệ thống tài chính
nói riêng và nền kinh tế nói chung, ngân hàng thương mại thực hiện những nghiệp
vụ đặc trưng của mình tài trợ cho hoạt động diễn ra không ngừng của cuộc sống.
Theo luật của tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 (12/12/1997): NHTM là loại
hình tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Trong cuốn Quản trị ngân hàng Perter Rose cũng khẳng định: “ Ngân hàng là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ hạch toán…”
Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy
động vốn các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và
thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một hoạt động đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng. Thông
qua các khoản mục tín dụng của mình, ngân hàng tài trợ cho hầu hết các hoạt
động sản xuất của các hãng kinh doanh hay là nguồn ứng cứu của các tổ chức tài
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
5
Chuyên đề thực tập
chính khác, trợ giúp cho các hộ gia đình và cá nhân bằng các khỏan vay tiêu dùng
và đem lại một nguồn lợi vô cùng lớn cho bản thân ngân hàng. Hoạt động cho
vay của ngân hàng không phải là chuyển một tài sản của ngân hàng cho một
người nào đó mà chính là tạo ra tiền mới. Điều này hoàn toàn đúng khi đối tượng
cho vay là một cá nhân, một doanh nghiệp hay là Chính phủ. Hoạt động tín dụng
không những dựa trên chữ TÍN làm đầu mà còn phụ thuộc rất nhiều vào môi
trường kinh doanh, xu hướng phát triển của nền kinh tế cũng như vào khả năng
thẩm định độ tín nhiệm của khách hàng và nhiều yếu tố.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ,

đặc biệt là các loại hình tín dụng ngân hàng cũng được mở rộng, đổi mới và đa
dạng hóa nhằm đáp ứng đầy đủ được các nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng. Dưới đây là một số loại hình tín dụng của NHTM được phân biệt theo
nhiều tiêu thức khác nhau:
• Cho vay thấu chi
• Cho vay từng lần
• Cho vay theo hạn mức tín dụng
• Cho vay theo dự án đầu tư
• Cho vay hợp vốn
• Cho vay tiêu dùng trả góp
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
Ngoài các hình thức kể trên, trong tình hình hiện nay để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng, các ngân hàng còn có thể áp
dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu nguyện vọng vay vốn
của khách hàng, đồng thời thể hiện năng lực và lợi thế cạnh tranh của từng ngân
hàng.
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
6
Chuyên đề thực tập
1.1.3. Tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Tín dụng ngắn hạn là gì
Theo quyết định 324 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành ngày
30/09/1998, tín dụng ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng
vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống. Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn được tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất,
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu càu sử dụng
vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp
dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp. cho vay từng lần hoặc theo hạn mức, có

hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Phổ biến và được ưa thích bởi nó có tính thanh khoản cao, độ an toàn và tính hiệu
quả lớn, đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn trong ngắn hạn của khách hàng một
cách nhanh chóng, chủ động và kịp thời.
1.1.3.2. Tín dụng ngắn hạn phân loại khách hàng như sau
a) Khách hàng là Nhà nước
Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua tín phiếu Kho bạc và trái
phiếu Chính phủ. Khả năng hoàn trả của Nhà nước rất cao, song cũng không
loại trừ có những trường hợp Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.
b) Khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Ngân hàng cho vay với các doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng
thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
7
Chuyên đề thực tập
đông nhất của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có
thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
+ Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời
vụ là khách hàng chủ yếu của ngân hàng.
+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, bao gồm cho
vay xuất, nhập khẩu và cho vay thanh toán.
c, Khách hàng là các cá nhân và hộ kinh doanh cá thể (cho vay tiêu dùng)
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua
sắm hàng hóa tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện đi lại hoặc để phát
triển kinh tế hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng có thể gồm tín dụng trực tiếp đối
với người tiêu dùng, hoặc tín dụng gián tiếp thông qua việc ngân hàng mua lại
các hóa đơn bán hàng của các nhà bán lẻ hàng hóa. Cho vay tiêu dùng có rủi ro
rất cao.

d) Khách hàng là các ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
(Tài trợ ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng)
Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các
công ty tài chính, quỹ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu về thanh khoản. Một số
công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của ngân hàng thương mại trong quá
trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các
khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay, phần còn lại là dựa trên
bảo lãnh của người thứ 3, hoặc dựa trên cầm cố chứng khoán có tính thanh
khoản cao.
Nói tóm lại, ngân hàng thực hiện tài trợ theo nhiều nghiệp vụ khác nhau
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ các
nhu cầu của quốc gia, các tổ chức tài chính, các tổ chức liên chính phủ và phi
chính phủ đến các doanh nghiệp và các hộ gia đình…Các nghiệp vụ tín dụng
nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng không ngừng được mở rộng và hoàn
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
8
Chuyên đề thực tập
thiện theo hướng mang lại lợi ích nhiều hơn cho người sử dụng vốn đồng thời
đảm bảo an toàn và lợi ích cho ngân ngân hàng. Cũng chính sự phát triển đó đã
thúc đẩy các ngân hàng vào cuộc cạnh tranh để dành lấy thị trường.
1.2. VẤN ĐỀ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.2.1. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của NHTM
1.2.1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Theo cuốn Longman “Cạnh tranh là hành động của một cá nhân hay một
tổ chức cố gắng để chiến thắng hoặc giành được công việc kinh doanh từ các
đối thủ của mình”. Theo Kinh tế học, cạnh tranh là sự tranh giành thị trường
(khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Như vậy, một nền
kinh tế thị trường luôn đòi hỏi phải có cạnh tranh và ngược lại cạnh tranh theo
nghĩa tranh giành thị phần chỉ có trong khuôn khổ của của kinh tế thị trường.

Cạnh tranh có chia thành hai loại: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không
hoàn hảo. Thị trường có cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều người bán
và người mua cùng một hàng hóa đồng nhất đến mức không ai có thể ảnh
hưởng đến giá cả thị trường. Nếu có ít nhất một người bán lớn đến mức có thể
ảnh hưởng tới giá cả thị trường thì xảy ra cạnh tranh không hoàn hảo (tình trạng
độc quyền).
Trong cạnh tranh, mỗi cá nhân cố gắng vì lợi ích của riêng mình đã vô tình
đem lại lợi ích lớn nhất cho xã hội. Một thị trường tự do là một đòi hỏi cho sự
tăng trưởng chung của toàn xã hội. Tuy nhiên theo Paul A. Samuelson lại cho
rằng trong cạnh tranh sự can tiệp của Chính phủ là cần thiết với vai trò là người
điều tiết. Trên thực tế không có một thị trường nào là cạnh tranh hoàn hảo hay
hoàn toàn độc quyền. Mọi nền kinh tế thị trường đều ở trạng thái cạnh tranh
không hoàn hảo. Cho nên đánh giá một thị trường là cạnh tranh hoàn hảo hay
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
9
Chuyờn thc tp
c quyn ch l tng i. Trong nn kinh t th trng, cnh tranh mt mt
to ng lc ca s phỏt trin kinh t, mt khỏc l ti a húa li nhun v li
ớch ca c ngi cung cp v ngi tiờu dựng hng húa, dch v.
Li th cnh tranh cng l mt ni dung quan trng i vi bt kỡ cỏ nhõn
hay t chc no ang hot ng trong nn kinh t. Tuy nhiờn sau vi thp k
ca s phn thnh v bnh trng mnh m, nhiu cụng ty ó ỏnh mt cỏi nhỡn
ỳng n v li th cnh tranh trong vic u tranh t c s tng trng
v theo ui mc ớch a dng húa. Cỏc cụng ty trờn ton th gii phi i mt
vi s tng trng ngy cng chm cng nh vic cỏc i th cnh tranh trong
nc v trờn ton th gii khụng cũn hnh ng nh chic bỏnh li nhun cũn
ln cho tt c. Vỡ vy, li th cnh tranh li cng quan trng hn bao gi ht.
Vy thỡ li th cnh tranh l mt khớa cnh ca mt sn phm hay mt dch
v do mt cụng ty cung cp ó mang li li th cho cụng ty ú so vi cỏc i
th khỏc. Nhng theo Micheal Porter, mt nh nghiờn cu chuyờn sõu v cnh

tranh thỡ v c bn, li th cnh tranh phỏt trin nh vo nhng sn phm m
cụng ty cú th cung cp cho ngi mua cú giỏ tr cao hn chi phớ cụng ty phi
chu to ra c sn phm ú. Giỏ tr ca sn phm l th ngi mua sn
sng tr tin, v li nhun tng thờm xut phỏt t vic mi cho giỏ c thp hn
ca i th cnh tranh ginh c li nhun tng ng hoc cung cp
nhng dch v duy nht cú li ớch ln hn bự p cho giỏ c cao hn.
Và cũng nh doanh nghiệp hay các công ty trong một nền kinh tế ngân
hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt nên ngân hàng cũng gặp phải
những khó khăn trên thị trờng với vô số những đối thủ cạnh tranh đang ngày
càng phát triển cả về số lợng và chất lợng. Vì vậy vấn đề cạnh tranh đối với
ngân hàng cũng vô cùng cấp thiết. Để làm rõ vấn đề này chúng ta hãy cùng
tìm hiểu cạnh tranh trong ngân hàng thì có gì khác biệt với các ngành kinh tế
khác .
Phm Th nh Bớch_505411009
10
Chuyờn thc tp
1.2.1.2 . Cnh tranh gia cỏc ngõn hng thng mi
Môi trờng kinh tế của một ngân hàng chịu sự tác động của một số yếu
tố trong đó không thể không kể đến môi trờng hoạt động của bản thân các
ngân hàng. Ngành ngân hàng các nớc phát triển theo những phơng thức
không hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên luôn tồn tại một lực lợng quan trọng
là ngân hàng Nhà nớc hay ngân hàng Trung ơng điều hành mọi hoạt động về
mặt chính sách của khối ngân hàng nói chung. Các ngân hàng thơng mại có
thể thuộc Nhà nớc hay do t nhân lãnh đạo dới hình thức hội đồng quản trị nh-
ng đều liên quan mật thiết đến mọi hoạt động của nền kinh tế và không chỉ
một ngân hàng có thể tạo nên thị trờng mà cần có sự tham gia hoạt động của
các ngân hàng khác. Nơi đâu có dân c và sản xuất kinh doanh, nơi đó có
ngân hàng. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính phi ngân hàng
ngày càng phát triển ang đặt các ngân hàng vào một tình thế khó khăn:
những nghiệp vụ trớc kia do ngân hàng đảm nhận nay đợc các tổ chức khác

thực hiện dới những hình thức ngày càng đa dạng và phong phú hơn, hớng
tới những thị trờng mà ngân hàng đã và đang bỏ ngỏ. Rõ ràng ngân hàng
đang phải cùng lúc cạnh tranh vơi nhiều lực lợng. Có thể nói, cạnh tranh giữa
các ngân hàng là sự nỗ lực một cách toàn diện và đồng bộ của một ngân
hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch
vụ có chất lợng cao nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vợt lên khỏi các
ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy. Sức mạnh đồng bộ của
toàn bộ ngân hàng đợc phát huy khi ngân hàng tận dụng đợc hết những khả
năng sẵn có của mình để nâng cao vị thế cạnh tranh.
Tuy nhiên, liệu cạnh tranh giữa các ngân hàng có là một sự lựa chọn
hợp lý hay không? Đặc điểm của ngành ngân hàng là một môi trờng hoạt
động trong đó các ngân hàng vừa là nhà cung ứng vừa là khách hàng của
nhau. Vì vậy hoạt động của mỗi ngân hàng ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp tới
các ngân hàng khác và toàn bộ hệ thống. Một câu hỏi luôn đợc đặt ra đối với
những ngời quan tâm: thiờt
Để trả lời cho câu hỏi này, ta lại phải bắt đầu giải quyết câu hỏi
khác: tụt".
Phm Th nh Bớch_505411009
11
Chuyờn thc tp
Hoạt động ngân hàng liên quan rất mật thiết tới những đánh giá về
tính an toàn, đặc biệt là sự an toàn liên quan tới tơng lai. Theo ý kiến của
nhiều ngời, cạnh tranh trong cùng hệ thống chắn chắn sẽ gây ra sự bất ổn
định. Và với một ý t ng cơ bản là !"#$%&'
()*&+", ngời ta tin tởng rằng
trong một môi trờng độc quyền nhóm bán, các ngân hàng có thể thu đợc
nhiều lợi nhuận, điều này tạo ra sự n định của bản thân các ngân hàng nói
riêng và cả hệ thống ngân hàng nói chung.
Tại một số nớc, chính sách tiền tệ cũng gắn liền với quan điểm cạnh
tranh là xấu. Công cụ chủ yếu để quản lý tiền tệ là trần lãi suất, quy định một

lãi suất cao nhất đợc phép cho hoạt động tín dụng. Hơn nữa, lãi suất trao đổi
đợc cố định không phải với ý nghĩa là có một lãi suất trung tâm cố định mà
trên thực tế đợc quyết định bởi ngân hàng Trung ơng trong từng ngày. Tuy
nhiên những quan niệm trên đã dần bị thay đổi theo thời gian. Những chính
sách mới đang ngày càng đợc áp dụng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của mỗi ngân hàng. Chính sự phân biệt giữa cái cũ '
' và cái mới tụtđã chứng tỏ một tất yếu khách
quan: ,'-(.
Ngoài lí do tồn tại khiến các ngân hàng phải cạnh tranh, các ngân
hàng dù đã có những thoả thuận để tránh cạnh tranh lẫn nhau nhng trong
một nền kinh tế vận động không ngừng, không ai kinh doanh không vì mục
tiêu tăng thêm giá trị tài sản của mình. Không ngân hàng nào lại có thể bỏ
qua các cơ hội đem lại cho mình nhiều lợi ích hơn và hoạt động chỉ dựa theo
nguyên tắc đạo đức thuần tuý. Có thể nói rằng, các ngân hàng cạnh tranh
không phải để xoá bỏ sự có mặt của đối phơng trên thị trờng mà trớc hết là
khẳng định đợc mình, để vợt lên đối phơng. Thực chất ngân hàng cần thiết
phải tồn tại theo một hệ thống để tạo cơ sở giúp đỡ lẫn nhau. Khi đã có ngân
hàng này tận dụng cơ hội thì ngân hàng kia cũng không thể làm ngơ trớc
những điều kiện mà với sức mạnh riêng của mình họ có thể thu lợi nhiều
hơn. Xu thế phát triển không ngừng để tồn tại không cho phép bất cứ ngân
hàng nào có thể đứng ngoài cuộc cạnh tranh.
Phm Th nh Bớch_505411009
12
Chuyờn thc tp
Ngoài ra, sự ổn định về vị trí trên thị trờng cũng làm cho các ngân
hàng rơi vào tình trạng chây ỳ trớc sự phát triển đầy tính biến động của nền
kinh tế. Không lờng trớc đợc sự phát triển của các tổ chức khác; bộ máy lãnh
đạo hoạt động không linh hoạt; sản phẩm không sáng tạo và tiện dụng hơn
các dịch vụ khác ngày càng phát triển trên thị trờng cùng với một phơng
thức kinh doanh sai lầm không tiến bộ đã đẩy nhiều ngân hàng vào tình trạng

khó khăn; thị phần bị xâm phạm; thu nhập giảm và mất khách hàng là những
biểu hiện tiêu biểu của một ngân hàng đang bị các đối thủ cạnh tranh chèn
ép. Không một ngân hàng nào muốn mình ở trong một tình thế bấp bênh nh
thế. Muốn khẳng định lại mình, ngân hàng phải có những hành động quyết
liệt giành lại thị phần và thu hút lại các khách hàng đã mất cũng nh tạo thêm
đợc nhiều mối quan hệ mới. Nh vậy, chính ngân hàng cũng đã tham gia vào
hoạt động cạnh tranh một cách tự phát và tất yếu. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng
có thể dẫn tới sự độc quyền của các ngân hàng lớn và hùng mạnh nhất. Nh
vậy cạnh tranh trong thị trờng ngân hàng đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà
nớc nhằm giữ vững đợc sự công bằng trong cạnh tranh trên thị trờng.
1.2.1.3. Cnh tranh ca NHTM trong hot ng tớn ngn hn :
Tín dụng ngắn hạn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân
hàng. Nó chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản có của ngân hàng. Bất cứ một
ngân hàng nào cũng phải sử dụng nghiệp vụ này nhằm sử dụng nguồn vốn
huy động đợc đem lại thu nhập cho ngân hàng. Vì thế cạnh tranh trong hoạt
động tín dụng ngắn hạn cũng chính là việc tận dụng hết những lợi thế của
ngân hàng về nguồn vốn, hệ thống thông tin để chiếm lĩnh thị trờng cho vay
ngắn hạn đảm bảo cho ngân hàng thu đợc nguồn lợi nhuận lớn nhất khi cung
cấp các dịch vụ và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Nhu cầu của khách hàng ở đây đợc hiểu theo nghĩa là đòi hỏi của
khách hàng về chất lợng tín dụng. Ngân hàng không những phải quan tâm
đến việc mình cung cấp cho khách hàng dịch vụ gì mà còn phải chú ý mình
cung cấp dịch vụ đó theo cách nào, cho ai và vì mục đích gì. Chỉ có nh vậy
khách hàng mới thực sự cảm nhận đợc nỗ lực của ngân hàng trong mối quan
hệ hai bên cùng có lợi này. Không chỉ khách hàng cần ngân hàng mà ngân
hàng còn cõn có khách hàng để tồn tại. Trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt
Phm Th nh Bớch_505411009
13
Chuyờn thc tp
nh hiện nay thì điều này lại cần đợc các ngân hàng nhận thức một cách triệt

để hơn bao giờ hết.
1.2.2. H thng ch tiờu ỏnh giỏ kh nng cnh tranh ca NHTM trong
hot ng tớn dng ngn hn
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đánh
giá khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng là một nội dung quan trọng
trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong phạm
vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể áp dụng
các chỉ tiêu sau để đánh giá khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng:
1.2.2.1 . Tng d n cho vay ngn hn (DNNH):
/011230 n ngn hn/ Tng d n
Đây là chỉ tiêu cho biết rõ nét nhất về kết quả cho vay ngắn hạn của
ngân hàng. Giá trị của các khoản cho vay phản ánh phần nào khả năng thu
hút khách hàng của ngân hàng cũng nh cho biết ngân hàng có khoản vốn
huy động mạnh đến thế nào mới có thể cung ứng một cách đầy đủ cho những
khoản vay trên. Nó là một chỉ tiêu định lợng, xác định cơ cấu tín dụng trong
trờng hợp d nợ đợc phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ
tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại d nợ tín dụng của
một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức
độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn càng lớn, mối quan hệ với
khách hàng càng có uy tín. Kết hợp với chỉ tiêu thị phần, khối lợng của d nợ
tín dụng ngắn hạn khẳng định vị trí của ngân hàng trên thị trờng.
1.2.2.2. Th phn tớn dng
Các ngân hàng luôn cạnh tranh với nhau mà một trong những kết quả
của cuộc cạnh tranh đó đợc phản ánh trên thị phần của mỗi ngân hàng. Thị
phần cho biết độ tập trung về phía mỗi ngân hàng trong một lĩnh vực hoạt
động thông qua tỷ lệ phần trăm của từng ngân hàng đó so với cả một tổng thể
,ví dụ nh khối ngân hàng quốc doanh chẳng hạn. Thị phần cũng cho biết khả
năng chiếm giữ thị trờng của một ngân hàng cụ thể. Vì vậy thị phần luôn là
một mục tiêu đợc các nhà quản tr ngân hàng quan tâm để đạt đợc lớn hơn so

Phm Th nh Bớch_505411009
14
Chuyờn thc tp
với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong hoạt động tín dụng ngắn hạn, ta quan
tâm chủ yếu đến thị phần tín dụng ngắn hạn của mỗi ngân hàng, từ đó có thể
có những nhận xét khách quan về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này tại
ngân hàng.
1.2.2.3. Cht lng tớn dng ngn hn
Chỉ cần nhìn vào các khách hàng của một ngân hàng, ngời ta có thể
hình dung đợc phần nào khả năng thu hồi nợ của ngân hàng và qua đó biết đ-
ợc hoạt động cho vay của ngân hàng có đáng tin cậy không cũng nh những
thế mạnh khác của ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn thông tin tốt về
khách hàng mới có thể bảo đảm về khả năng tài chính của khách hàng và
quyết định cho vay. Qua danh sách khách hàng ta còn có thể có thông tin về
uy tín và danh tiếng của ngân hàng. Chất lợng khách hàng đợc đánh giá
thông qua uy tín, danh tiếng và tình hình tài chính và một loạt những thông
số khác về khách hàng mà ngân hàng phải tìm hiểu đợc trớc khi cho vay.
Khách hàng tốt thờng và phải là một doanh nghiệp cú tiếng tăm trên thị tr-
ờng. Tình hình tài chính của khách hàng có ổn định mới bảo đảm khách hàng
hoạt động có hiệu quả và do đó có khả năng trả nợ cho khách hàng khi có
một dự án khả thi và một phơng án trả nợ vay hợp lý.
1.2.2.4. Trỡnh ca cỏn b tớn dng
Chỉ tiêu này đợc biểu hiện thông quỏ trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng có trình độ cao bảo đảm cho quá trình xét duyệt cho
vay không sai sót và có độ tin cậy cao. Trình độ của cán bộ tín dụng còn thể
hiện chính sách đào tạo và đãi ngộ cũng nh khả năng thu hút nhân tài của
ngân hàng, tạo thành một lực lợng làm nên một nửa thành công của ngân
hàng: đó chính là nguồn nhân lực có chất lợng cao.
1.2.2.5. Kh nng gii quyt n xu
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tín dụng ngắn hạn luôn

chiếm một tỷ trọng lớn, và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy
nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thờng trực và ở mức tỷ lệ
khá cao, do đó mà tại các ngân hàng ngời ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến
việc kiểm soát cũng nh những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro tín
Phm Th nh Bớch_505411009
15
Chuyờn thc tp
dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn. Chỉ tiêu này đợc thể hiện thông qua các
biện pháp mà ngân hàng đã sử dụng từ xa tới nay trong quá khứ để giải quyết
nợ xấu, chống đỡ một cách linh hoạt các thay đổi về lãi suất, về tỷ giá cùng
những rủi ro khác có thể xảy ra (cớp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán,
hoả hoạn. . ), góp phần nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng, đem lại
lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
1.2.3. Cỏc cụng c cnh tranh ca ngõn hng thng mi
Trong cuốn "Lợi thế cạnh tranh", nhà kinh tế học Micheal Porter đã
nhận xét: trong cạnh tranh, mỗi công ty có 2 hình thức cơ bản của lợi thế
cạnh tranh: 4%(5"#6*7Cho dù công ty có vô số những
điểm mạnh hay điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh thì công ty chỉ có thể
có một trong hai hình thức cạnh tranh trên. Tầm quan trọng của bất kỳ một
điểm mạnh hay điểm yếu nào cũng là do ảnh hởng của công ty lên giá cả hay
sự khác biệt. Hai hình thức cạnh tranh trên gắn liền với quy mô hoạt động
mà công ty tìm kiếm nhằm chỉ đạo 3 chiến lợc cạnh tranh nói chung: 89
(58*7và 8:%.Mỗi loại chiến lợc lại
phù hợp với từng mục tiêu cạnh tranh mà công ty vơn tới với những cách
thức khác nhau. Chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu hai hình thức này:
1 2.3.1. Cnh tranh bng lói sut
Dẫn đầu về giá có lẽ là chiến lợc rõ ràng nhất, trong đó công ty cố
gắng trở thành một nhà sản xuất có giá thấp trong toàn ngành. Đối với các
ngành sản xuất khác, đây có thể là một trong những chiến lợc hiệu quả nhất
và giá cả có thể đợc sử dụng nh một yếu tố cơ bản đánh giá trình độ cạnh

tranh của công ty. Tuy nhiên ngành ngân hàng có những đặc trng riêng nên
đòi hỏi phải có những phân tích khác. Dữ liệu về giá của các giao dịch đơn lẻ
có thể có ích và cần thiết cho các ngành khác nhng rất ít thông tin loại này
phù hợp với ngân hàng.
Các ngân hàng khó có thể sử dụng công cụ này trong cạnh tranh vì
những đặc thù rất riêng của ngành ngân hàng. Sản phẩm của các ngân hàng
hầu nh là giống nhau tạo nên sự đn điệu chung trên thị trờng sản phẩm nh-
ng những ngân hàng có ý định hạ giá để tạo sự khác biệt cho sản phẩm của
Phm Th nh Bớch_505411009
16
Chuyờn thc tp
mình sẽ không thành công. Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
trong hoạt động kinh doanh và tiếp đó là khả năng tài chính giảm sút, làm
mất đi khả năng cạnh tranh trong tơng lai do không thể đáp ứng đợc các
nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy là các ngân hàng có thể
sử dụng những lãi suất khác nhau cho những khách hàng khác nhau trong
những khoản vay tởng nh là cùng loại và cùng quy mô. Điều này một phần là
do các nhân tố rủi ro khác nhau và các điều khoản khác nhau của khoản vay:
tài sản báo đảm, thời điểm trả nợ. . Khách hàng có nhiều sự lựa chọn, bao
gồm cả lựa chọn không cần vay vì có khả năng tài chính vững mạnh, thờng
nhận đợc lãi suất thấp hơn so với những khách hàng có ít hơn hay không có
lựa chọn nào. Nếu điều này xảy ra ở quy mô lớn, sự khác biệt về lãi suất của
mỗi ngân hàng đối với các khoản cho vay sẽ có xu hng thu hẹp lại và sẽ
chỉ có một sự khác biệt không đáng kể về lãi suất giữa các ngân hàng trên
cùng một thị trờng.
Tóm lại, đối với ngành ngân hàng, cạnh tranh bằng lãi suất không phải
là một công cụ đem lại lợi ích mong muốn. Một minh chứng dễ thấy nhất là
tại các nớc phát triển, lãi suất không phải là một công cụ đợc a thích và trên
thị trờng liên ngân hàng, lãi suất LIBOR và SIBOR không cách biệt nhau bao

nhiêu. Để có thể sử dụng công cụ này có hiệu quả trong cạnh tranh là một
điều vô cùng khó khăn, trong những trờng hợp cụ thể thì biện pháp an toàn
và thực tế nhất là bám theo lãi suất cơ bản của ngân hàng Trung ơng.
1.2.3.2. Cnh tranh bng s khỏc bit
Nh trên đã khẳng định, một ngân hàng muốn tạo đợc sự khác biệt với
các ngân hàng khác thì phải có những vũ khí chiến lợc riêng thật hiệu quả
nhằm đạt đợc sự tán thởng và ủng hộ cao nhất của khách hàng. Loại bỏ yếu
tố lãi suất không hiệu quả, chúng ta sẽ đi xem xét các ngân hàng cạnh tranh
bằng sự khác biệt nh thế nào thông qua chỉ số phân hạng CAMELS, một chỉ
số đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng về sự thích hợp trong cơ cấu
vốn, chất lợng tài sản, chất lợng quản lý, kết quả kinh doanh, trạng thái thanh
khoản và sự nhạy cảm của ngân hàng với những thị trờng.
CAMELS là tên viết tắt lấy từ các chữ cái đầu của một tập hợp các
tiêu chuẩn và chỉ tiêu tài chính sau :
Phm Th nh Bớch_505411009
17
Chuyờn thc tp
C - Quy mô nguồn vốn (Capital adequacy).
A - Chất lợng tài sản (Asset Quality).
M - Khả năng quản lý (Management quality).
E - Kết quả thu nhập (Earnings).
L - Trạng thái thanh khoản (Liquidity position).
S - Sự nhạy cảm với thị trờng (Sensitivity to market risk).
Các ngân hàng có chỉ số CAMELS càng cao sẽ có mức độ rủi ro càng
lớn.
a) ;<-(=> ?@A
Vốn chủ sở hữu (vốn tự có - VTC) của ngân hàng thơng mại đóng vai
trò sống còn trong việc duy trì hoạt động và đảm bảo cho ngân hàng khả
năng phát triển lâu dài. Nếu một ngân hàng có mức vốn tự có càng lớn thì
mức chịu đựng rủi ro càng cao, phạm vi hoạt động càng rộng. Nhằm để: (i)

bù đắp những khoản thua lỗ trong kinh doanh; (ii) dùng để tăng trởng và mở
rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tơng lai; (iii) bảo vệ ngời gửi
tiền và các nhà đầu t, tức là bằng mức VTC các cổ đông của ngân hàng cam
kết với các khách hàng có tiền gửi rằng: nếu gặp rủi ro trong kinh doanh,
ngân hàng sẽ thờng xuyên có đủ mức vốn tự có để ứng phó và (iv) VTC là
nguồn thích hợp nhất để chi cho hạ tầng cơ sở của ngân hàng nh xây dựng
trụ sở, mua sắm TSCĐ . . Nhng @<-(=nh thế nào là hợp lý?
Theo thông lệ quốc tế, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của một
ngân hàng thơng mại thì tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có tối thiểu phải đạt
8 % , nợ quá hạn dới 5 %. Các ngân hàng trong quá trình cạnh tranh cần cân
đối nguồn vốn này một cách hợp lý nhất tuỳ từng thời kỳ, nhằm hoạt động
một cách hiệu quả nhất, đồng thời tạo lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong
toàn hệ thống.
b) ">B""?;A
Chỉ tiêu này nhằm mục đích phân tích chất lợng tài sản có và danh
mục cho vay bao gồm việc thẩm định vừa mang tính định lợng vừa mang
tính định tính đối với các khoản cho vay và các mức độ rủi ro đầu t khác của
ngân hàng. Việc đánh giá chất lợng tài sản có của một ngân hàng bao gồm 2
yếu tố sau: (i) yếu tố quyết định đóng vai trò quan trọng nhất trong việc đánh
giá chất lợng tài sản có đó là đánh giá tính vững mạnh (lành mạnh) về mặt
tài chính của ngân hàng vì sự thất bại của hầu hết các ngân hàng đều bắt
Phm Th nh Bớch_505411009
18
Chuyờn thc tp
nguồn từ sự yếu kém của chất lợng tài sản có và các khoản cho vay; bên cạnh
đó (ii) yếu tố khó khăn nhất trong phân tích hoạt động của ngân hàng lại là
do tính chủ quan của hoạt động kế toán ngân hàng. Do đó khi đánh giá chất
lợng tài sản có và danh mục cho vay các nhà phân tích cần phải xem xét đến
xu hng tăng hay giảm hoạt động cho vay của ngân hàng, chất lợng danh
mục các khoản cho vay, phân loại các khoản cho vay, và trích lập dự phòng

rủi ro tín dụng. Để phân tích chất lợng tài sản có và danh mục cho vay ngời
ta thờng dùng một nhóm các chỉ tiêu tài chính sau: (i) Nợ quá hạn/tổng d nợ,
(ii) Nợ quá hạn/tổng d nợ đến hạn, (iii) Hệ số nợ quá hạn ròng, (iv) tổng thu
nợ/ Tổng nợ đến hạn, (y) Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng nợ quá hạn.
Trong 5 chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá và phân tích chất lợng tài sản
có và danh mục cho vay nói trên thì chỉ tiêu " hệ số nợ quá hạn ròng" (Net
Past due Ratio) đóng vai trò quan trọng nhất và cần phải phân tích kỹ vì nó
luôn chỉ ra cho chúng ta biết chất lợng danh mục tín dụng sau khi trích dự
phòng. Công thức tính hệ số này nh sau:
Hệ Số NQH RòNG = Nợ Quá HạN - Dự pHòNG / TễNG DƯ Nợ - Dự PHòNG
Theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ này không đợc vợt quá 10%, và tỷ lệ
NQH/ VTC thờng ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 25% .
ACD@E>F??;A
Không phải ngân hàng nào cũng có nhiều lợi thế nh địa điểm, nguồn
vốn tự có. . để có thể phát huy thành một lợi thế cạnh tranh của mình. Một
trong những chiếc chìa khoá của sự thành công chính là năng lực sáng tạo và
điều hành của bộ máy lãnh đạo ngân hàng. Sức mạnh của bộ máy này là biết
đánh giá, kết hợp một cách tài tình tất cả mọi nguồn lực có trong tổ chức và
phát huy tối đa khả năng của từng bộ phận vào kết quả tổng hợp chung của
ngân hàng. Để có thể thành công trong môi trờng cạnh tranh hiện nay, các
nhà quản trị ngân hàng cần có những tố chất sau đây:
Khả năng chuyên môn.
Khả năng phán đoán chiến lợc dể dành và giữ vững vị trí trên thị
trờng
Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế đối với cán bộ công nhân
viên của ngân hàng cũng nh với khách hàng.
AC8@6 '>G?' AH
Phm Th nh Bớch_505411009
19
Chuyờn thc tp

Kết quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại phản ánh nỗ lực của
ngân hàng dới tác động của nhiều nhân tố. NHTM là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ, phân tích kết quả kinh doanh là một công tác có tầm quan trọng đặc
biệt giúp cho các nhà quản lý đánh giá hoạt động của ngân hàng, xây dựng
các mục tiêu và tìm biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động. Phân
tích kết quả kinh doanh nhằm:
Làm rõ thực trạng hoạt động của ngõn hàng, những nhõn tố tác
động tới thực trạng đó; so sánh với các tổ chức tín dụng khác
nhằm thúc đẩy cạnh tranh.
Làm rõ mục tiêu kết quả mà ngân hàng cần đạt đến.
Xác định các nguyên nhân gây ra hoạt động kém hiệu quả để
cải tiến và thay đổi.
Tính toán, dự trù các yếu tố hình thành nên kết quả, từ đó quyết
định phơng hớng hoạt động cụ thể cho kỳ tới .
Sau đó thông qua hoạt động đánh giá kết quả phân tích thu đợc để thấy
rõ thành công và cha thành công trong hoạt động của ngân hàng. Việc đánh
giá kết quả đúng sẽ cho thấy vị thế của ngân hàng, lợi thế cũng nh khó khăn
mà ngân hàng phải đơng đầu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa rất lớn trong quá trình
cạnh tranh của ngân hàng.
e) I6'>J@ '"'A
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc
đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Do đó, một trong những nhiệm
vụ quan trọng mà các nhà quản lý phải thực hiện là bảo đảm khả năng thanh
khoản hợp lý cho ngân hàng, tức là luôn duy trì đợc trạng thái thanh khoản ở
mức dơng (cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản trong một phạm vi
quy định). Phần lớn nguồn tiền trong ngân hàng là các khoản tiền gi phải
trả khi có yêu cầu, nếu yêu cầu này của khách hàng không đợc thực hiện
ngay, nguồn tiền gửi có thể bị giảm sút nhanh chóng, thậm chí làm cho ngân
hàng bị phá sản. Bên cạnh đó, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cho vay,
do vậy, ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay

của khách hàng. Nh vậy, việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách
hàng một cách thờng xuyên và trong những trờng hợp đặc biệt khẩn cấp là
Phm Th nh Bớch_505411009
20
Chuyờn thc tp
yêu cầu cấp thiết và là nội dung quan trọng trong công tác quản lý của ngân
hàng nhằm hạn chế rủi ro. Nó liên quan tới sự tồn tại và phát triển của mỗi
ngân hàng.
K) L# (+&M>L?"('6?"6A
Thể hiện qua khả năng phân tích và dự phòng rủi ro. Thông qua đó,
ngân hàng có thể đối đầu với các biến động của thị trờng, đáp ứng một cách
hiệu quả các yêu cầu của khách hàng kể cả trong trờng hợp có rủi ro. Các tổ
chức tài chính tự tài trợ cho mình bằng cách tạo lập ra các tài sản tài chính do
ngời khác nắm giữ. Những trờng hợp dễ nhận thấy nhất là tài khoản tiền gửi
của khách hàng, giao dịch liên ngân hàng, và phát hành chứng chỉ tiền gửi
cũng nh cổ phiếu. Do đó các tài sản cũng đợc xếp loại từ các tài sản có lãi
suất thấp và tính lỏng cao cho tới tài sản có lãi suất cao và tính lỏng thấp.
Mỗi loại có một loại rủi ro đặc trng. Trong trờng hợp này, khả năng phân
tích rủi ro của một ngân hàng là một yếu tố quyết định quan trọng đến việc
ngân hàng có thể bán các sản phẩm tài chính của mình cho ngời khác với chi
phí thấp nhất có thể. Những ngân hàng có chất lợng phân tích kém hơn sẽ rơi
vào khó khăn khi họ bắt buộc phải trả một khoản phí cao hơn những ngân
hàng khác để tự tài trợ cho mình trên thị trờng liên ngân hàng.
Nh vậy trong tơng lai, khả năng phân tích tài chính sẽ là một vũ khí
quan trọng giúp cho ngân hàng đánh giá chất lợng tín dụng đợc cao hơn.
Đồng thời nó cũng cung cấp cho ngân hàng những thông tin cần thiết trong
hoạt động tín dụng của mình, nâng cao tính an toàn và giảm bớt những biến
động về nguồn vốn huy động của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay.
1.2.4. Nhõn t nh hng ti kh nng cnh tranh ca NHTM
Nhà kinh tế học Micheal Porter trong cuốn N

(1996) đã phân tích khá rõ ràng về 5 lực lợng thị trờng đe doạ sự tồn tại và
phát triển ảnh hởng tới các chiến lợc cạnh tranh và vị thế cạnh tranh của một
ngân hàng: "#h(5O"P &(QR"RST)
M"RST)M%=+&9
M(%=U7Tuy nhiên đứng trên một khía cạnh
tổng hợp hơn, ta có thể nhận thấy bản thân mỗi ngân hàng đều phải chịu tác
động của các nhân tố nội tại và các nhân tố bên ngoài.
Phm Th nh Bớch_505411009
21
Chuyờn thc tp
1.2.4.1. Nhõn t ni ti
FQN' ng U*
Cần phải khẳng định lại một lần nữa là : không một ngân hàng nào lai
có thể tồn tai và phát triển mà không có các chiến lợc canh tranh cụ thể. Mà
một trong những nội dung quan trọng cần phải đợc làm sáng tỏ là mục tiêu
hoạt động của ngân hàng. Nó quyết định thị trờng của ngân hàng cũng nh
phân loại các khách hàng, dựa vào đó ngời ta mới có thể đa ra những chiến l-
ợc trong tơng lai phù hợp với mục tiêu ấy. Nhờ đó ngân hàng mới có thể hy
vọng về hiệu quả hoạt động của mình.
; h %='U
Nhân tố thứ hai ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của ngân hàng là
mối quan hệ của ngân hàng đó với các khách hàng, các đối tác và các ngân
hàng khác. Chỉ có đi sâu nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, nắm bắt nhanh
nhạy các diễn biến về tài chính và tiền tệ trên thế giới, các xu thế mới về thị
trờng vốn, ngân hàng mới thích ứng và có ối sách kịp thời khi có biến động,
đồng thời sẽ đa ra đợc những quyết định cho vay hiệu quả nhất. Ngân hàng
nào thực hiện điều này càng nhanh, càng mạnh bao nhiêu thì khả năng cạnh
tranh của nó với các ngân hàng khác càng đợc nâng cao bấy nhiêu.
- #
Một trong những nguồn nội lực quan trọng của ngân hàng là nguồn

nhân lực. Chất lợng của đội ngũ này ảnh hởng đến kết quả xét duyệt cho vay
và hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn cũng nh uy tín của ngân hàng và do
đó quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Cụng ngh mi c ỏp dng trong ngõn hng
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội
nhập vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng
máy tính trong ngân hàng sẽ nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, tăng
tính linh hoạt của các hoạt động thanh khoản, đồng thời tăng lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng so với các ngân hàng trong cùng hệ thống.
1.2.4.2. Nhõn t bờn ngoi
%=UN
Phm Th nh Bớch_505411009
22
Chuyờn thc tp
Chỉ có hiểu rõ đợc đối thủ, các ngân hàng mới có thể giành đợc lợi thế
cạnh tranh trong một môi trờng cạnh tranh khó khăn nh hiện nay. Đối thủ
cạnh tranh ảnh hởng đến chiến lợc hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong tơng lai và cũng gây cho ngân hàng mối lo lắng thờng trực. Chính vì
thế sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh góp phần thúc đẩy ngân hàng phải
thờng xuyên cải tiến và phát triển không ngừng để tiếp tục tồn tại. Thông qua
các điểm mạnh, điểm yếu của đối phơng mà xác định cho mình một chiến
lợc kinh doanh phù hợp, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh.
LRST)6
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng là tất cả
các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các ngân
hàng khác cũng đều có thể vừa là khách hàng vừa là ngời bán cho ngân hàng.
Những ngời bán sản phẩm thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản
giao dịch hay cho vay liên ngân hàng đều có mong mỏi là nhận đợc một lãi
suất cao hơn trong khi những ngời mua sản phẩm nh vay vốn, vay liên ngân
hàng lại muốn mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Nh vậy

ngân hàng sẽ chịu sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và
giữ chân đợc khách hàng cũng nh có đợc nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể.
2.'%? 'T+
Các ngân hàng mới tham gia thị trờng với những lợi thế quan trọng nh
mở ra những tiềm năng mới, có động cơ và ớc vọng giành đợc thị phần vì đã
có kinh nghiệm tham khảo từ những ngân hàng đang hoạt động, có đợc
những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trờng. Nh vậy cha kể đến thực lực
của ngân hàng mới ra sao, các ngân hàng hiện tại đã thấy một mối đe doạ về
khả năng thị phần bị chia sẻ, ngoài ra còn cha kể đến ngân hàng mới có
những kế sách và sức mạnh mà các ngân hàng kia cha thể có thông tin và
chiến lợc ứng phó.
2VW688+(''
Trong bối cảnh kinh tế mang đầy tính cạnh tranh hiện nay, rõ ràng các
ngân hàng không thể đứng ngoài vòng phát triển của thế giới. Một trong
những ngành có tốc độ toàn cầu hoá và có ảnh hởng mạnh mẽ nhất đến nền
kinh tế thế giới chính là ngành ngân hàng mà rộng hơn nữa là ngành dịch vụ
tài chính. Phát triển kinh tế phải đi đôi với việc phát trên thị trờng tài chính
Phm Th nh Bớch_505411009
23
Chuyên đề thực tập
vµ ngµnh ng©n hµng. Víi mét thÞ trêng non trÎ vµ ®Çy tiÒm n¨ng nh ViÖt
Nam, ®©y ch¾c ch¾n lµ mét nh©n tè cÇn ®îc quan t©m.
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
24
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1 Khái quát về ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Đống Đa

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội chi
nhánh Đống Đa
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, tên viết tắt SHB,được thành lập
theo các Quyết định số 214/QÐ-NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định số
93/QÐ-NHNN ngày 20/1/2006 và số 1764/QÐ-NHNN ngày 11/9/2006.
Giấy phép ĐKKD số 5703000085. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn -
Hà Nội (SHB ) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được
thành lập theo giấy phép số 0041/NH /GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày
12/12/1993. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước và
theo chủ trương cuả Chính Phủ, đây là giai đoạn đổi mới và thực hiện pháp
lệnh ngân hàng, hợp tác xã và Công ty tài chính, vốn điều lệ đăng ký ban
đầu là 400 triệu đồng, SHB luôn hướng tới tiêu chí mở rộng hoạt động một
cách vững chắc, an toàn, tự bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông
tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, đa dạng và thông
thoáng đến các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư ở đô thị, nâng cao và
duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Phạm Thị Ánh Bích_505411009
25

×