Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH hiệp phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.04 KB, 27 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập kinh tế tạo ra nhiều cơ hội song cũng chứa đựng nhiều rủi ro
cho sự phát triển kinh tế quốc gia nói chung cũng như các doanh nghiệp trong
nghành Dược phẩm nói riêng. Trong đó, khó khăn lớn nhất phải kể đến chính
là thị trường trong nước xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới. Dưới áp
lực mạnh mẽ của cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn,
thậm chí không trụ được đi đến chỗ phá sản.
Trong khó khăn chung đó, Công ty TNHH Hiệp Phong cũng có những
lúng túng ban đầu nhưng với tinh thần dám nghĩ dám làm, Công ty đã đứng
vững và dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường dược Việt Nam. Vấn
đề bức xúc hiện nay đối với Công ty cũng như các doanh nghiệp khác là làm
sao tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa và
thắng được đối thủ cạnh tranh.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Hiệp Phong, với những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập
ở trường, được sự hướng dẫn tận tình của GS_TS Hoàng Đức Thân và thời
gian thực tế ở công ty, em mong muốn hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng
hợp này nhằm đưa ra những nhận xét tổng quát nhất về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nội dung của báo cáo được kết cấu làm 3 chương:
- Chương I: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Chương III: Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hiệp Phong.
1
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY:
- Tên công ty : Công ty TNHH Hiệp Phong.
- Tên giao dich: HYPO COMPANY LIMITTED


- Trụ sở chính: Số 42 Lô F, tổ 9, tập thể Tạp Chí Văn Hoá Nghệ Thuật,
Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội.
- Giám đốc : Trần Minh Trung
- Điện thoại : (84-4) 35375996
- Fax : (84-4) 35118818
- Đăng ky kinh doanh số: 0102000721 cấp ngày 22/06/2000
- Mã số thuế : 0101041838
- Số tài khoản: 108_20669665_011 Phòng giao dịch Techcombank
Hoàng Cầu, Hà Nội.
Công ty TNHH Hiệp Phong là một doanh nghiệp tư nhân chuyên nhập
khẩu và kinh doanh các mặt hàng dược phẩm. Là một doanh nghiệp hạch toán
kinh tế độc lập nên Công ty có quyền chủ động trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. Nhưng không phải vì vậy mà Công ty
chỉ chạy theo lợi nhuận, trái lại Công ty luôn đảm bảo chất lượng thuốc. Mục
tiêu của Công ty TNHH Hiệp Phong là đảm bảo cung cấp dược phẩm một
cách đầy đủ và kịp thời nhất cho
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Với đăng kí kinh doanh số: 0102000721 cấp ngày 22/06/2000 công ty
chính thức được thành lập dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên. Tiền
thân của công ty là quầy thuốc 44 chợ thuốc Láng Hạ. Giai đoạn đầu, chuyển
đổi từ phương thức quản lý cửa hàng qui mô nhỏ sang mô hình công ty, công
ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng qui trình quản lý và tiếp cận,
mở rộng thị trường. Hai năm đầu tiên, hoạt động kinh doanh của công ty
không được tốt, có giai đoạn phải nghỉ ngắn hạn.
Tuy nhiên, sau những bước đầu bỡ ngỡ đó, công ty dần nắm bắt được thị
trường và rút ra được những kinh nghiệm quí báu trong quản lý cũng như
2
kinh doanh. Các năm tiếp theo, công ty liên tục mở rộng thị trường và tăng
nhanh doanh số. Đến nay, công ty đã có thế đứng vững chắc trên nhiều khu
vực thị trường.

Với quan điểm phát triển chủ yếu dựa vào nguồn nhân lực, từng bước
nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện cho họ thích ứng với
điều kiện làm việc mới, công ty thường xuyên tổ chức các khoá bồi dưỡng
trình độ cho người lao động, cử đi học các khoá học ngắn hạn về quản lý và
cho một số trình dược viên theo học đại học dược. Hàng năm, công ty có hoạt
động xét khen thưởng và biểu dương kịp thời những người có thành tích
nhằm khuyến khích phát huy năng lực.
Về sản phẩm cung cấp, xuất phát là một nhà thuốc nhỏ, chuyên mua
hàng từ các công ty dược phẩm trong nước, đến nay công ty đã là nhà phân
phối độc quyền cho hơn 30 sản phẩm, hầu hết là các sản phẩm nhập khẩu,
trong đó có một số sản phẩm chủ đạo như: KoliginD, KoliginF, XyloBaLan,
Omega6, Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho việc khai thác và phát triển
thị trường sau này.
Về thị trường tiêu thụ, công ty không ngừng mở rộng thị trường của
mình ra nhiều khu vực trong cả nước. Mục tiêu trước mắt mà công ty đang
theo đuổi là làm chủ địa bàn trong nước với hai trọng điểm là khu vực miền
Bắc và miền Nam.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG.
1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty cụ được tổ chức theo mô hình trực tuyến -
chức năng. Đứng đầu là giám đốc với chức năng quản lý, điều hành chung các
hoạt động kinh doanh của Công ty.
3
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Hiệp Phong
1.1. Ban giám đốc:
- Giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài chính, đề ra
các kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dưới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện.
Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: Phòng tài chính kế
toán, phòng kinh doanh, phòng tài vụ. Đồng thời giám đốc trực tiếp chỉ đạo

phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý,
năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra tình hình tiến độ kinh doanh các loại mặt
hàng cũng như mức tăng trưởng của các khu vực thị trường.
1.2. Phòng kế toán tài chính:
Là phòng ban có vị trí rất quan trọng. Kết quả hoạt động của phòng này
là các số liệu làm cơ sở giúp ban giám đốc đưa ra mọi quyết định về quản lý
và kinh doanh.
Nhiệm vụ của phòng:
- Hạch toán kế toán.
- Phối hợp với phòng kinh doanh tổ chức thực hiện hoạt động thu nợ cho
công ty.
- Quản lý, giám sát tình hình tăng giảm khối lượng tài sản của công ty.
4
GIÁM ĐỐC
Phòng
tài chính
kế toán
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trình
dược viên
OTC
Trình
dược
viên
bệnh
viện
Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Văn thư
lưu trữ
Phòng
Vật tư
hàng
hoá
- Tiến hành thực hiện khấu hao cho các tài sản cố định.
- Thực hiện các hoạt động lưu giữ số liệu kinh doanh cũng như tình hình
tài sản thông qua phương pháp chứng từ.
- Phân bổ chi phí một cách hợp lý.
- Tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho công
nhân viên công ty.
- Xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì
kinh doanh và mỗi năm tài chính thông qua hệ thống các báo cáo tài chính.
- Thực hiện các nghĩa vụ thuế của công ty đối với nhà nước.
1.3. Phòng kinh doanh:
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Đây là
phòng chủ yếu tiến hành thực hiện các chiến lược của công ty, đồng thời cũng
là nơi tạo ra thu nhập cho công ty.
- Nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
+ Xác định nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu của thị trường.
+ Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, cung ứng sản phẩm cho thị trường.
+ Thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
1.4. Phòng vật tư hàng hoá.
Phòng này thực hiện hai nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổ chức tìm hiểu đối tác trong và ngoài nước để đảm bảo nguồn hàng
đầu vào cho doanh nghiệp.
+ Phối hợp với phòng kinh doanh xác định khối lượng hàng hoá cần
cung ứng cho thị trường trong nước.

+ Tìm hiểu các nhà cung ứng đầu vào.
+ Tiến hành kí kết hợp đồng với các đối tác.
+ Thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá: thông quan hàng hoá,
lập bộ chứng từ, thanh toán
- Quản lý khối lượng hàng hoá trong kho công ty.
+ Xác định chính xác lượng hàng xuất nhập tại kho công ty.
+ Kiểm tra, giám sát lượng hàng, đảm bảo cung cấp đủ hàng hoá, đảm
bảo hoạt động liên tục của phòng kinh doanh.
1.5. Phòng văn thư lưu trữ
Thực hiện các nhiệm vụ phụ trợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
chung của các phòng ban khác.
5
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng tài vụ là:
- Gửi hàng, chuyển phát thư từ, điện tín, fax…
- Lưu trữ các tài liệu của công ty.
2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
2.1. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn của Công ty được hình thành từ 2 nguồn cơ bản: vốn chủ sở hữu,
vốn vay và vốn huy động khác. Trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 62% cơ cấu
vốn của doanh nghiệp.
2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Là một doanh nghiệp nhỏ nên nhân lực công ty đang trong quá trình phát
triển. Hiện tại công ty có 35 nhân viên chính thức và 20 nhân viên cộng tác.
Bảng 1: Tình hình cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Hiệp Phong:
Stt
Tên phòng ban
Số lượng
nhân
Trình độ nhân viên
Đại học

và trên
đại học
Cao đẳng
và trung
cấp.
1 Phòng Quản lý - Điều hành 03 03
2 Phòng kế toán – tài chính 05 04 01
3 Phòng
kinh
doanh
Tại công ty Bệnh viện 02 01 01
Nhà thuốc 15 08 07
Phòng bán lẻ 02 01 01
4 Phòng Vật tư hàng hóa 06 02 04
5 Phòng văn thư lưu trữ 02 01 01
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Công ty có đội ngũ nhân viên có tâm huyết, nhiệt đình và đang dần đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc.
Để tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai, công ty TNHH Hiệp
Phong lấy yếu tố con người là một trong những yếu tố chủ đạo. Nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động công ty đã có những biện pháp sau:
- Về mặt nghiệp vụ: Nhận thức rõ trình độ nhân viên trong giai đoạn
đầu còn tương đối thấp, công ty liên tục cử nhân viên tham gia các khoá học
ngắn và dài hạn nhằm nâng cao năng lực về quản lý kinh tế và kĩ thuật nghiệp
vụ.
- Về đời sống kinh tế: công ty có một chính sách lương phù hợp, đảm
bảo sự phù hợp và gắn kết lợi ích giữa nhân viên với công ty. Mặc dù mức
6
lương mà ban giám đốc đưa ra chỉ ở mức độ khá so với mặt bằng chung song
công ty luôn đảm bảo sự công bằng giữa các nhân viên với nhau. Đồng thời,

chính sách nâng lương của công ty được công bố cụ thể, rõ ràng cho toàn bộ
nhân viên đồng thời chỉ tiêu xem xét chủ yếu dựa trên khả năng hoàn thành
công việc của từng cá nhân do đó có tác dụng rất lớn trong động viên tinh
thần làm việc của người lao động.
- Về vấn đề sức khoẻ, tinh thần của công nhân viên:
Nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố về sức khỏe và tinh thần
đối với năng suất lao động và hiệu quả làm việc, công tác chăm sóc sức khỏe
và đời sống tinh thần được công ty rất chú trọng và đưa ra nhiều biện pháp
hợp lý:
+ Khám sức khỏe định kì cho nhân viên. 100% người lao động được cấp
BHXH.
+ Tổ chức xây dựng công đoàn trong công ty.
+ Tiến hành các hoạt động thăm hỏi, động viên, hiếu hỉ, đẩy đủ cho nhân
viên.
Do đó hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng nâng cao.
7
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG
( TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008)
I. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG THUỐC Ở VIỆT NAM
1. Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường
Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi
động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất nhiều
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và
kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản
đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân.
Nguồn thuốc cung ứng cho thị trường chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập
khẩu và sản xuất trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ
yếu (đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong nước

mới chỉ bảo đảm được khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta có thể
thấy rõ điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập
khẩu thành phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nước cho mỗi người dân:
Bảng 2: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và thành phẩm nhập khẩu
từ năm 2003 – 2007.
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
Giá trị thuốc NK thành phẩm Triệu USD 245,45 293,58 314,90 258,20 288,17
Tiền thuốc NK thành phẩm bình
quân đầu người
USD 3,25 3,82 4,03 3,38 3,71
Tiền thuốc bình quân đầu người USD 4,6 5,2 6,0 5,0 5,4
Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm % 70 73 67 67 69
Tỷ trọng thuốc sx trong nước % 30 27 33 33 31
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ được người dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu
8
về thuốc cũng tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu người tăng rất rõ
rệt, số liệu được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam từ 1998 – 2007.
Năm
Tiền thuốc bình quân
đầu người
(USD)
Tốc độ tăng trưởng
(%)

1998 0,5 66,67
1999 1,5 200
2000 2,5 66,67
2001 3,4 36
2002 4,2 23,53
2003 4,6 9,52
2004 5,2 13,04
2005 5,5 5,76
2006 5,0 -9,1
2007 5,4 8
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam
Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân:
+ Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào
+ Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu
hàng giá cao nhiều hơn)
+ Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trường
+ Do thu nhập của dân cư tăng lên
+ Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD
Do phần lớn tiền thuốc người dân phải tự chi nên dẫn đến sự chênh lệch
khá lớn trong chi tiêu về thuốc giữa các vùng do phụ thuộc vào mức thu nhập
của từng địa phương. Theo ước tính của một số chuyên gia thì tiền thuốc bình
quân/ người/năm:
+ Khu vực đồng bằng: 2-4 USD
+ Khu vực đô thị: 5-12 USD
+ Hà Nội: 8-10 USD
+ Thành phố Hồ Chí Minh: 17-18 USD
+ Khu vực miền núi phía Bắc: 0,5-1,5 USD
Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang có sự gia tăng nhưng
chưa có “bình đẳng” về dùng thuốc của người dân giữa các vùng.
9

II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA.
Trong những năm qua, nhìn nhận được sự biến động của thị trường và
đưa ra những biện pháp tác động hợp lý, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra
những đường lối chiến lược đúng đắn, không ngừng mở rộng qui mô doanh
nghiệp.
Sau đây là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây:
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2006 – 2008
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính 2006 2007 2008
Doanh thu Nghìn đồng 10 881 151 13 480 200 15 233 611
Lợi nhuận trước thuế Nghìn đồng 37 416 142 966 204 382
Nộp ngân sách Nghìn đồng 5 520 11 036 20 200
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
Nghìn đồng
1 500 1 800 2 300
Tốc độ tăng trưởng
của doanh thu
% 100% 123.8% 140%
Nguồn: phòng tài chính – kế toán.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây ta
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều
hướng tích cực, doanh thu không ngừng tăng lên, lợi nhuận bình quân đạt xấp
xỉ128 triệu đồng/năm. Đây chưa phẩi là con số lớn song, nhìn vào tốc độ tăng
trưởng của doanh số ta thấy tiềm năng của công ty là rất lớn. Tuy gặp rất
nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động và
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Mức thu nhập bình quân của

người lao động trong Công ty từ 1 500 000 đồng/tháng năm 2006 tăng lên 1
800 000 đồng/tháng năm 2007. Đứng trước những khó khăn trước mắt, ban
lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vươn lên
đứng vững và tự khẳng định mình. Do đó mà năm 2007 lợi nhuận đã tăng lên
142 966 nghìn đồng, năm 2008 tiếp tục tăng lên 204 382 nghìn đồng. Doanh
thu năm 2008 cũng tăng 140% so với năm 2006.
10
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY
1. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty.
Thị trường tiêu thụ của Công ty là thị trường nội địa, trong đó thị trường
miền Bắc và miền Nam là chủ yếu. Cho đến nay Công ty đã có một mạng lưới
tiêu thụ khá rộng lớn, tập trung ở hai khu vực miền Bắc và miền Nam như:
Thái Nguyên, , Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Nghệ An, Cần
Thơ, Hồ Chí Minh Tại mỗi tỉnh, thành phố Công ty đều có đại lý. Hiện nay
Công ty có trên 50 đại lý tập trung phần lớn ở miền Bắc và miền Nam, số
lượng đại lý ở miền Trung không đáng kể.
Bảng5: Hệ thống đại lý phân phối của công ty
Khu vực Số đại lý Tỉ lệ % trong doanh thu.
Miền bắc 30 58.90%
Miền Trung 10 8.95%
Miền Nam 25 32.15%
Nguồn: Phòng kinh doanh
2. Phân tích chính sách định giá của Công ty.
Chính sách định giá đối với mỗi loại sản phẩm của Công ty là việc qui
định mức giá bán (khi Công ty quyết định thay đổi giá bán của sản phẩm theo
loại khách hàng, theo thời kỳ trong năm, theo số lượng mua ). Việc qui định
giá sản phẩm là một qui định rất quan trọng đối với Công ty vì giá cả có ảnh
hưởng rất lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra. Nó thường xuyên là tiêu chuẩn
quan trọng để khách hàng lựa chọn ra quyết định mua. Mặt khác giá cả ảnh

hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty.
Giá bán của Công ty được tính trên cơ sở chi phí sản phẩm mua vào. Giá
bán được hình thành trên cơ sở tính toán các chi phí của các yếu tố cấu thành
sau:
- Lương nhân viên
- Gía hàng hoá mua vào
- Chi phí lãi vay
- Các khoản nộp ngân sách
- Chi phí khác phát sinh
Mức độ mức độ cạnh tranh về giá trên thị trường dược nước ta khá gay
gắt. Giá bán của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh nhìn chung là ngang
bằng hoặc thấp hơn chút đỉnh. Do đó, khả năng thu hút khách hàng chủ yếu
11
dựa vào hoạt động khuyến mại và chính sách đối với hệ thống phân phối của
công ty.
Đối với từng đối tượng khách hàng, Công ty sử dụng chính sách giá linh
hoạt nhằm khuyến khích mua hàng:
Tóm lại việc định giá bán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá thành, giá
bán của đối thủ cạnh tranh, sản phẩm truyền thống hay là sản phẩm mới Để
sử dụng giá như là một công cụ cạnh tranh Công ty đã áp dụng chính sách giá
linh hoạt.
3. Hệ thống kênh phân phối của Công ty.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã từng bước xây dựng hệ
thống kênh phân phối, đến nay hệ thống đã trở nên khá hoàn chỉnh. Hiện tại,
Công ty đang áp dụng dạng kênh phân phối hỗn hợp để đưa sản phẩm của
Công ty đến với người tiêu dùng.
12
Sơ đồ 2: Hệ thống kênh phân phối của công ty

Kênh trực tiếp

Kênh gián tiếp 1 cấp
Kênh gián tiếp 2 cấp
Nguồn: Phòng kinh doanh.
Tỷ lệ tiêu thụ qua hệ thống đại lý của Công ty chiếm phần lớn tổng
doanh thu của Công ty, khoảng 58% - 60%. Do đó, Công ty rất coi trọng việc
phân phối sản phẩm của Công ty qua hệ thống đại lý, đặc biệt là việc phân bố
số lượng đại lý ở các tỉnh thành sao cho phù hợp. Số lượng đại lý hiện nay
của Công ty cụ thể như sau:
13
CÔNG TY TNHH HIÊP PHONG
NGƯỜI SỬ DỤNG
Hiệu thuốc,
nhà thuốc tư
nhân; bệnh
viện
Cty dược
phẩm ở
các tỉnh
thành
Đại lý
của xí
nghiệp ở
các tỉnh
th nhà
Hiệu
thuốc,
nhà
thuốc
Bệnh
viện,

cơ sở
y tế
Bảng 7: Số lượng đại lý chính của Công ty phân bố ở các khu vực
Khu vực Số đại lý Khu vực Số đại lý
Hà Nội 7 Hòa Bình 1
Quảng Ninh 3 Thanh Hoá 1
Hải Dương 2 Nghệ An 2
Hà Tây 2 Quảng Bình 2
Ninh Bình 1 Đà Nẵng 2
Nam Định 2 Cần Thơ 3
Thái Bình 1 Thành phố HCM 4
Thái Nguyên 1 Phú Thọ 1
Nguồn: Tài liệu phòng kinh doanh
4. Các hoạt động hỗ trợ công tác sản xuất kinh doanh.
Công ty đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ sau:
- Quảng cáo: Hàng năm, Công ty đều tổ chức thực hiện các hoạt động
quảng cáo, giới thiều về Công ty và các sản phẩm của Công ty thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng mà chủ yếu là sách báo. Hiện tại, công ty
đăng tin quảng cáo qua báo An ninh thủ đô, chăm sóc sức khoẻ và một số tờ
báo khác.
- Hội chợ, triển lãm: Nhằm mục đích tìm kiếm đối tác, mở rộng thị
trường và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hàng năm Công ty đều tham gia
các hội chợ triển lãm trong nước. Việc trưng bày các loại sản phẩm ở hội chợ,
triển lãm có kèm theo các quyển catalog sản phẩm đã giúp khách hàng hiểu
biết thêm về các sản phẩm của Công ty. Bằng hình thức này, Công ty đã thu
hút được nhiều khách hàng mới.
- Các hình thức ưu đãi trong mua bán: Để tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, Công ty đã giảm bớt một số thủ tục phiền hà , giúp khách hàng
đến mua hàng được nhanh chóng và thuận tiện
- Tặng quà, khen thưởng: Đây là một công cụ hỗ trợ tiêu thụ của Công

ty cho những khách hàng có nhiều thành tích trong việc phân phối sản phẩm
cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn hỗ trợ bù đắp thiệt hại cho khách
hàng khi có những biến động lớn về giá cả trên thị trường.
- Ngoài các hình thức trên, Công ty còn sử dụng đội ngũ trình dược
viên và nhân viên tiếp thị đến nhiều nơi để quảng cáo, giới thiệu và bán các
sản phẩm của Công ty.
14
CHƯƠNG III:
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
THHH HIỆP PHONG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong thời gian tới
Sau gần 10 năm hình thành và phát triển, giờ đây Công ty cũng đã bắt
đầu có tên tuổi ở một vài trên thị trường Dược Việt Nam. Nhưng không bao
giờ tự bằng lòng với chính mình, Công ty luôn vận động phát triển để theo kịp
với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với môi
trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức được
rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh
những thuận lợi đã có, Công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn và
thách thức.
1.1. Thuận lợi
- Về vốn: Là một doanh nghiệp tư nhân, do đó, nguồn vốn kinh doanh
chủ yếu của doanh nghiệp có từ 2 nguồn: vốn chủ sở hữu do giám đốc và phó
giám đốc đóng góp, nguồn thứ hai là nguồn vốn vay tại các ngân hàng hoặc
các bạn hàng khác, trong đó, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số
vốn. Do đó, hệ số nhân tiền còn chưa cao
- Về phương diện tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn
nhẹ, bố trí tương đối hợp lý, linh hoạt, phù hợp với qui mô doanh nghiệp,

song , trình độ cán bộ quản lý trong giai đoạn tự hoàn thiện nên vẫn còn có
những vấn đề bất cập. do đó hiệu quả hoạt động chưa tương xứng với tiềm
năng của doanh nghiệp.
1.2. Khó khăn:
- Về nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên của Công ty có tuổi đời còn khá
trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi, song xuất phát điểm còn thấp, ở phần trình bày
trước ta thấy tỉ lệ nhân sự có trình độ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp
chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp. Điều nay
15
không chỉ gây nhiều khó khăn trong cả hoạt động quản lý và kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn làm tổn thất một phần chi phí của công ty trong việc
đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên.
- Về cơ sở hạ tầng: Là một doanh nghiệp tư nhân với số vốn đóng góp
không nhiều, có thể nói cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp còn tương đối nghèo
nàn và mới chỉ đáp ứng vừa đủ nhu cầu sử dụng cho hoạt động kinh doanh
hiện tại của doanh nghiệp. Nếu xét về lâu dài thì đây cũng là một vấn đề lớn
mà ban giám đốc cần xem xét.
- Về cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự
do hoá thương mại, cuộc cạnh tranh đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các
doanh nghiệp dược phẩm trong nước với nước ngoài. Trong tình hình hiện
nay, công ty phải cạnh tranh với 2 nhóm đối thủ:
+ Đối thủ trong nước: đây là nhóm đối thủ cạnh tranh truyền thống, số
lượng lớn song khả năng cạnh tranh chưa cao.
+ Đối thủ nước ngoài: Nhóm đối thủ này xuất hiện chưa nhiều song đây
là nhóm đối thủ tiềm năng, sức cạnh tranh lớn, là mối đe doạ của công ty
trong tương lai không xa.
Đứng trước tình hình trên, công ty phải nhanh chóng đưa ra các chiến
lược tăng cường sức mạnh thị trường và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên,
công ty còn vấp phải những khó khăn sau:
+ Công tác nghiên cứu thị trường chưa được tiến hành một cách thầu

đáo. Hoạt động kinh doanh chỉ đơn thuần mang tính chất nhập hàng – xuất
bán, do đó khó lòng tìm kiếm được khách hàng trung thành cho công ty.
+ Chưa xây dưng được mạng lưới phân phối vững chắc. Hệ thống phân
phối còn lỏng lẻo, chưa kết hợp được với nhau. Hệ thống bán lẻ thiếu lòng
trung thành đối với công ty. Do đó hoạt động cung ứng sản phẩm ra thị
trường gặp nhiều khó khăn, đôi khi khách hàng còn không được hưởng ưu đãi
mà công ty đưa ra.
- Về luật pháp: Ngoài ra cho tới nay, Bộ Y tế vẫn chưa có một qui hoạch
thống nhất cho toàn ngành Dược, vẫn chưa có bộ luật riêng cho ngành Dược.
Hệ thống vă Hệ thống văn bản pháp luật nói chung và ngành Dược nói riêng
đang được hoàn thiện nhưng chưa đồng bộ. Sự phối hợp giữa các bộ, ngành
chưa hài hòa, còn chồng chéo đã tạo ra không ít khó khăn cho các doanh
nghiệp dược trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
16
2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển
Trên cơ sở nhận thức được những thuận lợi và khó khăn nêu trên, Công
ty đã đề ra phương hướng phát triển cụ thể trong những năm tới như sau:
- Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp, cơ
cấu chủng loại thuốc phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Củng cố thị trường truyền thống (ở miền Bắc và miền Nam), vươn tới
và chiếm lĩnh thị trường miền Trung.
- Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối thuốc.
- Bảo đảm chất lượng thuốc trong dự trữ và lưu thông một cách tốt nhất
để đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả của người dân.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Tiếp tục nhập khẩu các sản phẩm ưu thế hiện vẫn đang là sản phẩm
phân phối độc quyền của Công ty nhưng tập trung vào các mặt hàng thiết yếu
như: KoliginD ( Hàn Quốc), KoliginF ( Hàn Quốc), XyloBaLan ( BaLan),
Omega6 (Đức)

- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn.
- Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
vào trong kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích nhân viên trong Công
ty phát huy sáng kiến, nâng cao doanh số bán hàng.
- Làm tốt công tác thị trường, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo, áp
dụng cơ chế giá bán linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở
đó lập các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học.
- Năm 2007, Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, công
ty đang nỗ lực hoàn thành chỉ tiêu GBP và GPP.
Trên đây là những vấn đề hết sức cấp thiết, đầy khó khăn, thử thách đòi
hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty phải rất nỗ lực trong sản
xuất và kinh doanh.
2.2. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008
17
Bảng 8: Kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH Hiệp Phong năm 2008
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
Doanh thu Triệu đồng 18.000
Lợi nhuận Triệu đồng 600
Nộp ngân sách Triệu đồng 215
Thu nhập bình quân(người/tháng) Đồng 2.800.000
Nguồn: phòng tài chính – kế toán.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG.
1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, vấn đề tìm kiếm thị
trường, bạn hàng luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Để xâm nhập và
chiếm lĩnh một thị trường nào đó trước hết Công ty phải điều tra nghiên cứu
thị trường.
Trên cơ sở thu nhận những thông tin đó, Công ty xem xét khả năng của

mình để quyết định nên hay không nên tiến hành tổ chức cung ứng sản phẩm
và xâm nhập vào các thị trường mới này. Việc nghiên cứu thị trường có một
vai trò quan trọng như vậy, tuy nhiên trong thời gian qua Công ty chưa làm
tốt công tác này. Nguyên nhân là do phòng kinh doanh của Công ty chưa làm
hết chức năng của mình, chỉ đơn thuần là làm công tác xuất-bán hàng và đội
ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường vẫn còn thiếu kiến thức
chuyên môn, thiếu kinh nghiệm. Để khắc phục tình trạng này và giúp Công ty
chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, em có một số ý
kiến sau:
+ Cần xác định rõ nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh.
+ Thời điểm khách hàng mua hàng, số lượng mua, qui cách chủng loại
sản phẩm.
+ Giá bán cho từng loại qui cách sản phẩm.
+ Phương thức giao hàng và thanh toán nào là phù hợp.
+ Các yêu cầu có liên quan đến khách hàng là gì.
2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường
Quan điểm trong chiến lược kinh doanh của Công ty là giữ vững thị
trường mục tiêu bằng các sản phẩm độc quyền, dùng doanh thu ở thị trường
18
này để tài trợ cho việc nghiên cứu nhu cầu sản phẩm mới, tổ chức thu mua,
nhập khẩu các sản phẩm mới và đưa các sản phẩm mới vào thị trường.
3. Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối
Những trung gian tiêu thụ luôn cần được động viên kích thích để hoàn
thành tốt nhất công việc của họ, đó là tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị
trường, và như vậy là đã hoàn thành một mục tiêu của Công ty.
Hiện nay, mạng lưới phân phối của Công ty bao gồm: các công ty dược
phẩm, dược liệu trung ương và địa phương đang áp dụng hình thức chiết khấu
giá cho các đại lý bán buôn là 10% nếu doanh số nếu doanh thu dưới 50 triệu
đồng/tháng, 5% nếu doanh thu từ 50-150 triệu đồng/tháng và 7% nếu lớn hơn
150 triệu đồng/tháng. Còn đối với các công ty dược phẩm trung ương và địa

phương, Công ty áp dụng tỷ lệ chiết khấu từ 5%-10% tuỳ theo trị giá lô hàng
họ lấy. Việc áp dụng mức chiết khấu thay đổi theo doanh số bán hàng đối với
các đại lý bán buôn và theo trị giá hàng mua đối với các công ty dược phẩm là
điều rất hợp lý trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên,
Công ty cần xem xét và áp dụng các biện pháp kích thích mang tính cụ thể
hơn đối với các thành viên khác nhau:
- Với các đại lý bán buôn của Công ty: Công ty nên áp dụng chính sách
chiết khấu giá theo định mức tiêu thụ như hiện nay. Điều này khiến cho các
đại lý phải tự có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm có
lợi nhuận cao hơn
- Với các công ty dược phẩm, dược liệu trung ương và địa phương: Bên
cạnh việc tiếp tục duy trì tỷ lệ chiết khấu như hiện nay, Công ty cần phải thiết
lập mối quan hệ chặt chẽ, mang tính chất ổn định, lâu dài với các đối tượng
này vì họ là những đầu mối tiêu thụ lớn ở địa phương.
- Với các hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân, các cửa hàng bán lẻ: Đây là
nhóm khách hàng rất quan trọng vì họ trực tiếp tiếp xúc với người sử dụng
sản phẩm của Công ty. Họ không chỉ là những người bán hàng kiếm lời mà
còn là người giới thiệu, quảng cáo, vận động người sử dụng dùng sản phẩm
của Công ty. Điều đặc biệt là mọi ý kiến phản hồi của khách hàng đều tập
trung ở những điểm bán lẻ như thế này. Vì vậy, Công ty nên:
+ Tăng mức chiết khấu đối với những điểm bán có doanh thu cao
+ Có thưởng nếu họ thu thập được những ý kiến đóng góp hữu ích của
người sử dụng.
19
+ Lồng ghép việc quảng cáo vào các biện pháp kích thích. Ví dụ như hỗ
trợ cho các điểm bán này bảng hiệu, tủ bày thuốc trên đó có các tên, biểu
tượng của Công ty hoặc các sản phẩm đặc trưng của Công ty.
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm kinh doanh
Chất lượng luôn là một công cụ cạnh tranh quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh

doanh dược phẩm bởi vì thuốc là mặt hàng có liên quan trực tiếp đến sức
khoẻ và tính mạng của người tiêu dùng. Có thể nói chất lượng sản phẩm là
yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhìn chung, công ty đã có thế mạnh về chất lượng ở một số mặt hàng
nhập khẩu. Song, số lượng sản phẩm đạt chất lượng cạnh tranh chưa nhiều.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, Công ty cần thực hiện một số
biện pháp sau:
- Một là: Làm tốt công tác nghiên cứu các nhà cung ứng thuốc, tìm hiểu
qui trình sản xuất của các nhà sản xuất nhằm nắm bắt và chọn ra được đối tác
tin cẩn, đảm bảo về cả chất lượng và số lượng thuốc cho thị trường của Công
ty.
- Hai là: Kiểm tra nghiêm ngặt qui trình nhập và bảo quản thuốc, kiểm
tra hàng hoá trước khi nhâp kho và trước khi giao cho khách hàng. Tránh tình
trạng hàng hoá kém chất lượng được lưu thông trên thị trường.
- Ba là: Đào tạo và sử dụng đội ngũ trình dược viên có trình độ cao, đội
ngũ cán bộ quản lý am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh, có kiến thức về kinh tế
thị trường, có kỹ năng ứng xử và giải quyết các tình huống trong hoạt động
kinh doanh.
5. Phấn đấu giảm giá thành sản phẩm
Giá cả là một trong 4 tham số cơ bản của Marketing hỗn hợp, nó là nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng.
Để giảm giá thành sản phẩm, Công ty nên tập trung giải quyết tốt những
vấn đề sau:
- Tăng nhanh vòng chu chuyển của hàng hoá, cần có những biện pháp
hữu hiệu để giảm thời gian lưu kho của hàng hoá nhằm làm giảm chi phí lưu
kho.
- Bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý, xây dựng bộ máy quản lý
gọn nhẹ. Giảm bớt các khoản chi phí hành chính không cần thiết, tiết kiệm
đúng mức chi phí phục vụ cho hội nghị, họp hành.
20

6. Tăng cường hoạt động quảng cáo
Quảng cáo trong ngành Dược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì bên
cạnh mục đích thương mại thì việc thông tin, giới thiệu cho khách hàng nắm
được những tiêu chí về thuốc như: công dụng, cách dùng, liều dùng, hạn
dùng, chỉ định, chống chỉ định… là rất cần thiết.
Tuy nhiên hiện nay hoạt động quảng cáo của Công ty chưa được quan
tâm đầu tư đúng mức. Công ty mới chỉ có một số biện pháp khếch trương
thương hiệu bằng cách : đăng quảng cáo trên báo An ninh thủ đô, báo Sức
khoẻ và đời sống, quảng cáo truyền hình trên kênh VTV2, tham gia một số
chương trình triển lãm
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, hàng năm cùng
với kế hoạch mua-bán hàng hoá, Công ty nên lập ra kế hoạch quảng cáo, kế
hoạch phải lập thường xuyên cho từng năm và từng thời kỳ trong năm.
Trong mỗi kế hoạch quảng cáo của Công ty, cần xác định những nội
dung cơ bản sau:
- Xác định mục tiêu quảng cáo.
- Xác định danh mục mặt hàng quảng cáo.
- Xác định đối tượng quảng cáo của Công ty.
- Xác định hình thức và phương tiện quảng cáo.
- Dự kiến chi phí quảng cáo.
Kế hoạch quảng cáo sẽ giúp Công ty thực hiện công tác quảng cáo
thường xuyên, kịp thời và đạt hiệu quả cao nhất.
III. KIẾN NGHỊ
Nhà nước cần có những giải pháp kịp thời và đồng bộ để tạo lập môi
trường hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. Bởi vì thị trường dược ở Việt
Nam hiện nay còn tồn tại quá nhiều bất cập như đã nêu ở trên. Để khắc phục
những tồn tại này, theo em Nhà nước cần thực hiện đồng bộ những giải pháp
sau:
1. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống luật, qui chế quản lý dược: trình
Quốc hội thông qua để ban hành Luật Dược, trên cơ sở đó rà soát lại toàn bộ

hệ thống qui chế, các thường qui kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn về dược.
2. Tổ chức lại và tăng cường hệ thống kiểm tra Nhà nước về chất lượng
thuốc. Trao quyền xử lý cho cơ quan trực tiếp kiểm tra chất lượng thuốc trên
thị trường để gắn trách nhiệm với quyền lực trong việc quản lý thị trường, tạo
hiệu quả trong việc răn đe các đối tượng có ý định làm ăn phi pháp.
21
3. Xử lý nghiêm khắc các trường hợp nhập lậu, làm thuốc giả, thuốc nhái
mẫu mã nhãn hiệu.
4. Hiện đại hóa hệ thống đảm bảo chất lượng thuốc. Hoàn thiện cơ chế
thanh tra, kiểm tra và tăng cường công tác hậu kiểm trong hoạt động kinh
doanh, đẩy mạnh công tác tự kiểm tra của các cơ sở.
5. Nhà nước nên tạo điều kiện hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để dần dần
nâng cấp cải tạo, xây dựng mới cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
6. Tăng cường hệ thống tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy
động vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuận lợi
trong thanh toán thương mại.
7. Việc qui hoạch lại mạng lưới cung ứng phân phối thuốc tạo ra các
kênh phân phối gắn với việc tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp trong phạm vi
cả nước để dần dần xoá bỏ sự chồng chéo, lập lại trật tự kinh doanh trong
cung ứng thuốc là việc làm cần thiết, phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trung
ương tới địa phương.
22
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề bức xúc và
trở nên cấp thiết đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để tiêu thụ được sản
phẩm của doanh nghiệp mình. Bởi vì chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh
nghiệp mới thu hồi được vốn để thực hiện quá trình sản xuất, tái sản xuất mở
rộng và thực hiện các mục tiêu của mình. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là
giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng lại là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Công ty TNHH Hiệp Phong là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các
loại thuốc tân dược phục vụ cho nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân.
Trong thời gian qua, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định vị trí
của mình trên thị trường dược Việt Nam. Sản phẩm của Công ty được người
tiêu dùng tín nhiệm, kết quả kinh doanh tương đối tốt, doanh thu năm sau cao
hơn năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Có được kết quả như vậy một phần là do Công ty đã biết tổ chức tốt hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty cũng phải đối đầu với nhiều
khó khăn trong giai đoạn mới: Thứ nhất, môi trường kinh doanh đã thay đổi,
cung lớn hơn cầu. Thứ hai, yêu cầu của khách hàng ngày càng đòi hỏi cao
hơn. Thứ ba, sự cạnh tranh diễn ra không chỉ trong mỗi nước, cạnh tranh đã
mang tính toàn cầu. Thứ tư, luật quốc tế và quốc gia ngày càng gắt gao hơn.
Và khó khăn này càng nhân lên khi Việt Nam tham gia tổ chức thương mại
thế giới WTO. Vấn đề đặt ra đối với Công ty là làm sao có thể đứng vững ở
thị trường trong nước trước sự tấn công ồ ạt của hàng hoá quốc tế.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế thương mại - Trường đại học KTQD
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Duy Bột
PGS.TS Đặng Đình Đào
Nhà xuất bản Giáo dục 2001.
2. Quản trị Marketing
Philip Kotler
Nhà xuất bản Thống kê 2001
3. Giáo trình: Marketing Quốc tế - trường đại học Kinh tế quốc dân.
4. Các báo và tạp chí:
- Tạp chí Dược học
- Báo Sức khoẻ và đời sống
- Báo Sài gòn tiếp thị
5. Niên giám thống kê y tế các năm

6. Tài liệu của Tổng công ty dược Việt Nam và Cục quản lý dược Việt Nam
7. Tài liệu của Công ty TNHH Hiệp Phong
24
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 2
GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY: 2
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 2
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG 3
1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 3
1.1. Ban giám đốc: 4
1.2. Phòng kế toán tài chính: 4
1.3. Phòng kinh doanh: 5
1.4. Phòng vật tư hàng hoá 5
1.5. Phòng văn thư lưu trữ 5
2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 6
2.1. Đặc điểm về vốn kinh doanh 6
2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động 6
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG
( TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008) 8
I. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG THUỐC Ở VIỆT NAM 8
1. Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường 8
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường 8
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA 10

25

×