Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giáo trình Hàn kim loại màu và hợp kim màu (Nghề Hàn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 77 trang )

Anh

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
------o0o------

GIÁO TRÌNH

Mơ đun:HÀN KIM LOẠI MÀU
VÀ HỢP KIM MÀU
Mã số: MĐ35
NGHỀ HÀN
Trình độ: CAO ĐẲNG NGHỀ

Ninh Bình, năm 2018
0


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo;
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số


lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói
riêng đã có những bước phát triển đáng kể.
Chương trình khung quốc gia nghề hàn đã được xây dựng trên cơ sở phân
tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo
trình kỹ thuật nghề theo theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.
Mô đun 31- Hàn kim loại màu và hợp kim màu là mô đun đào tạo nghề được
biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong q trình thực
hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài
nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất.
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng khơng tránh khỏi những khiếm khuyết,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hồn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình năm 2018
Tham biên soạn
1.Chủ biên: Nguyễn Dỗn Tồn
2. Nguyễn Văn Thắng
3. Trần Tuấn Anh

2


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

STT


TRANG

1.

Lời giới thiệu

2

2.

Mục lục

3

3.

Chương trình mơ đun hàn kim loại màu và hợp kim màu

4

4.

Hàn nhôm hợp kim nhơm bằng phương pháp hàn khí

6

5.

Hàn nhơm hợp kim nhơm bằng phương pháp hàn hồ quang
tay


19

6.

Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn TIG

28

7.

Hàn đồng hợp kim đồng bằng phương pháp hàn khí

49

8.

Hàn đồng hợp kim đồng bằng phương pháp hàn hồ quang
tay

56

9.

Hàn đồng hợp kim đồng bằng phương pháp hàn TIG

62

10.


Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu và ý nghĩa

75

11.

Tài liệu tham khảo

76

3


MÔ ĐUN HÀN KIM LOẠI MÀU VÀ HỢP KIM MÀU
Mã mơ đun: MĐ 35
I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRỊ MƠ ĐUN:
- Là mơn đun được bố trí cho người học sau khi đã học xong mô đun
chuyên môn nghề MĐ20 theo quy định của Bộ LĐTB-XH tại chương trình dạy
nghề trình độ cao đẳng, nhằm luyện tập kỹ năng hàn kim loại màu và hợp kim
màu để có thể làm việc trong nhiều lĩnh vực chế tạo cơ khí.
- Mô đun hàn kim loại màu và hợp kim màu có vai trị quan trọng trong
chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng nghề Hàn; người học được trang bị
những kiến thức, kỹ năng hàn kim loại màu và hợp kim màu bằng các cơng nghệ
hàn khí, hàn hồ quang tay, hàn TIG.
II. MỤC TIÊU CỦA MƠ ĐUN:
- Trình bày được đặc điểm khó khăn khi hàn kim loại màu và hợp kim màu
- Nhận biết được thuốc hàn, vật liệu hàn kim loại màu và hợp kim màu.
- Chuẩn bị phơi hàn đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
- Tính chế độ hàn theo chiều dày, tính chất vật liệu và kiểu liên kết hàn
- Vận hành, sử dụng thành thạo các loại thiết bị, dụng cụ dùng hàn kim loại

màu và hợp kim màu.
- Hàn các mối hàn kim loại màu và hợp kim màu đảm bảo độ sâu ngấu,
khơng rỗ khí ngậm xỷ, khơng cháy cạnh, ít biến dạng.
- Tn thủ quy định, quy phạm trong quy trình hàn.
- Rèn luyện tính tự giác, kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác của sinh viên.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
Thời gian
Số
Tên các bài trong mô đun
Tổng

Thực
Kiểm
TT
số
thuyết hành
tra*
Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng
1
16
2
14
phương pháp hàn khí
Hàn nhơm hợp kim nhơm bằng
2
20
4
16
phương pháp hàn hồ quang tay
Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng

3
24
4
19
1
phương pháp hàn TIG
Hàn đồng hợp kim đồng bằng
4
16
2
14
phương pháp hàn khí
Hàn đồng hợp kim đồng bằng
5
20
4
16
phương pháp hàn hồ quang tay
Hàn đồng hợp kim đồng bằng
6
20
4
15
1
phương pháp hàn TIG
7
Kiểm tra mô đun
4
4
Cộng

120
20
94
6

4


U CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HỒN THÀNH MƠ ĐUN
1. Kiểm tra đánh giá trước khi thực hiện mô đun:
Được đánh giá qua bài kiểm tra trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách
quan và thực hành đạt các yêu cầu của các mô đun liên quan.
2. Kiểm tra đánh giá trong khi thực hiện mô đun ;
Được đánh giá qua bài kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra thực hành
thực hành trong q trình thực hiện mơ đun u câu đạt các mục tiêu của từng
bài học có trong mô đun.
3. Kiểm tra sau khi kết thúc mô đun:
3.1.Về kiến thức:
Được đánh giá qua bài kiểm viết, kiểm tra vấn đáp đạt các yêu cầu sau:
- Trình bày đúng đặc điểm khó khăn khi hàn kim loại màu và hợp kim màu
- Liệt kê đầy đủ các loại thuốc hàn que hàn khí cháy, khí bảo vệ dùng để
hàn kim loại màu hợp kim màu.
- Trình bày rõ quy trình hàn kim loại màu và hợp kim màu.
- Giải thích đúng ngun tắc an tồn, phịng chống cháy nổ và vệ sinh phân
xưởng.
3.2. Về kỹ năng:
Được đánh giá bằng kiểm tra trực tiếp thao tác trên máy, qua quá trình thực
hiện, qua chất lượng bài tập, qua tổ chức nơi làm việc đạt các yêu cầu sau:
- Vận hành, sử dụng các loại thiết bị dụng hàn kim loại màu, hợp kim màu
thành thạo đúng quy trình.

- Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày, tính chất vật liệu và hình dáng
của chi tiết hàn.
- Chuẩn bị phơi hàn đảm bảo sạch, đúng kích thước đúng hình dáng.
- Gá phôi hàn chắc chắn đúng nguyên tắc.
- Hàn kim loại màu và hợp kim màu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Tổ chức nơi làm việc hợp lý khoa học, an toàn.
3.3. Về thái độ:
Được đánh giá bằng phương pháp quan sát có bảng kiểm, đạt các yêu cầu:
- Đảm bảo thời gian học tập.
- Có ý thức tự giác, có tính kỷ luật cao, có tinh thần tập thể, có tránh nhiệm
với cơng việc.
- Cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác, tiết kiệm nguyên vật liệu.

5


BÀI 01: HÀN NHÔM HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN KHÍ
Mã bài: MĐ 35.1
Giới thiệu:
Hàn Nhơm và hợp kim nhơm bằng phương pháp hàn khí là phương pháp
hàn sử dụng nguồn nhiệt do phản ứng cháy giữa oxygen - axetylen; kim loại phụ
được cấp từ bên ngoài vào bể hàn.
Mục tiêu:
- Trình bày đúng đặc điểm, khó khăn khi hàn nhôm hợp kim nhôm;
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ hàn khí đầy đủ an tồn;
- Chuẩn bị mép hàn sạch hết lớp ơ-xy hố, hết các vết bẩn đúng kích thước,
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Chọn thuốc hàn, que hàn phụ phù hợp với tính chất của vật liệu hàn;
- Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu, kiểu liên kết hàn;
- Hàn nhôm, hợp kim nhôm các mối hàn giáp mối, mối hàn gấp mép, mối

hàn góc bằng phương pháp hàn khí đảm bảo độ sâu ngấu, khơng rỗ khí
ngậm xỷ, khơng cháy cạnh, ít biến dạng;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Thực hiện tốt cơng tác an tồn lao động và vệ sinh phân xưởng;
- Tuân thủ quy định, quy phạm trong quy trình hàn nhơm, hợp kim nhơm
bằng phương pháp hàn khí;
- Rèn luyện tính tự giác, kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác.
Nội dung:
1. Đặc điểm khó khăn khi hàn nhơm, hợp kim nhơm, vật liệu hàn nhơm.
1.1.Đặc điểm, khó khăn khi hàn nhơm
- Nhơm là một kim loại nhẹ khối lượng riêng 2,7 g/cm3 nhiệt độ nóng
chảylà 6570 C; nhơm hoạt động hố học mạnh rất dễ bị oxi hố tạo thành oxit
nhơm, nhất là ở nhiệt độ cao; màng AL2O3 có độ nóng chảy rất cao  20000C.
- Oxit nhơm tạo ra có cơ tính cao hơn nhơm nhiều chính vì thế các đồ
dùng hàng ngày mới có khả năng chịu được nhiệt độ ...
- Khi nóng chảy nhơm khơng bị biến màu.
- Khối lượng riêng của nhôm chỉ bằng khoảng một phần ba của thép; tính
dẫn điện và dẫn nhiệt của nhơm cao gấp bốn lần của thép. Do đó nhơm được
dùng nhiều trong các thiết bị điện thay cho đồng. Nhôm khơng có từ tính, hệ số
dãn nở nhiệt của nó gấp 2 lần của thép. Nhơm có độ bền khơng cao nhưng có
tính dẻo tuyệt vời, đặc biệt là ở nhiệt độ dưới 0oC. Có thể tăng độ bền của nhơm
thơng qua hợp kim hóa, biến dạng ở trạng thái nguội, nhiệt luyện hoặc kết hợp
các biện pháp đó.
1.2. Hợp kim nhôm
- Trong thực tế người ta dùng hợp kim của nhơm, chúng có độ bền cao
hơn nhơm nhiều chính vì thế chúng được ứng dụng rộng rãi.
- Hợp kim của nhôm được dùng rộng rãi nhất là AlMg và AlMn.
- Trong hợp kim nhơm : AlMn có chứa 1÷1,6% Mn; AlMg có chứa 6%
Mg cịn lại là nhơm.
6



- Hợp kim duyara có cơ tính cao, nhẹ do đó được dùng rộng rãi trong
ngành hàng khơng, thành phần gồm:Al, Cu, Mg, Mn.
Cu = 3,80÷5,2%
Mg = 0,65÷1,8%
cịn lại là nhơm
Mn = 0,30÷1,0%
Những loại hợp kim này sau khi tơi luyện có độ bền lớn từ 42÷46 KG/mm2
- Nhơm ngun chất và hợp kim nhơm Mg, Mn đều có tính hàn tốt nhưng
hợp kim Duyara có tính hàn xấu, độ bền kim loại mối hàn nhỏ hơn độ bền của
kim loại cơ bản tới 2 lần, rất dễ xuất hiện vết nứt.
- Nhơm có tính dẫn điện tốt, do đó cần phải nung nóng trước cho kim loại
nền có chiều dầy lớn hơn 6 mm, khi hàn bằng chi tiết có chiều dầy 9,5mm nhiệt
độ nung nóng là 200oC.
Hợp kim nhôm không thể nhiệt luyện được chứa các nguyên tố hợp kim
như Si, Mn, Mg ; các nguyên tố này làm tăng độ bền thơng qua sự hình thành
các dung dịch đặc hoặc các pha phân tán. Trong các nguyên tố kể trên Mg là
nguyên tố có hiệu quả nhất, do đó hợp kim Al- Mg có độ bền cao cả trong trạng
thái ủ. Mọi hợp kim nhơm thuộc nhóm không thể nhiệt luyện được đều biến
cứng khi bị biến dạng ở trạng thái nguội hợp kim thuộc các hệ Al- Mg, Al- Mn
đều dễ hàn. Sau khi ủ, chúng có thể trở lại cơ tính ban đầu hợp kim nhôm loại
này nếu được hàn sau khi đã qua biến cứng nguội, có thể có độ bền vùng ảnh
hưởng nhiệt thấp như của kim loại cơ bản sau khi ủ. Nhôm, hợp kim Al- Mg và
hợp kim Al- Mn đều dễ hàn trong mơi trường khí bảo vệ bằng cả điện cực nóng
chảy lẫn điện cực khơng nóng chảy và hàn khí
Hợp kim nhơm có thể nhiệt luyện có chứa các nguyên tố hợp kim Cu, Mg,
Zn và Si dưới dạng đơn hoặc dưới dạng kết hợp. Trong trạng thái ủ, độ bền của
chúng phụ thuộc vào thành phần hóa học tương tự như với các hợp kim không
thể nhiệt luyện được. Khả năng hòa tan trong dung dịch đặc của bốn nguyên tố

nói trên tăng theo sự gia tăng nhiệt độ. Do đó, các hợp kim này có thể được
nhiệt luyện theo hình thức ủ đồng nhất hóa tổ chức, tơi, sau đó hóa già tự nhiên
hoặc hóa già nhân tạo. Sau hoặc trước khi hóa già cịn có thể tăng độ bền thông
qua biến dạng ở trạng thái nguội. Hợp kim Al - Mg-Si là hợp kim dễ hàn. Nhiều
hợp kim thuộc nhóm Al-Zn có tính hàn kém, nhưng khi có thêm Mg, tính hàn
của chúng có thể được cải thiện. Hợp kim Al- Cu địi hỏi có quy trình hàn đặc
biệt và liên kết hàn có tính dẻo kém.
Hàn nhôm đặc biệt phát triển mạnh trong ngành chế tạo ôtô ; các chi tiết
quan trọng bằng hợp kim nhôm như giá đỡ động cơ, khung cầu trước, cầu sau;
trục truyền động, vành bánh xe, bộ trao đổi nhiệt bộ điều hòa nhiệt độ, v.v. đang
dần dần thay thế vật liệu truyền thống là thép bằng nhôm. Hầu hết các bộ phận
kết cấu hàn đó là các hợp kim nhôm với magie và silic được ép chảy và sau đó
hàn trong mơi trường khí bảo vệ bằng điện cực nóng chảy.
Hợp kim nhơm độ bền cao có thể nhiệt luyện được được sử dụng làm kết
cấu thành mỏng cho khung xe đạp, gậy đánh golf, gậy đánh bóng chày, xe trượt
tuyết…
Hợp kim nhôm độ bền cao, chịu được nhiệt độ âm có thể dùng làm xitec
chở hàng và các bộ phận khác của thân xe tải. Ngoài ra, trong ngành chế tạo
7


hàng không và vũ trụ, hợp kim nhôm manh không nhiệt luyện được và một số
hợp kim nhiệt luyện được đều là những vật liệu truyền thống.
1.3. Vật liệu hàn nhơm.
Khi hàn nhơm, nếu chọn vật liệu hàn khơng thích hợp, có thể xảy ra nứt
tại vùng kim loại mối hàn do kim loại mối hàn hoặc vùng ảnh hưởng nhiệt có
tính dẻo và độ bền thấp, hiện tượng này đôi khi gây ra sụt mối hàn.
Để giảm xu hướng nứt giữa các tinh thể trong vùng ảnh hưởng nhiệt, nên
dùng vật liệu hàn có nhiệt độ nóng chảy bằng hoặc thấp hơn kim loại cơ bản, tức
là có hàm lượng các nguyên tố hợp kim cao hơn. Nếu nhôm chứa 0,6%Si thì kim

loại mối hàn dễ bị nứt khi hàn bằng dây hàn có cùng thành phần hóa học, khi đó
nên dùng dây hàn chứa 5%. Trong nhiều trường hợp, dây hàn Al-5% Mg cho mối
hàn có tính dẻo và độ bền cao. Tuy nhiên không được dùng loại dây Al-Si để hàn
hợp kim Ai- Mg vì sẽ xuất hiện cùng tinh của Mg. Tương tự như vậy, Mg và Cu
không được đồng thời tồn tại trong mối hàn nhơm, có nghĩa là dây hàn Al- Mg
khơng được dùng để hàn hợp kim Al-Cu và dây hàn Al- Cu không được dùng để
hàn hợp kim Al-Mg. Khi hàn hợp kim Al-Si bằng dây Al- Si, thành phần hóa học
của kim loại mối hàn cần được tính sao cho có giá trị nằm ngoài dải 0,5 2% Si.
Ký hiệu dây hàn nhôm: Tiêu chuẩn AWS A5.10 – 1980 quy định ký hiệu
vật liệu kim loại cho hàn nhôm bao gồm nhóm chữ cái và chữ số, các chữ cái
ER cho biết nhóm dây hàn dùng cho hàn khí, hàn plasma, hàn trong mơi trường
khí bảo vệ cả bằng điện cực nóng chảy và điện cực khơng nóng chảy.
Trong trường hợp hàn khí, tốt nhất nên sử dụng que hàn phụ giống thành
phần kim loại cơ bản của nhôm.
Ký hiệu

Thành phần ()

ER 1100

≥ 99,0 Al

ER 2319

6,3 Cu; (V+Zr) có kiểm sốt; Al còn lại

ER 4043

5,3 Si; Al còn lại


ER 4047

12 Si; Al còn lại

ER 4145

10 Si; 4 Cu; Al còn lại

ER 5183

0,8 Mn; 4,9 Mg; Al còn lại

ER 5356

0,1 Mn; 5 Mg; Al còn lại

ER 5554

0,8 Mn; 5,1 Mg; Al còn lại

ER 5654

3,5 Mn; Mn khơng đáng kể; Al cịn lại

Bảng 1.1 Thành phần hóa học que hàn nhơm

8


2.Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn khí.

Sử dụng khí cháy là axetylen và oxy để hàn nhôm với ngọn lửa các bon hóa.

Hình 1.1. Thiết bị hàn khí để hàn nhôm và hợp kim nhôm
3. Chuẩn bị phôi hàn.
3.1. Chuẩn bị trước khi hàn.
Chất lượng bề mặt mép hàn và dây hàn ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
mối hàn. Trước khi hàn cần làm sạch lớp dầu mỡ bảo quản trên bề mặt bán
thành phẩm. Dầu mỡ được tẩy bằng axêton hoặc chất dung môi khác trong
khoảng rộng 100÷150 mm tính từ mép. Lớp oxit bên dưới lớp dầu mỡ được tẩy
trong khoảng rộng 25÷ 30 mm bằng phương pháp cơ học như giấy ráp, bàn chải
thép không gỉ có đường kính sợi nhỏ hơn 0,15 mm; cũng có thể dùng hóa chất
để khử oxit nhơm bằng cách tẩm thực từ 0,5÷1 phút trong dung dịch 1 lít nước,
50g NaOH, 45g NaF sau đó xối nước từ 1÷2 phút và trung hịa bằng dung dịch
axit nitric 30÷ 35% hoặc dung dịch axit khác, sau đó xối lại bằng nước và sấy
khơ bằng khơng khí nóng 80÷90oC.
Sau khi làm sạch bề mặt, chi tiết phải được hàn trong vòng 3÷ 4 giờ. Với
dây hàn, làm sạch như sau: rửa bằng dung dịch khử dầu mỡ; tẩm thực trong
dung dịch 15% NaOH ở 60÷ 70oC; rửa trong nước, sấy khơ, khử khí ở 350oC
trong 5 ÷10 giờ, trong chân khơng 10÷3mmHg; cũng có thể thay chân khơng
bằng nung trong khơng khí ở 300oC trong 10 ÷30 phút
3.2. Chuẩn bị phơi hàn gấp mép

Hình 1.2 Cơng tác chuẩn bị phơi hàn
9


3.3. Chuẩn bị phơi hàn giáp mối

Hình 1.3 Kich thước phơi hàn
4. Tính chế độ hàn.

4.1. Góc nghiêng mỏ hàn:
- Góc nghiêng của mỏ hàn đối với mặt vật hàn, chủ yếu căn cứ vào bề dày
vật hàn, bề dày càng lớn góc nghiêng càng lớn
- Góc nghiêng phụ thuộc vào nhiệt độ cháy và tính dẫn nhiệt của kim
loại. nhiệt độ càng cao, tính dẫn nhiệt càng lớn.
- Góc nghiêng có thể thay đổi trong q trình hàn. Để nhanh chóng nung
nóng kim loại và tạo thành bể hàn ban đầu góc nghiêng cần lớn 80o ÷ 90o sau đó
tuỳ theo bề dày của vật liệu mà hạ đến góc nghiêng cần thiết. Khi kết thúc để
được mối hàn đẹp, tránh bắn toé kim loại, góc nghiêng có thể bằng 0o và ngọn
lửa trượt trên bề mặt mối hàn.

Hình 1.4. Góc nghiêng của mỏ hàn
4.2 Cơng suất ngọn lửa :
Tính bằng lượng tiêu hao khí cháy trong 1 giờ, phụ thuộc vào bề dày của
kim loại, kim loại càng dày nhiệt độ cháy và tính dẫn nhiệt càng cao thì cơng
suất ngọn lửa càng lớn. VC2H2 = ( 120 ÷ 150 ) (lít/giờ)
4.3. Chuyển động mỏ hàn:
Chuyển động mỏ hàn và que hàn ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành mối
hàn căn cứ vào bề dày vật hàn yêu cầu kích thước mối hàn để chọn chuyển động
mỏ hàn và que hàn hợp lý.

Hình 1.4 Dao động của mỏ hàn và que hàn
10


5. Gá phơi hàn.
5.1. Gá phơi hàn gấp mép

Hình 1.5 Phương pháp gá đính phơi hàn gấp mép
5.2. Gá phơi hàn giáp mối


Hình 1.6 Phương pháp gá đính phơi hàn giáp mối
6. Kỹ thuật hàn.
6.1. Kỹ thuật hàn hợp kim nhơm độ bền cao
Trong các hợp kim nhơm thuộc nhóm không thể nhiệt luyện, hợp kim Al5% Mg là loại có độ bền cao nhất. Tính hàn của hợp kim này tốt. Tuy nhiên, các
hợp kim nhơm có độ bền cao nhất lại thuộc nhóm có thể nhiệt luyện được.
Trong các loại đó, Al - Cu có độ bền rất cao. Đây là hợp kim được dùng phổ
biến trong ngành chế tạo máy bay lại có tính hàn kém vì đồng là nguyên tố gây
nứt tế vi trong kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt.
Các hợp kim nhôm có nhược điểm là dễ bị giịn do ứng suất trong điều
kiện ăn mịn khi vận hành, do đó u cầu quan trọng đối với các hợp kim nhơm
có độ bền cao là khả năng chống lại loại ăn mòn này. Nói chung, tổng lượng
nguyên tố hợp kim làm tăng độ bền nhưng đồng thời cũng làm tăng xu hướng
giòn do ứng suất trong mơi trường ăn mịn. Đồng có thể tăng khả năng của hợp
kim chống lại ăn mòn trong điều kiện ímg suất nhưng lại làm tăng hiện tượng
nứt nóng khi hàn.
Trong các hợp kim nhơm độ bền cao có thể nhiệt luyện được thì Al- ZnMg có độ bền và tính hàn tối ưu. Đây là hợp kim được công binh nhiều nước sử
dụng trong các kết cấu cầu dã chiến do chúng có tỷ số độ bền trên khối lượng
cao, chống ăn mòn tốt cũng như cỏ tính hàn tốt Chủng cịn được sử dụng trong
chế tạo cột đèn, xe tải, bình áp lực, xe xitec, v.v. Kẽm 3÷ 5% làm tăng độ bền và
mạnh (1÷3% Mg) cải thiện tính hàn. Hàm lượng manh cao sẽ cản trở quá trình
ép chảy hợp kim và nếu hàm lượng của cả manh và kẽm đều cao, hợp kim sẽ dễ
bị nứt tế vi và giòn do ứng suất trong mơi trường ăn mịn. Thành phần tiêu biểu
11


của hợp kim này là Al- 4% Zn- 2% Mg. Đôi khi hàm lượng nhỏ 'đồng được bổ
sung vào hợp kim để cải thiện khả năng chống ăn mòn nhưng cần thận trọng khi
hàn. Đối với hầu hết hợp kim nhơm có thể nhiệt luyện được, một phần của vùng
ảnh hưởng nhiệt bị suy giảm cơ tính, địi hỏi phải nhiệt luyện tồn phần sau khi

hàn thì mới có thể có được cơ tính tối ưu. Tuy nhiên trong trường hợp của hợp
kim Al- Zn- Mg, chỉ có thể cải thiện cơ tính của liên kết hàn sau khi hàn thơng
qua hóa già tự nhiên hoặc hóa già nhân tạo, và điều này làm cứng toan bộ vùng
mối hàn. Hóa già tự nhiên thường kéo dài 28 ngày. Chế độ hóa già nhân tạo
thường như sau: 24 giờ tại 130oC; 6 giờ tại 160oC; 16 giờ tại 100oC; 2 giờ tại
150oC và 2 giờ tại 180oC. Khi hàn hợp kim Al- Zn- Mg trong mơi trường khí
bảo vệ, dây hàn thường dùng là loại có thành phần Al-5% Mg. Để tránh nứt, kim
loại mối hàn phải chứa dưới 0,25% Cu và trên 2,5% Mg. Đơi khi dây hàn cịn
được hợp kim hóa thêm bằng Zr, dù nó có tác dụng khơng đáng kể trong việc
tăng khả năng chống ăn mịn dưới ứng suất nhưng lại chống được nứt vì nguyên
tố này cản trở quá trình kết tinh lại và làm mịn hạt kim loại. Hợp kim hóa bằng
Ti kết hợp với B cũng có ảnh hưởng tương tự nhưng kém hơn. Dây hàn thuộc hệ
Al- Zn- Mg không nên dùng vì chúng làm tăng khả năng nứt và làm trầm trọng
thêm ăn mòn dưới ứng suất.
6.2 Kỹ thuật hàn hợp kim nhôm làm việc ở nhiệt độ âm
Nhôm và hợp kim nhơm có tính dẻo và độ dai va đập cao ở nhiệt độ thấp
đến – 270oC. Do đó chúng có thể thay thế được thép khơng gỉ cho các ứng dụng
chịu lạnh. Các hợp kim như ASME SB 209 5083 trong trạng thái ủ, được tăng
bền bởi biến cứng bằng dung dịch đặc chứa 4,5% Mg và 0,7% Mn, có tính hàn
tốt vì tổ chức tế vi vùng ảnh hưởng nhiệt khơng nhạy cảm đối với chu trình nhiệt
hàn. Tính dẻo và độ dai va đập của hợp kim này là cao, đặc biệt ở nhiệt độ thấp.
Các ứng dụng tiêu biểu của hợp kim 5083 hoặc hợp kim 5086 là các containơ
chứa khí hóa lỏng có dung tích 50000 m3, việc hàn các hợp kim này được tiến
hành bằng dây hàn 5183. Ngoài ra, trong lĩnh vực thiết bị tách khơng khí, hợp
kim khơng thể nhiệt luyện được Al-3,5% Mg cũng được sử dụng rộng rãi trong
các kết cấu hàn có chiều dày đến 40mm. Dạng liên kết phụ thuộc vào chiều dày
tấm. Để chống biến dạng và làm mịn hạt, có thể sử dụng hàn nhiều lớp theo thứ
tự luân phiên.
6.3. Kỹ thuật hàn gấp mép


Hình 1.7 Góc độ mỏ hàn
12


6.4. Kỹ thuật hàn giáp mối

Hình 1.8 Góc độ mỏ hàn khi hàn giáp mối
7. Kiểm tra chất lượng mối hàn.
- Kiểm tra bề rộng mối hàn
- Kiểm tra độ lồi của mối hàn
- Kiểm tra khuyết tật lẫn ô xít nhơm
- Kiểm tra lỗ khí
8.Cơng tác an tồn lao động và vệ sinh phân xưởng.
- Quần áo bảo hộ lao động giày mũ gọn gàng đúng quy định.
- Bình chứa đầy ôxy phải để cách xa ngọn lửa trần ít nhất 5 mét.
- Không được để các chai ôxy ở gần đầu mỡ, các chất cháy và các chai
khí dễ bắt lửa.
- Khi vận chuyển các chai ôxy phải thật nhẹ nhàng tránh va chạm mạnh.
- Van giảm áp của loại khí nào chỉ được phép dùng riêng cho khí ấy,
khơng được dùng lẫn lộn.
- Trước khi lắp van giảm áp phải kiểm tra xem ống nhánh trên van khố
của bình ơxy có dầu mỡ và bụi bẩn khơng.
- Khi ngừng hàn hoặc cắt trong một thời gian ngắn phải đóng kín các van
khố trên nguồn cung cấp khí. Nếu ngừng làm việc lâu (từ 1 giờ trở lên) thì
trước khi đóng van khố phải nới lỏng vít điều chỉnh trên van giảm áp cho đến
khi áp kế ở buồng áp lực thấp chỉ số 0 mới thôi.
- Phải dùng nước xà phịng bơi trên các phần nối của van để kiểm tra tình
trạng kín khí.

13



* Trình tự thực hiện hàn gấp mép

TT

1

Nội
dung
cơng
việc

Dụng
cụ
Thiết
bị

Hình vẽ minh họa

Đọc bản
vẽ
YCKT: Mối hàn đúng kích thước,

Yêu cầu đạt được

- Nắm được các kích
thước cơ bản
- Hiểu được yêu cầu kỹ
thuật


khơng khuyết tật

2

- Kiểm
tra phơi.
- Chuẩn
bị thiết
bị, gá
đính
phơi

3

Tiến
hành
hàn

4

Kiểm tra

- Phơi phẳng, thẳng
khơng bị pavia
- Phơi đúng kích thước
- Chọn chế độ hàn hợp

- Mối đính nhỏ gọn,
chắc, đúng vị trí


- Đảm bảo an toàn cho
người và thiết bị
- Ngồi đúng tư thế, mỏ
hàn và dây hàn dao
động đúng kỹ thuật,

- Phát hiện được các
khuyết tật của mối hàn

14


* Trình tự thực hiện hàn giáp mối

TT

1

Nội
dung
cơng
việc

Dụng
cụ
Thiết
bị

Hình vẽ minh họa


Đọc bản
vẽ
YCKT: Mối hàn đúng kích thước,

Yêu cầu đạt được

- Nắm được các kích
thước cơ bản
- Hiểu được yêu cầu kỹ
thuật

khơng khuyết tật

2

- Kiểm
tra phơi.
- Chuẩn
bị thiết
bị, gá
đính
phơi

3

Tiến
hành
hàn


4

Kiểm tra

- Phơi phẳng, thẳng
khơng bị pavia
- Phơi đúng kích thước
- Chọn chế độ hàn hợp

- Mối đính nhỏ gọn,
chắc, đúng vị trí

- Đảm bảo an toàn cho
người và thiết bị
- Ngồi đúng tư thế, mỏ
hàn và dây hàn dao
động đúng kỹ thuật,

- Phát hiện được các
khuyết tật của mối hàn

15


Bài tập và sản phẩm thực hành
Câu 1: Trình bày kỹ thuật và trình tự thực hiện mối hàn nhơm bằng
phương pháp hàn khí?
Câu 2: Thực hiện mối hàn nhơm kiểu gấp mép bằng phương pháp hàn
khí? Kích thước như sau: 250 x 200 x 3
Câu 3: Kiểm tra và phát hiện các khuyết tật trên mối hàn gấp mép nhôm?

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi, bài tập
Câu 1: Kỹ thuật và trình tự thực hiện mối hàn nhơm bằng phương pháp
hàn khí.
- Chọn đúng chế độ hàn khi hàn nhơm;
- Đúng các thao tác, trình tự hàn khí.
- Nhận biết và khắc phục được khuyết tật mối hàn.
Câu2: Thực hiện mối hàn nhôm kiểu gấp mép bằng phương pháp hàn khí
đúng quy trình.
Câu3: Thực hiện kiểm tra dúng quy trình.
Đánh giá kết quả học tập:
TT

Tiêu chí đánh giá

Cách thức và
phương pháp
đánh giá

Điểm
tối đa

Kết quả
thực hiện
của người
học

Kiến thức

I


Chọn chế độ hàn nhơm và hợp
kim nhơm
1.1 Trình bày cách chọn que hàn
nhơm
1.2 Trình bày cách chọn cơng suất
ngọn lửa hàn chính xác
1.3 Trình bày cách chọn loại ngọn
lửa
2 Trình bày kỹ thuật hàn nhôm
và hợp kim nhôm và hợp kim
nhôm
3 Trình bày cách khắc phục các
khuyết tật của mối hàn phù
hợp
Trình bày đúng phương pháp
4
kiểm tra chất lượng mối hàn
(kiểm tra ngoại dạng mối hàn)
1

4
Làm bài tự luận
và trắc nghiệm,
đối chiếu với nội
dung bài học

1,5
1,5
1


Làm bài tự luận,
đối chiếu với nội
dung bài học
Làm bài tự luận,
đối chiếu với nội
dung bài học
Làm bài tự luận,
đối chiếu với nội
dung bài học
Cộng

3

1,5

1,5
10 đ
16


II
1

2

3

4
5


6
6.1
6.2
6.3
6.4

III
1
1.1
1.2

1.3
1.4
1.5

2

Kỹ năng
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết Kiểm tra cơng
bị hàn khí
tác chuẩn bị, đối
chiếu với kế
hoạch đã lập
Vận hành thành thạo thiết bị
Quan sát các thao
hàn khí
tác, đối chiếu với
quy trình vận
hành
Chuẩn bị đầy đủ vật liệu đúng Kiểm tra công

theo yêu cầu của bài thực tập
tác chuẩn bị, đối
chiếu với kế
hoạch đã lập
Chọn đúng chế độ hàn khi hàn Kiểm tra các yêu
nhôm và hợp kim nhôm
cầu.
Sự thành thạo và chuẩn xác
Quan sát các thao
các thao tác khi hàn nhơm và
tác đối chiếu với
hợp kim nhơm
quy trình thao
tác.
Kiểm tra chất lượng mối hàn
Mối hàn đảm bảo độ sâu ngấu Theo dõi việc
Mối hàn đúng yêu cầu kỹ thuật thực hiện, đối
Mối hàn không bị khuyết tật
chiếu với quy
kết cấu hàn biến dạng trong trình kiểm tra
phạm vi cho phép
Cộng
Thái độ
Tác phong công nghiệp
Đi học đầy đủ, đúng giờ
Theo dõi việc
Không vi phạm nội quy lớp thực hiện, đối
chiếu với nội
học
quy của trường.

Bố trí hợp lý vị trí làm việc
Theo dõi q
trình làm việc.
Tính cẩn thận, chính xác
Quan sát việc
thực hiện bài tập
Ý thức hợp tác làm việc theo Quan sát q
tổ, nhóm
trình thực hiện
bài tập theo tổ,
nhóm
Đảm bảo thời gian thực hiện Theo dõi thời
bài tập
gian thực hiện
bài tập.

1

1,5

1,5

1

2
3
0,5
1
1
0,5

10 đ
5
1
1
1
1

1

2

17


Đảm bảo an tồn lao động và
vệ sinh cơng nghiệp
3.1 Tuân thủ quy định về an toàn
3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần
áo bảo hộ, giày, mũ, yếm da,
găng tay da,…)
3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng
quy định
3

3

Theo dõi việc
thực hiện, đối
chiếu với quy
định về an toàn

và vệ sinh cơng
nghiệp

1
1
1

Cộng
KẾT QUẢ HỌC TẬP
Kết quả thực
Tiêu chí đánh giá
hiện
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ

10 đ

Hệ số

Kết qủa
học tập

0,3
0,5
0,2
Cộng

18



BÀI 02: HÀN NHÔM, HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN
HỒ QUANG TAY
Mã bài: MĐ 35.2
Giới thiệu:
Hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn hồ quang tay là
phương pháp hàn sử dụng nguồn nhiệt do hồ quang tạo ra giữa que hàn và vật
hàn, kim loại vũng hàn được bảo vệ bằng khí sinh ra do q trình cháy thuốc
bọc; kim loại phụ được đưa vào bể hàn bằng que hàn nóng chảy.
Mục tiêu:
- Trình bày đúng đặc điểm, khó khăn khi hàn nhơm hợp kim nhơm.
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ hàn hồ quang tay đầy đủ an toàn.
- Chuẩn bị mép hàn sạch hết lớp ơ-xy hố, hết các vết bẩn, đúng kích thước,
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Chọn que hàn phù hợp với kim loại hàn.
- Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu, kiểu liên kết hàn.
- Hàn nhôm, hợp kim nhôm các mối hàn giáp mối, mối hàn gấp mép, mối
hàn góc bằng phương pháp hàn hồ quang tay đảm bảo độ sâu ngấu, khơng
rỗ khí ngậm xỷ, khơng cháy cạnh, ít biến dạng.
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn.
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng
- Tuân thủ quy định, quy phạm trong quy trình hàn nhơm, hợp kim nhôm
bằng phương pháp hàn hồ quang tay.
- Rèn luyện tính tự giác, kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác.
Nội dung:
1. Đặc điểm khó khăn khi hàn nhơm, hợp kim nhơm, vật liệu hàn nhơm.
1.1.Đặc điểm, khó khăn khi hàn nhôm
- Nhôm là một kim loại nhẹ khối lượng riêng 2,7 g/cm3 nhiệt độ nóng
chảylà 6570 C; nhơm hoạt động hoá học mạnh rất dễ bị Oxi hoá tạo thành Oxit
nhôm nhất là ở nhiệt độ cao; màng AL2O3 có độ nóng chảy rất cao 20000C.

- Khi nóng chảy nhôm không bị biến màu.
- Khối lượng riêng của nhơm chỉ bằng khoảng một phần ba của thép, tính
dẫn điện và dẫn nhiệt của nhôm cao gấp bốn lần của thép. Do đó nhơm được
dùng nhiều trong các thiết bị điện thay cho đồng. Nhơm khơng có từ tính. Hệ số
dãn nở nhiệt của nó gấp 2 lần của thép. Nhơm có độ bền khơng cao nhơm có
tính dẻo tuyệt vời, đặc biệt là ở nhiệt độ dưới 0oC. Có thể tăng độ bền của nhơm
thơng qua hợp kim hóa, biến dạng ở trạng thái nguội, nhiệt luyện hoặc kết hợp
các biện pháp đó. Nhơm có khả năng chống ăn mịn cao do có lớp oxit nhơm
bền vững trên bề mặt.
1.2. Hợp kim nhôm
- Trong thực tế người ta dùng hợp kim của nhơm, chúng có độ bền cao
hơn nhơm nhiều chính vì thế chúng được ứng dụng rộng rãi.
- Hợp kim của nhôm được dùng rộng rãi nhất là AlMg và AlMn.
19


-Trong hợp kim nhơm : AlMn có chứa 1÷1,6% Mn; AlMg có chứa 6%
Mg cịn lại là nhơm.
- Hợp kim duyara có cơ tính cao, nhẹ do đó được dùng rộng rãi trong
ngành hàng không, thành phần gồm:Al, Cu, Mg, Mn.
Cu = 3,80÷5,2%
Mg = 0,65÷1,8%
cịn lại là nhơm
Mn = 0,30÷1,0%
- Nhôm nguyên chất và hợp kim nhôm Mg, Mn đều có tính hàn tốt nhưng
hợp kim Duyara có tính hàn xấu độ bền kim loại mối hàn nhỏ hơn độ bền của
kim loại cơ bản tới 2 lần, rất dễ xuất hiện vết nứt.
- Nhơm có tính dẫn điện tốt, do đó cần phải nung nóng trước cho kim loại
cơ bản có chiều dầy lớn hơn 6,3 mm. Khi hàn phẳng cho chi tiết có chiều dầy
9,5mm nhiệt độ nung nóng là 200oC.

1.3. Vật liệu hàn nhơm.
Khi hàn nhơm, nếu chọn vật liệu hàn khơng thích hợp, có thể xảy ra nứt
tại kim loại mối hàn do kim loại mối hàn hoặc vùng ảnh hưởng nhiệt có tính dẻo
và độ bền thấp tại nhiệt độ nâng cao, hiện tượng này đôi khi gây ra sụt mối hàn.
Để giảm xu hướng nứt giữa các tinh thể trong vùng ảnh hưởng nhiệt, nên
dùng vật liệu hàn có nhiệt độ nóng chảy bằng hoặc thấp hơn kim loại cơ bản, tức
là có hàm lượng các nguyên tố hợp kim cao hơn. Nếu nhôm chứa 0,6%S thì kim
loại mối hàn dễ bị nứt khi hàn bằng dây hàn có cùng thành phần hóa học. Khi đó
nên dùng dây hàn chứa 5%. Trong nhiều trường hợp, dây hàn Al-5% Mg cho mối
hàn có tính dẻo và độ bền cao. Tuy nhiên không được dùng loại dây Al-Si để hàn
hợp kim Ai- Mg vì sẽ xuất hiện cùng tinh của Mg và Si. Tương tự như vậy, Mg
và Cu không được đồng thời tồn tại trong mối hàn nhơm, có nghĩa là dây hàn AlMg khơng được dùng để hàn hợp kim Al-Cu và dây hàn Al- Cu không được dùng
để hàn hợp kim Al-Mg. Khi hàn hợp kim Al-Si bằng dây Al- Si, thành phần hóa
học của kim loại mối hàn được tính sao cho có giá trị nằm ngồi dải 0,5÷ 2% Si.
Que hàn cho nhôm và hợp kim nhôm: Que hàn nhôm và hợp kim nhôm
được sử dụng để hàn hồ quang tay trong chế tạo các kết cấu chịu tải đơn giản và
trong sửa chữa. Tiêu chuẩn AWS A5.3 phân ra 3 loại que hàn :

Bảng 2.1 Thành phần hóa học và độ bền que hàn nhôm
Khi hàn các loại que hàn này, cần sấy que hàn đến 175 200oC để khử hơi
nước nhằm tránh rỗ khí. Nhiệt độ nung nóng sơ bộ là 150 200oC.
20


2. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn hồ quang tay
Sử dụng máy hàn điện một chiều (đấu nghịch) để hàn nhơm và hợp kim nhơm

Hình 2.1.Máy hàn để hàn nhôm và hợp kim nhôm
3. Chuẩn bị phôi hàn
3.1. Chuẩn bị trước khi hàn.

Chất lượng bề mặt mép hàn và dây hàn ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
mối hàn. Trước khi hàn cần làm sạch lớp dầu mỡ bảo quản trên bề mặt bán
thành phẩm. Dầu mỡ được tẩy bằng axêton hoặc chất dung mơi khác trong
khoảng rộng 100÷150 mm tính từ mép. Lớp oxit bên dưới lớp dầu mỡ được tẩy
trong khoảng rộng 25÷ 30 mm bằng phương pháp cơ học như giấy ráp, bàn chải
thép không gỉ có đường kính sợi nhỏ hơn 0,15 mm; Cũng có thể dùng hóa chất
để khử oxit nhơm bằng cách tẩm thực từ 0,5÷1 phút trong dung dịch 1 lít nước
có 50g NaOH, 45g NaF, sau đó xối nước l÷2 phút và trung hịa bằng dung dịch
axit nitric 30÷ 35% với hợp kim Al-Mn hoặc dung dịch axit khác. Sau đó xối lại
bằng nước và sấy khơ bằng khơng khí nóng 80÷90oC. Sau khi làm sạch bề mặt,
chi tiết phải được hàn trong vịng 3÷ 4 giờ.
3.2. Chuẩn bị phơi hàn giáp mối

Hình 2.2 Kích thước phơi hàn nhơm
21


4. Tính chế độ hàn
Cường độ dịng hàn chọn theo đường kính que hàn và tùy thuộc vào chiều
dày tấm kim loại cơ bản. Trong bảng dưới đây là chế độ hàn tham khảo đối với
hàn hồ quang tay nhôm và hợp kim nhôm.

Bảng 2.2 Chế độ hàn nhôm
Để bảo đảm q trình hàn ổn định với mức bắn tóe tối thiểu, nên chọn tối
đa 60A cho mỗi mm đường kính que hàn. Các liên kết hàn chồng và hàn chữ T
được hàn với chế độ như hàn giáp mối có cùng chiều dày hàn từ 2 phía.
Việc hàn đính mối hàn được thực hiện có nung nóng sơ bộ tới
150250oC. Các mối hàn đính cũng như các lớp hàn bên dưới khi hàn nhiều lớp
cần được làm sạch kỹ khỏi xỉ hàn và oxit. Sau khi hàn cần rửa sạch xỉ hàn bằng
nước nóng và bàn chải lơng. Để mối hàn có độ bóng bình thường cần tẩm thực

sau khi hàn trong dung dịch axit nitric 5 10%.
5. Gá phơi hàn

Hình 2.3 Kích thước gá phơi hàn nhơm
6. Kỹ thuật hàn
Hàn hồ quang tay được sử dụng chủ yếu cho hàn các kết cấu chịu tải trọng
nhỏ từ nhôm kỹ thuật, hợp kim nhôm loại Al- Mn, Al- Mg với hàm lượng Mg
dưới 5% và hợp kim đúc Al-Si. Hàn được thực hiện bằng dòng một chiều cực
22


nghịch. Trước khi hàn cần nung nóng sơ bộ (250÷300oC với chiều dày trung
bình và 400oC với chiều dày lớn), để có thể hàn ngấu với cường độ dịng hàn
trung bình. Khi hàn các kết cấu lớn, thường chỉ nung nóng sơ bộ từng phần.
Liên kết hàn thơng dụng nhất là liên kết giáp mối. Liên kết hàn chồng và
liên kết chữ T nên tránh sử dụng vì xỉ hàn có thể chảy vào khe, khó loại bỏ sau
khi hàn, do đó dễ gây ăn mịn kết cấu. Chiều dày tối thiểu có thể hàn được bằng
phương pháp hàn hồ quang tay là 4 mm. Với chiều dày nhỏ hơn 20 mm, khi hàn
không cần vát mép. Mối hàn thường có khe đáy khơng vượt q 0,5÷ 1 mm.
Hàn tiến hành trên tấm lót bằng thép, với chiều dày trên 20 mm, cần sử dụng
góc rãnh hàn 70÷ 90o, mặt đáy 3÷ 5 mm và khe đáy 1,5÷ 2 mm.
Nhơm đòi hỏi kỹ thuật hàn khác với kỹ thuật hàn thép. Que hàn nhơm
cháy nhanh gấp 2÷ 3 lần que hàn thép. Do đó, tốc độ hàn nhơm cũng nhanh hơn.
Vỏ bọc que hàn nhơm có diện trở lớn, do đó nếu ngẫu nhiên hồ quang bị gián
đoạn khi hàn, trên miệng vũng hàn và đầu que hàn sẽ hình thành lớp xỉ cứng cản
trở việc gây lại hồ quang. Vì vậy que hàn cần được hàn liên tục. Khi hàn khơng
thực hiện dao động ngang.

Hình 2.4 Góc độ que hàn khi hàn nhôm
7. Kiểm tra chất lượng mối hàn.

- Kiểm tra bề rộng mối hàn
- Kiểm tra độ lồi của mối hàn
- Kiểm tra khuyết tật lẫn ơ xít nhơm
- Kiểm tra lỗ khí
8.Cơng tác an tồn lao động và vệ sinh phân xưởng.
- Chỉ được hàn khi có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động dành cho thợ hàn.
- Nối đầy đủ dây tiếp đất cho các thiết bị.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn khi hàn hồ quang tay.
- Dừng thực tập khi nền xưởng bị ẩm ướt.
- Khi phát hiện sự cố phải ngắt điện kịp thời và báo cho người có trách
nhiệm xử lý.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.

23


*Trình tự thực hiện
Nội
Dụng
dung
cụ
TT
cơng Thiết
việc
bị

1

Hình vẽ minh họa


Đọc
bản vẽ
YCKT: Mối hàn đúng kích thước,
khơng khuyết tật

2

3

4

- Kiểm
tra
phơi,
chuẩn
bị mép
hàn
- Chọn
thơng
số hàn,

đính

Tiến
hành
hàn

Kiểm
tra


u cầu đạt
được

- Nắm được các
kích thước cơ
bản
- Hiểu được yêu
cầu kỹ thuật

- Phơi phẳng,
thẳng khơng bị
pavia
- Phơi đúng kích
thước
- Chọn chế độ
hàn hợp lý
- Mối đính nhỏ
gọn, chắc, đúng
vị trí
Đảm bảo an toàn
cho người và
thiết bị
- Ngồi đúng tư
thế, que hàn
đúng góc độ
- Bắt đầu và kết
thúc đường hàn
đúng kỹ thuật
- Phát hiện được
các khuyết tật

của mối hàn

24


×