Tải bản đầy đủ (.docx) (175 trang)

Nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.46 KB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------

DỖN THẾ ANH

NGHI£N CøU C¶NH QUAN PHơC Vơ MơC ĐíCH
Sử DụNG HợP Lý NGUồN TàI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN
Và PHáT TRIểN KINH TÕ X· HéI TØNH VÜNH
PHóC
CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
MÃ SỐ: 9 44 02 17

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TSKH. PHẠM HOÀNG HẢI
2. PGS. TS. ĐẶNG DUY LỢI


HÀ NỘI, 2021


1

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong luận án là trung thực, khách quan và được trích dẫn đúng
quy định. Những kết quả nghiên cứu của đề tài luận án chưa được cơng


bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Doãn Thế Anh


2
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TSKH Phạm Hoàng Hải và PGS.TS Đặng
Duy Lợi. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề
tài luận án.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung tâm
Thông tin và Thư viện, Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lí, TS Đỗ Văn Thanh- Chủ nhiệm
Khoa Địa lý, Bộ mơn Địa lí Tự nhiên, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tác giả học tập, nghiên cứu, thực
hiện và hoàn thành đề tài luận án.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận án, tác giả còn nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến q báu của các thầy cơ giáo, các nhà khoa học
trong Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và cơ quan khoa học: Viện Địa
lí - Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ đã cung cấp tài liệu, dữ liệu phục
vụ quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, đồng nghiệp Trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn đến những người thân trong gia đình đã ln
động viên trong q trình thực hiện đề tài luận án.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận án

Doãn Thế Anh


3
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan.............................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................ii
Mục lục.................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................vi
Danh mục bảng, biểu đồ..........................................................................................vii
Danh mục hình.........................................................................................................ix
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................................3
4. Các luận điểm bảo vệ............................................................................................4
5. Những điểm mới của đề tài....................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................................................................5
7. Cơ sở tài liệu của luận án.......................................................................................5
8. Cấu trúc của luận án..............................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CQ PHỤC VỤ MỤC

ĐÍCH SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI.........................................................................6
1.1. Tổng quan các cơng trình có liên quan...........................................................6
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích sử dụng
hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH trên thế giới.........................................6
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích sử dụng
hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH ở Việt Nam và Vĩnh Phúc..................11
1.2. Những vấn đề lý luận về cảnh quan trong luận án.......................................17
1.2.1. Khái niệm về cảnh quan............................................................................17
1.2.2. Nhân tố thành tạo cảnh quan.....................................................................19
1.2.3. Cấu trúc, chức năng và động lực cảnh quan..............................................20


4
1.2.4. Hệ thống phân loại cảnh quan...................................................................22
1.2.5. Hệ thống phân vùng cảnh quan.................................................................24
1.2.6. Đánh giá cảnh quan...................................................................................26
1.3. Tài nguyên thiên nhiên và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.............30
1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên..............................................................................30
1.3.2. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên......................................................30
1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.......................................................32
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu..............................................................................32
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................35
1.5. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................39
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO VÀ ĐẶC ĐIỂM
CẢNH QUAN CỦA TỈNH VĨNH PHÚC.............................................................40
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan của lãnh thổ Vĩnh Phúc.........................40
2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................40
2.1.2. Địa chất – kiến tạo.....................................................................................41

2.1.3. Địa hình.....................................................................................................46
2.1.4. Khí hậu......................................................................................................49
2.1.5. Thủy văn...................................................................................................55
2.1.6. Thổ nhưỡng...............................................................................................60
2.1.7. Thảm thực vật............................................................................................65
2.1.8. Các nhân tố kinh tế xã hội.........................................................................70
2.2. Đặc điểm phân hóa cảnh quan Vĩnh Phúc....................................................77
2.2.1. Chỉ tiêu các cấp phân vị và hệ thống phân loại cảnh quan........................77
2.2.2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................80
2.3. Phân vùng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc..........................................................88
2.3.1. Hệ thống phân vùng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc.........................................88
2.3.2. Đặc điểm các tiểu vùng CQ tỉnh Vĩnh Phúc..............................................89
2.4. Động lực và chức năng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc......................................94


5
2.4.1. Động lực cảnh quan...................................................................................94
2.4.2. Chức năng cảnh quan................................................................................98
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................101
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC............................................................102
3.1. Đánh giá cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp..........................................102
3.1.1. Đánh giá cho mục đích phịng hộ............................................................102
3.1.2. Đánh giá cho mục đích phát triển rừng sản xuất......................................106
3.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông nghiệp........................................109
3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.......................................................................109
3.2.2. Đánh giá cho mục đích trồng cây hằng năm............................................110
3.2.3. Đánh giá cho mục đích trồng cây lâu năm...............................................116
3.3. Đánh giá cho mục đích phát triển du lịch...................................................120
3.3.1. Tiêu chí đánh giá.....................................................................................120

3.3.2. Kết quả đánh giá.....................................................................................122
3.4. Định hướng tổ chức không gian phát triển các ngành nông, lâm nghiệp
và du lịch theo đơn vị CQ...................................................................................124
3.4.1. Cơ sở định hướng tổ chức không gian.....................................................124
3.4.2. Định hướng tổ chức không gian..............................................................129
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3......................................................................................133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................134
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.......................................................................................137
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................138
PHỤ LỤC


6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT
CQ
CQST
DTTN
ĐGCQ
ĐKTN
GIS
KTXH
NCCQ
PTBV
SDHL
SDHLTN
STCQ
TNTN

VQG
UBND

Bảo vệ môi trường
CQ
CQ sinh thái
Diện tích tự nhiên
Đánh giá CQ
Điều kiện tự nhiên
Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý)
Kinh tế - xã hội
Nghiên cứu CQ
Phát triển bền vững
Sử dụng hợp lý
Sử dụng hợp lý tài nguyên
Sinh thái CQ
TNTN
Vườn quốc gia
Ủy ban nhân dân


7
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bả
Bảng 2.1.

Diện tích địa hình đồng bằng chia theo huyện tỉnh Vĩnh Phúc.............48

Bảng 2.2.


Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (0C)...............................50

Bảng 2.3.

Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng trong năm (%).............................51

Bảng 2.4.

Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm).........................................52

Bảng 2.5.

Đặc điểm của một số sông và hồ, đầm lớn của tỉnh................................58

Bảng 2.6.

Trữ lượng động tự nhiên nước dưới đất............................................59

Bảng 2.7.

Các loại đất tỉnh Vĩnh Phúc..................................................................60

Bảng 2.8.

Hiện trạng sử dụng đất Vĩnh Phúc năm 2018......................................73

Bảng 2.9.

Hệ thống phân loại CQ tỉnh Vĩnh Phúc................................................77


Bảng 2.10. Diện tích phụ lớp CQ tỉnh Vĩnh Phúc.................................................82
Bảng 2.11. Các loại đất của hạng cảnh quan đồng bằng xâm thực, xâm thực-tích
tụ, lượn sóng, nghiêng thoải bị biến đổi chủ yếu do rửa trơi bề mặt và
laterit hóa..............................................................................................86
Bảng 2.12. Hệ thống phân vùng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc.....................................88
Bảng 2.13. Diện tích các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc................................89
Y
Bảng 3.1.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá CQ đối với rừng phòng hộ..........................103

Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục đích....................................104

Bảng 3.3.

Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục đích....................................104

Bảng 3.4.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá CQ đối với rừng sản xuất.........................106

Bảng 3.5.

Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục đích....................................107

Bảng 3.6.


Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục đích....................................108

Bảng 3.7.

Chỉ tiêu đánh giá CQ cho mục đích trồng cây hằng năm.......................111

Bảng 3.8.

Chỉ tiêu đánh giá CQ cho mục đích trồng cây lúa nước.........................112

Bảng 3.9.

Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục đích phát triển cây hằng
năm chia theo huyện...........................................................................113


8
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục phát triển............................113
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục đích trồng lúa nước chia
theo huyện..........................................................................................114
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục trồng..................................114
Bảng 3.13. Chỉ tiêu đánh giá CQ cho mục đích trồng cây lâu năm.......................117
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục đích....................................118
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá thích nghi CQ với mục đích....................................119
Bảng 3.16. Chỉ tiêu đánh giá tài nguyên tự nhiên tại các điểm du lịch tỉnh Vĩnh Phúc
...........................................................................................................122
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của CQ với mục đích phát triển
du lịch chia theo huyện.......................................................................122
Bảng 3.18. Định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
...........................................................................................................127

Bảng 3.19. Định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
theo tiểu vùng cảnh quan....................................................................128
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa trạm Vĩnh Yên (A) và Tam Đảo (B)......52
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tỷ lệ (%) diện tích hạng đồng bằng xâm thực, xâm thựctích tụ, lượn sóng, nghiêng thoải bị biến đổi chủ yếu do rửa trôi bề
mặt và laterit hóa................................................................................85


9

DANH MỤC HÌNH
Tra
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc...........Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2. Bản đồ các kiểu địa hình...........................Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3. Bản đồ đất tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................64
Hình 2.4. Bản đồ thảm thực vật tỉnh Vĩnh Pphúc....................Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc........Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.6. Bản đồ cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc............................................................87
Hình 2.7. Lát cắt cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc.............Error! Bookmark not defined.
Hình 2.8. Bản đồ các tiểu vùng CQ tỉnh Vĩnh Phúc................Error! Bookmark not
defined.
Y
Hình 3.1. Bản đồ thích nghi cảnh quan với rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc.....Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.2. Bản đồ thích nghi cảnh quan với rừng sản xuất tỉnh Vĩnh Phúc.......Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.3. Bản đồ thích nghi cảnh quan với cây hằng năm tỉnh Vĩnh Phúc.......Error!
Bookmark not defined.

Hình 3.4. Bản đồ thích nghi cảnh quan với cây lúa tỉnh Vĩnh Phúc.................Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.5. Bản đồ thích nghi cảnh quan với cây lâu năm tỉnh Vĩnh Phúc..........Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.6. Bản đồ thích nghi cảnh quan với du lịch tỉnh Vĩnh Phúc..................Error!
Bookmark not defined.


10
Hình 3.7. Bản đồ định hướng khơng gian ưu tiên phát triển nông-lâm- du lịch
tỉnh Vĩnh Phúc.........................................Error! Bookmark not defined.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, việc sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), tài nguyên
thiên nhiên (TNTN) cho mục đích phát triển sản xuất, kinh tế, xã hội một cách có
hiệu quả, bền vững là vấn đề quan trọng và cần thiết trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội (KTXH) của cả nước cũng như với từng vùng lãnh thổ, địa phương.
Để giải quyết những vấn đề này thì việc nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ,
đồng bộ tiềm năng tự nhiên, đặc điểm các ĐKTN theo các đơn vị lãnh thổ cho các
mục đích ứng dụng thực tiễn cụ thể, cho phát triển sản xuất, kinh tế, sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn TNTN, đồng thời bảo vệ được các điều kiện môi trường,
sinh thái của lãnh thổ trở thành một nhiệm vụ quan trọng của khoa học địa lý.
Cảnh quan (CQ) của một lãnh thổ được cấu tạo bởi nhiều thành phần khác
nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống động lực. Một
thành phần nào đó của hệ thống thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các thành phần
khác và phá vỡ hệ thống cũ để tạo nên một hệ thống mới. Cảnh quan của một lãnh

thổ ln có những thay đổi và phân hóa phức tạp do nhiều nhân tố khác nhau bao
gồm các nhân tố nội tại của CQ và nhân tố con người.
Con người tác động vào tự nhiên, khai thác TNTN nhằm mục đích sinh tồn
và phát triển dẫn tới sự thay đổi của CQ theo hai chiều hướng: nếu tác động phù
hợp với đặc điểm, quy luật phát triển thì nguồn tài ngun đó được bảo vệ, được tái
tạo và đảm bảo cho việc phát triển bền vững (PTBV); ngược lại nếu con người tác
động không phù hợp, không theo quy luật sẽ gây nên những hậu quả lâu dài và
không lường trước được.
Hiện nay nghiên cứu cảnh quan (NCCQ), đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) đã
và đang đáp ứng được nhiều vấn đề thực tế đặt ra và là cơ sở khoa học cho việc lựa
chọn các mục tiêu sử dụng hợp lý (SDHL) lãnh thổ. Phân tích đánh giá CQ trên cơ
sở làm rõ cấu trúc, chức năng và động lực phát triển trong mối quan hệ của tổng hòa
nhiều nhân tố là những cơ sở khoa học tin cậy, đầy đủ để quy hoạch, định hướng
phát triển kinh tế của mỗi vùng lãnh thổ.


2

Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc miền tự nhiên Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ,
mang đặc điểm của vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, địa hình thấp dần
từ Đông Bắc xuống Tây Nam và chia làm ba khu vực: đồng bằng, đồi, vùng núi (núi
thấp và núi trung bình). Vĩnh Phúc có tiềm năng để phát triển kinh tế một cách tồn
diện gồm cơng nghiệp, nơng, lâm nghiệp và du lịch.
Kể từ khi tách tỉnh năm 1997 đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước phát
triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội, quá trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa diễn ra với tốc
độ nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch với tỷ trọng ngày càng tăng của ngành
công nghiệp- xây dựng và dịch vụ. Sự phát triển kinh tế xã hội và các q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa đã tác động mạnh mẽ tới việc khai thác TNTN và làm thay đổi
cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Bên cạnh đó
các cơng trình nghiên cứu điều tra, đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên cho sử dụng

hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH một cách toàn diện trên toàn lãnh thổ của
tỉnh theo hướng CQ còn hạn chế.
Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợp, đầy đủ về đặc điểm tự nhiên và TNTN của
tỉnh, đánh giá lại thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên để qua đó đề xuất định
hướng và các giải pháp SDHL các nguồn TNTN, các nguồn lực KTXH vào mục đích
phát triển KTXH của địa phương một cách bền vững là vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những nhìn nhận trên tác giả đã chọn vấn đề: “Nghiên cứu
cảnh quan phục vụ mục đích sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ” làm đề tài nghiên cứu của luận án,
với mong muốn có được những đóng góp về phương pháp luận cho hướng
NCCQ ứng dụng với một lãnh thổ cụ thể đồng thời cho sự phát triển bền vững
của tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những nhân tố tác động đến cảnh quan, các quy luật tự
nhiên thành tạo cảnh quan và sự phân hóa cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc qua phân tích
cấu trúc, chức năng, động lực cảnh quan.


3

Phân loại cảnh quan, phân vùng cảnh quan và đánh giá cảnh quan cho việc
sử dụng hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH của tỉnh Vĩnh Phúc từ đó đề xuất
các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên, tổ chức không gian phát triển các ngành
sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch của tỉnh theo hướng phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu, áp dụng những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu
CQ cho mục đích định hướng sử dụng hợp lý TNTN và phát triển KTXH tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. Phân tích đặc điểm, vai trò của các nhân tố và các quy luật tự nhiên thành

tạo CQ tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Thành lập bản đồ CQ và bản đồ phân vùng CQ tỉnh Vĩnh Phúc tỉ lệ
1:100.000. Phân tích đặc điểm, động lực và chức năng CQ tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đánh giá CQ nhằm xác định mức độ thích hợp của các đơn vị CQ với mục
đích phát triển các ngành kinh tế nơng nghiệp, lâm nghiệp và du lịch từ đó đề xuất
định hướng sử dụng hợp lý TNTN và phát triển bền vững KTXH tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3. 1. Lãnh thổ nghiên cứu
Lãnh thổ nghiên cứu là tỉnh Vĩnh Phúc được giới hạn theo lãnh thổ hành
chính hiện hành có diện tích tự nhiên 1.235,13 km2 (2018). Ranh giới của lãnh thổ
phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang với ranh giới tự nhiên là dãy Tam
Đảo; phía Tây giáp Phú Thọ, đường ranh giới tự nhiên là sơng Lơ, phía Đơng và
phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội.
3.2. Phạm vi khoa học
Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố thành tạo CQ, quy luật phân hóa
CQ từ đó xác định được các đơn vị CQ, xây dựng bản đồ phân loại CQ và phân
vùng CQ của tỉnh Vĩnh Phúc với tỉ lệ 1:100.000.
Phân tích đánh giá tổng hợp mức độ thích hợp của từng đơn vị CQ cho mục
đích phát triển kinh tế nông-lâm nghiệp và du lịch, so sánh với hiện trạng sử dụng tài
nguyên của khu vực nghiên cứu, đề xuất các định hướng tổ chức sản xuất các ngành
nông, lâm nghiệp và du lịch theo hướng sử dụng hợp lý CQ.


4

4. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Vĩnh Phúc có sự đa dạng về tự nhiên thể hiện thơng qua hệ thống
phân loại CQ gồm kiểu CQ, lớp CQ, phụ lớp CQ, hạng CQ và loại CQ. Tiếp cận CQ
học, phân tích đa dạng CQ, đánh giá cảnh quan không chỉ làm rõ những đặc điểm khác
biệt của tự nhiên mà còn là cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng nhằm sử dụng hợp

lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, định hướng các giải pháp tổ chức lãnh thổ sản xuất
nông, lâm nghiệp và du lịch đối với tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận điểm 2: Vĩnh Phúc có điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp và du lịch. Đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho phát triển
nông, lâm nghiệp và du lịch là cơ sở cơ sở khoa học và thực tiễn tin cậy phục vụ
việc đề xuất các định hướng tổ chức không gian, kiến nghị các giải pháp phù hợp
cho phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc
theo hướng phát triển bền vững.
5. Những điểm mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần củng cố những vấn đề về lý
luận, phương pháp luận của việc nghiên cứu theo hướng cảnh quan học, hướng địa
lí tổng hợp và cảnh quan ứng dụng trong việc phân tích, đánh giá cấu trúc, chức
năng cảnh quan của một lãnh thổ cụ thể nhằm phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ
sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch. Kết quả nghiên cứu chứng minh được sự phân
hoá đa dạng, phức tạp của tự nhiên, tính đặc trưng và tính quy luật của cảnh quan.
Đã phân tích đặc điểm, vai trị, các quy luật và sự phân hóa khơng gian của
các nhân tố thành tạo CQ tỉnh Vĩnh Phúc. Xây dựng được hệ thống phân loại CQ,
thành lập bản đồ CQ tỉnh Vĩnh Phúc tỉ lệ 1: 100.000.
Bước đầu phân tích cấu trúc chức năng và động lực CQ tỉnh Vĩnh Phúc.
Đã đánh giá, xác lập được mức độ thích nghi, xây dựng các bản đồ đánh giá
thích nghi sinh thái của các đơn vị CQ đối với nông, lâm nghiệp, du lịch làm cơ sở
đề xuất định hướng, các giải pháp cho phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và du
lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.


5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu, đánh giá

CQ cho mục đích sử dụng hợp lý TNTN, phát triển KTXH của một lãnh thổ cụ thể.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những luận cứ khoa học có giá trị, là tài liệu
tham khảo trong định hướng sử dụng hợp lý TNTN, phát triển kinh tế, bảo vệ môi
trường của tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng PTBV đồng thời cũng là tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu và giảng dạy địa lý địa phương.
7. Cơ sở tài liệu của luận án
Nguồn tư liệu để thực hiện đề tài luận án gồm có:
Hệ thống bản đồ: Bản đồ địa hình, Bản đồ địa chất, Bản đồ hiện trạng, Bản
đồ thổ nhưỡng tỉnh Vĩnh Phúc tỷ lệ 1:50.000, Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2018 tỷ lệ 1:100.000. Bản đồ chuyên đề đã được tác giả xây dựng,
chỉnh hợp và biên tập.
Hệ thống tài liệu: Các tài liệu lý luận về CQ, phân tích và nghiên cứu, đánh
giá CQ. Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, TNTN và các đề tài nghiên cứu về tỉnh
Vĩnh Phúc. Các tài liệu về quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch phát triển các
ngành của tỉnh Vĩnh Phúc. Các số liệu về dân cư, kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Phúc qua
các năm. Niên giám thống kê Vĩnh Phúc.
Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, điều tra thực địa, các ảnh chụp của
tác giả qua các đợt thực địa.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu cảnh quan phục vụ
mục đích sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội.
Chương 2. Phân tích các nhân tố thành tạo và đặc điểm cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc.


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CQ PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
HỢP LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Tổng quan các cơng trình có liên quan
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ
mục đích sử dụng hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH
trên thế giới
CQ học là một bộ môn khoa học về địa lý tự nhiên tổng hợp, những kiến
thức cơ sở của địa lý tự nhiên đại cương là điều kiện để nghiên cứu CQ học. Kể từ
khi ra đời đến nay, CQ học đã có nhiều đóng góp vào mục đích thực tiễn, có quan
hệ trực tiếp tới vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ và bảo vệ TNTN. CQ học
đã phát triển một cách nhanh chóng, ngày càng hồn thiện về cơ sở khoa học và trở
thành một ngành quan trọng của địa lý tự nhiên hiện đại nghiên cứu về các thể tổng
hợp địa lý tự nhiên đáp ứng được các yêu cầu, mục đích khai thác tối ưu lãnh thổ và
sử dụng hợp lý TNTN.
Tiền đề cơ bản của việc hình thành khoa học CQ là mối quan hệ tương hỗ,
phức tạp giữa giới vô sinh và giới hữu sinh và những đòi hỏi của hoạt động KTXH.
Đây là cơ sở để dẫn đến nghiên cứu tổng hợp của khoa học địa lý nhằm giải quyết
vấn đề muốn khai thác tự nhiên thì cần phải hiểu biết rõ ràng, đầy đủ các mối quan
hệ giữa các hợp phần tự nhiên và các tổng hợp thể địa lý tự nhiên lãnh thổ cụ thể.
Đối tượng nghiên cứu của CQ học là lớp vỏ địa lý bao gồm thạch quyển,
thủy quyển, thổ nhưỡng quyển, sinh quyển, khí quyển xâm nhập vào nhau và
được cấu tạo từ các khu vực lớn, nhỏ được phân hóa ra trong lịch sử phát triển
của Trái Đất. Các khu vực lớn nhỏ này là các địa tổng thể hay các tổng hợp thể
lãnh thổ tự nhiên.
Cảnh quan học có nhiệm vụ nghiên cứu các địa tổng thể, tìm hiểu mối quan
hệ biện chứng giữa các thành phần vật chất và năng lượng cấu tạo nên chúng và cả



7

những mối quan hệ biện chứng giữa các địa tổng thể với nhau.
Cảnh quan học được ra đời vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Châu Âu
và Bắc Mỹ với các cơng trình nghiên cứu về sự phân chia tự nhiên bề mặt đất của
nhiều nhà Địa lý Nga, Đức, Anh, Pháp, Mỹ như: V.V. Đôcusaev, L.S. Berg,
G.N.Vưxotxki, G.F.Môrôzov, Z.Passarge, A.Hettner,...
Cảnh quan học hiện đại bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ những năm 60 của thế
kỷ XX với những nghiên cứu cấu trúc, xác định định tính các tính chất của CQ.
Trong q trình phát triển, cùng với việc sử dụng các biện pháp liên ngành, các
hướng tiếp cận khác nhau và với các yêu cầu mới của phát triển KTXH, CQ học đã
từng bước thay đổi từ nghiên cứu cấu trúc sang nghiên cứu chức năng, động lực
CQ. Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
đã giúp cho địa lý CQ có những cơng cụ nghiên cứu hữu hiệu như công nghệ viễn
thám, công nghệ GIS,...
Hiện nay việc NCCQ đã được mở rộng về cả phương pháp nghiên cứu,
cách tiếp cận, vì vậy các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng rộng rãi trong phát
triển KTXH, tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý TNTN và phát triển bền
vững KTXH.
1.1.1.1.Hướng nghiên cứu phân vùng cảnh quan, phân loại cảnh quan phục vụ mục
đích tổ chức lãnh thổ (nghiên cứu theo hướng cá thể hoặc kiểu loại cảnh quan)
Cảnh quan học được hình thành và phát triển từ các nhà CQ học Nga và một
số nước thuộc Liên Xô trước đây. Học thuyết về CQ được sáng lập ra bởi L.S. Berg
năm 1913 khi đưa ra quan niệm CQ dựa trên học thuyết của V.V. Docusaev về địa
tổng thể và các đới thiên nhiên: CQ thiên nhiên là một thể thống nhất gồm có địa
hình, khí hậu, thổ nhưỡng và lớp phủ thực vật và coi CQ chính là đối tượng nghiên
cứu của địa lý. Đến năm 1931, cơ sở để hồn thiện lí luận CQ đã được L.S. Berg
đưa ra trong tác phẩm “Các đới CQ địa lí Liên Xơ” (tập 1) trong đó đã trình bày
một cách có hệ thống cơ sở học thuyết CQ, chỉnh lý, bổ sung lại định nghĩa đầu tiên

của mình và đưa ra những ví dụ về CQ, nhận xét về sự tác động tương hỗ giữa các
CQ và giữa các thành phần của nó, đồng thời chỉ ra nguồn gốc của CQ học. Trong
những năm tiếp theo với các nghiên cứu của mình các tác giả G.N.Annhenxkaia


8

(1963), F.N. Milkov (1967), D.L. Armand (1975) đã trình bày rõ cách phân chia các
đơn vị CQ hoặc đề cập đến CQ (các tổng thể thiên nhiên) với tên gọi các “tổng thể
cộng sinh” hay “địa hệ” [2], [26], [42], [43].
Cùng với sự phát triển của xã hội và đòi hỏi của thực tiễn sản xuất, hướng
nghiên cứu CQ ứng dụng đã ra đời và A.G. Ixatsenko là người đặt nền móng cho sự
phát triển hướng nghiên cứu này thơng quan nhiều nhiều cơng trình và tác phẩm
được cơng bố từ năm 1961 đến 1976 như: “Bản đồ CQ Liên Xô, tỉ lệ 1:4.000.000 và
vấn đề phương pháp nghiên cứu CQ”, “Cơ sở CQ học và phân vùng địa lí tự
nhiên”, “Về những nội dung của bản đồ CQ địa lí”.
Cùng với các cơng trình của A.G. Ixatsenko, thì các cơng trình phân loại CQ
của N.A.Xoltsev, A.A.Grigoriev, X.V.Kalexnik, N.A. Gvozdexki,... đã đề cập đến
vấn đề phương pháp nghiên cứu CQ, cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong
phân vùng địa lí tự nhiên, đưa ra nhiều hệ thống phân vị khác nhau [26].
Năm 1985, trong cơng trình “CQ học ứng dụng” A.G. Ixatsenko đã phân tích
những mối quan hệ tác động của con người lên CQ, làm cho các CQ bị biến đổi sâu
sắc đòi hỏi phải tìm cách tối ưu hóa trong khai thác tự nhiên (SDHL tài nguyên)
[27], đây là tiền đề cho các nghiên cứu các tác động của con người tới sự hình thành
CQ. Sự phân hóa lãnh thổ được xác lập dựa trên các hệ thống phân loại và phân vùng
CQ. Trong giai đoạn tiếp theo, hướng tiếp cận này được A.G.Ixatsenko và nhiều tác giả
củng cố về mặt lý luận và thực tiễn trong tổ chức định hướng không gian sản xuất cho
các ngành nông, lâm nghiệp, du lịch và thể hiện rõ quan điểm ứng dụng vào CQ học.
Kết quả NCCQ học ứng dụng của các tác giả V.N.Xonlsev, L.A.Tlephilov,
V.E.Menchenko, A.V.Drodov, Yu.V.Bonkov… trong tổ chức, quy hoạch lãnh thổ ở

nhiều nước khác nhau trên thế giới đã được công bố và đóng góp nhiều hơn các nội
dung về cơ sở lý luận và thực tiễn của hướng nghiên cứu này.
Như vậy, phân vùng CQ và phân loại CQ là hai cách tiếp cận để thể hiện sự
phân hóa khơng gian của lãnh thổ.
Phân vùng CQ với quan niệm CQ là đơn vị cá thể - các đơn vị phân chia
không được phép lặp lại trong không gian và mỗi đơn vị sẽ hoàn toàn độc lập với
nhau. Đây là cách phân vùng nhấn mạnh nhấn mạnh đến tương quan phân bố của


9

các đơn vị CQ và mối quan hệ của chúng.
Phân loại CQ với quan niệm CQ là đơn vị phân loại- các đơn vị phân chia
được phép lặp lại trong không gian và các đơn vị này sẽ thuộc cùng một kiểu loại.
Đây là cách phân vùng nhấn mạnh đến sự tương đồng về chất
Cả hai cách tiếp cận trên đều có nhiệm vụ phân chia ra các đơn vị lãnh thổ
nhỏ hơn nằm trong một địa tổng thể bất kì, và mỗi đơn vị lãnh thổ được phân chia
phải có những nét đặc trưng riêng phân biệt với các đơn vị lân cận và được nhận
biết theo những dấu hiệu nhất định làm cơ sở cho việc đánh giá CQ theo các mục
đích sử dụng khác nhau.
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan
Sinh thái CQ (STCQ) là một khoa học nghiên cứu về các đặc điểm sinh
thái CQ: thành phần, cấu trúc, chức năng của CQ, các mô hình CQ, mối quan hệ
tác động giữa các yếu tố trong mơ hình CQ, sự thay đổi của mơ hình CQ theo
thời gian và việc áp dụng CQ trong thực tế.
Khái niệm sinh thái CQ (Landscape ecology) được Carl Troll đưa ra năm
1939. STCQ nhấn mạnh vai trò của các tác động của con người trong cấu trúc và
chức năng CQ và là một trong những những yếu tố gây ra sự thay đổi trong CQ
[92], [96]. Các nghiên cứu sinh thái CQ tập trung vào việc nghiên cứu cấu trúc
và chức năng CQ (Forman và Godron năm 1986) [100], quan hệ định lượng giữa

các yếu tố thành tạo CQ, nghiên cứu xây dựng các cách phân loại chức năng CQ
(De Groot, 1992)[89], tìm ra các mối liên hệ trong cấu trúc và chức năng CQ,
phân tích tính đa dạng và đánh giá giá trị sử dụng của các đơn vị CQ nhằm định
hướng quy hoạch lãnh thổ ở các quy mô khác nhau, đánh giá tác động môi
trường và quản lý tài nguyên.
Trong nghiên cứu cấu trúc CQ đã có sự thay đổi theo hướng từ tiếp cận định
tính sang tiếp cận định lượng về mặt cấu trúc hình thái như: S.Rodolphe và
H.Philipp (2003) “Định tính và định lượng trong trong phân tích cấu trúc CQ”, với
khu vực nghiên cứu là Monteverda thuộc Costa Rica [94]; Angela Lausch và nnk
(2015) nhấn mạnh vai trò của các chỉ số cấu trúc hình thái CQ trong phân tích cấu
trúc CQ [85]. Cách tiếp cận đánh giá vai trò của các nhân tố trong cấu trúc CQ đi


10

sâu vào mối quan hệ tác động, trao đổi vật chất giữa các thành phần. Việc ứng dụng
các phương pháp định lượng trong đánh giá CQ đã xây dựng được các dữ liệu chính
xác về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thảm thực vật góp phần ứng dụng vào thực tế
[81], [98], [99].
Ngoài việc thay đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng
về mặt cấu trúc CQ thì một nội dung quan trọng của việc nghiên cứu CQ là phân
loại chức năng CQ. Việc phân loại chức năng CQ đã được đề cập đến trong nhiều
nghiên cứu trước hết phải kể đến E.Niemann (1977) và R.de Groot (1992) đã đưa
ra các cách phân loại chức năng CQ; trong cơng trình “Sinh thái CQ” của
R.Forman và M.Godron (1986) đã coi cấu trúc và chức năng là các đặc trưng
quan trọng của sinh thái CQ, là “sự tương tác theo khơng gian giữa các dịng vật
chất và năng lượng với các thành phần của hệ sinh thái” [98]. Phân tích chức
năng CQ, coi phân tích chức năng CQ, đánh giá chức năng và tiềm năng CQ là
cơ sở, công cụ trong việc đánh giá vấn đề SDHL đất đai, quyết định sử dụng loại
hình đất. R.de Groot (2006) coi phân tích chức năng CQ là cơ sở để đánh giá vấn

đề SDHL đất đai [88]. Ngoài ra, nhiều tác giả cho rằng phân tích, đánh giá khơng
gian chức năng CQ là cơ sở nắm bắt thông tin để tham gia điều chỉnh sự phát triển
CQ tiếp cận nghiên cứu chức năng cho các mục đích thực tiễn khác nhau [87], [88],
[91], [93].
Trong thời gian gần đây, với việc ứng dụng các cơng nghệ hiện đại như
viễn thám, GIS thì việc nghiên cứu STCQ tập trung vào việc xác định mối quan
hệ giữa mơ hình khơng gian và q trình biến đổi CQ để thành lập bản đồ CQ,
bản đồ ĐGCQ; sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng trong phân tích,
ĐGCQ mang lại các kết quả chính xác về các dữ liệu đất, các yếu tố khí hậu,
thảm thực vật và có giá trị thực tiễn lớn [98],[99]. Ngoài ra, các kết quả nghiên
cứu ứng dụng của STCQ còn giúp chúng ta quản lý các mối đe doạ đối với mơi
trường và có biện pháp bảo tồn, sử dụng CQ [86], [95].
Hướng nghiên cứu sinh thái CQ nghiên cứu cấu trúc, chức năng CQ nhằm làm
nổi bật các đặc điểm của CQ, tính quy luật phân hóa của CQ, phản ánh mối quan hệ
giữa cấu trúc CQ và các quá trình hệ sinh thái trong CQ. Trong quá trình phát triển,


11

hướng nghiên cứu sinh thái CQ từng bước có sự thay đổi từ mơ tả thuần túy đến phân
tích thành phần, từ phân tích định tính đến phân tích định lượng, từ các nghiên cứu
định hướng cấu trúc tới nghiên cứu định hướng chức năng, từ nghiên cứu định hướng
hình thái đến nghiên cứu định hướng hệ thống [66]. Điều này cho phép phát triển các
mơ hình phân tích khơng gian để nghiên cứu các CQ phức tạp nhằm phục vụ các
mục đích của thực tiễn là việc sử dụng hợp lý TNTN và phát triển KTXH của mỗi
đơn vị lãnh thổ.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục
đích sử dụng hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH ở Việt Nam và
Vĩnh Phúc
1.1.2.1. Ở Việt Nam

a) Hướng nghiên cứu phân vùng cảnh quan, phân loại cảnh quan phục vụ mục đích
tổ chức lãnh thổ
Nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp ở nước ta xuất hiện khá sớm. Các cơng
trình nghiên cứu đầu tiên là của các tác giả Pháp, tuy nhiên việc phân chia đó mang
tính chất tùy tiện, thiếu cơ sở khoa học, lẫn lộn giữa các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã
hội nhằm mục đích phục vụ cho việc khai thác thuộc địa và quân sự [32].
Trong các giai đoạn tiếp theo, với các cơng trình nghiên cứu CQ của mình
các nhà địa lí Xơ Viết đầu tiên đã phân vùng địa lí tự nhiên Việt Nam một cách khoa
học hơn: T.N.Sêglova (1957) đã phân chia các khu vực địa lý tự nhiên Việt Nam
theo hệ thống phân vị gồm 2 cấp: vùng và á vùng; V.M.Fridland (1961) phân chia
miền Bắc Việt Nam thành 3 miền, 8 khu, 37 vùng và vành đai thẳng đứng [32].
Đối với các tác giả trong nước trước tiên phải kể đến là cơng trình “Địa lý
tự nhiên Việt Nam” của Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập (1963) đã đưa ra hệ
thống phân vị gồm 6 cấp và các nguyên tắc cơ bản của phân vùng CQ và áp dụng
cho lãnh thổ Việt Nam [8]. Năm 1970, Tổ phân vùng địa lý tự nhiên thuộc Uỷ
ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước đã nghiên cứu và tiến hành phân vùng địa lý
tự nhiên lãnh thổ Việt Nam với hệ thống gồm 7 cấp phân vị, ngắn gọn, tương đối
hồn chỉnh, có chỉ tiêu cho từng cấp phân vị trong cơng trình “Phân vùng địa lý
tự nhiên lãnh thổ Việt Nam”[56]. Trong cơng trình “CQ địa lý miền Bắc Việt


12

Nam” (1976) Vũ Tự Lập đã tìm ra những đặc điểm, quy luật phân hoá của địa lý
tự nhiên Việt Nam đồng thời đưa ra một hệ thống phân vị gồm 16 cấp với chỉ tiêu
riêng xác định và chứng minh được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quy luật phân
hoá địa đới và phi địa đới trong phân chia lãnh thổ Việt Nam – đây được xem là một
công trình tổng hợp có giá trị về mặt lý luận đối với khoa học địa lí Việt Nam hiện
đại [30].
Ngồi ra, việc phân vùng lãnh thổ Việt Nam còn được thực hiện bởi Nguyễn

Văn Nhưng và Nguyễn Văn Vinh trong tài liệu “Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền,
đảo - biển Việt Nam và lân cận” (1988)[38]. Những kết quả nghiên cứu trên bước
đầu đã đáp ứng phần nhu cầu phát triển KTXH của đất nước theo từng thời điểm cụ
thể và là cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu CQ trên lãnh thổ Việt Nam
sau này.
Cùng với việc phân vùng lãnh thổ Việt Nam, có rất nhiều tác giả đi sâu
nghiên cứu CQ, phân loại CQ, phân kiểu CQ trên lãnh thổ Việt Nam: “Nghiên cứu
xây dựng bản đồ CQ lãnh thổ Việt Nam” của tập thể tác giả thuộc Trung tâm Địa
lý tự nhiên (1993); “Các đơn vị phân loại CQ Việt Nam” Nguyễn Cao Huần,
Nguyễn Ngọc Khánh, Phạm Hoàng Hải (1996); “Nghiên cứu về các nguyên tắc và
hệ thống phân vị CQ Việt Nam” Phạm Hoàng Hải (2000);“Cơ sở CQ học của việc
sử dụng hợp lý TNTN, bảo vệ lãnh thổ môi trường Việt Nam” Phạm Hoàng Hải,
Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997) [17];“Phân loại CQ nhân sinh
Việt Nam” Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn (2000). Các cơng trình này đã đưa ra
các hệ thống phân loại với các cấp phân vị với các chỉ tiêu phân chia cụ thể và có
nhiều điểm chung phù hợp với mục đích nghiên cứu, phạm vi lãnh thổ và đã cung
cấp những vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu CQ các vùng lãnh thổ
Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu sự phân
hóa lãnh thổ, các cơng trình NCCQ ứng dụng hiện nay ở nước ta có xu hướng vận
dụng cho từng vùng lãnh thổ cụ thể của các miền, khu, tỉnh nhằm phục vụ việc
SDHL TNTN, BVMT và phát triển KTXH một cách bền vững: “Vấn đề lí luận và
phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử dụng lãnh thổ - ví dụ


13

vùng Đơng Nam Bộ”, Phạm Hồng Hải (1988); “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự
nhiên, TNTN dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất nơng - lâm
nghiệp và bảo vệ mơi trường ” Phạm Hồng Hải (1990);“Nghiên cứu hoạch định tổ

chức không gian phát triển kinh tế và sử dụng hợp lý TN, bảo vệ môi trường cấp
tỉnh, huyện (nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai)” Nguyễn Cao Huần (2004);“Tổ chức
không gian phục vụ sử dụng hợp lý đất đai và bảo vệ môi trường theo các tiểu vùng
chức năng thành phố ng Bí” Trương Quang Hải (2007); “Đánh giá CQ cho mục
đích phát triển nơng lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núi đá vơi tỉnh Ninh
Bình” Trương Quang Hải (2010); luận án “Nghiên cứu CQ phục vụ sử dụng hợp lí
TNTN và bảo vệ mơi trường tỉnh Quảng Bình” Trương Thị Tư (2011); luận án
“Nghiên cứu đánh giá CQ cho mục đích sử dụng hợp lí tài ngun và bảo vệ mơi
trường tỉnh Quảng Ngãi” Dương Thị Nguyên Hà (2013); luận án “Cơ sở CQ học
cho việc sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm
nghiệp tỉnh Hà Tĩnh” Nguyễn Minh Nguyệt (2014).
Có thể thấy rằng các cơng trình NCCQ ứng dụng hiện nay ở nước ta có xu
hướng vận dụng cho từng vùng lãnh thổ cụ thể, vì vậy cần phải xây dựng nhiều hệ
thống phân loại CQ khác nhau. Tuy nhiên, các cơng trình này chủ yếu tiến hành
theo hướng phân loại CQ không dựa vào cá thể. Hệ thống phân vị của hầu hết các
cơng trình này đều sử dụng các cấp phân vị chung như: Hệ, Phụ hệ, Lớp, Phụ lớp,
Kiểu, Phụ kiểu, Hạng, Loại CQ và có những điểm chung trong việc lựa chọn các chỉ
tiêu phân chia, đây cũng là những cấp phân vị phù hợp trong quá trình nghiên cứu
lãnh thổ cụ thể ở Việt Nam như một vùng, miền, khu vực hoặc phạm vi lãnh thổ
một tỉnh.
Trong quá trình thực hiện luận án của mình tác giả đồng thời thực hiện phân
loại và phân vùng CQ tỉnh Vĩnh Phúc, vận dụng các cấp phân vị phù hợp cho việc
nghiên cứu CQ phục vụ mục đích sử dụng hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH
tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan
Trong thời gian gần đây hướng nghiên cứu sinh thái CQ được quan tâm
nghiên cứu và có những bước phát triển mạnh mẽ, những nghiên cứu này đã cung



×