Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

CHI PHÍ SỨC KHỎE DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUN

CHUN ĐỀ KINH TẾ TÀI NGUN MƠI TRƯỜNG

CHI PHÍ SỨC KHỎE DO ẢNH HƯỞNG BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
GVHD: TS. Phan Thị Giác Tâm
HVTH: Nguyễn Thanh Nhàn
Nguyễn Nhật Anh

Lớp: Quản lý TN&MT

TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1........................................................................................................ 1
TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU........................................................ 1
1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu .................................................................. 1
1.2. Nguyên nhân hình thành BĐKH .............................................................. 1
1.2.1. Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người làm tăng lượng khí
thải ............................................................................................................... 2
1.2.2. Sự biến đổi của tự nhiên .................................................................. 2
1.3 Các biểu hiện và tác động của BĐKH: ...................................................... 3
1.4. Thực trạng BĐKH ở Việt Nam ................................................................. 3
1.5. Nhận định xu thế BĐKH ở Việt Nam ...................................................... 4
CHƯƠNG 2........................................................................................................ 7
ẢNH HƯỞNG CỦ A BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀM GIA TĂNG BỆNH SỐT
XUẤT HUYẾT .................................................................................................. 7


2.1. Giới thiệu sốt xuất huyết Dengue (SXHD) ............................................... 7
2.2. Tình hình sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam ......................................... 8
2.3. Đặc điểm tác nhân truyền bệnh và sinh thái của véctơ ........................ 11
2.4. Tác nhân gây bệnh ................................................................................... 13
2.5. Đặc điểm lâm sàng của bệnh sốt xuất huyết Dengue ............................ 14
2.5.1. Sốt Dengue ...................................................................................... 14
2.5.2. Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo ............................. 14
2.5.3. Sốt xuất huyết Dengue nặng ......................................................... 14
CHƯƠNG 3...................................................................................................... 15
CHI PHÍ SỨC KHOẺ ..................................................................................... 15
3.1 chi phí sức khỏe ......................................................................................... 15
3.2. Các nghiên cứu về chi phí điều trị Dengue ........................................... 15
3.2.1. Nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 15
3.2.2. Nghiên cứu trong nước .................................................................. 16
3.3. Chi phí phịng ngừa .................................................................................. 16
3.4. Chi phí điều trị.......................................................................................... 19
3.4.1. Chi phí trực tiếp ............................................................................. 20
3.4.2. Chi phí cơ hội ................................................................................. 21
3.5. Chi phí khơng rõ ràng ...................................................................... 22
i


TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 24
MA TRẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 28

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BĐKH

: Biến đổi khí hậu

WMO

: Tổ chức khí tượng thế giới

NBD

: Nước biển dâng

IPCC

: Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

SXH

: Sốt xuất huyết

TCYTTG

: Tổ chức Y tế thế giới

DCCN

: Dụng cụ chứa nước

COI


: Tổng chi phí do mắc bệnh

iii


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1: Tình hình mắc và chết do SXH ở Việt Nam từ năm 2000-2012 .................9
Hình 2: Phân bố ca mắc SXH theo vùng miền.........................................................10
Hình 3. Chu trình lây nhiễm virút dengue ................................................................ 11
Hình 4: Thu viện phí hàng năm ở bệnh viện Chợ Rẫy ............................................20

iv


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi đáng kể, lâu dài các thành phần khí hậu,
"khung" thời tiết từ bình thường vốn có lâu đời nay của một vùng cụ thể, sang
một trạng thái thời tiết mới, đạt các tiêu chí sinh thái khí hậu mới một cách khác
hẳn, để rồi sau đó dần dần đi vào ổn định mới (Lê Huy Bá và ctv, 2009).
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam: “BĐKH là sự thay đổi của
hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển và thạch quyển hiện tại
và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.
Theo quan điểm của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), BĐKH là sự vận
động bên trong hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc trong
mối quan hệ tương tác giữa các thành phần dưới tác động của ngoại lực hoặc do
hoạt động của con người.
Sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí
hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài thường là vài thập niên hoặc dài hơn.

BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên
ngồi, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển
hay trong khai thác sử dụng đất. Sự thay đổi về khí hậu do ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp từ hoạt động của con người cùng với BĐKH do tự nhiên sẽ làm
thay đổi cấu thành của khí quyển (Aitken S.R. và ctv, 1980 ).
1.2. Nguyên nhân hình thành BĐKH
BĐKH là do nồng độ của khí hiệu ứng nhà kính tăng lên trong khí quyển ở
mức độ cao, làm cho Trái Đất ấm lên, nhiệt độ bề mặt Trái Đất nóng lên. Nhiệt
độ trái đất nóng lên tạo ra các biến đổi đối với các vấn đề thời tiết hiện nay.
Theo báo cáo mới nhất của Liên Hiệp Quốc, nguyên nhân của hiện tượng
BĐKH 90% do con người gây ra, 10% là do tự nhiên (UNFCCC, 1992).
1


1.2.1. Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người làm tăng lượng khí thải
BĐKH có nhiều ngun nhân, trong đó đáng quan tâm và cần hạn chế là
nguyên nhân do hoạt động của con người gây ra. Đó là sự tăng nồng độ các khí
nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là
khí điơxit cacbon (CO2) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nguyên liệu
hóa thạch (dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên...), phá rừng và chuyển đổi sử dụng
chất thải vào khí quyển (UNFCCC, 1992).
Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch phát thải 70-90% lượng CO2 vào khí
quyển; năng lượng hóa thạch được sử dụng trong giao thơng vận tải, chế tạo các
thiết bị điện như: tủ lạnh, hệ thống điều hịa nóng lạnh và các ứng dụng khác;
lượng phát thải CO2 tăng còn do hoạt động trong nông nghiệp và khai thác rừng
(kể cả cháy rừng), khai hoang và cơng nghiệp. Tóm lại, tiêu thụ năng lượng do
đốt các nguyên liệu hóa thạch đóng góp khoảng gần một nửa (46%) vào tiềm
năng nóng lên tồn cầu. Phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18% và hoạt động
nơng nghiệp tạo ra khoảng 9% tổng số các khí thải, gây ra lượng bức xạ làm
nóng lên tồn cầu... Đây là những nguyên nhân dẫn đến BĐKH do hoạt động

của con người gây nên (Jan C. Semenza và Bettina Menne, 2009).
1.2.2. Sự biến đổi của tự nhiên
BĐKH hiện nay tiêu biểu là sự nóng lên tồn cầu bắt đầu xảy ra từ giữa thế
kỷ 19. Trong khoảng hơn 100 năm qua (1906-2005) nhiệt độ trung bình tồn cầu
đã tăng lên 0,7oC. Thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ qua.
Do nóng lên tồn cầu băng, tuyết của các vùng cực của Trái Đất tan ra, nước của
các đại dương ấm lên và giãn nở ra, làm mực nước biển trung bình tồn cầu
dâng lên trung bình 0,17 m trong thế kỷ XX. Các thiên tai như mưa lớn, bão, lũ
lụt, lũ quét, nắng nóng, hạn hán, lốc xảy ra nhiều hơn, mạnh hơn, dị thường hơn.
Số ngày lạnh, đêm lạnh, băng giá ít hơn. Hiện tượng El Nino xảy ra nhiều hơn,
kéo dài và mạnh hơn. Ngập lụt, xói lở bờ biển, xâm nhập mặn, sạt lở đất xảy ra
nhiều và mạnh mẽ hơn trước (Atul A. Khasnis và Mary D. Nettlemen, 2005).

2


1.3 Các biểu hiện và tác động của BĐKH:
1) Trời nóng hơn, thời tiết bất thường hơn; 2) NBD cao và xâm nhập mặn
tăng cường; 3) Các dạng thiên tai như bão lũ, hạn hán, nắng nóng, rét hại... có
xu hướng bất thường và khốc liệt hơn.
BĐKH tác động lên tất cả các thành phần môi trường bao gồm cả các lĩnh
vực của môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và sức khoẻ con người trên
phạm vi toàn cầu. Theo Y tế Thế giới cho rằng từ 1975 đến 1996 đã có ít nhất 30
loại bệnh mới nổi lên hay xuất hiện lại nhiều hơn. Nhiều nghiên cứu cho rằng
thay đổi khí hậu tác động đến dịch bệnh do côn trùng truyền các tác động này là
thách thức đối với các quốc gia trên toàn thế giới (Woodruff R.E. và ctv, 2002).
1.4. Thực trạng BĐKH ở Việt Nam
Theo số liệu quan trắc, biến đổi của các yếu tố khí hậu ở Việt Nam có
những điểm đáng lưu ý sau ( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008):
- Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951-2000) nhiệt độ trung bình năm

ở Việt Nam đã tăng lên 0,7oC. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây
(1961-2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931-1960). Nhiệt
độ trung bình năm của thập kỷ 1991-2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh
đều cao hơn nhiệt độ trung bình của thập kỷ 1931-1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và
0,6oC. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung
bình của thập kỷ 1931-1940 là 0,8 – 1,3oC và cao hơn thập kỷ 1991-2000 là 0,4
-0,5oC.
- Lượng mưa: Trên từng địa điểm thì xu thế biến đổi của lượng mưa trung
bình năm trong 9 thập kỷ qua (1911-2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên
các vùng khác nhau, có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
- Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các
trạm Cửa Ơng và Hịn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20cm
phù hợp với xu thế chung của tồn cầu.
- Số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai
thập kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và năm 2007 chỉ
3


có 15-16 đợt khơng khí lạnh bằng 56% trung bình nhiều năm, trong đó có 6/7
trường hợp có số đợt khơng khí lạnh trong mỗi tháng mùa đơng (XI-III) thấp dị
thường (3/1990, 1/1993, 2/1994, 12/1994, 2/1997 và 11/1997). Một biểu hiện dị
thường gần đây nhất về khí hậu trong bối cảnh BĐKH tồn cầu là đợt khơng khí
lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây
thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp.
- Bão: Trong những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều
hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc
muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
- Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ
1981-1990 và chỉ còn gần một nửa (khoảng 15 ngày/năm) trong10 năm gần đây.
1.5. Nhận định xu thế BĐKH ở Việt Nam

Nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3oC vào năm 2100.
Lượng mưa có xu thế biến đổi khơng đồng đều giữa các vùng, có thể tăng
từ 0 đến 10% vào mùa mưa và giảm từ 0 đến 5% vào mùa khơ. Tính biến động
của mưa tăng lên.
Mực nước biển trung bình trên tồn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên 1
m vào năm 2100.
Theo kết quả đánh giá cho toàn cầu của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí
hậu (IPCC) và những nghiên cứu sơ bộ ban đầu của các nhà khoa học Việt Nam,
tác động tiềm tàng của BĐKH đối với nước ta là nghiêm trọng và cần được
nghiên cứu sâu thêm.
Tóm tắt những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu đối với Việt
Nam:
a) Tác động của nước biển dâng
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km, hơn một triệu km2 lãnh hải và trên
3.000 hòn đảo gần bờ và hai quần đảo xa bờ, nhiều vùng đất thấp ven biển.
Những vùng này phải chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn hán, xâm
nhập mặn trong mùa khô. BĐKH và nước biển dâng sẽ làm trầm trọng thêm tình
4


trạng nói trên, làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thốt nước, tăng
xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
và nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đối với các cơng trình xây dựng ven biển như
đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và khu dân cư ven
biển.
b) Tác động của sự nóng lên toàn cầu
Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển
các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm
thay đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số lồi có
nguồn gốc ơn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng

sinh học.
Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật ni và mùa vụ có thể
bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đơng ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại
hoặc thậm chí khơng cịn vụ đơng; vụ mùa kéo dài hơn. Điều đó địi hỏi phải
thay đổi kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn,
kể cả các nhiệt độ cực đại và cực tiểu, cùng với biến động của các yếu tố thời
tiết khác và thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến
giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an
ninh lương thực.
Nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm gia tăng sức ép về nhiệt đối với cơ thể con
người, nhất là người già và trẻ em, làm tăng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiệt
đới, bệnh truyền nhiễm thơng qua sự phát triển của các lồi vi khuẩn, các côn
trùng và vật chủ mang bệnh, chế độ dinh dưỡng và vệ sinh môi trường suy giảm.
Sự gia tăng của nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như năng
lượng,
giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch, thương mại,… liên quan đến
chi phí gia tăng cho việc làm mát, thơng gió, bảo quản và vận hành thiết bị,
phương tiện, sức bền vật liệu.
c) Tác động của biến đổi khí hậu đối với sức khỏe con người
5


Nhiệt độ tăng làm tăng tác động tiêu cực đối với sức khỏe con người, dẫn
đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, người mắc bệnh tim mạch, bệnh
thần kinh.
Tình trạng nóng lên làm thay đổi cấu trúc mùa nhiệt hàng năm. Ở miền
Bắc, mùa đông sẽ ấm lên, dẫn tới thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con
người.
BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới: sốt rét, sốt xuất
huyết, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn

trùng, vật chủ mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây
lan,...
Thiên tai như bão, tố, nước dâng, ngập lụt, hạn hán, mưa lớn và sạt lở đất
v.v...gia tăng về cường độ và tần số làm tăng số người bị thiệt mạng và ảnh
hưởng gián tiếp đến sức khỏe thông qua ô nhiễm môi trường, suy dinh dưỡng,
bệnh tật, cơ hội việc làm và thu nhập. Những đối tượng dễ bị tổn thương nhất là
những nông dân nghèo, các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, trẻ em và
phụ nữ (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).

6


CHƯƠNG 2
ẢNH HƯỞNG CỦ A BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀM GIA
TĂNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

2.1. Giới thiệu sốt xuất huyết Dengue (SXHD)
Sốt dengue/Sốt xuất huyết Dengue, gọi tắt là dengue, do vi rút dengue gây
ra, với 4 týp huyết thanh (DEN-1, DEN-2, DEN-3, và DEN-4), và do muỗi lây
truyền, chủ yếu xảy ra ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới
(Halstead S.B. và ctv, 2007). Dengue thuộc loại bệnh dịch lưu hành ở tất cả các
nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, ảnh hưởng đến Mỹ, Úc, tất cả các
nước Trung Mỹ và Nam Mỹ, Châu Phi, Đơng Nam Á và Thái Bình Dương, bao
gồm cả Hawaii, với khoảng 2,5 tỉ người sống trong vùng có nguy cơ lây truyền
bệnh do có tồn tại véc tơ lây truyền bệnh chủ yếu là muỗi Aedes, gồm có Aedes
aegypti và Aedes albopictus. Suốt những năm 1990, mỗi năm có hơn 100 triệu
người bị nhiễm dengue, trong đó có hơn nửa triệu người bị mắc dengue
(Halstead S.B., 2002).
Dengue ảnh hưởng nghiêm trọng đến y tế và kinh tế của 1 quốc gia và ảnh
hưởng đến toàn cầu. Mặc dù cơng tác phịng chống và điều trị được đẩy mạnh

nhằm giảm thiểu số ca mắc dengue, gánh nặng bệnh tật do dengue gây ra vẫn
nặng nề, và dengue trở thành bệnh lây truyền qua véc tơ quan trọng nhất trên thế
giới. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG), chỉ riêng châu Mỹ
trong năm 2007, có hơn 900.000 trường hợp sốt dengue (SD) và hơn 26.000
trường hợp sốt xuất huyết dengue (SXH), và tử vong 317 trường hợp (Tổ chức
Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương, 2002).
Ở Việt Nam, dengue lưu hành và gây dịch quanh năm đặc biệt là ở các
tỉnh thuộc khu vực thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long. Riêng trong năm 2008,
khu vực đã có 12.729 ca SD, 75.221 ca SXH với 10.951 trường hợp sốc và 81
trường hợp đã tử vong với tỉ lệ chết/mắc là 9,2%.
7


2.2. Tình hình sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam
Gánh nặng bệnh truyền nhiễm luôn là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe
cộng đồng ở tất cả các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, bệnh SXHD là một
bệnh truyền nhiễm đã và đang tái nổi, tuy con số tử vong do bệnh này là không
cao bằng các bệnh truyền nhiễm khác như HIV/AIDS... nhưng số mắc bệnh xảy
ra hàng năm là khơng nhỏ, khoản kinh phí hàng năm phải chi trả cho cơng tác
phịng chống bệnh và dập dịch là rất lớn. Năm 2011, tổng ngân sách phải bỏ ra
cho kế hoạch hoạt động phòng chống bệnh và dập dịch SXHD là 105 tỷ đồng
(Bộ Y tế, 2011). Chính vì vậy, có thể xem bệnh SXHD là một trong những bệnh
truyền nhiễm mang lại gánh nặng rất lớn cho Y tế quốc gia.
Bệnh không chỉ xuất hiện ở đơ thị mà cả ở vùng nơng thơn, nơi có muỗi
truyền bệnh SXHD (Trần Văn Tiến và ctv, 2000). Đây là bệnh gây tử vong hàng
đầu trong tổng số 24 bệnh truyền nhiễm phải báo cáo theo qui định của Bộ Y tế
Việt Nam.
Trước năm 1990, bệnh SXHD mang tính chất chu kỳ tương đối rõ rệt, với
khoảng cách trung bình 3 - 4 năm. Sau năm 1990, bệnh xảy ra liên tục với cường
độ và qui mô ngày một gia tăng, trung bình 10 năm lại xuất hiện cao điểm dịch.

Vụ dịch lớn đã xảy ra vào năm 1998 với 234.920 trường hợp mắc, 377 trường
hợp tử vong, tỷ lệ mắc là 306,3 trường hợp/100.000 dân, tỷ lệ chết/mắc là
0,19%.
Từ năm 2000 đến 2011, tình hình nhiễm SXHD ở Việt Nam không ổn
định nhưng thời kỳ cao điểm của dịch SXHD là từ tháng 6 đến tháng 10 hàng
năm. Trong giai đoạn từ 2001 đến 2011 có 76,9% ca mắc sốt xuất huyết và
83,3% ca tử vong do sốt xuất huyết là ở 20 tỉnh phía Nam. Khoảng 90% số ca tử
vong do SXHD là ở nhóm tuổi dưới 15. Chu kỳ dịch SXHD có khoảng cách xảy
ra muộn hơn một năm so với giai đoạn trước năm 1990, thường xảy ra theo chu
kỳ từ 3 đến 5 năm một lần. Năm 2000, số trường hợp tử vong do SXHD ở khu
vực phía Nam chiếm tỷ lệ trên 80% tổng số tử vong của cả nước (Nguyễn Thị
Kim Tiến và ctv, 2000). Giai đoạn từ năm 1999 - 2003, số mắc trung bình hàng
8


năm đã giảm đi chỉ còn 36.826 trường hợp và số tử vong là 66 trường hợp. Tuy
nhiên từ năm 2004 đến nay số mắc và số tử vong do SXHD có xu hướng gia
tăng. Năm 2006 cả nước đã ghi nhận 77.818 trường hợp mắc SXHD, trong đó 68
ca tử vong, tỷ lệ mắc 88,6 trường hợp/100.000 dân và tỷ lệ chết/mắc là 0,09% (Bộ
Y tế, 2006). Đến năm 2010, số mắc SXHD của cả nước tiếp tục tăng lên, ghi nhận
có 128.710 ca mắc, trong đó 109 trường hợp tử vong, tỷ lệ mắc lên tới 146,69
trường hợp/100.000 dân và tỷ lệ chết/mắc là 0,85% ( Bộ Y tế, 2010).

140000

200

160
100000
120


80000
60000

80

40000

40

Số trường hợp chết SD/SXHD

Số trường hợp mắc SD/SXHD

120000

20000
0

0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Số mắc

Số chết

Hình 1: Tình hình mắc và chết do SXH ở Việt Nam từ năm 2000-2012
(Nguồn: Bộ Y tế, 2012)
Bên cạnh đó, sự biến đổi của khí hậu cũng đã mang tới những thách thức
mới trong việc kiểm soát các bệnh truyền nhiễm. SXHD là bệnh theo mùa và

thường liên quan tới thời tiết nóng và ẩm ướt. Tính chất mùa của SXHD đã được
nghiên cứu ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á chứng minh rằng số
trường hợp mắc SXHD ở khu vực Đông Nam Á tăng theo lượng mưa và quần
thể vectơ, trong đó số bệnh nhân tăng sau lượng mưa khoảng một tháng (Shope
R.E., 1991). Do đó, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên bệnh SXHD phụ thuộc
vào cả 2 yếu tố: lượng mưa và nhiệt độ (Trần Đắc Phu, 2001). Trong đó, nhiệt
độ đóng vai trị quan trọng trong việc lan truyền virus Dengue bởi sự ảnh hưởng
của nó tới việc phân bố, khả năng hút máu của vectơ, giai đoạn ủ bệnh trong
9


muỗi và đời sống muỗi trưởng thành. Thời gian cần cho virus tới tuyến nước bọt
muỗi thay đổi theo nhiệt độ và có tầm quan trọng trong việc gây nên sự lưu
hành. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới sự trưởng thành của muỗi, nhiệt độ cao trứng
nở nhanh hơn. Nhiệt độ cao hơn muỗi cần hút máu nhiều hơn để cung cấp
protein cho quá trình sản xuất trứng. Nhiệt độ từ 16 oC đến 20oC bọ gậy phát
triển nhanh, song ở 26oC là nhiệt độ tốt nhất cho sự phát triển. Còn đối với sự
phát triển của virus, nhiệt độ phù hợp là 22oC. Chính điều này đã làm tăng số
lượng cá thể bị nhiễm và tăng khả năng truyền bệnh của vectơ theo mùa
(Ephantus J. Muturi và ctv, 2012).
Theo nghiên cứu về vectơ truyền bệnh SXHD ở Argentina, mật độ sinh
sản cao nhất của muỗi là sau hàng loạt tháng có nhiệt độ trung bình trên 20oC và
lượng mưa trên 150 mm . Trong những năm gần đây, khí hậu Việt Nam đang ấm
dần lên tạo điều kiện cho sự truyền bệnh SXH càng gia tăng. Theo Bộ Tài
Nguyên Môi trường, từ năm 2010 - 2020, nhiệt độ trung bình của Việt Nam sẽ
cịn tiếp tục tăng trên 1,5oC. Qua đấy có thể thấy sự gia tăng nhiệt độ ở Việt
Nam tỷ lệ thuận với mật độ và khả năng phát triển của muỗi Aedes aegypti
(Brian H. Kay và ctv, 2010).
8.5%


6.1%
84.4%

1.0%

South
Nam

High
land
Tây nguyên

Central
Trung

North
Bắc

Hình 2: Phân bố ca mắc SXH theo vùng miền
Bệnh SXHD ở Việt Nam phát triển theo mùa và cũng có sự khác biệt giữa
miền Bắc và miền Nam, 84,4% ca SXH xuất hiện ở khu vực phía Nam. Ở miền
Bắc thuộc vùng khí hậu á nhiệt đới, bệnh thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 11,
những tháng khác bệnh ít xảy ra vì thời tiết lạnh, ít mưa, không thích hợp cho sự
10


sinh sản và hoạt động của muỗi Aedes aegypti. Bệnh phát triển nhiều hơn từ
tháng 6 đến tháng 10 và đỉnh cao vào tháng 7, 8, 9 và 10. Ở miền Nam và Nam
Trung bộ bệnh SXHD xuất hiện trong suốt năm với tần số mắc nhiều hơn vào
tháng 4 đến tháng 11, đỉnh cao cũng vào các tháng 7, 8, 9 và 10 (Trương Uyên

Ninh, 1997). Chỉ số mật độ muỗi ở miền Nam cao hơn từ 4 - 9 lần so với khu
vực miền Bắc.
2.3. Đặc điểm tác nhân truyền bệnh và sinh thái của véctơ
Bệnh SXHD không truyền trực tiếp từ người sang người mà do muỗi đốt
bệnh nhân rồi truyền virus sang người lành qua vết đốt của muỗi Aedes sp cái,
muỗi này thuộc phân giống Stegomyia. Ở Việt Nam, có hai lồi muỗi truyền
bệnh SXHD là muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó quan trọng
nhất là Aedes aegypti - véctơ giữ vai trò trung gian chính truyền bệnh, cịn Aedes
albopictus giữ vai trị trung gian truyền bệnh thứ cấp của bệnh SXHD.

Hình 3. Chu trình lây nhiễm virút dengue
Muỗi Aedes aegypti và Aedes alpopictus trưởng thành có màu đen xen lẫn
những đám vẫy màu trắng trên khắp cơ thể muỗi tạo nên vằn trắng đen, do đó
được dân gian thường gọi là muỗi vằn. Muỗi Aedes aegypti có đặc điểm sinh
học là rất thích đậu ở độ cao từ 1 - 2 m (86%), dưới 1 hoặc 2 mét cũng có thể có
11


nhưng hiếm (6 - 8%). Loại muỗi này sống gần người, vật thể chúng thích đậu
nhất là đồ vải (71%) (thường đậu trên quần áo, đặc biệt là những quần áo có mùi
mồ hơi), vật dụng gia đình, đẻ trứng nơi nước sạch, ở những vật chứa nước tự
nhiên hay nhân tạo như chum, vại, phuy, hồ, bể chứa nước không đậy nắp, lọ
hoa chậu cây cảnh, chậu nước chống kiến dưới chân tủ thức ăn, lon đồ hộp, ve
chai, gáo dừa, vỏ xe hoặc bất kì một vật dụng chứa nước nào khác có thể tích trữ
nước đến 7 ngày (Almond J. và ctv, 2001).
Hoạt động đốt máu của muỗi Aedes aegypti phụ thuộc nhiệt độ môi
trường nếu nhiệt độ dưới 23oC muỗi hầu như không đốt máu. Muỗi Aedes
aegypti đốt máu người và động vật để sống. Muỗi Aedes sp đẻ trứng riêng rẽ ở
các thành chứa nước ẩm, phía trên mực nước của các DCCN. Trứng nở sau khi
bị ngập nước tự nhiên (mưa) hoặc nhân tạo (do người đổ nước vào để dự trữ);

trứng nở khi các vật chứa ngập nước, nhưng không phải tất cả trứng nở cùng
một lúc.
Khả năng chịu đựng khô hạn của trứng cịn tùy thuộc vào khí hậu và điều
kiện tự nhiên. Trong điều kiện khơ hạn tự nhiên trứng có thể duy trì được sự
sống đến 1 năm. Do đó mùa mưa là điều kiện thuận lợi cho muỗi phát triển.
Muỗi phát triển qua 4 giai đoạn. Thời gian của sự phát triển cịn tùy thuộc
vào nhiệt độ, tính sẵn có của nguồn thức ăn, mật độ bọ gậy. Trong điều kiện tối
ưu, thời gian từ giai đoạn trứng đến khi phát triển thành muỗi trưởng thành mất
khoảng 7 ngày. Ở nhiệt độ thấp thì các giai đoạn có thể kéo dài hơn khoảng vài
tuần. Muỗi Aedes sp cái trưởng thành giao phối và thực hiện hút máu lần đầu
tiên vào khoảng 48 giờ sau khi nở; thời gian từ khi hút máu đến khi đẻ trứng,
muỗi Aedes sp đẻ khoảng 60 - 100 trứng trong lần đẻ đầu tiên. Ở nhiệt độ 20oC,
độ ẩm 85% thì chu kì phát triển của muỗi là 10 - 15 ngày, nhiệt độ dưới 20oC
chu kỳ kéo dài trên 20 ngày (Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình
Dương, 2002). Muỗi cái sống bằng cách hút máu và truyền bệnh. Muỗi Aedes
aegypti hút máu chủ yếu vào buổi sáng sớm và chiều tối. Sau khi hút máu muỗi
trú ẩn trong nhà. Thời điểm hoạt động chủ yếu của muỗi là vào ban ngày, cao
12


nhất là 24% vào lúc 7 - 8 giờ, và 29% vào lúc 17 - 18 giờ. Tỷ lệ hoạt động thấp
nhất của muỗi là 11 - 13 giờ và từ 20 giờ trở về khuya. Các giờ khác còn lại
trong ngày tỷ lệ hoạt động từ 10 - 17% (Michael B. Nathan và ctv, 2004).
Sau khi hút máu người bệnh, thì Aedes aegypti có thể truyền bệnh ngay,
nếu khơng có cơ hội truyền bệnh, máu sẽ đọng lại và virus tiếp tục phát triển
trong ống tiêu hóa và tuyến nước bọt (thời kỳ ủ bệnh ở muỗi 8 - 10 ngày) chờ cơ
hội truyền sang người khác. Ổ chứa bọ gậy Aedes aegypti chủ yếu là các vật
chứa nước sạch như lu vại, hồ do con người tạo ra; gần phân nửa số vật chứa
này khơng có nắp đậy, số có nắp cũng chưa đạt yêu cầu do nắp đậy khơng kín và
khơng được sử dụng thường xun. Đặc biệt trong mùa mưa, các vật chứa nước

thường được mở nắp để hứng nước dự trữ nên tỷ lệ vật chứa có nắp giảm nhiều.
Chính vì vậy, tạo điều kiện cho muỗi Aedes aegypti vào đẻ trứng và phát triển.
(Eduardo Fernández và ctv, 2004).
Muỗi Aedes aegypti phân bố ở khắp nơi, sống tập trung nhiều nhất ở những
nơi đông dân cư, có điều kiện cho sự sinh sản và phát triển của chúng như ở
thành phố, thị trấn, thị xã hay vùng nơng thơn. Muỗi Aedes aegypti cái thích
sống trong bóng tối, nơi ẩm ướt, nơi tách biệt bên trong nhà, các tòa nhà. Nơi
đậu nghỉ của muỗi là các mắc dây vắt quần áo, chăn màn (80,54%), một tỷ lệ
nhỏ đậu ở những bình bơng, mái tranh những vật dụng gia đình khác như mặt
dưới của các đồ nội thất, rèm cửa. Khoảng cách bay xa của muỗi Aedes aegypti
tương đối ngắn so với các loại muỗi khác, trung bình là 50 mét, xa nhất là 100
mét từ ổ bọ gậy. Tuy nhiên, trong một vài nghiên cứu ở Puerto Rico cho thấy
rằng Aedes aegypti có thể bay xa hơn 400 mét, đồng thời nhờ các phương tiện
giao thông nên chúng cũng có thể di chuyển xa hơn từ vùng này sang vùng khác
để tìm kiếm thức ăn và tìm nơi để đẻ trứ
2.4. Tác nhân gây bệnh
Virus Dengue truyền bệnh từ người bệnh sang người lành qua muỗi Aedes
đốt. Virus là loại ARN virus, có 4 type huyết thanh: DEN – 1, DEN – 2 DEN –
3 và DEN – 4. Nếu một người đã nhiễm với chủng virus nào thì chỉ có khả năng
13


tạo được miễn dịch suốt đời với chủng virus đó. Do vậy, mỗi người có thể sẽ
mắc sốt xuất huyết 4 lần trong đời (Gary G. Clark và ctv, 2004).
2.5. Đặc điểm lâm sàng của bệnh sốt xuất huyết Dengue
Theo hướng dẫn của WHO khi nhiễm virus Dengue, trên lâm sàng bệnh
biểu hiện dưới dạng:
2.5.1. Sốt Dengue
Bệnh nhân có triệu chứng sốt cao đột ngột, liên tục từ 2 - 7 ngày và có ít
nhất 2 trong các dấu hiệu sau: Biểu hiện xuất huyết (nghiệm pháp dây thắt

dương tính), chấm xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, da xung huyết, phát ban, đau cơ, khớp, nhức hai
hố mắt (Mohd Raili Suhaili và ctv, 2004).
2.5.2. Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo
Trên lâm sàng của bệnh nhân SXHD có các dấu hiệu cảnh báo sau: Vật
vã, lừ đừ, li bì; đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan; gan to trên 2 cm; nơn,
ói nhiều; xuất huyết niêm mạc; tiểu ít.
2.5.3. Sốt xuất huyết Dengue nặng
Bệnh nhân có tình trạng thốt huyết tương nặng dẫn đến sốc giảm thể tích,
ứ dịch ở khoang màng phổi và ổ bụng nhiều. Tình trạng xuất huyết trở nên nặng
hơn kèm với dấu hiệu suy gan, suy thận cấp và suy một số chức năng khác.

14


CHƯƠNG 3
CHI PHÍ SỨC KHOẺ
3.1 chi phí sức khỏe
Phân tích chi phí do mắc bệnh là một kỹ thuật đánh giá kinh tế đầu tiên
được áp dụng trong lĩnh vực y tế. Phân tích chi phí do bệnh tật bắt đầu được sử
dụng từ những năm 1920 và được sử dụng rộng rãi từ những năm 1960. Mục
đích cơ bản của phân tích chi phí do mắc bệnh là đánh giá gánh nặng do bệnh tật
đối với toàn xã hội dưới hình thức sử dụng nguồn lực cho chăm sóc bệnh tật và
mất đi khả năng sản xuất. Giả thiết ẩn sau kỹ thuật này là chi phí kinh tế do mắc
bệnh có thể chính là lợi ích kinh tế đạt được từ can thiệp y tế để loại trừ bệnh tật
(Bộ Y tế, 2011).
Mục đích của phương pháp này là để xác định rõ các khoản mục, định giá
trị các khoản mục đó và tính tổng chi phí cho một vấn đề sức khoẻ cụ thể nào đó
để xác định được gánh nặng kinh tế của vấn đề sức khoẻ đó. Như vậy phân tích
chi phí do bị bệnh được sử dụng để nhấn mạnh và cân nhắc mức độ nặng nhẹ

của các vấn đề sức khoẻ khác nhau nhằm so sánh các vấn đề sức khoẻ đó trong
bối cảnh quốc gia hoặc giữa các nước. Theo cách tiếp cận Y tế công cộng, các
vấn đề sức khoẻ thường được đo lường bằng sự xuất hiện của vấn đề sức khoẻ
(tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ hiện mắc), bằng mức độ nghiêm trọng của vấn đề sức
khoẻ (tỷ lệ tử vong) và những chi phí chung. Mặc dù khơng phải là phương pháp
đánh giá kinh tế tồn diện, chỉ qua những ước tính nguồn lực mất đi do hậu quả
của các vấn đề sức khoẻ, chi phí do bệnh tật vẫn cung cấp được những thông tin
cho chọn lựa trong phân bổ nguồn lực.
3.2. Các nghiên cứu về chi phí điều trị Dengue
3.2.1. Nghiên cứu ngồi nước
Các nghiên cứu trước đây về chi phí điều trị dengue chủ yếu được thực hiện
bằng phương pháp phỏng vấn sau khi bệnh nhân đã hết bệnh 1-2 tháng
(Okanurak K. và ctv, 1997). Phương pháp này thường thu thập không hết chi phí
15


điều trị trực tiếp, gián tiếp mà chủ yếu phụ thuộc vào trí nhớ của bệnh nhân về
những chi phí do bệnh nhân chi trả trực tiếp. Với phương pháp này, chi phí điều
trị ca dengue ở bệnh viện tỉnh của Thái lan năm 2001 khoảng 44 USD/ca bệnh
và ở bệnh viện tỉnh của Campuchia năm 2006 khoảng 40 USD/ca nhập viện và
14 USD/ca ngoại trú (Huy R. và ctv, 2009).
3.2.2. Nghiên cứu trong nước
Dù tình hình sốt xuất huyết ở Việt nam khá nghiêm trọng, nhưng số lượng
nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật và chi phí liên quan đến dengue khá ít. Đánh
giá vụ dịch năm 1998, đã ước tính người dân đã tiêu tốn 2 triệu USD cho điều trị
(trung bình 9USD/ca) và nhà nước tốn thêm 1 triệu USD cho phòng chống dịch
và GNI đầu người bình qn hàng năm trong thời điểm đó chỉ có 365 USD
(Almond J. và ctv, 2001 ).
Một nghiên cứu về chi phí điều trị dengue thực hiện năm 2000 tại bệnh
viện huyện Cai lậy (Tiền giang) cho kết quả 148.000 đồng/ca ngoại trú và

466.000 đồng/ca nhập viện. Chi phí này chỉ bao gồm chi phí điều trị trực tiếp và
gián tiếp tại bệnh. Năm 2007, Khoa Y tế Công cộng trường Đại học Y Cần Thơ
đã nghiên cứu chi phí điều trị của các bệnh nhân dengue điều trị tại bệnh viện
tỉnh Cần Thơ theo phương pháp phỏng vấn sau một thời gian dài sau xuất viện.
Kết quả hoàn toàn dựa vào trí nhớ của bệnh nhân, và chi phí ước tính khá cao
2.798.000 đồng/ca.
3.3. Chi phí phịng ngừa

Để ngăn chặn hoặc làm giảm mức độ lây truyền của virus Dengue phụ
thuộc hồn tồn vào việc kiểm sốt các véctơ truyền bệnh. Chính vì vậy, sự hợp
tác và tham gia của cộng đồng là yếu tố không thể thiếu trong cơng tác phịng
chống SXH (W.J. Parks và ctv, 2004). Huy động xã hội là quá trình tập hợp mọi
khả năng và nỗ lực có tính khả thi nhằm nâng cao nhận thức và yêu cầu của
người dân về phòng chống SXHD. Huy động xã hội không chỉ là các chủ hộ gia
đình, dân làng, khu phố mà cịn có các nhà hoạt động chính trị, chính quyền địa
phương, chức sắc tôn giáo, doanh nghiệp…. Các biện pháp giáo dục và vận
16


động cộng đồng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện và thái độ của từng địa
phương. Giáo dục cộng đồng có thể được thực hiện trên nhiều phương tiện
truyền thơng như: truyền hình, đài, báo và các phương tiện thơng tin đại chúng.
Ở mức độ xã, phường các phương pháp giáo dục bao gồm nhân viên Y tế nói
chuyện trong trường học và ở các buổi họp địa phương và sử dụng áp phích, sổ
tay tuyên truyền. Trên thực tế, người ta đã sử dụng phương pháp huy động
nguồn lực xã hội trong các hoạt động phòng chống bệnh SXHD sau:
• Hướng dẫn các biện pháp vệ sinh mơi trường nhằm làm giảm nơi sinh
sản của muỗi như: quản lý các DCCN, xây dựng hệ thống cấp thoát nước, quản
lý các vật dụng phế thải.
• Hướng dẫn sử dụng các biện pháp sinh học như thả cá hoặc

Mesocyclops để ăn bọ gậy nhằm làm giảm số lượng bọ gậy trong các DCCN và
các vật dụng phế thải.
• Các biện pháp bảo vệ cá nhân như sử dụng thuốc xua muỗi, bình phun
muỗi hay nhang trừ muỗi, lưới chắn muỗi hoặc rèm tẩm thuốc diệt côn trùng và
ngủ mùng vào ban ngày để tránh muỗi.
Bên cạnh đó, để triển khai các biện pháp phịng chống dịch, kể cả biện
pháp hóa học chống lại sự phát triển của bọ gậy và tác động trực tiếp đến muỗi
trưởng thành như phun không gian hay phun tồn lưu thuốc diệt muỗi cũng là
biện pháp thường được các nước lựa chọn áp dụng và thực hiện thường xuyên.
Tuy nhiên, chi phí của phương pháp này thì cao nhưng hiệu quả lại bị hạn chế.
Aedes aegypti thích sống trong nhà, do vậy việc phun thuốc bằng xe đặc dụng
hoặc phun không gian không tới được những vị trí kín đáo mà muỗi hay ẩn nấp
trong nhà như tủ quần áo. Đã có nhiều chủ hộ gia đình từ chối khơng cho nhóm
phun thuốc vào nhà hoặc đóng kín cửa ra vào lại khơng cho thuốc vào nhà, làm
giảm tác động của biện pháp can thiệp này. Do đó vấn đề là làm sao thu hút
được sự quan tâm, ý thức trách nhiệm của cả xã hội, của các cấp chính quyền và
mọi người dân trong cộng đồng đều có ý thức tự giác tham gia cải thiện môi

17


trường, kiểm sốt các vật chứa khơng để cho Aedes aegypti có nơi sinh sản và
phát triển là biện pháp hiệu quả nhất (Will Parks và Linda Lloyd, 2007).
Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh huy động xã hội và truyền thông
thay đổi hành vi đã mang lại nhiều lợi ích cho chương trình PCSXH như: giảm
mức độ lây lan SXHD trong các vụ dịch, giúp các cơ sở y tế không bị quá tải bởi
quá nhiều ca bệnh cùng một lúc; giảm tình trạng nhiễm virus Dengue nhiều lần;
cộng đồng đóng vai trị cốt yếu trong việc nhanh chóng hành động khi có dịch
bùng phát; đồng thời nâng cao điều kiện y tế môi trường . Thực tế đã có rất
nhiều kết quả thành cơng của biện pháp huy động cộng đồng cùng tham gia

phòng chống SXHD, cụ thể như:
Cung cấp kiến thức phòng bệnh cho các em học sinh nhằm giúp các em tự
bảo vệ và tham gia truyền thông cho người dân, đặc biệt là những người thân
trong gia đình là vơ cùng quan trọng. Cụ thể như một nghiên cứu tại
Bucaramanga, Colombia đã đưa chương trình phịng bệnh vào các trường trung
học phổ thơng với chương trình bắt buộc là các học sinh phải tham gia thực hiện
các chương trình tại cộng đồng trước khi tốt nghiệp. Người ta đã đưa chương
trình phịng chống SXHD vào môn Sinh học của học sinh cấp 3, giới thiệu cho
các em biết đặc tính sinh học của Aedes aegypti và cách phòng chống. Các em
tham gia với tư cách là giáo dục viên sức khỏe cộng đồng. Kết quả là sau 6 năm
triển khai dự án can thiệp có 88% giáo viên, 77% học sinh đã biết cách phòng
bệnh SXHD và chỉ số HI đã giảm từ 18% năm 1998 xuống còn 5% năm 2003
(Jorge E. Luna và ctv, 2004). Sau 10 năm (1992 – 2001), kết quả của chương
trình này cho thấy số nhà có bọ gậy Aedes aegypti giảm đều đặn (mặc dù đơi lúc
có tăng).
Song song với các hoạt động truyền thơng, chương trình Phịng Chống
SXH khu vực phía Nam cũng đã nghiên cứu và triển khai nhiều phương pháp để
diệt bọ gậy - nguồn gốc của SXH. Phương pháp được thử nghiệm là dùng các
sinh vật làm hại lẫn nhau hoặc có khả năng gây bệnh cho sinh vật khác. Những
sinh vật này có thể là côn trùng, virus, vi khuẩn, sinh vật đơn bào, nấm, giun và
18


cá. Phương pháp này đã được thử nghiệm tại các tỉnh như Tiền Giang, TP.
HCM, Long An, Hậu Giang và mang lại hiệu quả rất cao. Thả cá ăn bọ gậy là
phương pháp được nghiên cứu và phổ biến rộng rãi. Cá ăn bọ gậy phải đạt một
số tiêu chuẩn: Có kích thước cỡ 5 cm trở xuống; dễ ni và sinh sản nhanh; là
loài phổ biến, dễ cung cấp, giá rẻ; khơng hoặc ít làm ảnh hưởng đến mơi trường
nước. Trong đó, cá bảy màu đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn trên và được áp
dụng rộng rãi tại thực địa bởi vì chúng có khả năng diệt bọ gậy rất cao. Đây là

loài cá rất phổ biến ở các tỉnh phía Nam, có thể gặp chúng ở mọi nơi, trong
nhiều loại thủy vực (ao, hồ, kênh rạch, ruộng lúa…). Mơi trường nước thả cá
bảy màu khơng có sự khác biệt lớn so với nước máy; tuy độ hữu cơ có tăng
nhưng nước khơng bị tanh, khơng có mùi khó chịu, cịn nằm trong giới hạn sử
dụng được. Qua kết quả thử nghiệm ngoài thực địa tại nhiều nơi, các chỉ số muỗi
và bọ gậy đều giảm nhanh sau khi đồng loạt thả cá vào các vật chứa. Đặc biệt,
các chỉ số bọ gậy đều giảm 100% sau 3 tuần lễ. Sau 2 năm thực hiện dự án, kết
quả số bệnh nhân mắc SXH giảm rõ rệt ở 2 xã Phước Đông, huyện Cần Đước,
tỉnh Long An (năm 2004: 14 ca; năm 2005 khơng có ca SXH nào); xã Tân Bình,
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (năm 2004: 24 ca; năm 2005 chỉ có 10 ca
SXH).
Với mơ hình thả cá mang lại hiệu quả cao trong công tác phịng chống
SXH, tại xã Thanh Nhựt, huyện Gị Cơng Tây, tỉnh Tiền Giang là xã có nhiều
năm liền xuất hiện các trường hợp mắc SXH. Mơ hình này có sự phối hợp chặt
chẽ giữa Trạm Y tế xã (TYTX) với cộng đồng. Các cơ sở y tế có nhiệm vụ giáo
dục sức khỏe (GDSK) cho người dân trước; thuyết phục cộng đồng chấp nhận
thả cá vào lu nước uống thông qua các đợt vãng gia, họp tổ.
3.4. Chi phí điều trị
Chi phí do bệnh nhân gánh chịu là tiền trả cho điều trị bệnh, cho đi tới bệnh
viện, cho ăn uống và thu nhập mất đi do phải nằm viện và chi phí cho những
người đi cùng. Những chi phí này sẽ được phân chia thành chi phí trực tiếp và

19


chi phí gián tiếp cho điều trị, chi phí trực tiếp và gián tiếp không do điều trị
(Hanson Kara and Gilson Lucy, 1996) .
3.4.1. Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp cho điều trị: là những chi phí liên hệ trực tiếp tới việc
chăm sóc sức khỏe như chi phí điều trị, chăm sóc và cho phục hồi chức năng...

Loại chi phí
Tiền khám ngồi
bệnh viện
Tiền khám ngoại trú
Viện phí

Cách tính tốn
Tổng chi phí bệnh nhân đã trả cho khám
bệnh, thuốc
số lần khám x đơn giá

Tiền xét nghiệm

Số lần xét nghiệm x đơn giá mỗi loại xét
nghiệm

Tiền thuốc

Số lượng thuốc sử dụng x đơn giá mỗi loại
thuốc

Số ngày nằm viện x đơn giá của từng khoa

Phí trực tiếp cho điều trị =chi phí khám bệnh+ chi phí cho nằm viện+ chi phí
cho thuốc+ chi phí cho xét nghiệm.
350
302,687
300
256,077
250


218,78

200

NSNN chi TX
Vien phi
BHYT

170,435

150

NN dau tu
Vien tro

100

62,55
24,533

50 24,612

25,65
0 1,262

0

0
2001


41,354

41,449

2002

28,891
1,176

0
2003

8,481
1,053

0

0,423

6,2004

Hình 4: Thu viện phí hàng năm ở bệnh viện Chợ Rẫy

20


×