Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

“Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và định hướng đến 2015”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.02 KB, 57 trang )

Đề án môn học

Đề tài: “Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại
hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn
2007-2012 và định hướng đến 2015”.


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu
Trong tình hình kinh tế tồn cầu hiện nay, tính hiệu quả trong hoạt động là yếu
tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh
nghiệp đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đạt được hiệu quả trong toàn bộ các hoạt
động của doanh nghiệp từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đến khâu cuối cùng
của quá trình phân phối. Logistics đã ra đời như một giải pháp hữu hiệu để giúp
doanh nghiệp giải quyết vấn đề này và đang có vai trị ngày càng quan trọng đối
với sự thành công của doanh nghiệp.
Hiện nay, để đạt được hiệu quả cao hơn và sử dụng tối ưu nguồn lực có hạn của
mình, các doanh nghiệp đang dần gia tăng việc chuyển sang thuê ngoài các dịch vụ
Logistics từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp thay vì tự mình thực hiện những hoạt
dộng này. Chính vì vậy, sự xuất hiện và tồn tại của các doanh nghiệp Logistics là
một tất yếu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Việt Nam được đánh giá là một thị trường Logistics tiềm năng và đang ngày
càng mở rộng sau khi nước ta gia nhập WTO cũng như sự xuất hiện ngày càng
nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng mức nhu cầu khổng lồ đó, các
doanh nghiệp Logistics Việt Nam ra đời bên cạnh sự xuất hiện của hàng loạt các
công ty Logistics tồn cầu có tiềm lực tài chính lớn như APL, UPS… . Trước khi
gia nhập WTO, các doanh nghiệp Logistics trong nước có thể dễ dàng cạnh tranh


và tham gia vào thị trường nội địa dưới sự bảo hộ của nhà nước. Tuy nhiên, sau khi
cam kết mở cửa hồn tồn ngành dịch vụ Logistics trong vịng 5-7 năm sau khi gia
nhập WTO được thực hiện thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khơng ít khó
khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi mà họ được
phép hoạt động bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước.
SV: Trần Thị Hà May
2
Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Trước thực tế đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam phải ý thức được khả
năng của mình cũng như những cơ hội và thách thức mang lại khi thị trường được
tự do hóa để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường doanh nghiệp. Để làm sáng tỏ những vấn đề này cũng như
đáp ứng nhu cầu học tập, em lựa chọn thực hiện đề án môn học với đề tài “Phát
triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai
đoạn 2007-2012 và định hướng đến 2015”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng kinh doanh Logistics của các công ty Việt Nam hiện nay
(với tư cách là 3PL) đồng thời với việc đánh giá việc thực hiện vai trò của
Logistics đối với kinh tế quốc gia trước xu thế chung của thế giới.
Định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp 3PL đến năm 2015 cũng
như đề xuất giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại giúp cho các doanh nghiệp
Logistics Việt Nam cạnh tranh và phát triển trong môi trường WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.


Đối tượng

Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Về chủ thể: Các doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam.
Về thời gian: Tập trung vào giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO từ 2007
đến 2012, từ đó đưa ra định hướng phát triển đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh,…
Nguồn dữ liệu được thu thập từ: Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu kinh tế
và phát triển - Đại học Kinh tế quốc dân, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Tổng công
ty đường sắt Việt Nam,… và từ mạng Internet.
SV: Trần Thị Hà May

3

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án mơn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

5. Kết cấu
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề án được
trình bày trong ba chương sau:

Chương 1: Đặc trưng phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh
nghiệp 3PL
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh
nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics đối với loại
hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam đến năm 2015

SV: Trần Thị Hà May

4

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập vừa qua tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã
được các thầy cô tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiên thức cần thiết để có
thể hồn thành đề án mơn học này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của
Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế cũng như quý thầy cô của trường. Đây là cơ
sở vững chắc nhất để em hoàn thành đề án này.
Đặc biệt, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn thầy Nguyễn Thường Lạng đã hướng
dẫn nhiệt tình và bổ sung cho em những kiến thức cịn khiếm khuyết để em hồn
thành đề án môn học này trong thời gian nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo thuộc Viện nghiên cứu Kinh
tế và Phát triển – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho em tiếp
xúc với các kết quả nghiên cứu về Logistics trong thời gian vừa qua của Viện để

em bổ sung thêm kiến thức và những số liệu cần thiết trong quá trình thực hiện đề
án.
Vì thời gian thực hiện tương đối ngắn và vốn kiến thức của em cịn hạn chế nên
đề án này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em mong nhận được những
nhận xét của các thầy cô để đề án được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
công việc cũng như trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hà May
SV: Trần Thị Hà May

5

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1

ĐẶC TRƯNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS ĐỐI VỚI
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 3PL
1.1.Đặc trưng phát triển
1.1.1.Quá trình phát triển loại hình doanh nghiệp 3PL
“Logistics bên thứ ba” (3PL): là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực
hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ: thay mặt cho người

gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho
người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng hóa tới địa điểm quy
định… Do đó, 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc ln
chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thơng tin… và có tính tích hợp vào chuỗi cung ứng
của khách hàng. Sử dụng phương thức này có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng các
cơng ty bên ngồi để thực hiện các hoạt động Logistics, có thể là tồn bộ q trình
quản lý Logistics hoặc chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Đây được coi là một liên
minh chặt chẽ giữa các công ty và nhà cung cấp dịch vụ Logistics, nó khơng chỉ
nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà cịn chia sẻ thơng tin, rủi ro và các lợi
ích theo một hợp đồng hợp tác dài hạn.
Các 3PL bắt đầu xuất hiện từ khoảng những năm 70, 80 của thế kỷ XX khi mà
các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy sự thiếu hiệu quả trong hoạt động của mình do
sự giới hạn của nguồn lực và chuyển dần sang thuê ngoài các hoạt động Logistics
nhằm phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vào thời điểm này,
các doanh nghiệp không chỉ cần ở nhà cung cấp Logistics những dịch vụ giao nhận
vận tải riêng lẻ nữa mà họ yêu cầu người cung ứng dịch vụ cung cấp cho họ dịch
vụ tích hợp trọn gói tồn bộ các dịch vụ truyền thống trước đây dưới hình thức hợp
đồng hợp tác liên tục và dài hạn. Cùng với đó là sự phát triển của các cơng ty
Logistics th ngồi: họ đã mở rộng hoạt động của mình về khu vực địa lý, hàng
SV: Trần Thị Hà May

6

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án mơn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng


hóa, phương thức vận chuyển, tích hợp các dịch vụ kho bãi và vận chuyển mà họ
hiện có; và như vậy, họ đã trở thành những người cung ứng dịch vụ Logistics với
tư cách và chức năng của một 3PL điển hình.
Như vậy, sự hình thành của các 3PL là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu
cầu từ nhiên của quá trình phát triển và đã trở thành một xu hướng chung nổi trội
của ngành Logistics trên toàn thế giới.
1.1.2.Các đặc trưng cơ bản
Thứ nhất, sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Sự phát triển của một ngành kinh tế
không thể tách khỏi sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Đối với sự phát triển của các 3PL,
nhất là trong thời kỳ nền kinh tế mới mở cửa như nước ta hiện nay, sự can thiệp
của nhà nước là không thể tránh khỏi. Nhà nước sẽ làm nhiệm vụ hướng dẫn, hỗ
trợ và bảo hộ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ hai, sự tin tưởng trong hợp tác giữa các bên. Các hợp đồng 3PL được xây
dựng dựa trên sự liên kết giữa các bên tham gia. Theo đúng như định nghĩa của nó,
3PL nhấn mạnh đến mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa khách hàng và người cung
ứng chứ không chỉ là mối quan hệ chộp giật, theo mùa vụ như trước đây.

SV: Trần Thị Hà May

7

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa hoạt động thuê ngoài Logistics
truyền thống và hiện đại

Th ngồi truyền thống
-Khơng được thiết kế

Th ngồi hiện đại
-Được thiết kế theo yêu cầu

-Thường riêng lẻ: hoặc vận tải hoặc -Thường trọn gói: kết nối giữa vận tải, kho
kho bãi
bãi, quản lý tồn kho, hệ thống
-Chủ hàng muốn giảm chi phí vận -Chủ hàng muốn giảm tổng chi phí trong khi
chuyển thơng qua hợp đồng
vẫn được cung cấp dịch vụ tốt và linh hoạt
-Hợp đồng thường chỉ kéo dài 1-2 -Hợp đồng dài hạn, đòi hỏi sự tham dự của
năm
lãnh đạo cao cấp trong đàm phán
-Đòi hỏi chuyên gia trong một lĩnh -Địi hỏi kỹ năng phân tích và kiến thức
vực cụ thể
rộng về Logistics
-Tốn ít thời gian đàm phán

-Tốn nhiều thời gian đàm phán hợp đồng

-Thỏa thuận đơn giản, tương ứng là -Thỏa thuận phức tạp dẫn đến chi phí
chi phí thấp
chuyển đổi cao
Nguồn: Tổng hợp
Thứ ba, bắt nguồn từ các công ty giao nhận vận tải truyền thống. Quá trình phát
triển của Logistics đã làm thay đổi bản chất và đa dạng hóa chức năng của vận tải
giao nhận truyền thống. Các nhà vận tải trở thành một chủ thể chính trong các hoạt
động của mình, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ các dịch vụ mà họ

cung cấp. Có thể nói, các 3PL xuất hiện là một q trình tiến hóa từ các nhà vận
tải, giao nhận, nhà cung cấp kho bãi truyền thống, đồng thời cả từ những công ty tư
vấn, cung cấp giải pháp cơng nghệ nữa.
Ta có thể thấy xu hướng này qua các ví dụ sau:

SV: Trần Thị Hà May

8

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

+Hầu hết các hãng tàu lớn đều mở thêm các mảng dịch vụ Logistics (3PL) như
Maersk Line thành lập Maerk Logistics, APL Line-NOL mở APL Logistics, MOL
mở MOL Logistics…
+Hầu hết các nhà giao nhận lớn cũng như vậy: Kuehne-Nagel, DHL mở thêm
bộ phận contract Logistics…
+Phần lớn các hãng vận tải đường bộ lớn cũng mở rộng hoạt động Logistics của
mình như Ryder, YRC Logistics…
1.2.Nội dung phát triển
1.2.1.Các xu hướng phát triển
Một là, đảm bảo an ninh trong vận tải container, vận tải hàng không. Đây là một
trong những vấn đề quan trọng trong nhiều năm tới đối với sự phát triển của ngành
giao nhận vận tải nói riêng và Logistics nói chung. Các công ty 3PL hàng đầu thế
giới như DHL, FedEX, UPS… đã có kinh nghiệm lâu năm trong thực hiện các
cơng việc của mình một cách an tồn và hiệu quả. Nhờ đó, họ đã xây dựng được

lịng tin nơi khách hàng và nắm giữ thị phần lớn trong thị trường 3PL tồn cầu. Có
thể nói, các vấn đề về an ninh sẽ vẫn luôn là những vấn đề quan trọng không thể
thiếu khi các khách hàng đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho mình.
Điều đó cũng có nghĩa là các doanh nghiệp 3PL phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của
khách hàng về những vấn đề này, và nó sẽ là xu hướng chủ đạo của phát triển loại
hình dịch vụ 3PL hiện nay.
Hai là, minh bạch hóa q trình hoạt động và tình hình tài chính của các 3PL.
Đây là một trong những vấn đề quan trọng nhằm đạt được sự tin tưởng của khách
hàng trong quá trình tìm hiểu cũng như thực hiện hợp đồng 3PL với nhà cung ứng.
Mặc dù, thực tế hiện nay thì các cơng ty thường cung cấp những dữ liệu không đủ
trung thực cho khách hàng, nhà đầu tư cũng như các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên,
cũng có một số nhà cung cấp dịch vụ 3PL đã và đang đưa ra các biện pháp giúp
SV: Trần Thị Hà May

9

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

các hoạt động giám sát trở nên mở rộng hơn, cung cấp thông tin chính xác hơn, đặc
biệt là đối với các cơng ty vừa và nhỏ. Việc minh bạch hóa thơng tin sẽ tạo ra một
thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn, tạo tiền đề cho sự phát triển của từng doanh
nghiệp 3PL cũng như của cả ngành Logistics nói chung.
Ba là, cải thiện khả năng quản lý chuỗi cung ứng của các 3PL. Yêu cầu của
khách hàng về dịch vụ được cung cấp ngày càng cao buộc nhà cung ứng phải nâng
cấp các dịch vụ của cơng ty mình. Điều này được thực hiện không chỉ qua việc

nâng cấp các dịch vụ đơn lẻ nằm trong chuỗi mà còn được triển khai một cách hiệu
quả hơn thông qua sự cải thiện khả năng quản lý chuỗi cung ứng mà doanh nghiệp
thực hiện. Cải thiện khả năng quản lý chuỗi cung ứng sẽ giúp các 3PL đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn và sử dụng
nguồn lực một cách tối ưu nhất.
Bốn là, xu hướng sáp nhập của các công ty 3PL. Hiện nay, nhiều cơng ty 3PL
có tầm ảnh hưởng quốc tế đang tìm cách mở rộng thị trường của họ thơng qua việc
thâm nhập vào những thị trường nội địa ở các quốc gia, vùng lãnh thổ (thường là
các quốc gia đang phát triển) khác nhau. Để nhanh chóng giành được thị phần ở
những thị trường mới này, các 3PL quốc tế thường lựa chọn biện pháp sáp nhập
hoặc mua lại những công ty Logistics bản địa nhằm khai thác lợi thế về văn hóa,
tính địa phương… của các cơng ty này và thực hiện thành cơng chiến lược mở rộng
của mình. Trong khi đó, các cơng ty Logistics bản địa lại đang ở trong tình trạng
thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và mong muốn tận dụng thị trường quốc tế vốn có
của doanh nghiệp 3PL quốc tế. Như vậy, sự sáp nhập của các 3PL quốc tế và bản
địa đã trở thành một xu thế chung đang xuất hiện ở nhiều nước và sẽ tiếp tục phát
triển thành công ở các nước đang phát triển.

SV: Trần Thị Hà May

10

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

1.2.2.Nâng cấp cơ sở hạ tầng Logistics

Cơ sở hạ tầng Logistics là yếu tố quan trọng trong phát triển ngành Logistics
nói chung và loại hình 3PL nói riêng. Nhìn chung, các chính phủ đều hướng tới cải
thiện hệ thống giao thông vận tải, hệ thống kho bãi, … nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp khai thác cơ sở hạ tầng một cách tối ưu và phát triển nhanh chóng.
1.2.3.Cải thiện hệ thống thông tin Logistics
Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các dịch vụ được
cung cấp và liên kết chặt chẽ với nhau, điều đó có nghĩa là phải có một hệ thống
cơng nghệ thơng tin đủ khả năng kết nối các quy trình của chuỗi Logistics và giúp
doanh nghiệp vận hành, kiểm soát các hoạt động được thực hiện. Hệ thống thông
tin Logistics bao gồm:
+Thông tin nội bộ từng tổ chức thuộc hệ thống Logistics: doanh nghiệp, nhà
cung cấp, khách hàng, người mua hàng…
+Thông tin trong từng bộ phận chức năng của mỗi doanh nghiệp: Logistics, kỹ
thuật, kế tốn, marketing, sản xuất…
+Thơng tin trong từng khâu của dây chuyền cung ứng dịch vụ khách hàng, vận
tải, kinh doanh…
Những thành tựu đạt được từ cuộc cách mạng về công nghệ thông tin và truyền
thông đã tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ và đem lại hiệu quả cao đối với hệ thống
Logistics. Giao dịch thương mại điện tử được sử dụng phổ cập ở hầu hết các quốc
gia đặc biệt trong ngành Logistics đem lại giá trị gia tăng cao hơn cho các hoạt
động của doanh nghiệp.
Sự giao thương trao đổi hàng hóa cũng như nguyên nhiên vật liệu trong sản
xuất, tiêu dùng ngày càng sôi động, khơng chịu ảnh hưởng bởi vị trí địa lý. Sự phát
triển của ICT đã giúp doanh nghiệp 3PL có thể tích hợp, xử lý, trao đổi và quản lý
hiệu quả dịng thơng tin trong q trình vận chuyển hàng hóa cũng như lưu hành và
SV: Trần Thị Hà May

11

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E



Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

quản lý các chứng từ có liên quan một cách dễ dàng và thuận lợi. ICT đã trở thành
nhân tố trụ cột và là khâu không thể thiếu đối với hoạt động của dây chuyền cung
ứng, gia công, sản xuất và phân phối trên phạm vi toàn cầu.
Như vậy, ICT được xem là nhân tố quan trọng không thể thiếu đối với hoạt
động của hệ thống Logistics. Tuy nhiên, trình độ ICT trong logistics ở Việt Nam so
với thế giới thì cịn kém hơn nhiều. Mặc dù ở Việt Nam, các doanh nghiệp 3PL đã
có nhiều ý thức trong việc áp dụng ICT nhưng trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vẫn
chưa sử dụng thường xuyên những công cụ này.
1.2.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượng cao đang dần trở thành một trong những yếu tố
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 3PL. Chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì
doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, dịch vụ cung ứng cho khách hàng càng
được đánh giá cao, sức cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng tăng… Những điều
này tạo nên một lợi thế mới cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển trên thị
trường vốn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung, các doanh nghiệp đều hướng tới tăng chất lượng nhân viên tuyển
đầu vào và cung cấp thêm những khóa đào tạo ngắn hạn cho lao động đang làm
việc trong doanh nghiệp nhằm cải thiện từng bước chất lượng nguồn nhân lực của
mình.
1.3.Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp
3PL ở một số nước trong khu vực và bài học đối với Việt Nam
1.3.1.Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực
a)Kinh nghiệm của Trung Quốc
*Một là, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động Logistics: mặc dù hệ thống

cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế so với sự phát triển kinh tế nói chung và phát
triển Logistics nói riêng, tuy nhiên, hệ thống này đã được cải tiến và nâng cấp
SV: Trần Thị Hà May

12

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

thường xuyên. Điều này có được là do Chính phủ Trung Quốc đã đưa chương trình
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng vào Kế hoạc phát triển 5 năm lần thứ 11 (20062010). Kế hoạch này vạch ra chiến lược xây dựng và phát triển đường sắt, đường
cao tốc và cơ sở hạ tầng khác.
Cơ sở hạ tầng Logistics ở Trung Quốc khơng chỉ được đầu tư từ nguồn vốn của
chính phủ mà cịn được tài trợ từ các cơng ty có năng lực trong ngành Logistics.
Các công ty cung cấp dịch vụ Logistics trong nước và nước ngoài đã nhận ra rằng
cơ sở hạ tầng yếu kém của Trung Quốc là một trong những cơ hội lớn và đã đầu tư
vào lĩnh vực này với những dự án lớn mang lại khoản lợi nhuận khổng lồ.
*Hai là, sự tham gia ngày càng nhiều của các công ty cung ứng dịch vụ
Logistics vào thị trường Trung Quốc: Thị trường Logistics Trung Quốc hiện nay
có giá trị cao nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Trong một báo cáo của
Trung Quốc, giá trị thị trường Logistics Trung Quốc vào khoảng 470 tỷ USD năm
2007, trong đó thị trường cung cấp dịch vụ 3PL chỉ chiếm 5%. Hơn thế nữa, tốc độ
tăng trưởng thị trường Logistics được dự đoán khoảng 18-20% hằng năm. Vì thế,
khơng có gì ngạc nhiên khi có rất nhiều công ty tham gia vào thị trường này. Theo
thống kê, hiện nay ở Trung Quốc có khoảng 18.000 cơng ty cung cấp dịch vụ
Logistics ở mọi quy mô. Các cơng ty này đã cùng với Chính phủ đầu tư vào cơ sở

hạ tầng Logistics để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Trung Quốc là một nước phát triển liên tục trong hơn một thập kỷ, sự bùng nôt
về thương mại điện tử và việc gia nhập WTO năm 2001 là các yếu tố chính thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Logistics và phân phối của Trung Quốc.
Gia nhập WTO đã làm cho thương mại và đầu tư của nước này tăng lên nhanh
chóng. Các tập đồn đa quốc gia hàng đầu thế giới chọn Trung Quốc làm nơi đặt
các nhà máy của mình vì giá nhân cơng ở đây rẻ. Đi cùng với các tập đoàn này là
các nhà cung cấp dịch vụ Logistics. Đồng thời, sự tăng trưởng liên tục của Trung
SV: Trần Thị Hà May

13

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Quốc đã làm cho thị trường nội địa rộng hơn kích thích sự phát triển của hệ thống
phân phối.
Mặt khác, bắt đầu từ năm 2005, các doanh nghiệp Logistics nước ngoài ở Trung
Quốc khơng cần thiết phải hoạt động dưới hình thức liên doanh nữa thì các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi xuất hiện trên thị trường 3PL nước này càng nhiều.
Một số doanh nghiệp đã thực hiện hoạt động mua lại liên doanh, trong khi một số
khác mua lại toàn bộ đối tác liên doanh của mình trong thời kỳ trước, tuy vậy vẫn
có sự xuất hiện của những nhà đầu tư mới thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài hoàn toàn mới. Dù vậy, ngành Logistics Trung Quốc vẫn còn cồng kềnh,
phân tán.
Rõ ràng, xu hướng sáp nhập giữa các nhà cung ứng 3PL vẫn đang tiếp diễn

nhằm tăng cường tính hiệu quả của ngành cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường. Cùng với xu hướng sáp nhập toàn cầu (như DHL mua lại Exel,
Schenker mua lại Bax) xu hướng sáp nhập tại Trung Quốc sẽ được thực hiện theo 2
cách: (1) Các công ty Logistics Trung Quốc sẽ sáp nhập lại với nhau để tạo dựng
một mạng lưới rộng khắp tồn quốc, (2) Các cơng ty 3PL quốc tế vẫn tiếp tục tìm
kiếm những cơ hội mua lại nhằm mở rộng mạng lưới của mình tại Trung Quốc.
Trong lúc những yêu cầu thị trường đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ngành
Logistics Trung Quốc thì chính phủ nước này cũng cơng bố một kế hoạch nhằm cơ
cấu lại ngành, hy vọng sẽ thúc đẩy hơn nữa xu hướng sáp nhập giữa các nhà cung
cấp: “Kế hoạch tái cấu trúc và nâng cao sức cạnh tranh cho ngành Logistics Trung
Quốc”.
*Chương trình “tái cơ cấu”
Tháng 3/2009, Hội đồng tư vấn nhà nước Trung Quốc đã công bố kế hoạch
mang tên “Kế hoạch tái cấu trúc và nâng cao sức cạnh tranh cho ngành Logistics
Trung Quốc” nhằm giải quyết những thách thức mà ngành đang phải đối mặt. Kế
SV: Trần Thị Hà May

14

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án mơn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

hoạch này có sức ảnh hưởng to lớn vì khẳng định ngành Logistics là một bộ phận
then chốt cho sự phồn vinh của nền kinh tế Trung Quốc, là một ngành có đủ
“quyền lực” cũng như cần thiết phải hiện đại hóa.
Theo Lee Perkins, kế hoạch này như một bộ khung pháp lý với mục tiêu chuyển

đổi ngành Logistics còn manh mún và non trẻ của Trung Quốc thành một ngành
mang tính cạnh tranh tồn cầu với nhiều cơng ty Logistics quốc tế; nâng cao vai trị
và quy mơ của các cơng ty 3PL; đạt tăng trưởng 10% tổng giá trị gia tăng của
ngành; giảm chi phí Logistics/GDP ngang bằng với các quốc gia phát triển khác.
Trong kế hoạch này, chính phủ đã xác định cần phải khuyến khích các cơng ty
sản xuất trong nước thực hiện nhiều hơn hoạt động thuê ngoài dịch vụ Logistics,
bởi vì hiện tại mức th ngồi này (khoảng 20%) vẫn còn tụt hậu so với các quốc
gia phát triển khác (ở Mỹ là 50%, Nhật Bản là 80%). Tỷ lệ thấp trong hoạt động
thuê ngoài này là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự không hiệu quả trong
ngành Logistics. Trong khi hầu hết các công ty đa quốc gia hoạt động tại Trung
Quốc thực hiện thuê ngồi hoạt động Logistics thì các doanh nghiệp Trung Quốc
chỉ th ngồi một phần, mà theo ước tính thì tỷ lệ này chiếm 15%.
Ngoài ra, kế hoạch này cũng cung cấp một số phác thảo chương trình mà chính
phủ Trung Quốc sẽ thực hiện trong những năm tới như xây dựng 9 khu vực
Logistics, 10 hành lang Logistics và phát triến 10 trung tâm Logistics kết nối 38
thành phố chính. Kế hoạch cũng cho thấy nhu cầu cần hiện đại hóa hầu hết các lĩnh
vực Logistics, và đưa ra 9 dự án trọng điểm có sức ảnh hưởng tới hầu như mọi lĩnh
vực trong ngành Logistics từ cơ sở hạ tầng Logistics và vận tải đa phương thức đến
hoạt động nghiên cứu và phát triển, nhằm đưa ngành Logistics Trung Quốc đạt tới
các chuẩn của quốc tế.
Kế hoạch đã đưa ra nhu cầu cần phải cải thiện hoạt động đào tạo nhằm phát
triển đội ngũ nhân sự cho ngành logistics. Việc thiếu hụt nhân sự được xem như là
SV: Trần Thị Hà May

15

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

thách thức lớn nhất cho môi trường hoạt động kinh doanh của Trung Quốc. Để có
thể đạt được chuẩn quốc tế, các nhà hoạch định chính sách kỳ vọng rằng sẽ có
những hoạt động đào tạo kỹ năng cùng với việc hợp tác với các viện Đào tạo nước
ngồi – vốn có thế mạnh phát triển những khóa học mang chuẩn quốc tế.
Các công ty Logistics Trung Quốc cũng sẽ nâng cấp dần hệ thống cơng nghệ
thơng tin của mình và chọn những công nghệ theo chuẩn quốc tế công nhận.
Như thảo luận nêu trên, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ 3PL ngày càng tăng và ngày
càng nhiều công ty sản xuấtsẽ bắt đầu thuê ngoài hoạt động logistics để tập trung
vào hoạt động chính của mình. Xu hướng sáp nhập trong ngành sẽ đưa đến những
công ty logistics lớn hơn về quy mơ, tầm hoạt động, nhờ vậy giảm được chi phí –
và cuối cùng là giúp các công ty hoạt động ngày càng hiệu quả và cạnh tranh hơn.
b) Kinh nghiệm phát triển của Singapore
Singapore là một quốc gia biển nằm trong vùng xích đạo, tổng diện tích lên tới
667,5 km2 gồm 1 đảo chính và 63 đảo nhỏ, chiều dài bờ biển là 150,5 km; do vậy
Singapore có điều kiện thuận lợi để phát triển hàng hải và trở thành một cảng có
tầm quan trọng bậc nhất trong khu vực.
Tận dụng vị trí chiến lược trên các tuyến hàng hải và hàng khơng quốc tế,
Singapore đã nhanh chóng phát triển thành trung tâm trung chuyển hàng hóa đóng
vai trị đầu mối chuyển tải cho các tuyến vận tải container và hàng khơng. Từ đó
tạo điều kiện cho Singapore xây dựng cho mình một mạng lưới phân phối và vận
chuyển để trở thành một trong những trung tâm Logistics hàng đầu thế giới. Cùng
với HongKong, Đài Loan, Singapore đã trở thành một trong những tâm điểm của
hoạt động gom hàng quốc tế cho các quốc gia Nam Á, Đông Nam Á và Trung
Quốc, hàng hóa từ các quốc gia này sẽ vận chuyển đến Singapore để gom hàng và
chuyển tải đi khắp nơi trên thế giới. Từ đó các cơng ty Logistics lớn trên thế giới
như APL Logistics, Excel Logistics, Maersk Logistics đều đặt văn phòng quản lý
SV: Trần Thị Hà May


16

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

vùng tại Singapore và hiện nay có hơn 3000 cơng ty Logistics đang hoạt động tại
đây.
Ngành Logistics đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế và thương mại quốc
gia cũng như các hoạt động sản xuất. Chính phủ Singapore đã xác định Logistics là
một trong bốn ngành cơng nghiệp phát triển chính yếu của thiên niên kỷ này.
Singapore đã giới thiệu chương trình ứng dụng và đề cao dịch vụ Logistics (LEAP)
năm 1997 nhằm duy trì hiệu quả và tính cạnh tranh trong dài hạn của Singapore.
Bốn chìa khóa đột phá của chương trình là: Phát triển những sáng chế kỹ thuật,
Phát triển nguồn nhân lực, Phát triển cơ sở hạ tầng, Đề cao cách thức kinh doanh.
Để thực hiện chương trình phát triển cơng nghiệp Logistics, chính phủ khuyến
khích các cơng ty giao nhận trong nước liên doanh với các hãng nước ngoài để
thiết lập hệ thống Logistics toàn cầu. Nhà nước cho phép thành lập các trung tâm
cung cấp dịch vụ phân phối hàng hóa và cung cấp cho khách hàng của mình những
thơng tin liên quan đến tiến độ sản xuất, lưu trữ, phân phối. Nhà nước còn đứng ra
thành lập các trung tâm phân phối và cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực này
thuê lại. Với việc thành lập các trung tâm này, Chính phủ Singapore muốn nhanh
chóng tăng nhanh lượng hàng chuyển tải qua sân bay Changi và cảng biển quốc tế
Singapore, tạo sự tối ưu hóa trong vận chuyển đường biển và đường khơng để thu
hút lượng hàng hóa chuyển tải trong khu vực, đồng thời để duy trì vị thế cạnh tranh
so với trung tâm chuyển tải quốc tế ở HongKong.

Bên cạnh sự hỗ trợ của Chính phủ, Hiệp Hội Logistics Singapore cũng đóng vai
trị quan trọng trong phát triển cơng nghiệp Logistics. Các chi phí liên quan đến
giao nhận, chuyển tải đều do Hiệp Hội thống nhất quy định chung và các thành
viên được khuyến khích áp dụng để tránh tình trạng cạnh tranh về giá. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp Logistics ở Singapore.

SV: Trần Thị Hà May

17

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Hơn nữa, Singapore đặt mục tiêu trở thành một trung tâm tích hợp Logistics và
vận tải lớn, đặc biệt về Logistics điện tử. Do đó, Singapore đang đầu tư mạnh mẽ
vào cơng nghệ thông tin và phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực về Logistics, quản
trị dây chuyền cung ứng và thương mại điện tử.
Singapore nổi lên với vai trò là người đứng đầu trong lĩnh vực Logistics của
khu vực. Có thể nói, Singapore đã hội tụ đủ các điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết
của Logistics với những cảng biển và cảng hàng không đứng đầu thế giới, cơ sở hạ
tầng hiện đại, mạng lưới thông tin – viễn thông hiệu quả, môi trường kinh doanh
thuận lợi và một nguồn nhân lực chuyên nghiệp, kỹ năng cao. Tất cả những điều
kiện này hội tụ khiến cho Singapore trở thành một trung tâm hiện đại của thương
mại quốc tế trong khu vực.
Để có được kết quả này, ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, Chính phủ
Singapore đã thực hiện một chiến lược chủ động đưa nước mình trở thành một

trung tâm lưu chuyển hàng hóa tới các nước trong khu vực. Họ cũng bắt đầu
khuyến khích các cơng ty đa quốc gia MNCs và một số nhà cung ứng dịch vụ
Logistics quốc tế đặt trụ sở tại Singapore, xây dựng những trung tâm phân phối
toàn cầu và khu vực tại đây với nhiều ưu đãi như giảm thuế với khoản thu lợi
nhuận, miễn thuế với đầu tư mạo hiểm…
Trong các nước ASEAN, Singapore có nền kinh tế mở cửa, hướng ngoại hồn
tồn, cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải phát triển, do vậy, chi phí dịch vụ Logistics
thấp, số lượng vận tải chuyên chở cao, liên kết vận tải đa phương thức phát triển.
Singapore được coi là trung tâm chu chuyển hàng hóa của các nước láng giềng.
Nếu xét theo những tiêu chí bao gồm thủ tục hải quan, chi phí Logistics, chất
lượng hạ tầng cơ sở… WB xếp Singapore đứng ở vị trí số 1 về chỉ số phát triển
Logistics (LPI), tiếp theo là Nhật Bản đứng thứ 6/150, Trung Quốc 21/150. Chính
phủ Singapore rất thành cơng trong việc tạo ra một mơi trường chi phí hiệu quả,
SV: Trần Thị Hà May

18

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

minh bạch và ổn định cho các hoạt động kinh doanh quốc tế bằng cách đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng có trình độ tầm cỡ thế giới và ban hành những khuyến khích
thuế quan như giảm thuế đối với những khoản thu lợi nhuận, miễn thuế, tín dụng
đầu tư… Bên cạnh đó, Singapore cũng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thành lập
các trung tâm mua bán, quảng cáo và phân phối hàng hóa nhờ có các luật đầu tư
nước ngồi minh bạch, cơ chế hành chính hợp lý, hiệu quả. Vì vậy, những điều

kiện tối cần thiết thúc đẩy hoạt động kinh doanh ở Singapore ngày càng phát triển.
Dịch vụ Logistics khơng thể phát triển được nếu khơng có công nghệ thông tin
(IT), Sự tiến bộ vượt trội của IT đã giúp các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Logistics có thể tập hợp thơng tin, xử lý và trao đổi thơng tin trong q trình vận
chuyển hàng hóa và chứng từ một cách dễ dàng, thuận lợi.
Công nghệ thông tin viễn thơng (ICT) là cơng nghệ tiện ích nhất giúp cho
ngành dịch vụ Logistics giảm tối thiểu chi phí và có những thơng tin trao đổi một
cách chính xác, giúp cho dịch vụ Logistics vận hành được hài hòa, theo phương
châm đùng lượng, đúng chỗ và đúng lúc. Singapore có thị trường ICT tụ do nhất
trong khu vực và được xem là nước đi đầu trong lĩnh vực IT. Trên thực tế,
Singapore có thể được xem là một trong những nước phát triển IT nhất trên thế
giới.
Giao thông vận tải là một trong những chất xúc tác chính cho phát triển kinh tế
và cạnh tranh quốc tế, có vai trò như một khu vực dịch vụ Logistics quan trọng.
Giao thông vận tảo là một ngành dịch vụ Logistics lớn bao gồm các phân ngành
như vận tải đường bộ, vận tải đường không, vận tải đường biển… Singapore nổi
tiếng thế giới về hệ thống cảng biển. Cảng của Singapore là một trong những cảng
container sầm uất nhất trên thế giới. Thế mạnh cảng biển của Singapore chính là
việc tạo điều kiện thuận lợi và cơ sở hạ tầng hiện đại với một cơ chế minh bạch,

SV: Trần Thị Hà May

19

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng


khẩn trương, năng lực hiệu quả, hệ thống cảng dịch vụ thuận tiện gồm 400 tuyến
đường biển nối trực tiếp tới hơn 700 cảng biển trên thế giới.
Hải quan là một trong những ngành chủ chốt thúc đẩy nền kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thời gian lưu hàng tại cảng, giảm
thời gian lưu kho, lưu bãi, giảm thời gian làm thủ tục giấy tờ. Kết quả là giảm chi
phí Logistics. Hải quan Singapore là một trong những cơ quan hải quan hiện đại
nhất châu Á. Với q trình cải cách hiện đại hóa, trong đó quy trình thủ tục hải
quan được tự động hóa, hải quan Singapore đã đóng vai trị lớn đối với sự tăng
trưởng kinh tế và giao lưu thương mại quốc gia.
c) Kinh nghiệm phát triển ngành Logistics của Nhật Bản
*Vai trò và chính sách của Nhà nước Nhật Bản đối với sự phát triển Logistics
Ngay từ những năm 1960, Nhật Bản đã xây dựng và phát triển các bãi kho vận
Logistics xung quanh các thành phố lớn và gần các điểm mấu chốt giao thông vận
tải. Các bãi kho vận Logistics Nhật Bản đều tập trung vào việc hợp lý hóa các dịch
vụ Logistics thành phố. Logistics Nhật Bản đóng góp rất lớn vào hoạt động phân
phối sản phẩm cho các ngành công nghiệp phát triển tại các thành phố lớn. Chính
phủ Nhật Bản giữ vai trị quan trọng trong việc xây dựng các kho vận Logistics và
coi việc phát triển ngành Logistics hiện đại là chiến lược quan trọng để nâng cao vị
thế quyền lực quốc gia. Chính phủ Nhật Bản là người đóng vai trị chính trong việc
duy trì hoạt động của hệ thống cảng biển quốc gia cũng như đội tàu biển và mọi
quyết định về cảng biển đều do Chính phủ đặt ra. Nhật Bản rất chú trọng đến hiệu
quả và hoạt động kiểm sốt vĩ mơ ngành Logistics. Có 2 lĩnh vực mà Chính phủ
đặc biệt lưu ý là kho vận Logistics và cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:
+Về kho vận Logistics: bằng cách sắp xếp kế hoạch phát triển các bãi kho vận
Logistics và các thiết bị Logistics, Chính phủ Nhật Bản đã chọn lựa những vị trí
thích hợp ở gần các khu liền kề thành phố, bên cạnh các tuyến giao thông nội bộ và
SV: Trần Thị Hà May

20


Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

các đường giao thơng huyết mạch chính nối liền các thành phố lớn để xây dựng các
kho vận Logistics. Kho chứa hàng được xây dựng ở gần các cảng biển lớn, có hệ
thống giao thơng vận tải thơng suốt với tổng diện tích hơn 800.000 m2 bề mặt trên
khắp cả nước. Hệ thống kho bãi cung cấp đa dạng các chức năng dịch vụ như: kho
làm lạnh, kho giữ ấm,… và hàng loạt các dịch vụ bảo quản thực phẩm, thuốc men
và các sản phẩm nhạy cảm khác.
+Về cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải: bằng cách hồn thiện hệ thống đường sá,
nâng cấp hệ thống giao thông vận tải đường sông, biển, giảm tắc nghẽn giao thông
đường bộ thành phố và phát triển mạng lưới giao thông vận tải liên kết, Chính phủ
Nhật Bản ban hành hàng loạt chính sách khuyến khích thích hợp như giảm một số
sự điều chỉnh, thành lập những tổ chức liên kết và cung cấp trợ giúp chính thức.
*Tình hình phát triển Logistics của Nhật Bản
Số lượng các công ty 3PL ở Nhật Bản ngày càng tăng cao do hoạt động quản trị
chuỗi cung ứng toàn cầu GSCM ngày càng trở nên phức tạp và cần thiết cho tính
cạnh tranh quốc tế. Các ngành cơng nghiệp tăng trưởng nhanh đang cố gắng đáp
ứng những yêu cầu thuê ngoài bằng việc cung cấp các dịch vụ Logistics 3PL.
Chính phủ Nhật Bản đề xuất chính sách ủng hộ ngành công nghiệp Logistics thông
qua việc cung cấp các dịch vụ Logistics hiện đại và phù hợp nhằm đáp ứng được
xu hướng thuê ngoài – cuộc cách mạng trong kinh doanh hiện nay. Công nghiệp
Logistics Nhật Bản hiện đang phải đối diện với xu hướng cạnh tranh gay gắt của
các đối thủ nước ngoài và sẽ gây cản trở tốc độ tăng trưởng 3PL của Nhật Bản.
Tuy nhiên, thị trường Logistics trong nước của Nhật Bản đã hoàn toàn được cách

ly khỏi cuộc cạnh tranh bên ngoài. Xu hướng phát triển mới đang trỗi dậy trong
ngành Logistics Nhật Bản.
Nhật Bản là một trong những quốc gia đầu tiên đề xuất và phát triển khái niệm
dịch vụ Logistics và cũng là một trong những quốc gia có lĩnh vực Logistics phát
SV: Trần Thị Hà May

21

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

triển nhanh nhất thế giới. Thị trường Logistics 3PL đã thực sự thu hút được sự chú
ý của các doanh nhân Nhật Bản. Tăng trưởng thị trường 3PL của Nhật Bản rất
nhanh và đóng góp tới 40% giá trị thị trường châu Á – Thái Bình Dương năm
2006. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu Yano Nhật Bản, thị trường 3PL của
Nhật Bản tăng rất nhanh, từ mức 1 nghìn tỷ Yên năm 2003 dự đốn lên mức 1,8
nghìn tỷ n năm 2013.
Biểu đồ 1.1: Phân bổ doanh thu từ thị trường 3PL trên thị trường
châu Á – Thái Bình Dương
8%
10%
40%
15%

Nhật Bản
Trung Quốc

Australia
ASEAN
Khác

20%

Nguồn: Frost Sullivan, 2006
*Đặc điểm của ngành Logistics Nhật Bản
+Dịch vụ phân phối tại nhà bao trùm toàn bộ lãnh thổ. Hiện nay, dịch vụ này ở
Nhật Bản đã hoàn toàn sử dụng IT trong mọi hoạt động. Thậm chí ngành giao
thơng vận tải cịn cung cấp dịch vụ tư vấn để tối ưu hóa dịch vụ Logistics dựa trên
những kinh nghiệm tích lũy được trong q trình phân phối tại nhà.
+Vận chuyển hàng hóa đường sắt chiểm tỷ lệ khơng nhiều. Khối lượng vận
chuyển hàng hóa bằng đường sắt của Nhật Bản nhỏ hơn so với các nước phương
Tây. Nguyên nhân là vì vận chuyển bằng xe tải vượt trội hơn so với vận chuyển
SV: Trần Thị Hà May

22

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

bằng đường sắt và giao thông vận tải bằng tàu thuyền được sử dụng rộng khắp do
lợi thế đường bờ biển của nước này.
+Đa số các cơng ty vận chuyển hàng hóa ở Nhật Bản đều là các công ty vừa và
nhỏ. Tổng số các cơng ty này chiếm khoảng hơn 50 nghìn cơng ty. Các cơng ty vận

tải biển có quy mơ nhỏ.
+Khối lượng vận chuyển bằng đường không tăng nhanh gấp 4-5 lần trong giai
đoạn 1998-2008. Giá trị vận chuyển đường hàng khơng tính bằng đồng n chiếm
tới 28% tổng giá trị hàng hóa, trong khi khối lượng vận chuyển chỉ chiếm 0,3%.
1.3.2.Bài học đối với Việt Nam
Sự phát triển Logistics của Trung Quốc, Singapore và Nhật Bản có thể cung cấp
cho Việt Nam các bài học kinh nghiệm tham khảo có giá trị, đặc biệt là với trường
hợp của Trung Quốc khi có nhiều điểm tương đồng giữa hai quốc gia cả về văn
hóa xã hội, đặc điểm địa lý … lẫn quá trình phát triển kinh tế quốc dân.
Ta có thể rút ra một số bài học cho sự phát triển của hoạt động Logistics tại
Việt Nam như sau:
*Một là, bài học về chính sách và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước.
Trong tương lai khi mà chính sách quản lý hoạt động Logistics của Việt Nam
ngày càng được nới lỏng, đồng thời ngày càng xuất hiện nhiều công ty cung cấp
dịch vụ Logistics trong nước và quốc tế thì càng địi hỏi phải tăng cường vai trị
của Nhà nước và các cơng cụ pháp lý trong quản lý các hoạt động Logistics. Việt
Nam cần phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước từ ban hành các văn bản
pháp luật, xây dựng các quy hoạch, chiến lược phát triển đến kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động Logistics ở nước ta.
Nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững ngành Logistics, Việt Nam cần phải
xem xét, đánh giá và hồn thiện hệ thống các chính sách phát triển Logistics, cụ

SV: Trần Thị Hà May

23

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

thể như quy định về cạnh tranh, về sản phẩm và dịch vụ Logistics, về pháp nhân
hoạt động Logistics…
Ngồi ra, Chính phủ cần có sự điều chỉnh và quy hoạch hợp lý các khu kinh tế,
các khu tự do thương mại và các trung tâm Logistics nhằm tạo sự kết nối tốt hơn,
hiệu quả hơn với hệ thống cảng biển, đường sắt và sân bay trên toàn quốc.
*Hai là, bài học về phát triển cơ sở hạ tầng Logistics.
Về phát triển hệ thống cơ hở hạ tầng cho hoạt động Logistics, Việt Nam nên
khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nước ngồi có tiềm
lực đầu tư xây dựng. Vấn đề là ở chỗ, chính sách của Nhà nước phải tạo điều kiện
cụ thể và hấp dẫn các nhà đầu tư. Những doanh nghiệp này không chỉ bù đắp
nguồn vốn cịn thiếu hụt mà cịn có thể đóng góp những kỹ năng quản lý, công
nghệ và kinh nghiệm nhằm xây dựng, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng một cách
hiệu quả.
*Ba là, bài học về phát triển nguồn nhân lực Logistics.
Ở các nước phát triển như Nhật Bản hay Singapore, nguồn nhân lực Logistics
được đào tạo rất bài bản với các khóa học đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu. Trong khi
đó, ở Việt Nam những năm gần đây, sự phát triển của ngành Logistics và sự gia
tăng về số lượng các doanh nghiệp Logistics đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt trầm
trọng nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn
nhân lực trong ngành Logistics ở nước ta vẫn còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của ngành. Với một nguồn nhân lực vừa thiếu lại vừa yếu, các doanh
nghiệp Logistics Việt Nam sẽ thiếu tính cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh là
các 3PL lớn và danh tiếng của nước ngoài đang xuất hiện ngày càng nhiều ở nước
ta. Từ đó cho thấy tính cấp thiết của việc cần đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Logistics của nước ta.
*Bốn là, bài học về lựa chọn lĩnh vực Logistics để phát triển.
SV: Trần Thị Hà May


24

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Đề án môn học

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Kinh nghiệm của các nước thường lựa chọn phát triển một số lĩnh vực Logistics
nhất định (như dịch vụ kho bãi, phát triển trung tâm Logistics), qua đó có khả năng
hiện đại hóa được cơ sở hạ tầng để khuyến khích đầu tư. Việt Nam có thể học hỏi
điều này để nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém hiện nay. Song song với việc
nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, Nhà nước cần khuyến khích thành lập và phát
triển các doanh nghiệp 3PL dựa trên việc khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng đã được
nâng cấp.
*Năm là, bài học về phát triển các doanh nghiệp Logistics
Cần tăng độ bao phủ trên phạm vi toàn cầu: độ bao phủ của các doanh nghiệp
Logistics Việt Nam chỉ trong phạm vi nội địa hoặc một vài nước trong khu vực. So
với các công ty Logistics lớn trên thế giới, độ bao phủ của các công ty 3PL nước ta
không đủ để thỏa mãn yêu cầu của các công ty quốc tế do sự trải rộng của những
nguồn cung cấp của các doanh nghiệp này. Xu hướng thế giới yêu cầu các 3PL
phải có độ bảo phủ rộng khắp tồn cầu và duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ
phận của chuỗi cung ứng tồn cầu. Chính vì vậy, chúng ta cần phải tích cực mở
rộng phạm vi hoạt động và độ bao phủ của các doanh nghiệp Logistics Việt Nam.
Cần đa dạng hóa các dịch vụ Logistics, đặc biệt là các dịch vụ có giá trị gia tăng
cao: phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chỉ tập trung vào khai thác những mảng
nhỏ và thị trường ngách trong dịch vụ Logistics, phổ biến là hình thức giap nhận
vận tải. Đây là hình thức khá đơn giản và chỉ mới chiếm một phần nhỏ trong toàn

bộ chuỗi giá trị gia tăng Logistics. Do vậy, trong thời gian tới các doanh nghiệp
nước ta phải tập trung phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là các dịch
vụ có giá trị gia tăng cao (thiết kế…)
Cần nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tham gia vào các hợp đồng xuất
khẩu, đặc biệt là các hợp đồng mà trong đó Việt Nam là đối tác gia cơng hoặc sản
xuất nhằm nâng tầm ảnh hưởng quốc gia và gia tăng giá trị xuất khẩu.
SV: Trần Thị Hà May

25

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


×