Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên đề tại công ty TNHH Liên Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.55 KB, 61 trang )

Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản lý kinh doanh của trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội đã giảng dạy em trong thời gian qua, đặc biệt em xin cảm ơn
cô Nguyễn Thị Hồng Nhung là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực tập và làm báo cáo. Nhờ có sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô, em đã tích
lũy được những kiến thức cơ bản đáng quý, đồng thời qua thời gian làm báo cáo em đã
có điều kiện ứng dụng những kiến thức của mình vào thực tiễn, qua đó giúp em đúc
kết được những kinh nghiệm quý báu. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại phòng
Kế toán Công ty TNHH Liên Tiến đã tạo điều kiện cho em thực tập và cung cấp tài
liệu, thông tin giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Sinh viên
Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
Danh mục Hình
Danh mục từ viết tắt
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
ĐTDH Đầu tư dài hạn
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
GTGT Giá trị gia tăng
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các
hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược
lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh
doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhà


quản trị cần thường xuyên phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Thông qua việc
phân tích, nhà quản trị biết được những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc
phục, và từ đó có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh
giá hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Liên Tiến”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung vào nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy
rõ tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong bản báo cáo là phương pháp so sánh và
tổng hợp, phương pháp phân tích tỷ lệ số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại
doanh nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có sử dụng các phương
pháp khác như: phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
4. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo này nghiên cứu về tình hình tài chính Công ty TNHH Liên Tiến trong những
năm 2009 – 2011.
5. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Liên Tiến.
Chương 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.
Với khả năng và thời gian có hạn, những thiếu sót trong bài làm là khó tránh khỏi, em
rất mong nhận được sự cảm thong và góp ý của thầy cô và các cán bộ, công nhân viên
của Công ty TNHH Liên Tiến để bài viết được hoàn thiện.
SV: Lê Thùy Linh 4
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Phần nội dung

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan
hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục
vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn.
Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nôp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà
nước cũng có sự hỗ trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách
kinh tế vĩ mô của mình.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi
thông qua hệ thống thị trường: thị trường hàng hóa tiêu dùng, thị trường hàng hóa tư
liệu sản xuất, thị trường tài chính… và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt
động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp
vừa là người mua các yếu tố của hoạt động sản xuất kinh doanh, người bán các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ; đồng thời vừa là người tham gia huy động và mua, bán các
nguồn tài chính nhàn rỗi của xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
Quan hệ kinh tế giữa các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng,
thanh toán.
Quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu
nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần,…
1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có ba vai trò chức năng sau:
- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: Tài chính doanh
nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng
đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh.

- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được
tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập từ bán hàng trước tiên phải bù đắp
chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: hao mòn máy móc thiết bị, trả lương, mua
nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại hình thành các
quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
- Chức năng kiểm tra đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Tài chính doanh nghiệp
căn cứ vào tình hình thu chi tiền và các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình
hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện
SV: Lê Thùy Linh 5
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
những khâu mất cân đối, sơ hở trong công tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có
thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng
này là toàn diện và thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, vì vậy nó
có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Tóm lại ba chức năng trên có quan hệ mật thiết vơi nhau, chức năng kiểm tra tiến hành
tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo điều
kiện cho sản xuất lien tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thong các
luồng tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm
bảo cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức
năng kiểm tra.
1.3. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những
gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để
tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Có thể nói phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài
chính “biết nói” để người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu rõ tình hình tài chính
và các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

- Qua phân tích tài chính doanh nghiệp có thể đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh
nghiệp cũng tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình
thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay
vốn….
1.3.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn
vốn có hợp lý không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến thiếu hoặc thừa vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách về tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Phát hiện các nguy cơ hoặc khả năng tiềm tang trong cơ cấu tài chính doanh nghiệp
1.3.4. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính
1.3.4.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn vị tại
những thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính có ý
SV: Lê Thùy Linh 6
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với
doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn và tài sản. Phần
nguồn vốn phản ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Về phần
quản lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã dăng ký
kinh doanh với Nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vay
đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải thanh toán với người lao động, cổ đông,
nhà cung cấp, trái chủ, ngân sách….Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại

tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý , sử dụng của doanh
nghiệp, năng lực và trình độ sử dụng tài sản. về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm
lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu được
khoản lợi nhuận.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích nghiên cứu
đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài
chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.3.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản
thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh,
đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong
thời kỳ đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử dụng thông tin có
thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và với doanh nghiệp khác để nhận
biết khái quát hoạt động trong kỳ và xu hướng vận động.
1.3.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng tiền
ra vào trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào, ra của tiền
và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh
chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị
do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng ra vào của tiền và các khoản tương
đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh,
lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lập
theo phương pháp trực tiếp, gián tiếp.

1.3.4.4. Thuyết minh các báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm cung cấp thêm thông tin vè tình hình sản xuất
kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một số chỉ
tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích thêm một cách cụ thể,
rõ ràng.
Các báo cáo tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay đổi của chỉ tiêu
này có ảnh hưởng đến các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu được các báo cáo tài chính,
SV: Lê Thùy Linh 7
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
qua đó họ nhận biết được và tập trung vào chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục
tiêu phân tích của người đọc.
1.3.5. Phương pháp phân tích
1.3.5.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp hay được sử dụng, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và
phân tích tài chính nói riêng được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình
phân tích: từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Số liệu của một kỳ được
chọn làm căn cứ so sánh được gọi là so sánh gốc.
Người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân
tích với chỉ số của chỉ tiêu kỳ gốc (chỉ tiêu có thể đơn lẻ, có thể là số bình quân, có thể
là một hệ số điều chỉnh the một tỷ lệ nào đấy). Kết quả so sánh cho thấy sự biến động
về số tuyệt đối của hiện tượng kinh tế đang nhiên cứu.
- So sánh bằng số tương đối: là việc xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ
gốc của chỉ tiêu phân tích cũng có khi tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng
thể quy mô chung được xác định. Kết quả cho thấy tốc độ phát triển, kết cấu, mức độ
phổ biến của hiện tượng kinh tế.
- Khi phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo chiều
ngang hoặc chiều dọc.
• Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính, qua đó thấy

sự biến động của từng chỉ tiêu.
• Phân tích theo chiều dọc là việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng thể.
1.3.5.2. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính
Phương pháp phân tích thông qua các tỷ số tài chính, tỷ số tài chính được hình thành
bằng một phép chia lấy chỉ tiêu này chia cho chỉ tiêu khác để đánh giá sự tác động
giữa hai chỉ tiêu với nhau, chỉ số tài chính là một trong các công cụ tài chính được sử
dụng phổ biến rộng rãi nhất, giúp người phân tích nhận biết tình hình tài chính như thế
nào. Phương pháp này dễ áp dụng và thường được sử dụng để so sánh các đối tượng
khác của ngành hoặc đối thủ cạnh tranh.
1.3.5.3. Phương pháp phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền chủ yếu được sử dụng như là một công cụ để đánh giá nguồn và sử
dụng nguồn. Phân tích dòng tiền cung cấp những hiểu biết sâu sắc về một công ty đạt
được nguồn tài trợ và sử dụng chúng như thế nào. Nó cũng được sử dụng trong việc dự
báo dòng tiền và là một phần của phân tích khả năng thanh toán.
1.3.5.4. Phương pháp liên hệ - cân đối
Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần
thiết và hữu dụng của quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng hoàn
cảnh kinh tế, không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm việc phân tích tản mạn và
không có tính thực tế cao.
SV: Lê Thùy Linh 8
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình kết cấu và biến động về vốn
Phân tích tình hình biến động về vốn là đánh giá sự biến động các bô phận cấu thành
tổng số vốn của doanh nghiệp thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các
loại vốn trong các giai đôạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý hay không,
từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.1.1. Phân tích biến động vốn lưu động

• Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền và tương đương tiền. xu hướng chung vốn bằng
tiền giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ tiền mặt quá nhiều trong
doanh nghiệp và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó vào sản xuất
kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc trả nợ. Tuy hiên, sự gia tăng vốn bằng tiền làm
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tăng.
• Đầu tư tài chính ngắn hạn:
Là những giá trị có thời gian không quá một năm: chứng khoán ngắn hạn, vay vốn
ngắn hạn,…
Giá trị này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư.
• Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu
nội bộ, dự phòng các khoản phải thu khó đòi… Tất cả các khoản phải thu là những giá
trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Các khoản phải thu tăng
giảm có được xét là tích cực hay tiêu cực phải phụ thuộc vào việc đánh giá số vốn bị
chiếm dụng có hợp lý hay không.
• Tài sản ngắn hạn khác:
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm: chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế phải thu,
tài sản ngắn hạn khác…
• Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho giảm định mức vật tư dự trữ, thành phẩm, sản phẩm dở dang…. Nhưng
vẫn đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì đánh giá không tốt.
Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ hàng hóa đánh giá là không tốt.
Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng nhiệm vụ sản xuất tăng lên được đánh
giá là hợp lý.
Hàng tồn kho tăng do dự trữ vật tư quá sức, sản phẩm dở dang , thành phẩm tồn kho
nhiều, không đủ phương tiện bảo quản và máy móc thiết bị được đánh giá không tốt.
1.4.1.2. Phân tích tình hình biến động vốn cố định
Để phân tích tình hình biến động vốn cố định (TSCĐ và đầu tư dài hạn) trước hết phải
phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều

sâu, tình hình trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
• TSCĐ:
TSCĐ gồm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh xu hướng TSCĐ phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ
trọng bởi vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng.
• Đầu tư tài chính dài hạn:
SV: Lê Thùy Linh 9
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Đầu tư tài chính dài hạn là những khoản đầu tư dài hạn như: chứng khoán dài hạn, gia
trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Giá trị tài chính dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài,
mở rộng liên doanh liên kết.
• Chi phí xây dựng cơ bản:
Chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thêm và tiến hành
sửa chữa lớn TSCĐ, đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực hoạt độngcủa máy
móc thiết bị.
Chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do tiến độ công trình thi công kéo dài gây lãng phí
vốn đàu tư là biểu hiện không tốt.
• Ký cược ký quỹ dài hạn:
Giá trị các khoản ký quỹ, ký cược phát triển nhằm đảm bảo cam kết hoặc các dịch vụ
liên quan đến sản xuất kinh doanh thực hiện đúng hợp đồng. Sự biến động khoản này
có thể thu hồi các khoản ký quỹ ký cược hết hạn, hoặc thực hiện thêm những khoản ký
quỹ mới.
1.4.2. Phân tích tình hình kết cấu và biến động về nguồn vốn
Các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn hình thành
nên tài sản của doanh nghiệp hiện có. Bên cạnh đó nó còn thể hiện trách nhiệm pháp lý
về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cung cấp cho doanh nghiệp:
Nhà nước, ngân hàng, các cổ đông, đối tác liên doanh…
Các chỉ tiêu trong nguồn vốn phản ánh thực trạng về tình hình huy động vốn, tình hình

sử dụng các loại vốn đề đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và thấy được tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2.1. Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn. Khoản nợ phải trả giảm về số
tuyệt đối và số tỷ trọng khi tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên được đánh giá
là tích cực, vì thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doang nghiệp càng cao. Tuy
nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu khi
doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này
khoản nợ phải trả tăng lên về số tuyệt đối nhưng lại giảm về mặt tỷ trọng vân xđánh
giá là hợp lý.
Các khoản vốn đi chiếm dụng: khi tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng thì đực
xem là tốt đối với nguồn vốn đi chiếm dụng của các đơn vị khác nếu tình hình sản xuất
kinh doanh được mở rộng thì số vốn này sẽ tăng lên.
1.4.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là một trong những nguồn vốn quan trọng trong bảng cân đối kế toán,
để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sỏ hữu trong tổng nguồn vốn cảu công ty
thì ta phải tính theo chỉ tiêu tỷ suẩ tài trợ.
nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá là tích cực vì
tình hình tài chính của doanh nghiệp biến động theo xu hướng tốt, chỉ tiêu nàu phản
ánh khả năng tài chính của bản thân doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có đủ khả năng tự tài trợ và đầu tư.
SV: Lê Thùy Linh 10
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
1.4.3. Phân tích cơ cấu tài chính
Phân tích bao gồm cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Sử dụng cơ cấu tài sản và cơ
cấu nguồn vốn tối ưu sẽ tạo ra hiệu ứng đòn bấy tài chính dương. Hiệu ứng này gia
tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận doanh nghiệp. Rủi ro của các chủ nợ cũng gia tăng
cùng hệ số nợ. Khi số nợ của doanh nghiệp càng nhiều so với vốn chủ sở hữu thì khả
năng vỡ nợ của doanh nghiệp càng cao, nguy cơ các chủ nợ không thu hồi được các
khoản nợ càng tăng. Bởi vậy, phân tích cơ cấu tài chính có ý nghĩa rất quan trọng

không chỉ với chủ doanh nghiệp mà còn đối với chủ nợ và nhà đầu tư.
Các tỷ số dùng để phân tích cơ cấu tài chính sẽ chỉ ra các rủi ro tài chính liên quan đến
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
1.4.3.1. Tỷ số cơ cấu tài sản ngắn hạn
Tỷ số cơ cấu tài sản ngắn hạn =
TSLĐ và ĐTNH
Tổng TS
Tỷ số này cho biết tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong cơ cấu tổng
tài sản, phản ánh sự đầu tư ngắn hạn và lượng vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng trong
thời gian ngắn cùng lượng vốn đọng ở phần hàng tồn kho.
1.4.3.2. Tỷ số cơ cấu tài sản dài hạn
Tỷ số cơ cấu tài sản dài hạn =
TSCĐ và ĐTDH
Tổng TS
Tỷ số này cho biết tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong cơ cấu tổng tài
sản, phản ánh sự đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
1.4.3.3. Tỷ số tự tài trợ (tỷ số cơ cấu nguồn vốn CSH)
Tỷ số cơ cấu nguồn vốn CSH =
NVCSH + Nợ dài hạn
Tổng TS
Tỷ số này cho biết khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, tỷ trọng của vốn chủ sở hữu
trong tổng tài sản. Tỷ số này càng lớn thì mức độ rủi ro về tài chính càng nhỏ, doanh
nghiệp đảm bảo độc lập về mặt tài chính. Khi có những biến động không thuận lợi trên
thị trường thì tác động đến lợi nhuận ít hơn do hệ số đòn bẩy tài chính thấp. Đồng thời
tỷ số này cao cũng giúp doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngoài dễ dàng
hơn.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 0,5, tình hình tài chính là không vững chắc vì phần nợ lớn hơn
phần vốn chủ sở hữu.
Nếu tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5, tình hình tài chính là vững chắc.
Giá trị đẹp nhất của tỷ số này là 0,5.

1.4.3.4. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên
tổng TS
=
Tổng nợ
Tổng TS
SV: Lê Thùy Linh 11
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Tỷ số này có giá trị càng cao thì rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng cao. Nếu tỷ số
này quá cao chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ
rủi ro cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động
được vốn bên ngoài. Tuy nhiên, tỷ số này cao và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
càng cao hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh nghiệp càng có lợi do tác dụng của đòn bẩy của nợ
vay và ngược lại.
1.4.3.5. Tỷ số nợ trên vốn CSH

Tỷ số nợ trên vốn CSH =
Tổng nợ
Vốn CSH
Tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị vốn chủ sở hữu càng lớn, lại là nguồn vốn không hoàn
trả, điều đó có nghĩa là khả năng tài chính của doanh nghiệp càng tốt. Nếu tỷ lệ này
càng cao thì có khả năng lớn là doanh nghiệp đang không thể trả được các khoản nợ
theo những điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong quản lý hoặc cũng
có thể dòng tiền của doanh nghiệp sẽ kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán các
khoản lãi vay.
Tuy nhiên, để xác định thực chất khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp và mức
độ phụ thuộc vào các khoản nợ thì cũng phải phân tích bản chất từng khoản nợ, chủ nợ
là ai và áp lực trả nợ như thế nào. Ví dụ có những khoản vốn của CSH bỏ vào
kinhdoanh nhưng doanh nghiệp hạch toán vào phần nợ để tăng chi phí lãi vay, giảm
lợi nhuận.

1.4.3.6. Tỷ số khả năng trả lãi
Tỷ số khả năng trả lãi =
EBIT
Chi phí lãi vay
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế thu nhập của
doang nghiệp. Nếu EBIT của doanh nghiệp càng thấp thì mức độ rủi ro đối với tiền lãi
càng cao và nguy cơ pha sản của doanh nghiệp càng cao.
1.4.4. Phân tích khả năng thanh toán
Các chỉ số thanh toán được tính toán và sử dụng để quyết định xem liệu một doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các nghĩa vụ trả ngắn hạn hay không.
1.4.4.1. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số khả năng
thanh toán hiện hành
=
TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này đo lường khả năng công ty đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, cho
biết có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
SV: Lê Thùy Linh 12
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Khi giá trị của tỷ số này giảm, khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm và mức độ rủi
ro tài chính gia tăng.
Tuy nhiên, khi tỷ số này có giá trị quá cao, có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản lưu động; hay việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không
hiệu quả, vì có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi,
1.4.4.2. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán do nó không tính hàng tồn kho vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền
mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
Tỷ số này càng cao thì mức độ rủi ro khánh tận tài chính của doanh nghiệp càng thấp,
song hiệu quả quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp cũng càng thấp.
1.4.5. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động
1.4.5.1. Tỷ số vòng quay TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/Giá trị TSCĐ
Tỷ số cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh thu thuần
cao so với TSCĐ. Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không
thì phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với chỉ tiêu trung
bình của ngành.
Nếu so sánh với DN trong ngành hay toàn bộ nền kinh tế nói chung, tỷ lệ này của DN
thấp hơn nhiều thì điều đó có nghĩa là vốn của DN bị ứ đọng quá nhiều trong TSCĐ.
Ngược lại, nếu tỷ lệ này quá cao so với trung bình ngành thì điều đơn giản là DN đang
sử dụng TSCĐ đã khấu hao hoàn toàn, hoặc đã lạc hậu, cũ kỹ.
1.4.5.2. Tỷ số vòng quay tổng TS
Tỷ số vòng quay tổng TS =
Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản nói chung. Tỷ lệ này cho biết bình
quân mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này có giá trị càng cao
SV: Lê Thùy Linh 13
Tỷ số vòng quay TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
thì càng thể hiện hiệu quả hoạt động nhằm gia tăng thị phần và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.4.5.3. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn
Giá trị hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa, DN sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài
chính, khoản mục hàng tồn kho giảm qua các năm. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng
không tốt, vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu
cầu thị trường tăng đột ngột thì khả năng DN bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản
xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy, vòng quay hàng tồn
kho cần đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Nếu tỷ số này thấp: các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh số bán và số ngày
hàng nằm trong kho càng cao, tức là hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
càng thấp vì vốn lưu động bị tồn đọng trong hàng hóa quá lâu.
1.4.5.4. Thời gian thu tiền bán hàng
Thời gian thu tiền bán hàng =
Các khoản phải thu bình quân
x 365
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết thời gian chậm trả trung bình các khoản phải thu hoặc thời gian
trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Doanh nghiệp thu hồi khoản nợ càng nhanh thì càng có khả năng thanh toán khoản nợ
trong ngắn hạn. Thời gian thu hồi các khoản phải thu càng ngắn, khả năng chuyển đổi
các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng
tiền mặt, tạo ra sựu chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
Ngược lại, nếu thời gian thu tiền bán hàng càng dài, số tiền của doanh nghiệp bị chiếm
dụng càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh
nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp
phải đi vay ngân hàng để tài trợ cho nguồn vốn lưu động này.
Thời gian thu hồi công nợ ngắn có thể cung cấp những thông tin sau:

+ Chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe:
Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh
nghiệp không phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn.
+ Việc thu hồi công nợ của doanh nghiêp rất hiệu quả: tìm hiểu thêm về cách thức thu
hồi công nợ của công ty.
+ Khả năng sinh lời và điều kiện tài chính của khách hàng tốt: Liên hệ với tỷ suất sinh
lời, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận để kết luận.
SV: Lê Thùy Linh 14
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
+ Doanh nghiệp chỉ hoặc thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt: xem xét loại hình
kinh doanh và phương thức bán hàng, mạng lưới phân phối của công ty.
- Thời gian thu hồi công nợ dài có thể cung cấp những thông tin sau:
+ Chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng: xem xét cụ thể thị
trường của hàng hoá doanh nghiệp đang kinh doanh, nếu doanh nghiệp mới thâm nhập
thị trường thì chính sách bán hàng linh hoạt là hợp lý. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp
đang có thị phần vững chắc, khi thay đổi về chính sách bán hàng phải xem xét cụ thể
khả năng cạnh tranh của khách hàng, các biến động về giá cả, chất lượng của hàng hoá
khách hàng đang kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, khả năng bán
hàng, tình hình tài chính và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp cũng như xem
xét tình hình tài chính của bạn hàng, các phát sinh phải thu chi tiết, tuổi nợ các khoản
phải thu để xác định lý do thực chất của việc thay đổi chính sách bán hàng.
+ Việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp không hiệu quả: tìm hiểu về cách thức thu
hồi công nợ của công ty để có hướng tư vấn kịp thời.
Thời gian thanh toán tiền mua
hàng
=
Các khoản phải trả bình quân
x 365
Giá trị hàng mua có thuế
Thời gian thanh toán tiền mua hàng càng dài có thể cho thấy doanh nghiệp có uy tín và

là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng đây cũng có thể là
dấu hiệu của việc doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ đến
hạn. Việc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng giúp doanh nghiệp chiếm dụng được
khoản vốn của chủ nợ, giảm chi phí vốn.
1.4.6. Phân tích tỷ số về khả năng doanh lợi
Các tỷ số về lợi nhuận đo lường mối quan hệ của lợi nhuận ròng đối với doanh thu
thuần, tổng tài sản có và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm:
1.4.6.1. Tỷ suất doanh lợi tiêu thụ ROS
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
- Việc tăng tỷ suất ROS là tốt nếu:
+ Lợi nhuận và doanh thu cùng tăng
+ Doanh thu giảm do doanh nghiệp không tiếp tục vào lĩnh vực đầu tư không hiệu quả.
Lợi nhuận trong trường hợp này có thể giảm nhưng giảm ít hơn doanh thu. Hoặc lợi
nhuận lại tăng lên do giảm lĩnh vực đầu tư không hiệu quả lên quản lý chi phí tốt hơn.
- Việc tăng tỷ suất ROS là xấu nếu: việc tăng là do lợi nhuận và doanh thu cùng giảm
nhưng lợi nhuận giảm chậm hơn doanh thu với các lý do giảm như sau:
+ Công ty bị giảm năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất,
+ Hàng hoá bán ra tiêu thụ kém,
+ Công ty phải giảm giá bán để chiếm lĩnh lại thị phần
SV: Lê Thùy Linh 15
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Tuy nhiên do công ty vẫn đang quản lý tốt chi phí quản lý, chi phí tài chính …. nên
tạm thời lợi nhuận có giảm nhưng tốc độ giảm chậm hơn doanh thu.
- Việc giảm tỷ suất ROS không phải là một dấu hiệu chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
của Công ty bị giảm nếu:
+ Lợi nhuận và doanh thu đều tăng nhưng lợi nhuận tăng chậm hơn doanh thu do hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng nhưng do vay nợ nhiều hơn nên
chi phí lãi vay nhiều hơn, hay do mới mở rộng quy mô hoạt động nên công suất sản

xuất chưa cao, chi phí quản lý, chi phí khấu hao còn lớn.
+ Trong trường hợp doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng thì cũng không phải
là dấu hiệu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Để kết luận phải xem xét cơ cấu
chi phí và bản chất việc giảm lợi nhuận là do giá vốn tăng hay do doanh nghiệp quản
lý tài chính, quản lý hoạt động không tốt dẫn đến các chi phí hoạt động quá cao so với
quy mô tăng trưởng doanh thu.
+ Ngay cả khi doanh thu và lợi nhuận đều giảm cũng không phải là dấu hiệu kinh
doanh của công ty đang xấu nếu do Công ty đang thu hẹp hoạt động, chuyển hướng
đầu tư vào các lĩnh vực hiệu quả, dừng hoạt động những lĩnh vực, mặt hàng kém hiệu
quả.
- Việc giảm tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là một dấu hiệu chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của đơn vị đang có chiều hướng xấu nếu:
+ Doanh thu và lợi nhuận đều giảm do công ty kinh doanh không tốt, sản phẩm không
bán được, khả năng cạnh tranh giảm sút.
+ Lợi nhuận giảm thì dù doanh thu tăng cũng không phải là dấu hiệu tốt mà ngược lại
nó còn cho thấy công ty đang đầu tư vào những mảng kinh doanh kém hiệu quả.
1.4.6.2. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ ROE
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn CSH bình quân
Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu
mà nhà đầu tư rất quan tâm, vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn mà họ bỏ
ra đầu tư vào doanh nghiệp.
ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo
ra bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao càng chứng tỏ DN sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đông, nghĩa là DN đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay
để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô.
Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu, VCSH quá thấp.

Ngoài ra khi phân tích cần so sánh với tỷ số này năm trước.
SV: Lê Thùy Linh 16
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Tỷ suất ROE tăng hay giảm chưa thể hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt
hay không mà quan trọng là xác định lý do làm tỷ số này tăng hay giảm để từ đó có kết
luận phù hợp.
- ROE tăng là tốt nếu lợi nhuận tăng, VCSH không bị giảm đi, thậm chí còn tăng lên.
- ROE tăng là xấu nếu công ty kinh doanh thua lỗ, phải thu hẹp hoạt động, doanh thu
giảm, lỗ vốn nên VCSH giảm và VCSH giảm nhiều hơn lợi nhuận.
- ROE giảm là tốt nếu cả lợi nhuận và VCSH đều tăng nhưng VCSH tăng nhanh hơn
tốc độ tăng lợi nhuận.
- ROE giảm là xấu nếu cả lợi nhuận và VCSH đều giảm do kinh doanh thua lỗ, thu
hẹp quy mô …
1.4.6.3. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản ROA
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng TS bình quân
ROA là tỷ lệ chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận thu về của DN với tất cả lượng tài sản
tham gia vào sản xuất - kinh doanh hay tổng vốn của công ty. Bởi vậy, lợi nhuận ở đây
được hiểu là thu nhập ròng từ hoạt động, tức thu nhập sau thuế (trước khi trả cổ tức)
cộng với tổng chi phí trả lãi cho khoản nợ.
SV: Lê Thùy Linh 17
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Liên Tiến
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Liên Tiến
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Liên Tiến là Công ty TNHH hai thành viên do tư nhân thành lập. Công
ty có tên giao dịch “Công ty TNHH Liên Tiến”, viết tắt là “Lien Tien Co.,Ltd”. Trụ sở
chính: Số 66 Quang Trung – Phường Bà Triệu – Thành phố Nam Định – Tỉnh Nam

Định. Mã số thuế: 0600343873. Điện thoại: 0350.847462.
Công ty TNHH Liên Tiến được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên số 0702001041 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Nam Định cấp.
Tổng số vốn điều lệ của công ty là 400.000.000 VNĐ, do 2 thành viên góp vốn là bà
Nguyễn Thị Liên và ông Nguyễn Văn Tiến theo tỷ lệ là 62,5% và 32,5%.
Ban đầu, bà Nguyễn Thị Liên là chủ đại lý nhỏ phân phối hàng cho Công ty Cổ phần
Bibica. Sau 5 năm kinh doanh, bà đã tạo được uy tín trong lòng bạn hàng và tích lũy
được một số vốn, bà quyết định lập công ty để mở rộng quy mô kinh doanh. Bà và ông
Nguyễn Văn Tiến cùng góp vốn và ngày 29/12/2005, Công ty TNHH Liên Tiến đã
được thành lập.
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Liên
Tiến 2009 – 2010
Đơn vị: VNĐ
Mã số Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
01 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 26.418.324.339 29.149.635.249 29.301.445.038
02 2 Các khoản phải giảm trừ doanh thu - - -
10 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
26.418.324.339 29.149.635.249 29.301.445.038
11 4 Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp 25.691.954.121 28.720.315.977 28.907.281.176
20 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
726.370.218 429.139.272 394.173.862
21 6 Doanh thu hoạt động tài chính - - -
22
23
7 Chi phí tài chính
Trong đó lãi vay
195.375.001

195.375.001
4.183.333
4.183.333
15.530.556
15.530.556
24 8 Chi phí bán hàng - - -
SV: Lê Thùy Linh 18
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
25 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 449.314.325 400.517.685 355.310.873
30 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
81.680.892 24.618.254 23.332.433
31 11 Thu nhập khác - - -
32 12 Chi phí khác - - -
40 13 Lợi nhuận khác - - -
45 14 Phần lợi nhuận từ công ty liên kết - - -
50 15 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 81.680.892 24.618.254 23.332.433
51 16 Chi phí thuế TNDN 20.420.223 6.154.563 5.883.108
52 17 (chi phí) lợi ích thuế TNDN hoãn lại - - -
60 18 Lợi nhuận sau thuế TNDN 61.260.669 18.463.691 17.499.325
Nguồn : Phòng Kinh doanh Công ty TNHH Liên Tiến
Công ty TNHH Liên Tiến đã hoạt động được gần 6 năm, giai đoạn từ năm 2008, chịu
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, công ty cũng lâm vào tình trạng như những doanh
nghiệp vừa và nhỏ khác, gặp khó khăn về tài chính. Lĩnh vực hoạt động khi đăng ký
kinh doanh gồm cả vận tải hàng hóa đường bộ và du lịch lữ hành nội địa nhưng do
chịu ảnh hưởng của sự biến động giá xăng, hầu như hai lĩnh vực này công ty không
hoạt động và tập trung chủ yếu vào kinh doanh hàng công nghệ phẩm. Thị trường
chính hiện tại của công ty là trong phạm vi thành phố Nam Định, những năm gần đây
vì đã xây dựng được uy tín trong lòng đối tác, công ty cũng đã mở rộng phạm vi hoạt
động kinh doanh sang các tỉnh lân cận như Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nam và vẫn

đang trong dần xây dựng được thương hiệu riêng của mình. Công ty là nhà phân phối
chính thức của Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina, Công ty Cổ phần Bibica, Công
ty Cổ phần Vinacafe Biên Hòa, đây là những mặt hàng thế mạnh của công ty.
Qua báo cáo tài chính của công ty ba năm giai đoạn 2009-2011, có thể thấy trong hai
năm 2009, 2010, công ty hoạt động gặp rất nhiều khó khăn, lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh trong hai năm đều âm, công ty đã phải sử dụng đòn bẩy tài
chính một cách rất mạo hiểm, số tiền vay huy động vốn của công ty năm 2010 là
2.500.000.000 đồng, gần gấp 5 lần vốn chủ sở hữu là 527.106.801 đồng. Với sự cố
gắng nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên, công ty đã vượt qua được giai
đoạn khó khăn, sang năm 2011, hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Liên Tiến
đã có những chuyển biến tích cực, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
không còn bị âm và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đã dần phục hồi lại mức
trước khủng hoảng.
SV: Lê Thùy Linh 19
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Theo Giấy phép kinh doanh thì Công ty TNHH Liên Tiến có chức năng sau:
- Mua bán và đại lý hàng công nghệ phẩm.
- Vận tải hàng hóa đường bộ, góp phần giúp đẩy nhanh tiêu thụ hàng hóa và phục vụ
nhu cầu vận chuyển hàng hóa của những khách hàng ở xa trung tâm, giao thông khó
khăn, mở rộng thị trường sang các tỉnh thành lân cận.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ giám đốc chặt chẽ trong quá trình kinh doanh, tuân thủ đúng các
quy định pháp luật hiện hành của Viêt Nam có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
công ty, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ hạch toán, kế toán thống kê, thực hiện
đúng chế độ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan, ban ngành liên quan.
Đồng thời phải thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ báo cáo, thuế với Nhà
nước.Mở rộng thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh doanh các mặt hang
theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty. Tạo công ăn việc làm ổn định cho đội

ngũ nhân viên và cán bộ quản lý doanh nghiệp.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
SV: Lê Thùy Linh 20
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
SV: Lê Thùy Linh 21
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Nguồn: Công ty TNHH Liên Tiến
Theo như sơ đồ trên, ta thấy cơ cấu tổ chức công ty như là một hệ thống được liên kết
một cách chặt chẽ. Công ty có Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định
cao nhất của công ty. Bên dưới là Giám Đốc, dưới Giám Đốc là Phó Giám Đốc và
dưới Phó Giám Đốc là các phòng ban. Nhìn chung, công ty được tổ chức theo mô hình
kinh doanh rộng.
Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức năng sẽ do
cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối với các vấn đề chung sẽ có sự bàn bạc thảo
luận giữa Giám Đốc và Phó Giám Đốc, Giám Đốc là người quyết định cuối cùng và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Hội đồng thành viên.
- Hội đồng thành viên gồm có hai thành viên sáng lập là bà Nguyễn Thị Liên và ông
Nguyễn Văn Tiến. Chủ tịch Hội đồng thành viên đồng thời là Giám đốc công ty là bà
Nguyễn Thị Liên. Số vốn góp của bà Nguyễn Thị Liên là 250.000.000 VNĐ, ông
Nguyễn Văn Tiến là 150.000.000 VNĐ. Hội đồng thành viên mỗi năm họp một lần
quyết định các vấn đề như: chiến lược phát triển của công ty, tăng hay giảm vốn điều
lệ, thời điểm, phương thức huy động vốn, mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, thông qua báo cáo tài chính năm, phương
pháp sử dụng và phân chia lợi nhuận.
- Giám Đốc là bà Nguyễn Thị Liên, là người lãnh đạo, điều hành tất cả mọi hoạt động
kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty trước Hội đồng thành viên.
- Phó Giám Đốc – ông Nguyễn Văn Hòa là người thay mặt Giám Đốc điều hành công
việc theo chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt

động kinh doanh, hỗ trợ Giám Đốc trong quản lý và hoạch định.
- Phòng kinh doanh – trưởng phòng Nguyễn Văn Minh, gồm 15 nhân viên bán hàng và
3 giám sát thị trường, có nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của
công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm
khách hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công
ty, góp phần mở rộng thị phần.
• Ba giám sát thị trường có nhiệm vụ giám sát bán hàng, theo dõi doanh thu sản
phẩm tiêu thụ, hỗ trợ xây dựng kế hoạch marketing và hỗ trợ bán hàng cho một
số mặt hàng và báo cáo trực tiếp về ba công ty có mặt hàng họ giám sát.
 Ông Lê Hoàng Anh là giám sát của Công ty TNHH Nestlé.
 Ông Trần Hiếu Trung là giám sát của Công ty TNHH Quốc tế
Unilever Việt Nam.
 Bà Trần Lan Anh là giám sát của Công ty TNHH Thực phẩm Orion
Vina.
Ba giám sát này được ba công ty trên hỗ trợ trả 100% lương.
- Phòng kế toán do kế toán trưởng Nguyễn Thu Thủy chịu trách nhiệm, dưới là một
nhân viên kế toán tại đại lý và một nhân viên kế toán tại kho hàng và một thủ quỹ, hai
SV: Lê Thùy Linh 22
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
thủ kho có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo số liệu
chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả,
chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
 Kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo
dõi đối tượng và nội dung công việc theo chuẩn mực kế toán hiện
hành, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất với
lãnh đạo các giải pháp phục vụ cho nhu cầu quản lý và ra quyết
định kinh tế, tài chính của công ty.
 Thủ quỹ có nhiệm vụ cùng với kế toán theo dõi tình hình thu chi
bằng tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hằng ngày.
 Thủ kho chịu trách nhiệm quản lý và bảo quản toàn bộ số lượng các

loại hàng hóa theo sổ sách kế toán cập nhật và chịu sự kiểm tra
giám sát của kế toán. Thủ quỹ phải chấp hành đúng nguyên tắc
nhập xuất hàng hóa theo hóa đơn do kế toán lập, cập nhật cùng với
kế toán hàng ngày, kiểm tra chất lượng hàng hóa đầu vào, lên sơ đồ
lý lịch kho hàng.
2.1.4. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc vào 31/12 hằng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ.
- Chế độ kế toán áp dụng: doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp này số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu vào - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT xác định theo hóa đơn bán hàng:
Thuế GTGT đầu vào = Doanh số hàng bán chưa tính thuế x thuế suất thuế GTGT
(10%)
Thuế GTGT xác định theo hóa đơn mua hàng:
Thuế GTGT đầu ra = Doanh số mua hàng chưa tính thuế x thuế suất thuế GTGT
(10%)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt
thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với Quyết định 203/2009/QĐ-BTC
ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính.
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kiểm kê định kỳ
-Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền.
2.1.4.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng theo mẫu của Bộ tài chính ban hành. Mỗi phần có các chứng từ sử
dụng khác nhau:
SV: Lê Thùy Linh 23
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Chứng từ về tiền bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,

giấy báo nợ, giấy báo có,…
- Chứng từ về mua vật tư, hàng hóa bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
đơn đặt hàng, báo giá, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản
kiểm kê vật tư hàng hóa.
- Chứng từ lao động tiền lương: hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm, bãi
nhiệm, bảng chấm công, bảng thanh toán lương và BHXH, bảng phân bổ tiền
lương và BHXH.
- Chứng từ TSCĐ gồm: hóa đơn mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, …
- Hệ thống chứng từ bán hàng: đơn dặt hàng, phiếu xuất kho, báo giá, hợp đồng
kinh tế, hóa đơn bán hàng…
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
QDD15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài Chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào các sổ, thẻ kế toán liên quan. Công ty không mở sổ Nhật ký đặc biệt.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu rên Sổ Cái, lập bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối kế toán
phải bằng tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung.
2.1.5. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty kinh doanh chủ yếu các mặt hàng công nghệ phẩm, dưới hình thức bán sỉ, làm
đại lý phân phối và cả bán lẻ.
SV: Lê Thùy Linh 24
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Bảng 2.2. Các hàng hóa thế mạnh của công ty
STT Tên nhà sản xuất Tên sản phẩm
Tỷ trọng trong
doanh số bán
hàng
1
Công ty Cổ phần
Vinacafe Biên Hòa
Cà phê hòa tan Vinacafe 9%
Bột ngũ cốc dinh dưỡng 6%
2
Công ty Cổ phần
Bibica
Bánh bông lan Hura 17%
Bánh trung thu 10%
Kẹo sữa cứng Exkool 5%
3
Công ty TNHH Thực
phẩm Orion Vina
Bánh Choco – Pie 16%
Bánh trứng Custas 5%
Bánh giòn Goute (nhập
khẩu của Hàn Quốc)
6%
Snack O’star 8%
Snack Toonies 4%
Nguồn : Phòng Kinh doanh Công ty TNHH Liên Tiến
Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm trên đều là ở uy tín của hãng sản xuất và thương
hiệu của từng sản phẩm với người tiêu dùng, các sản phẩm bánh và kẹo đều rất được
ưa chuộng, đặc biệt là đối tượng trẻ em

Tuy nhiên, công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà phân phối của các
hãng hàng đối thủ, mặt hàng bánh kẹo của Bibica luôn phải cạnh tranh cùng các mặt
hàng tương tự của Kinh Đô, thương hiệu cà phê G7 cũng là một thương hiệu mạnh
luôn nhăm nhe chiếm thị phần của Vinacafe.
 Quy trình phân phối sản phẩm :
 Bán lẻ :
Nhà sản xuất →Cửa hàng của Công ty TNHH Liên Tiến → Người tiêu dùng
 Phân phối :
Nhà sản xuất → Công ty TNHH Liên Tiến → Nhà bán sỉ → Nhà bán lẻ → Người tiêu
dùng
 Thuận lợi của công ty trong hoạt động kinh doanh :
 Được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và các
ngành chức năng.
SV: Lê Thùy Linh 25

×