Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tóm tắt lý thuyết sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.62 KB, 26 trang )

Bài 1: Giới thiệu chung về thế giới sống của các cấp tổ chức của cơ thể sống
I. CÁC CẤP TỔ CHỨC CỦA HỆ THỐNG SỐNG
Thế giới sinh vật được tổ chức theo thứ bậc rất chặt chẽ. Tính từ thấp đến cao, thế giới
sống được phân chia như sau: phân tử => bào quan => tế bào => mô => cơ quan =>
hệ cơ quan => cơ thể => quần thể, quần xã => hệ sinh thái => sinh quyển. Trong đó tế
bào là đơn vị cấu tạo, đơn vị chức năng cơ bản
1. Tế bào: Tế bào được cấu tạo từ các cấp tổ chức thấp hơn như phân tử (phân tử
nước, muối vơ cơ, axít amin…) đại phân tử (prơtêin, axít nuclêic…), bào quan
(ribơxơm, ti thể…).
Tế bào là cấp tổ chức cơ bản nhất của hệ thống sống. Vì: mọi cơ thể sống đều cấu tạo
từ tế bào và mọi hoạt động sống của cơ thể đều diễn ra ở tế bào
2. Cơ thể: Cơ thể sinh vật có thể được cấu tạo từ một tế bào (cơ thể đơn bào) hoặc
nhiều tế bào đã phân hoá (cơ thể đa bào)
Ở cơ thể đa bào, hoạt động sống của cơ thể phụ thuộc vào mối tương tác trong hoạt
động sống của các mô, cơ quan, hệ cơ quan. Các mô, cơ quan, hệ cơ quan chỉ thực
hiện được chức năng sống trong mối tương tác lẫn nhau trong tổ chức cơ thể toàn vẹn.
Cơ thể đa bào là khối thống nhất các mô, cơ quan, hệ cơ quan hoạt động nhịp nhàng
ăn khớp với nhau nhờ có sự điều hoà và điều chỉnh chung.
3. Quần thể – loài
3.1. Quần thể
Là một tổ chức của các cá thể cùng lồi, cùng sống trong một khoảng khơng gian nhất
định ở vào một thời điểm xác định. Trong tổ chức quần thể, các nhóm cá thể đực –
cái, non – trưởng thành – già tập hợp với nhau trong mối quan hệ sinh sản. Quần thể
là đơn vị cơ sở của q trình tiến hố dưới tác động của chọn lọc tự nhiên
3.2. Loài – đơn vị phân loại cơ sở của sinh giới
Lồi gồm các cá thể có chung những đặc điểm hình thái, sinh lý và hoạt động sống. Ở
lồi giao phối, các cá thể có thể giao phối với nhau, sinh sản ra con lai hữu thụ và
cách li sinh sản với các cá thể của loài khác
4. Quần xã
Quần xã gồm nhiều quần thể khác loài, cùng sống trong một khoảng không gian nhất
định. Trong tổ chức quần xã, ngoài mối quan hệ sinh sản giữa các sinh vật cùng lồi


cịn nổi lên mối quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật khác loài. Ở cấp quần xã, các
sinh vật giữ được được cân bằng trong mối tương tác lẫn nhau để cùng tồn tại
5. Hệ sinh thái – Sinh quyển
5.1. Hệ sinh thái


Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh, tương đối ổn định bao gồm quần xã sinh vật
và nơi sống của chúng (sinh cảnh). Sự tác động qua lại giữa quần xã với sinh cảnh tạo
nên các mối quan hệ sinh thái thơng qua các chu trình tuần hồn vật chất và năng
lượng
5.2. Sinh quyển
Bao gồm tất cả các hệ sinh thái trong khí quyển, địa quyển và thuỷ quyển của Trái
đất. Là cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất của hệ thống sống
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỔ CHỨC SỐNG
1. Được tổ chức theo nguyên tắc thứ, bậc:
Cấp thấp làm nền tảng để xây dựng cấp cao hơn, hoạt động của cấp cao phụ thuộc vào
mối tương tác trong hoạt động của các cấp cấu thành. Mỗi cấp tổ chức đều có những
đặc điểm riêng, cấp cao gồm đặc điểm của cấp thấp liền kề và những đặc điểm nổi trội
do sự tập hợp, sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành mà cấp trước khơng có được.
2. Hệ thống mở và tự điều chỉnh
Mọi cấp tổ chức sống đều là hệ mở, chúng không ngừng trao đổi vật chất và năng
lượng với môi trường, chịu sự tác động của mơi trường, đồng thời góp phần làm biến
đổi môi trường.
Mọi cấp độ tổ chức sống đều có khả năng tự điều chỉnh, do đó duy trì được sự cân
bằng cần thiết để tồn tại.
3. Liên tục tiến hố
Nhờ cơ chế truyền thơng tin trên phân tử ADN từ thế hệ này sang thế hệ khác mà sự
sống được tiếp diễn liên tục. Mỗi cấp độ tổ chức sống đều có khả năng duy trì ổn định
các đặc điểm đó qua các thế hệ.
Tuy nhiên, dưới tác động của các nhân tố đột biến của môi trường, mỗi cấp độ tổ chức

sống sẽ không ngừng bị biến đổi và tiến hoá, tạo nên một thế giới sống vô cùng đa
dạng, nhưng lại thống nhất
Bài 2: Các giới sinh vật
I. GIỚI VÀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SINH GIỚI
1. Khái niệm giới.
Giới là đơn vị phân loại lớn nhất bao gồm các ngành sinh vật có chung những đặc
điểm nhất định.
Các bậc phân loại chính từ nhỏ đến lớn lệ thuộc nhau là: Loài chi họ bộ lớp ngành
giới. Trong đó, lồi là bậc phân loại cơ sở, bất kỳ một sinh vật nào cũng được xếp
vào một loài.


2. Hệ thống phân chia sinh giới.
2.1. Hệ thống phân chia 5 giới.
a. Các tiêu chí cơ bản của hệ thống năm giới sinh vật
- Loại tế bào cấu tạo nên sinh vật là nhân sơ hay nhân thực.
- Tổ chức cơ thể sinh vật là đơn bào hay đa bào.
- Kiểu dinh dưỡng của sinh vật là tự dưỡng hay dị dưỡng (dị dưỡng kiểu hấp thụ hay
kiểu nuốt thức ăn)
b. Hệ thống phân loại 5 giới của Whittaker:
+ Giới Khởi sinh (Monera),
+ Giới Nguyên sinh (Protista),
+ Giới Thực vật (Plantae),
+ Giới Nấm (Fungi),
+ Giới Động vật (Animalia).
II. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA MỖI GIỚI.
Giới

Khởi sinh


Thực vật
Nguyên sinh (Protista)

Nấm (Fungi)

Đặc điểm
(Monera)
Loại tế bào Nhân sơ Nhân thật
Cấu tạo cơ
Đơn bào Đa bào
thể
Kiểu dinh
dưỡng
Đại diện

- Dị dưỡng - Dị dưỡng
- Tự dưỡng - Tự dưỡng
Vi khuẩn

(Plantae)

Dị dưỡng hoại
sinh

- Tự dưỡng
quang hợp

- Sống cố định

- Sống cố định


Động vật đơn bào, Tảo, Nấm
Nấm
nhầy

Thực vật

Bài 3: Các nguyên tố hoá học và nước
I. CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
1. Thành phần nguyên tố cấu tạo tế bào
Tế bào được cấu tạo từ khoảng 25 ngun tố hố học. Trong đó các bon là ngun tố
quan trọng nhất trong việc tạo ra các vật chất hữu cơ.

Động vật
(Animalia)

Dị dưỡng
Sống di
động
Động vật


Các nguyên tố hoá học trong tế bào được chia làm 2 nhóm:
+ Nguyên tố đa lượng: có tỷ lệ lớn hơn 0,01% khối lượng tế bào.
+ Nguyên tố vi lượng: có tỷ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng tế bào.
2. Các dạng tồn tại của các nguyên tố hoá học trong tế bào
- Dạng tự do (chủ yếu là dạng các anion và cation).
- Dạng liên kết bề mặt.
- Dạng liên kết chặt với các hợp chất hữu cơ khác.
3. Chức năng cơ bản của các nguyên tố hoá học.

- Tạo ra môi trường trong của tế bào, của cơ thể.
- Qui định áp suất thẩm thấu của tế bào.
- Tham gia vào cấu tạo nhiều hợp chất hữu cơ khác – cấu trúc tế bào.
II. NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NƯỚC TRONG TẾ BÀO
1. Cấu tạo và đặc tính lý hố của nước
- Cơng thức cấu tạo: H-O- H
- Các phân tử nước có tính phân cực
- Nhiệt dung riêng của nước lớn.
- Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 trạng thái: rắn, lỏng, khí.
2. Vai trò của nước đối với tế bào.
- Nước là dung mơi hồ tan nhiều chất sống.
- Thành phần chính cấu tạo nên tế bào (70 – 98%).
- Tạo môi trường cho các phản ứng sinh hoá.
- Cung cấp nguyên liệu cho các phản ứng, cho hoạt động sống.
- Điều hoà thân nhiệt.
II. . Các đặc điểm chung của tổ chức sống.
Trong lịch sử tiến hoá của sinh vật, sự sống xuất hiện đâùa tiên là ở trong moi trường
nước và tồn ại trog mơi trường nước, sau này mới có một số lồi sinh vật chuyển hố


từ đời sống dưới nước lên cạn. Tuy vậy, các tế bào của mỗi cơ thể ở cạn vẫn phải tràn
ngập trong mơi trường nước, có như vậy mới có thể trao đổi chất với mơi trường.
Nói chung ở động vật có vú nước chiếm khoảng 2/3 khối luợng cơ thể, ở động vật
thuỷ sinh nước chiếm khoảng 98%. Hàm lượng nước trong cơ thể phụ thuộc vào giai
đoạn phát triển, và sự hoạt động trao đổi chất của tế bào – cơ thể, nhìn chung giai
đoạn cịn non các tế bào hoạt động trao đổi chất và sinh sảnh càng mạnh thì tỷ lệ nước
càng cao và ngược lại.
1. Tính chất vật lý của nước
Nước là một hợp chất vô cơ không mùi, không màu không vị, trong tự nhiên tồn tại ở
cả 3 trạng thái: lỏng, rắn, khí.

Nhiệt độ sơi 100 0C, nhiệt độ đóng băng tạo thành cấu trúc tinh thể chuẩn là dưới 40C.
Có được những đặc tính độc dáo đó của nước là do tính chất phân cực của nước. ở
trạng thái lỏng và trạng thái rắn cácphân tử nước liên kết với nhau bởi các liên kết H2.
Liên kết hydro mạnh khi chúng nằm trên đường thẳng qua trục OH của phân tử nước
bên cạnh. Liên kết hydro yếu khi chúng nằm lệch trục.
Khi các phân tử nước ở trạng thái đóng băng thì tất cả các liên kết đều ở trạng thái cực
đại. Làm cho nước ở dạng tinh thể chuẩn, khi đó tất cả các lien kết hidrô đều ở trạng
thái đẳng trục. Trong khi đó nước lỏng có tới 80% phân tử có liên kết hydro ở dạng
liên kết đồng trục. Sự sắp xếp ngẫu nhiên của các phân tử nước tự do trong nước lỏng
làm cho chúng xếp gần nhau hơn so với trong cấu trúc mạng do đó nước đá các phân
tử có cấu trúc thưa hơn và nổi trên mặt nước lỏng.
2. Vai trò của nước.
Ở trong tế bào nước tự do chiếm khoảng 95% và nước liên kết chiếm khoảng 5%.
Nước tự do có vai trị quan trọng trong hoạt động trao đổi chất của tế bào và gữ tế bào
với môi trường. Một số lớn các chất hồ tan trong mơi trường nước. Các phân tử các
ion tan trong nước phân phối đều vào nước. Các chất khí khi hồ tan vào trong nước
các ion được bao bọc bằng các phân tử nước do đó các ion đó khơng tập trung lại với
nhau được.
Nước là dung mơi phổ biến nhất của muối khống và các hợp chất hữu cơ.
Nước là môi trường phân tán và phản ứng của các hợp chất hoá học. Giúp cho cơ thể
vận chuyển dễ dàng các chất từ nơi này đến nơi khác trong từng tế bào. Đảm bảo tính
thống nhất trong nội bộ tế bào và giữa cơ thể và mơi trường.
Nước khơng phải là một chất trơ.
Do có khả năng dẫn nhiệt toả nhiệt và bốc hơi cao nên có vai trị điều tiết nhiệt độ cơ
thể. Ví dụ: Một cầu thủ bóng đá có thể trọng 100 kg trong 90 phút thải ra ngồi mơi
trường 2 lít mồ hơi và phóng ra mơi trường: 574 ´2 = 1148 kcal. Nếu khơng thải mồ
hơi ra mơi trường thì nhiệt độ cơ thể tăng 11,5°C.


Bài 4: Các bohiđrat và Lipit

Hợp chất hữu cơ là những hợp chất chứa các bon (trừ CO, CO2, và cácbonát là các
hợp chất vơ cơ chứa các bon). Ví dụ: glucơzơ, xenlulơzơ, axít nuclêic, lipít, phốtpho
lipít .
Trong tế bào có rất nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau, chúng được chia làm 4 nhóm cơ
bản: Các bohyđrát (gluxít); lipít; prơtêin và axít nuclêic.
I. CACBOHIĐRAT
Là những hợp chất hữu cơ cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố là: C, H, O. Các loại đơn
phân chủ yếu cấu tạo nên các bohidrat là: glucôzơ, fructôzơ và galactôzơ.
Căn cứ vào số đơn phân cấu tạo người ta chia chúng ra thành loại: mônô saccarit, đi
saccarit và poly saccarit.
Đặc điểm Mônosacacrit
(đường đơn)
+ Pentôzơ (5 C) :
Ribôzơ, Đêôxiribôzơ
Các đại
+ Hexôzơ (6 C):
diện
Glucôzơ,

Đisacarit

Polisacacrit

(đường đôi)
(đường đa)
-Saccarơzơ (đường mía) - Glicơgen(ở động vật)
- Lactơzơ (đường sữa)

- Tinh bột (ở thực vật)


-Mantôzơ (đường mạch - Xenlulôzơ (thực vật)
nha)
Fructơzơ, Galactơzơ
- Kitin
Có 3 đến 7 ngun tử Gồm 2 phân tử hexôzơ - Là đa phân tử gồm
Cấu tạo các bon liên kết với nhau liên kết với nhau bằng nhiều đơn phân liên kết
phân tử tạo mạch thẳng hoặc
liên kết glicơzit
với nhau bởi các liên kết
mạch vịng.
glicơzit.
Là các hợp chất không màu, tan tốt trong nước và Không tan trong nước
Tính chất
khơng tan trong dung mơi hữu cơ.
- Nguồn dự trữ, cung cấp năng lượng chính cho tế bào và cơ thể.
Chức
năng
- Nguyên liệu cấu trúc cho tế bào
II. LIPIT
1. Khái niệm
Lipít là tập hợp đa dạng nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau được cấu tạo từ 3 ngun tố
C.H.O; có tính chất chung là khơng tan trong nước nhưng tan tốt trong dung môi hữu
cơ (este, benzen, clorofooc, rượu nóng… )
2. Phân loại
a) Lipit đơn giản:dầu, mỡ và các phân tử phốtpho lipít.
b) Lipit phức tạp: colesterôn, prôgesterôn, vitamin A, D, E, K…


c) Chức năng:
- Nguyên liệu cấu trúc màng và các bộ phận khác của tế bào.

- Nhu mô đệm cho cơ thể, chống mất nhiệt, điều hoà nhiệt độ cơ thể.
- Bảo vệ cơ thể (sáp, cutin….)
- Cung cấp năng lượng cho tế bào.
- Cấu tạo nên các cofactơ trợ giúp hoạt động xúc tác của các enzim
- Yếu tố nhũ hố, điều tiết sinh trưởng (hoocmon) …..
Bài 5: Protêin
Prơtêin là một polyme sinh học, được cấu tạo từ khoảng 20 loại L – axít aimin khác
nhau (ở sinh vật nhân sơ cịn có cả D- axít amin). Các axít amin liên kết với nhau bởi
liên kết péptít.
Trong cơ thể, prôtêin chiếm khoảng 50% khối lượng khô của hầu hết các loại tế bào
và là vật liệu cấu trúc của tế bào, là “công cụ” điều khiển các hoạt động sống của tế
bào, cơ thể. Prơtêin trong tế bào có 4 bậc cấu trúc : bậc 1, 2, 3 và 4.
Trong các đại phân tử sinh học thì prơtêin có cấu trúc và chức năng đa dạng nhất như:
cấu tạo; xúc tác; vận chuyển; vận động; bảo vệ; điều hoà; nhận biết thơng tin; dự trữ
axít amin. Prơtêin cùng với axít nuclêic được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của sự
sống.
A. TĨM TẮT LÝ THUYẾT CƠ BẢN
Prơtêin là một polyme sinh học, được cấu tạo từ khoảng 20 loại L – axít aimin khác
nhau (ở sinh vật nhân sơ cịn có cả D- axít amin). Các axít amin liên kết với nhau bởi
liên kết péptít.
Trong cơ thể, prơtêin chiếm khoảng 50% khối lượng khô của hầu hết các loại tế bào
và là vật liệu cấu trúc của tế bào, là “công cụ” điều khiển các hoạt động sống của tế
bào, cơ thể. Prơtêin trong tế bào có 4 bậc cấu trúc : bậc 1, 2, 3 và 4.
Trong các đại phân tử sinh học thì prơtêin có cấu trúc và chức năng đa dạng nhất như:
cấu tạo; xúc tác; vận chuyển; vận động; bảo vệ; điều hoà; nhận biết thơng tin; dự trữ
axít amin. Prơtêin cùng với axít nuclêic được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của sự
sống.
Các axít amin khơng thay thế.
Trong số 20 loại axít amin thường gặp trong phân tử prơtein có một số axít amin mà
cơ thể người, động vật, khơng thể tự tổng hợp được phải lấy từ nguồn nguyên liệu

thức ăn gọi là axít amin khơng thay thế. Khi thiếu (có thể chỉ cần thiếu một loại) thì
xảy ra q trình phân giải prơtein nhiều hơn q trình tổng hợp kết quả là làm cho cân


bằng Nitơ âm. Các axít amin khơng thay thế nó thuộc vào những điều kiện riêng biệt
như loài, lứa tuổi…
Tám axít amin khơng thay thế ở người là : Val, Luc, Izoluc, Mđ, Thr, Phe- Tip, lys,
(Trong một số tài liệu thì cả: arg, His, Cys cũng được coi là axít khơng thay thế)
Trong cách đánh giá giá trị prơtein thì hàm lượng các axít amin khơng thay thế và tỷ
lệ giữa chúng là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá.
Khi nghiên cứu nhìn prơtein tan trong nước, prơtein có hoạt tính xúc tác cho thấy
chúng thường có dạng hình cầu trong đó các gốc kỵ nước quay vào trong các gốc ưa
nước quay ra ngoài.
Khi phá vỡ lực liên kết Vandecvan, liên kết hydro khử cầu S – S, phân tử prôtein bị
duỗi ra đồng thời làm thay đổi một số tính chất hố học của nó.
Ví dụ: Enzim Ribonucleaz, phân tử prơtein cấu trúc lên nó có một chuỗi poly peptit
bao gồm 124aa, trong đó có 4 cầu – S – S – được tạo thành giữa các gốc Xistein ở các
vị trí sau: 26 – 84, 40- 95, 58-110, 65- 72.
Trong mơi trường có ure hoặc Guanidin clorua làm phá vỡ các liên kết hoá trị khác.
Sau đó dùng
Micaptoetanol ở nồng độ dư thừa có thể khử tất cả 4 cầu disunphua
tạo thành 8 nhóm – SH, tự do trong phân tử. Kết quả là phân tử Enzim bị duỗi ra và
mất hoạt tính xúc tác.
Trong 4 bậc cấu trúc trên thì nghiên cứu cấu trúc bậc I của prơtein là hết sức quan
trọng vì:
- Là bước đầu tiên quan trọng để xác định cơ sở phân tử hoạt tính sinh hcọ và tính
chất lý, hố của prôtein.
- Là cơ sở xác định cấu trúc không gian của prơtein dựa vào các vị trí của cầu
disunfua…
- Là yếu tố góp phần quan trọng trong nghiên cứu bệnh lý phân tử thực tiễn cho thấy

sự thay đổi một hoặc vài aa trong chuỗi poly peptit có thể làm thay đổi hoạt tính sinh
học, chức năng sinh lý của tế bào, prôtein .
- Cấu trúc bậc 1 là bản dịch mã di truyền do vậy có thể căn cứ vào sự sai khác giữa
các loại prôtein cùng loại để tìm mối liên hệ họ hàng và lịch sử tiến hoá.
Việc xác định được cấu trúc bậc 1 là cơ sở để tổng hợp nhân tạo prôtein bằng phương
pháp hố học hay cơng nghệ sinh học.
Bài 6: Axit Nuclêic
Axít nuclêic là các đại phân tử hữu cơ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn
phân là các nuclêơtít. Các nuclêơtít liên kết với nhau bởi các liên kết phốt pho dieste
theo chiều từ 5’P => 3’OH tạo thành chuỗi polinuclêơtit, ngồi ra các đơn phân cịn


cơ thể liên kết với nhau bởi các mối liên kết hidro theo ngun tắc bổ sung giữa các
nuclêơtít trên 2 mạch đơn (ADN) hoặc trên 1 mạch đơn (tARN và rARN) A=T(U) ; G
= X.
Phân loại, cấu tạo
ADN

Đơn
phân
Chức năng
cấu tạo
A

(xoắn kép vịng) T
ADN
ADN (xoắn kép G
khơng vịng)
Axit
X

nuclêi
m ARN (xoắn
c
đơn khơng tạo
A
thuỳ)
t ARN
U
ARN (xoắn đơn tạo
thuỳ)
G
r ARN
X
(xoắn đơn cuộn
lại)

Vị trí tồn tại chủ
yếu trong tế bào

Lưu trữ, bảo quản và truyền
Nhân hoặc vùng
đạt thông tin di truyền cho
chất nhân
các thế hệ tế bào và cơ thể.
Sao chép TTDT từ gen để
làm khuôn mẫu tổng hợp
prôtêin
Vận chuyển axit amin tham
gia giải mã di truyền ở
Tế bào chất

ribôxôm.
(ngoại chất)
Cấu tạo ribôxôm, nơi giải
mã di truyền.

Bài 7: Tế bào nhân sơ
I. TẾ BÀO NHÂN SƠ
1. Kích thước: từ 01 đến 10 micromet.
2. Hình dạng: rất đa dạng.
3. Cấu tạo rất đơn giản:
+ Ngoài cùng là màng sinh chất
+ Khối chất tế bào không có các bào quan được bao bọc bởi màng, chỉ có ribơxơm,
chất nhân chưa có màng bao bọc.
II. TẾ BÀO VI KHUẨN
Tế bào nhân sơ là đặc trưng cho đa số vi khuẩn và có các thành phần cấu trúc như sau:
TT
1
2
3
4

CẤU TRÚC BẮT BUỘC
Thành tế bào (peptdoglycan)
Màng sinh chất.
Chất tế bào.
Ribơxơm.

CẤU TRÚC KHƠNG BẮT BUỘC
Màng nhày
Lơng.

Roi.
Hạt dự trữ


5
6

Vùng chất nhân (chứa ADN trần).
Lớp màng ngoài

Plasmit
Thể mang màu và khơng bào khí

Bài 8: Tế bào nhân thực
1. Đặc điểm chung.
Đặc điểm nổi bật của tế bào nhân thật là có các bào quan được bao bọc bởi cấu trúc
màng như: ti thể, golgi, lưới nội chất, nhân….
2. Sự khác nhau giữa tế bào thực vật, nấm và động vật.
+ ở tế bào động vật có trung thể và lơng, roi.
+ ở tế bào thực vật có lục lạp, không bào, thành xenlulozơ.
+ ở nấm thành tế bào được cấu tạo từ chất kitin.
+ Chất dự trữ: tinh bột (thực vật), Glycogen (nấm và động vật)
Sự giống và khác nhau đó đã chứng tỏ tế bào thực vật, thực vật và nấm có chung 1
nguồn gốc tiến hố, nhưng tiến hoá theo các hướng khác nhau.
B. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC
I. NHÂN TẾ BÀO
Thành phần

Cấu tạo


Màng nhân

Cấu trúc màng kép
Dịch nhân
Nhân con

Vai trò
Ngăn cách nhân vơi tế bào chất, kiểm sốt các
chất vào ra nhân
Chứa nhiều chất hồ tan enzim, ion…
Nơi tổng hợp r ARN

Chất nhân
Chất nhiễm sắc

Chứa đựng, bảo quản, truyền TTDT
ð

Điều khiển hoạt động của tế bào

II. LƯỚI NỘI CHẤT
Gồm 1 hệ thống xoang và ống phân nhánh, phân bố khắp chất tế bào, có chức năng
tổng hợp và vận chuyển các chất trong tế bào.
+ Lưới nội chất hạt là nơi tổng hợp prôtêin tiết.
+ Lưới nội chất trơn là nơi tổng hợp lipit, chuyển hố đường và phân huỷ các chất
độc.
III. RIBƠXƠM


Bào quan khơng có màng bọc, nằm tự do trong chất tế bào hoặc liên kết với lưới nội

chất hạt. Nó được cấu tạo từ prơtêin và rARN để làm nhiệm vụ tạo
ra nơi giải mã di truyền tổng hợp prôtêin.
IV. BỘ MÁY GOLGI
Cấu tạo từ các túi dẹt xếp chồng lên nhau và là nơi thu nhận đóng gói, hoàn thiện các
sản phẩm trao đổi chất trước khi sử dụng hoặc thải ra ngoài.
Bài 9: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
BÀO QUAN

V. TY THỂ

VI. LỤC LẠP

CẤU TẠO
MÀNG

Màng kép, lớp
ngoài nhẵn, trong
- Chất hồ tan
có nhiều nếp gấp
chứa enzim hơ hấp.
- Ribơxơm (70S)
- Có các hạt grana
- ADN vịng
Màng kép, lớp
ngồi và trong đều
nhẵn.
- Chất hồ tan

VI. KHƠNG BÀO
Màng đơn, nhẵn

VII. LYZÔ XÔM
Màng đơn, nhẵn
BÀO QUAN

V. TY THỂ

VI. LỤC LẠP

CẤU TẠO
MÀNG

- Ribơxơm (70S)
Chất dịch hồ tan rất
khác nhau tuỳ theo
loại tế bào
Chứa enzim tiêu hoá
nội bào, enzim thuỷ
phân H2O2
CHẤT NỀN
- ADN vịng

Màng kép, lớp
ngồi nhẵn, trong
- Chất hồ tan
có nhiều nếp gấp
chứa enzim hơ hấp.
- Ribơxơm (70S)
- Có các hạt grana
- ADN vịng
Màng kép, lớp

ngồi và trong đều
nhẵn.
- Chất hồ tan

VI. KHƠNG BÀO
Màng đơn, nhẵn
VII. LYZƠ XƠM

CHẤT NỀN
- ADN vịng

Màng đơn, nhẵn

- Ribơxơm (70S)
Chất dịch hồ tan rất
khác nhau tuỳ theo
loại tế bào
Chứa enzim tiêu hố

CHỨC NĂNG
Cơ quan hơ hấp hiếu khí
nội bào

Cơ quan quang hợp của
thực vật

Dự trữ, bảo vệ, tạo màu
sắc, chứa chất phế thải,
chuyển động, tiêu hoá ….
Tiêu hố nội bào

CHỨC NĂNG
Cơ quan hơ hấp hiếu khí
nội bào

Cơ quan quang hợp của
thực vật

Dự trữ, bảo vệ, tạo màu
sắc, chứa chất phế thải,
chuyển động, tiêu hoá ….
Tiêu hoá nội bào


nội bào, enzim thuỷ
phân H2O2
Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
VIII. BỘ KHUNG XUƠNG CỦA TẾ BÀO.
1. Cấu tạo: Gồm các vi ống, vi sợi và sợi trung gian nối với nhau.
a) Sợi siêu vi: đường kính khoảng 7 nm, gồm 2 loại sợi nhỏ xoắn vào nhau. Mỗi sợi
nhỏ lại được tạo thành bởi các tiểu đơn vị prơtêin hình cầu gọi là actin.
b) Sợi trung gian: đường kính khoảng 10 nm. Gồm nhiều sợi nhỏ có bản chất là
prôtêin xoắn với nhau
c) Ống siêu vi: Là ống thẳng, rỗng ở giữa có đường kính khoảng 25 nm. ống siêu vi
được cấu tạo từ các prơtêin ống có tên là tubulin.
2. Chức năng: tạo hình dạng và là nơi neo đậu của các bào quan, giá đỡ cơ học cho tế
bào, ở một số loại tế bào khung xương tế bào cịn có giúp tế bào di chuyển.
IX. MÀNG SINH CHẤT
1. Cấu tạo
- Được cấu tạo từ 2 thành phần chính là prơtêin và lipít.
- Có cấu trúc 1 lớp kép phốtpho lipít tạo khung bao lấy khối chất tế bào, các phân tử

prôtêin phân bố rải rác trong lớp kép phốt pho lipít và nằm ở 2 phía của màng. Các
phân tử prơtêin và phốt pho lipít có thể chuyển động lắc ngang hoặc xoay trịn tại chỗ
tạo nên cấu trúc dạng khảm động
2. Chức năng
Thực hiện các chức năng khác nhau như vận chuyển có tính chọn lọc các chất, thụ thể
thu nhận thông tin, dấu chuẩn để nhận biết…
X. CÁC CẤU TRÚC BÊN NGOÀI MÀNG SINH CHẤT.
1. Thành tế bào
a) Cấu tạo:Thành tế bào thực vật được cấu tạo từ sợi xenlulôzơ, thành tế bào nấm
được cấu tạo từ chất kitin
b) Chức năng: Cố định hình dạng tế bào, bảo vệ tế bào và qui định áp suất thẩm thấu
của tế bào….
2. Chất nền ngoại bào


Là những cấu trúc nằm bên ngoài màng sinh chất, được cấu tạo từ sợi glicôprôtêin,
glicolipit.
Chức năng liên kết các tế bào lại với nhau tạo thành các mô và thu nhận thông tin với
các tế bào khác.
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh vật
Trong tự nhiên các chất đều có xu hướng dịch chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi
có nồng độ thấp.
+ Hiện tượng các chất dịch chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp
được gọi là khuếch tán.
+ Hiện tượng nước hoặc dung môi dịch chuyển qua màng từ nơi có nồng độ (dung
mơi, hoặc nước) cao đến nơi có nồng độ thấp được gọi là thẩm thấu.
+ Hiện tượng chất rắn khuếch tán vào chất khí được gọi là thăng hoa
+ Hiện tượng chất lỏng khuếch tán vào chất khí được gọi là bay hơi.
Các hiện tượng: thẩm thấu, thăng hoa, bay hơi là các dạng khác nhau của hiện
tượng khuếch tán.

I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG.
Các phân tử kỵ nước hồ tan được trong lipít (rượu. VTM A, K…) thì vận chuyển qua
lớp kép phốtpho lipít dễ dàng theo cơ chế khuếch tán thông thường.
Nước và O2 vận chuyển luồn lách qua lớp phốt pholipít của màng.
Những phân tử có kích thước lớn, ưa nước hoặc có kích thước nhỏ mà phân cực thì đi
qua lớp phốt pholipit theo các kênh prôtêin.
Các phân tử prôtêin xuyên màng có vai trị quyết định tính thấm chọn lọc của màng,
nó cho phép một số chất khơng qua được lớp phốt pho lipít kép thực hiện khuếch tán
qua màng khơng tiêu hao năng luợng.
Nhập bào (endocytosis) và sự xuất bào (exocytosis) là sự vận chuyển các chất qua
màng sinh chất trong đó có sự thay đổi và tái tạo của màng để tạo nên các bóng hoặc
túi (dạng khơng bào – vacuoles) được bao bọc bởi màng và dùng như một phương
tiện vận chuyển vật chất qua màng.
4.2.Sự nhập bào (endocytosis).
Quá trình này gắn liền với sự hình thành các bóng nội bào do sự lõm vào và tách ra
của một phần màng có chứa chất rắn hoặc dịch lỏng. Người ta phân ra ba dạng nhập
bào:
+ Đại ẩm bào( macropinocytosis)


+ Vi ẩm bào (microcytosis)
+ Thực bào (phagocytosis)
4.3. Sự xuất bào: (cxocytosis)
Là hiện tượng tạo thành các bóng xuất bào trong tế bào từ mạng lưới nội sinh chất và
phức hệ Golgi. Bóng xuất bào được bao bởi màng và chứa các chất tiết (nội tiết và
ngoại tiết) như các chất mucigen, Zymogen, cấ hooc mơn v.v… Như vậy sự xuất bào
là phương thức vận chuyển các chất ra khỏi tế bào qua màng sinh chất.
Khi các bóng bào đã được hình thành nó sẽ được di chuyển dần tới màng sinh chất và
gắn vào mặt trong của màng sinh chất, nhờ sự chuyển động của dòng chất tế bào và sự
cholesterol rút của các vi sợi , vi ống và tiêu hao năng lượng từ ATP.

Khi nó được chuyển tới màng sinh chất nó sẽ được gắn vào màng sinh chất , hai màng
hoà hợp tạo nên vùng hoà hợp tại đó các prơtein màng di chuyển làm cho lớp lipit đứt
ra thành các mixen khi đó bóng xuất bào được mở ra giải phóng các chất ra ngồi.Sự
hồ hợp và hoà tan của 2 màng là tuỳ thuộc vào một loại prơtêin đặc trưng (prơtêin
hồ hợp màng).
Bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyển hoá vật chất
I. NĂNG LƯỢNG VÀ CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO
1. Khái niệm về năng lượng
Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh cơng. Có nhiều dạng năng
lượng khác nhau: cơ năng, hoá năng, thuỷ năng, nhiệt năng…
Năng lượng tồn tại ở hai trạng thái:
+ Sẵn sàng sinh cơng: gọi là động năng
+ Dự trữ có tiềm năng sinh cơng: gọi là thế năng
Trong tế bào, có nhiều dạng năng lượng khác nhau (cơ năng, hoá năng, điện năng,
nhiệt năng,…). Dạng năng lượng chủ yếu của tế bào là hoá năng gồm:
+ Hoá năng trong các liên kết C – C; C – H của các phân tử hữu cơ như cacbohiđrat,
lipit. Đây là trạng thái dự trữ khơng trực tiếp sinh ra cơng.
Hố năng trong các liên kết cao năng của phân tử ATP là trạng thái sẵn sàng sinh
cơng duy trì các hoạt động sống của tế bào, cơ thể.
2. ATP – đồng tiền năng lượng của tế bào
a) Cấu tạo phân tử ATP (Ađênôzin triphôtphat)


Phân tử ATP có 2 liên kết cao năng, liên kết giữa 2 nhóm phốt phát ngồi cùng có đặc
điểm: mang nhiều năng lượng; rất dễ bị phá vỡ để giải phóng năng lượng; rất dễ hình
thành => ATP vừa dễ cho vừa dễ nhận năng lượng.
2. Chức năng của ATP
Cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể. Như hoạt động
+ Phân giải và tổng hợp các chất;
+ Vận chuyển các chất qua màng;

+ Dẫn truyền xung thần kinh;
+ Co cơ….
CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT.
Trong tế bào chuyển hố vật chất ln gắn liền với chuyển hoá năng lượng, diễn ra
hàng loạt các phản ứng sinh hố theo 2 hướng:
Đồng hố: là q trình tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp từ các chất đơn giản, tích
luỹ năng lượng vào các liên kết C – C; C – H của các hợp chất hữu cơ được tổng hợp.
Dị hố: là q trình phân giải các chất hữu cơ thành các chất vô cơ chuyển hoá năng
lượng hoá học trong các liên kết C – C; C – H thành năng lượng hoá học trong liên
kết cao năng của các phân tử ATP.
Nhờ chuyển hố vật chất và năng lượng mà tế bào có thể thực hiện các đặc trưng khác
của sự sống như: sinh trưởng, phát triển, cảm ứng và sinh sản…
Bài 14: Vai trị của Enzim trong q trình chuyển hố vật chất
I. ENZIM
Enzim là chất xúc tác sinh học có thành phần hố học cơ bản là prơtêin. Vai trị của
enzim là làm giảm năng lượng hoạt hoá của các chất tham gia phản ứng, do đó làm
tăng tốc độ phản ứng.
1. Cấu trúc của enzim
2. Cơ chế tác động của enzim
Bước 1: E + S => E – S
Bước 2: E – S => P + E
3. Các yếu tố ảnh đến hoạt tính của enzim.


a) Nhiệt độ: Mỗi enzim có một nhiệt độ tối ưu tại đó enzim có hoạt tính tối đa => tốc
độ phản ứng xảy ra nhanh nhất.
b) Độ pH: Mỗi enzim có một độ pH thích hợp. VD: pepsin có pH = 2
c) Nồng độ cơ chất: enzim không đổi, cơ chất tăng => hoạt tính enzim tăng => hoạt
tính enzim không tăng (do các trung tâm hoạt động của enzim đã được bão hoà với cơ
chất)

d) Nồng độ enzim: Với 1 nồng độ nhất định thì cằng tăng nồng độ enzim thì tốc độ
chuyển hố càng tăng.
e) Chất ức chế hoặc chất cảm ứng. Một số chất hoá học có khả năng ức chế hoặc
kìm hãm mưc độ hoạt động của enzim theo phương thức hoạt hoá hoặc ức chế trung
tâm phản ứng của enzim.
II. VAI TRÒ CỦA ENZIM TRONG Q TRÌNH CHUYỂN HỐ VẬT CHẤT.
1. Làm giảm năng lượng hoá => Làm tăng tốc độ phản ứng của các q trình chuyển
hố => Duy trì các hoạt động sống của tế bào, cơ thể.
2. Duy trì các quá trình chuyển hố
3. Tế bào tự điều chỉnh q trình chuyển hố vật chất để thích ứng với mơi trường
bằng cách điều chỉnh hoạt tính của enzim thơng qua:
+ Các chất ức chế đặc hiệu
+ Các chất hoạt hố
+ Ngồi cơ chế trên, q trình chuyển hố cịn được điều hồ bằng cơ chế ức chế
ngược.
1. Cấu tạo hố học của enzim.
Bản chất hoá học của Enzim chỉ được xác định đúng đắn từ sau khi kết tinh được
Enzim (do Sumner- 1926).
+ Phần lớn các Enzim có dạng hạt như các prơtein hình hạt, chúng có khối lượng phân
tử tương đối lớn 12.700 (Ribonucleoz), đến hàng triệu dalton).
+ Các Enzim có thể hồ tan trong nước, trong dung dịch muối lỗng nhưng khơng tan
trong dung mơi phân cực, dung dịch Enzim có tính chất của dung dịch keo ưa nước
giống như prôtein.
+ Các kết quả nghiên cứu cho thấy các Enzim cũng bị thuỷ phân dưới tác dụng của
peptit- Hydrolaz, axít hoặc kiềm khi đó đều tạo ra các L- axít amin tự do. Qua đó
chứng tỏ enzim được cấu tạo bởi prôtêin. Trong một số trường hợp người ta lại thu
đựơc các thành phần khác là các vitamin, các ion kim loại…


Như vậy nếu căn cứ vào thành phần hoá học của enzim người ta có thể chia chúng ra

làm 2 loại: enzim 1 thành phần và enzim 2 thành phần.
Enzim một thành phần hay enzim đơn giản có bản chất là prôtêin đơn giản, được cấu
tạo từ một hoặc nhiều mạch polipeptit. Ví dụ như các enzim: pepsin, tripsin có trong
ruột , dạ dày người và động vật.
Enzim hai thành phần hay enzim phức bao gồm phần prôtêin gọi là apoezim, và phần
không phải là prôtêin gọi là cofacto (yếu tố phối hợp).
Các cofacto có thể là:
+ Các ion kim loại (Cu2+, Zn2+, Mo5+…) có trong thành phần của các metanoenzim
(enzim kim loại)
+ Nhóm prostetic (nhóm ngoại) chứa vịng hem, có trong các enzim như catalaza,
peroxidaza, xitocrom.
+ Các coenzim là những chất dẫn xuất của các vitamin tan trong nước, là thành phần
của nhiều nhóm enzim trong hệ thống phân loại.
Phần lớn enzim thuộc loại hai thành phần. Hai thành phần này có tác dụng bổ trợ lẫn
nhau, trong đó apoenzim quyết định tính đặc hiệu của enzim, mặt khác cịn làm tăng
hoạt tính xúc tác của coenzim quyết định kiểu phản ứng mà enzim xúc tác, làm tăng
độ bền của apoenzim đối với các yếu tố gây biến tính. Một coenzim khi kết hợp với
các apoenzim khác nhau thì tạo ra các enzim khác nhau, nhưng giống nhau về kiểu
phản ứng.
Enzim có phần quan trọng là trung tâm hoạt động.Mỗi trung tâm hoạt động của enzim
gồm hai vùng:
+ Vùng gắn cơ chất đảm bảo việc gắn cơ chất ở vị trí xác định tạo điều kiện cho vùng
xúc tác hoạt động. Vùng này có liên quan đến tính đặc hiệu của enzim với cơ chất,
vùng xúc tác có liên quan tới kiểu phản ứng của enzim.
+ Vùng xúc tác làm nhiệm vụ biến đổi chuyển hoá cơ chất thành sản phẩm cuối cùng.
2. Enzim xúc tác như thế nào?
Bước đầu tiên của bất kì phản ứng nào có enzim xúc tác là sự hình thành mối liên kết
đặc hiệu giữa các phân tử gọi là phức hợp enzim – cơ chất ( E-S). Kho cơ chất tác
dụng với miền trung tâm hoạt động thì diễn ra sự tương tác giữa chúng với nhau tạo
những phản ứng hoá học trong cơ chất và các sản phẩm thích hợp được tạo ra. Liền

sau đó các sản phẩm rời khỏi trung tâm hoạt động và enzim lại được hoàn toàn tự do
để sẵn sàng kết hợp với các phân tử cơ chất mới. Trình tự diễn biến các sự kiện này có
thể lặp đi lặp lại nhanh.
Cơ chất tương tác với enzim theo hai cơ chế. Trong trường hợp thứ nhất, điện tích và
hình dạng bổ sung của hai phân tử này hồn tồn phù hợp với nhau hình thành kiểu


phức hợp bền vững. Cơ chế này thuộc giả thuyết “khố và chìa khố” hay “chìa trong
ổ khố”.
Trong cơ chế thứ hai, sự gắn cơ chất vào enzim làm thay đổi cấu hình của enzim và
đặt tồn bộ phức hợp vào một trạng thái thuận lợi cho phản ứng xúc tác. Cơ chế này
có sức thuyết phục hơn gọi là ” phù hợp do cảm ứng”. Cơ chế này sẽ làm căng hoặc
dồn nén một hoặc vài mối liên kết hoá học trong cơ chất làm cho phản ứng hoá học
trở nên dễ dàng hơn nhiều. Khi các sản phẩm tách ra, enzim quay lại hình dạng bình
thường.
Tripsin và chinotripsin là những enzim thuỷ giải prôtêin được nghiên cứu tường tận
nhất. Hoạt tính xúc tác của chinotrisin do ba axít amin: histidin 57, aspartat 102 và
serin 195. Ba axít amin này nằm cách xa nhau trong cấu trúc bậc 1, chúng được kéo
gần lại để hình thành vị trí hoạt động do sự uốn khúc của enzim và diễn biến của cơ
chế xúc tác phản ứng thuỷ giải liên kết peptit được thể hiện ở hình dưới.
3. Một số tính chất của enzim.
3.1. Đặc tính bị biến tính.
Dưới tác động của các tác nhân vật lý, hoá học Enzim cũng dễ bị kết tủa
Cụ thể: Dưới tác động của: Etanol, axeton, nhiệt độ thấp, Enzim bị kết tủa nhưng
không mất hoạt tính xúc tác và ngược lại.
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, axít hoặc kiềm đặc, muối kim loại nặng phần lớn
Enzim bị mất hoạt tính xúc tác.
3.2. Enzim có khả năng xúc tác rất lớn.
Các enzim làm tăng tốc độ phản ứng lên rất lớn phản ứng đơn giản nhất là sự hidrat
hoá CO2 được xúc tác bởi enzim cacboxin anhiđraza theo phương trình:

CO2 + H2O = HCO3- + H+
Enzim xúc tác cho quá trình này là một trong những enzim đã biết có tốc độ phản ứng
nhanh nhất. Mỗi phân tử enzim trong một giây có thể hidrat hoá 105 phân tử CO2.
Phản ứng này nhanh gấp 107 lần khi khơng có enzim xúc tác.
4.Tính đặc hiệu của enzim.
Tính đặc hiệu cịn gọi là tính chun hố của enzim nghĩa là mỗi enzim có khả năng
xúc tác do sự chuyển hoá một hay một số chất nhất định, theo một kiểu phản ứng nhất
định. Đó cũng là đặc tính cơ bản của enzim và là đặc điểm khác biệt so với các chất
xúc tác hố học. Tính đặc hiệu của enzim được chia thành 2 loại đặc hiệu kiểu phản
ứng và đặc hiệu cơ chất.
Bài 16: Hô hấp tế bào
NH CỦA Q TRÌNH HƠ HẤP TẾ BÀO.


Q trình hơ hấp nội bào được tóm tắt theo bảng sau:
Giai đoạn

Nơi diễn ra Nguyên liệu

Đường phân

1 phân tử
Tế bào chất Glucơzơ
(1C6)

Giai đoạn vận
Xoang
2 axít
chuyển axít
màng ty thể pyruvic

pyruvic
Chu trình
Crepk

Chất nền
ty thể

Sản phẩm Năng lượng
cuối cùng
Tiêu hao Giải phóng Tổng kết
4 ATP
2 ATP
2 phân tử
axít pyruvic 2 ATP
(2C3)
2 NADH 2 NADH
2 axetyl CoA
2 ATP 2NADH 2 NADH
+ 2 CO2
6 NADH 6 NADH

2 phân tử
4 CO2
axít pyruvic

2 FADH2 2 FADH2
2 ATP

2 ATP


34 ATP

34 ATP

10 NADH
Chuỗi chuyền Màng trong
electron hô
2 FADH2
hấp
ty thể
3O2

6 H2O

III, Q TRÌNH HƠ HẤP TẾ BÀO TỪ CÁC NGUN LIỆU HỮU CƠ KHÁC
(Q TRÌNH ƠXI HỐ CÁC CHẤT HỮU CƠ KHÁC).
- Các chất hữu cơ khác (các axít amin, glixêrin, axít béo) sau giai doạn biến đổi thành
axêtyl-CoA đi vào chu trình crep, chuỗi chuyền e tạo H2O, CO2 , ATP.
- Giai đoạn biến đổi axít amin thành axêtyl- CoA giải phóng NH3. ở động vật NH3 bị
thải ra ngồi, cịn ở thực vật NH3 được tái sử dụng để tạo axít amin hay amít giải độc
cho cây.
IV, VAI TRỊ CỦA Q TRÌNH HƠ HẤP TẾ BÀO.
- Là q trình chuyển hố vật chất và năng lượng quan trọng của mọi tế bào. Nhờ hô
hấp nội bào mà năng lượng tiềm ẩn trong các chất hữu cơ được giải phóng dần và
chuyển thành dạng dễ sử dụng trong liên kết cao năng của ATP cung cấp cho mọi
hoạt động sống của tế bào, cơ thể.
-Ngoài sản phẩm cuối cùng là H2O, CO2, ATP, hơ hấp nội bào cịn tạo ra nhiều sản
phẩm trung gian cho các quá trình chuyển hoá khác.
Bài 17: Quang hợp
I. Khái niệm:

- Là quá trình tổng hợp chất hữu cơ từ chất vơ cơ nhờ năng lượng ánh sáng xảy ra ở tế
bào thực vật, tảo và một số vi khuẩn.
- Phương trình tổng quát: CO2+ H2O + Năng lượng ánh sáng -> (CH2O)n + O2


II. CÁC PHA CỦA Q TRÌNH QUANG HỢP
Q trình quang hợp của thực vật thường được chia làm 2 pha: pha sáng và pha tối
+ Pha sáng gồm một tập hợp các phản ứng sinh hoá chỉ diễn ra khi có sự tham gia của
ánh sáng.
+ Pha tối: gồm 1 tập hợp các phản ứng sinh hố diễn ra khơng cần có sự tham gia của
ánh sáng.
Q trình quang hợp ở tế bào thực vật (C3) được tóm tắt như sau:
Nơi
Pha
diễn ra

Nguyên liệu và các yếu tố tham
Sản phẩm Thực chất
gia
- Ánh sáng: Cung cấp năng lượng ATP
khởi đầu.
NADPH
- Sắc tố quang hợp: Hấp thụ và
chuyển hoá năng lượng ánh sáng. O2
- Nước:

Pha sáng

Hạt
Grama


H2O

Là pha hấp thu và
chuyển hoá quang
năng thành hố năng
tích luỹ trong các
liên kết của ATP,
NADPH cung cấp
cho pha tối.

+ Quang phân li bù e cho diệp
lục.
+ Cung cấp H+ để tạo NADPH
+ Giải phóng O2từ nước điều hồ
thành phần khơng khí.
- Enzim: Xúc tác các phản ứng.
- Nguyên liệu:

Pha tối Strôma

Các chất Là pha sử dụng năng
hữu cơ
lượng ATP và lực
+ CO2cung cấp nguồn các bon. (CH2O)n khử NADPH do pha
sáng cung cấp để
tổng hợp các chất
+ ATP, NADPH: cung cấp năng
hữu cơ từ CO2của
lượng.

khí quyển.
- Chất nhận CO2: Ribubôzơ 1,5 đi
P: Cố định CO2
- Enzim: Xúc tác các phản ứng

Như vậy trong quá trình quang hợp:
+ Pha sáng cung cấp năng lượng cho pha tối.
+ Pha tối cung cấp nguyên liệu cho pha sáng


I. Mối liên quan giữa quang hợp và hô hấp tế bào ở sinh vật quang hợp.
Quang hợp và hô hấp tế bào ở sinh vật quang hợp là 2 q trình chuyển hố năng
lượng rất quan trọng có liên quan mất thiết với nhau:
- Quang hợp: Cung cấp nguyên liệu cho q trình hơ hấp tế bào.
- Hơ hấp tế bào cung cấp năng lượng ATP, các sản phẩm trung gian làm nguyên liệu
quá trình tổng hợp enzim, sắc tố và bào quan quang hợp.
II. Hoá tổng hợp.
1. Khái niệm: Là hình thức tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ nhờ năng lượng của
các phản ứng ôxi hố khử, xảy ra ở 1 số vi khuẩn.
Phương trình tổng quát.
4H + CO2+ Năng lượng (Q) -> 1/6 C6H12O6 + H2O + …
2. Các nhóm vi khuẩn hố tổng hợp.
Vi khuẩn lấy năng lượng từ
Vi khuẩn lấy năngVi khuẩn lấy năng
hợp chất Nitơ
Đặc điểm
lượng từ hợp chất lượng từ hợp chất
Vi khuẩn Nirit Vi khuẩn
S
Fe

hố
Nitrat hố
Ơxi hố H2S để tạo Ơxi hố Fe++ thành
Ơxi hố
Phương thức S đồng thời thu
Fe+++ để thu năng Ơxi hố NH3 HNO2thành
tạo năng
năng lượng =>
lượng
thành HNO2để HNO3 để thu
lượng
tổng hợp các chất
thu năng lượng năng lượng
hữu cơ.
Phương trình
tổng quát của 4H + CO2+ Q => 1/6 C6H12O6 + H2O + …
hoá tổng hợp
Bài 18: Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân
I. CHU KÌ TẾ BÀO
1. Khái niệm về chu kì tế bào.
- Là những trình tự nhất định mà tế bào phải
trải qua và lặp lại giữa các lần nguyên phân
liên tiếp mang tính chu kì.
- Thời gian của chu kì tế bào được tính từ khi
tế bào vừa mới được hình thành sau nguyên
phân cho đến khi té bào đó nguyên phân xong.
2. Các giai đoạn của 1 chu kỳ tế bào:


Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn chính là giai

đoạn chuẩn bị (G1, S, G2) và giai đoạn phân
chia (đầu, giữa, sau và cuối)
Pha G1
Tổng hợp các chất cần cho sự sinh trưởng của tế bào
- ADN, NST nhân đôi -> hàm lượng ADN tăng gấp đôi, mỗi
NST gồm 2 crơmatít giống nhau và dính với nhau ở tâm động.
Pha S
Pha G2

- Trung tử tự nhân đôi.
Tổng hợp các loại prôtêin tham gia cấu trúc thoi phân bào và
các yếu tố còn lại cần cho phân bào.
- Thoi phân bào dần xuất hiện.
Kỳ đầu

Kỳ giữa

- Màng nhân dần tiêu biến.
- Nhiễm sắc thể kép dần co xoắn và đính vào các sợi
tơ vô sắc tại tâm động.
- Các nhiễm sắc thể kép co xoắn cực đại, có hình thái
đặc trưng và tập hợp thành một hàng ở mặt phẳng xích
đạo.
- Cả hai phía của tâm động đều đính với tơ vô sắc của
thoi phân bào.
- 2 crômatit trong mỗi nhiễm sắc thể kép tách nhau ở
tâm động

PHA
PHÂN

CHIA

Kỳ sau

=> hình thành 2 nhóm nhiễm sắc thể đơn giống hệt
nhau.
- Mỗi nhóm nhiễm sắc thể đơn được thoi phân bào
kéo về một cực của tế bào.
- Thoi phân bào dần dần biến mất.
- Tại mỗi cực tế bào, màng nhân dần xuất hiện bao lấy
các nhiễm sắc thể.

- Tế bào chất phân chia tách tế bào mẹ thành 2 tế bào
Kỳ cuối con có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống tế bào
mẹ.
+ Ở tế bào động vật: Sự phân chia tế bào chất được thực hiện bằng cách
thắt lại của màng sinh chất.
+ Ở tế bào thực vật: Sự phân chia tế bào cũng được thực hiện bằng cách
hình thành vách ngăn ở mặt phẳng xích đạo của tế bào.
III Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN PHÂN
1. Ý nghĩa Sinh học:


- Đối với sinh vật đơn bào nhân thực: Nguyên phân vừa là phương thức sinh sản vừa
là phương thức duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của lồi qua các thế hệ.
- Đối với sinh vật đa bào nguyên phân có ý nghĩa:
+ Làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng – phát triển hoặc tái sinh các mô,
cơ quan bị tổn thương.
+ Là cơ chế duy trì, ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào
trong suốt quá trình phát sinh – phát triển cá thể.

+ Là cơ chế duy trì, ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài qua các thế hệ cơ thể
ở những loài sinh sản sinh dưỡng.
2. Ý nghĩa thực tiễn:
Nguyên phân là cơ sở của các phương pháp:
- Giâm, chiết, ghép cành duy trì ổn định các đặc tính q của giống.
- Nuôi cấy mô, tế bào thực vật để nhân nhanh các giống tốt, giống “sạch” virút, giống
có khả năng chống sâu bệnh cao.
Bài 19: Giảm phân
I, NHỮNG DIỄN BIẾN CƠ BẢN CỦA GIẢM PHÂN
1. Diễn biến cơ bản của giảm phân I
Các giai đoạn
GIẢM
PHÂN

I
trung
gian

Diễn biến cơ bản
- Tế bào trao đổi chất mạnh để không ngừng lớn lên
- Mỗi nhiễm sắc thể tự nhân đôi tạo nhiễm sắc thể kép gồm 2
crơmatit giống hệt nhau và dính nhau ở tâm động.
- Trung tử tự nhân đôi.
- Nhiễm sắc thể kép bắt đầu co ngắn

=> Diễn ra sự tiếp hợp. Có thể dẫn đến sự trao đổi chéo các đoạn
crơmatít giữa các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng => đổi chỗ
Kì đầu I các gen (hốn vị gen)
- Thoi phân bào xuất hiện
- Màng nhân và nhân con dần tiêu biến.

Kì giữa - Các nhiễm sắc thể kép co xoắn cực đại, có hình thái đặc trưng và
I
tập hợp thành cặp trên mặt phẳng xích đạo của tế bào tạo 2 hàng
nhiễm sắc thể kép. Mỗi hàng chứa hoặc chiếc này hoặc chiếc kia
trong mỗi cặp (có sự tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể kép khác
cặp trong mỗi hàng)


- Dày tơ vô sắc từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi
nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng.
Mỗi nhiễm sắc thể kép được thoi tơ vơ sắc kéo về một cực của tế bào
Kì sau I (có sự phân li độc lập của các nhiễm sắc thể kép trong mỗi cặp tương
đồng).
- Tại mỗi cực tế bào, nhiễm sắc thể dần giãn xoắn, thoi phân bào dần
tiêu biến, màng nhân dần xuất hiện.
- Tế bào chất phân chia tách tế bào mẹ thành 2 tế bào con có bộ
Kì cuối
nhiễm sắc thể với số lượng giảm đi một nửa so với tế bào me nhưng
I
ở trạng thái kép.
- Hai bộ nhiễm sắc thể trong 2 tế bào con là hai bộ nhiễm sắc thể
khác nguồn và khác nhau về cấu trúc.
2. Diễn biến cơ bản của giảm phân II:
Giảm phân II: – Gồm 4 kì là kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
Sơ đồ tóm tắt q trình phân bào giảm phân
- Diễn biến của mỗi kì giống như trong nguyên phân.
- Kết thúc giảm phâm II: từ một tế bào mẹ có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) tạo ra 4
tế bào con có bộ nhiễm sắc thể đơn bộ (n). Từ các tế bào con sẽ tạo ra các giao tử đực
và cái tham gia vào quá trình thụ tinh.
II, Ý NGHĨA CỦA GIẢM PHÂN

- Nhờ giảm phân tạo ra các giao tử đơn bội (n), qua thụ tinh giao tử đực (n) kết hợp
với giao tử cái (n) khôi phục lại bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài.
- Sự trao đổi chéo, phân li độc lập, tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể tương đồng
trong giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc, cấu trúc nhiễm sắc
thể. Sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử khác nguồn trong thụ tinh đã tạo ra
nhiều tổ hợp nhiễm sắc thể khác nhau => tạo ra nhiều biến dị tổ hợp.
- Là nguồn nguyên liệu phong phú cho chọn giống và tiến hố
=> Sinh sản hữu tính có nhiều ưu thế so với sinh sản vơ tính. Vì vậy, người ta thường
dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra các biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công
tác giống.
So sánh nguyênSo sánh nguyên phân và giảm phân phân và giảm phân
Hai kiểu phân bào được trình bày song song trong đoạn phim sau để vừa theo dõi diễn
biến của các quá trình vừa so sánh.
a. Giống nhau :


- Sao chép ADN trước khi vào phân bào
- Đều phân thành 4 kì
- Sự phân đều mỗi loại nhiễm sắc thể và các tế bào con.
- Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối.
- Hình thành thoi vô sắc.
b. Khác nhau :
Nguyên phân (Mitosis)
1. Xảy ra ở tế bào soma và tế bào sinh
dục.

Giảm phân (Meiosis)

2. Một lần phân bào => 2 tế bào con
3. Số nhiễm sắc thể giữ nguyên :


2. Hai lần phân bào tạo 4 tế bào con
3. Số nhiễm sắc thể giảm một nữa :

1. Xảy ra ở tế bào sinh dục

1 tế bào 2n => 2 tế bào 2n
1 tế bào 2n => 4 tế bào n
4. Một lần sao chép ADN, 1 lần phân chia4. Một lần sao chép ADN, 2 lần phân chia
5. Các nhiễm sắc thể tương đồng thường 5. Các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp ở
khơng bắt cặp.
kì trước I.
6. Thường khơng có trao đổi chéo giữa 6. Có hiện tượng trao đổi chéo giữa các
các nhiễm sắc thể
nhiễm sắc thể tương đồng với tỷ lệ cao hơn
trong nguyên phân nhiều.
7. Tâm động phân chia ở kì giữa
7. Tâm động khơng phân chia ở kì giữa I,
nhưng phân chia ở kì giữa II
8. Duy trì sự giống nhau : tế bào con có 8. Tạo sự đa dạng trong các sản phẩm của
kiểu gen giống kiểu gen tế bào mẹ
giảm phân.
9. Tế bào nguyên phân có thể là lưỡng bội9. Giảm phân ln xảy ra ở tế bào lưỡng bội
(2n) hay đơn bội (n).
(2n) hoặc đa bội (>2n)
Sự khác nhau thể hiện ở nhiều chi tiết. Đáng lưu ý là trong kì trước I của giảm phân,
các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp, rồi sau đó đẩy nhau đi về các cực. Nhờ đó, mỗi
tế bào con trong giảm phân chỉ nhận 1 nhiễm sắc thể của mỗi cặp tương đồng. Sự kiện
này tương dược với việc tâm động giữ 2 chromatid chị em đi cùng với nhau trong
nguyên phân và khi tâm động chia thì mỗi tế bào con chỉ nhận 1 chromatid. Cơ chế

thực hiện tuy có khác nhau, những giống nhau ở chổ chia đều một cách đồng bộ các
nhiễm sắc thể về các tế bào con.
c. Giảm phân tạo sự đa dạng di truyền :
Xét trường hợp đơn giản khi tế bào có 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng : AABB ở mẹ
và aabb ở cha. Cha mẹ có 2 loại giao tử AB và ab. Thế hệ con AaBb qua giảm phân sẽ
tạo 4 loại giao tử, ngoài 2 loại giao tử AB và ab giống giao tử cha mẹ, cịn có thêm 2
loại giao tử mới là Ab và aB. Số tổ hợp khác nhau được tạo ra qua giảm phân là 2n (n
là số cặp nhiễm sắc thể)


×