Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề tài thảo luận giải pháp thu hút FDI trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.67 KB, 17 trang )

Nhóm 8 :
Đề tài : giải pháp thu hút vốn FDI trong bối
cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu.
Nội dung:
Chương 1: Tổng quan về thu hút vốn đàu tư nước
ngoài tại Việt Nam
1.1.Khái niệm FDI:
1.2. tác động FDI nên nền kinh tế Việt Nam
1.2.1 tác động tích cực
1.2.2 tác động tiêu cực
Chương 2: tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại Việt
Nam.
2.1.Tình hình FDI qua các năm gần đây
2.2.Tình hình FDI phân theo ngành kinh tế
2.3 Tình hình FDI phân theo khu vực
2.4 FDI phân theo đối tác
2.5 Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thu
hút và sử dụng vốn FDI
2.5.1 Một số thuận lợi
2.5.2 Một số khó khăn
Chương 3: Các giải pháp thu hút và sử dụng hiệu
quả vốn FDI:
3.1.Nhóm giải pháp tăng cường thu hút FDI
3.2.Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI tại
Việt Nam
FDI đóng một vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của Việt Nam trên nhiều phương
diện như: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gia tăng
nguồn vốn cho đầu tư và phát triển, chuyển giao
công nghệ tiên tiến, giải quyết công ăn việc làm và
nâng cao trình độ cho lực lượng lao động…Vậy, vấn


đề thu hút FDI tại Việt Nam hiện nay ra sao?Có
những thuận lợi và khó khăn gì?Bài viết dưới đây
sẽ trình bày về những vấn đề đó.
Chương 1: Tổng quan về thu hút vốn đàu tư nước
ngoài tại Việt Nam
1.1.Khái niệm FDI:
Theo IMF, FDI “là hoạt động đầu tư nhằm đạt lợi ích lâu dài của
nhà đầu tư tại một doanh nghiệp ở nước khác với nước của
nhà đầu tư, trong đó nhà đầu tư phải có vai trò có ý nghĩa
quyết định trong quản lý doanh nghiệp.”
Nhưng dù được định nghĩa như thế nào thì bản chất của
hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư
quốc tế trong đó chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn
đủ lớn vào lĩnh vực đầu tư để họ có thể tham gia vào công tác
điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
1.2. tác động FDI nên nền kinh tế Việt Nam
1.2.1 tác động tích cực
- Đóng góp vào tăng trưởng GDP và đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế. Vốn FDI là nguồn quan trọng để phát triển
kinh tế, từ năm 2000 cho đến nay FDI đã cung cấp 2.5 tỷ USD
cho nền kinh tế
- Tiếp thu, chuyển giao công nghệ. Thông qua các dự án
đầu tư FDI, nhiều công nghệ mới, hiện đại đã được đưa vào
sử dụng ở nước ta trong các ngành tìm kiếm thăm dò và khai
thác dầu khí, bưu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử,
sản xuất máy tính, hoá chất, sản xuất ô tô, thiết kế phần mềm
FDI còn kích thích các doanh nghiệp nội địa phải đầu tư đổi
mới công nghệ để tạo được những sản phẩm có khả năng
cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn nước
ngoài trên thị trường nội địa và xuất khẩu.

- Nâng cao năng lực sản xuất và kim ngạch xuất khẩu.
Cùng với tốc độ tăng trưởng trong tổng kim ngạch xuất khấu
Việt Nam (ước đạt trung bình 21% mỗi năm) thì các doanh
nghiệp FDI đóng góp trung bình 51.25% trong tổng kim ngạch
này. Xu hướng này tăng dần qua các năm, các doanh nghiệp
FDI đóng góp ngày càng lớn hơn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu tại Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chỉ chiếm 4,6 tỷ USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu
(11,54 tỷ USD) trong năm 1999, thì sau 4 năm (năm 2003) con
số này đã tăng gấp đôi đạt 10,2 tỷ USD và 3 năm sau đó (năm
2006) đạt gần 23 tỷ USD (gấp đôi năm 2003), đạt mức 35 tỷ
USD trong năm 2008.
- Tạo ra công ăn việc làm và cải thiện nguồn nhân lực,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động.
- Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu. Khi thu hút FDI
từ các công ty này, các quốc gia không chỉ nhận được lợi ích từ
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà các doanh nghiệp
trong nước có quan hệ làm ăn với các xí nghiệp đó cũng sẽ
tham gia vào quy trình sản xuất toàn cầu này. Chính vì vậy,
nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới toàn cầu,
sẽ thuận lợi hơn cho đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách và các cân đối vĩ mô .
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng
dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán
nói chung. Trong giai đoạn 2000 – 2007, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đóng góp ước đạt 112 tỷ USD, chiếm
7.7% trong tổng thu ngân sách nhà nước và đang có xu hướng
tăng có những năm tiếp theo.
1.2.2 tác động tiêu cực
- Sự xuất hiện của dòng vốn FDI tạo áp lực cạnh tranh lớn

đối với doanh nghiệp trong nước. Sức ép cạnh tranh có tác
động hai mặt, thứ nhất làm đối thủ cạnh tranh yếu hơn có nguy
cơ bị thu hẹp thị phần, giảm sản xuất, thậm chí phải rút lui khỏi
thị trường. Đây là mặt tiêu cực của cạnh tranh. Tuy nhiên, cạnh
tranh lại kích thích các đối thủ tự đầu tư đổi mới để vươn lên
đứng vững trên thị trường, từ đó năng suất sản xuất được cải
thiện.
- Nguy cơ nhập khẩu công nghệ lạc hậu. Về kênh chuyển
giao và phổ biến công nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp trong nước cũng không hoặc ít diễn ra. Ngoài các
nguyên nhân khách quan như khuôn khổ luật pháp về sở hữu
trí tuệ chưa đầy đủ, hiệu lực thấp, còn nguyên nhân chủ quan
từ phía các doanh nghiệp trong nước.
- Mất cân đối giữa các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.
FDI thường tập trung vào những ngành có khả năng sinh lợi
cao như khai thác tài nguyên khoáng sản, dầu khí, công nghiệp
nặng,…. Trong khi những ngành như nông nghiệp lại thu hút
được rất ít nguồn FDI. Điều này, dẫn tới sự mất cân đối giữa
các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.
- Xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của WB thì
Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu
vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu
khách hàng ở nước ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng tiền
mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức còn cao. Bên
cạnh đó, Việt Nam đang trên con đường mở cửa kinh tế và
được đánh giá là nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu thế
giới. Việc kiểm soát lỏng lẻo các dòng tiền vào ra đã tạo điều
kiện thuận lợi để tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn
vốn FDI có thể là một kênh thuận lợi cho việc tổ chức hoạt
động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu tư

vào nước ta với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
nhưng thực chất không phải để hoạt động mà nhằm hợp pháp
hóa các khoản tiền bất hợp pháp.
Chương 2: tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại Việt
Nam.
Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam:
Trải qua hơn 20 năm FDI không ngừng biến động qua từng thời
kì, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO, FDI đã tăng trường một cách mạnh mẽ.Năm
2009, dù "cơn bão" khủng hoảng kinh tế thế giới gây nhiều
"sóng gió" cho nền kinh tế Việt Nam, nhưng Việt Nam vẫn là
nơi "đặt niềm tin", đầu tư làm ăn lâu dài của các nhà đầu tư.
2.1.Tình hình FDI qua các năm gần đây:
- Từ năm 1988- 1990: Đây là giai đoạn đầu tiên nên dòng
FDI vào Việt Nam còn nhỏ và chưa có tác động rõ rệt đến nền
kinh tế- xã hội Việt Nam.
- Từ năm 1991- 1996: Đây là giai đoạn FDI tăng trưởng
nhanh góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu xã
hội.Năm 1991, tổng vốn FDI mới chỉ là 213 triệu đô-la Mỹ.Con
số FDI đăng ký đã tăng mạnh từ 1992 và đạt đỉnh điểm vào
1996 với tổng vốn đăng ký lên đến 8,6 tỷ đô-la Mỹ
- Từ năm 1997- 1999: Đây là thời kỳ suy thoái của FDI do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997.Việt
Nam đã trải qua một giai đoạn tụt dốc của nguồn FDI đăng ký,
cụ thể là 49% năm 1997, 16% năm 1998 và 59% năm 1999.
- Từ năm 2000-2002: Giá trị FDI đăng ký tăng trở lại vào năm
2000 với mức 25,8% và 2001 với mức 22,6%, nhưng vẫn chưa
được hai phần ba so với năm 1996. FDI đăng ký tăng vào năm
2001 và 2002 là kết quả của dự án đường ống Nam Côn Sơn
(2000) và Dự án XD-KD-CG Phú Mỹ (2001). Năm 2002, FDI

đăng ký lại giảm xuống còn khoảng 1,4 tỷ đô-la Mỹ, đạt khoảng
54,5% của mức năm 2001.
- Từ năm 2003- 2006: Đây là giai đoạn FDI phục hồi và phát
triển. Năm sau tăng gấp đôi so với năm trước.Năm 2004 chỉ
mới đạt 2,084 tỷ USD thì năm 2006 lên tới 10,200 tỷ USD tăng
400% so với 2004.FDI năm 2006 đã vượt rất nhanh, cao hơn
năm 1996 và cao nhất trong 19 năm gần nhất.
- Từ năm 2007- đến nay: Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO các chính sách ngoại thương cởi mở
hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.Năm 2007 Việt
Nam đã thu hút 1544 dự án và 21,3 tỷ USD, tăng gần 2 lần
năm 2006.Qua năm 2008 Việt Nam đã thu hút một con số cực
kỳ ấn tượng với 64 tỷ USD gấp gần 3 lần so với năm 2007.Qua
đó lọt vào top 10 nền kinh tế hấp dẩn vốn đầu tư FDI nhất.
2.2.Tình hình FDI phân theo ngành kinh tế:
Cơ cấu vốn FDI (%) năm 2012
Tỉ trọng vốn FDI vào các ngành kinh tế là không đều
nhau.Dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự
quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ
USD vốn cấp mới và tăng thêm
Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng
ký mới và tăng thêm.
(1)
Trong đó một số dự án có quy mô lớn
được cấp phép trong năm như Khu du lịch sinh thái bãi biển
rồng tại Quảng Nam, dự án Công ty TNHH thành phố mới
Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai.
2.3 Tình hình FDI phân theo khu vực:
Mặc dù các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có mặt
tại tất cả 64 tỉnh thành của Việt nam, FDI chính vẫn tập trung

vào các khu vực kinh tế trọng điểm ở phía Nam như TP Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình dương, Bà Rịa-Vũng Tàu và một số trọng
điểm ở phía Bắc như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng
Ninh
Chính phủ đã nhận ra khoảng cách biệt ngày càng lớn
giữa các khu vực duyên hải và khu vực nội địa, cũng như sự
chênh lệch về kinh tế giữa nông thôn và thành thị và đã cố
gắng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào các khu
vực trung tâm và các vùng sâu, vùng xa của Việt Nam.Các
hình thức ưu đãi đặc biệt như được miễn thuế và miễn trong
thời gian dài hơn, miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liệu
thô, giảm tiền thuê đất, đã được áp dụng để thu hút đầu tư
nước ngoài vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn.Tuy nhiên, thành công còn hạn chế.
Những điểm bất lợi chính để cạnh tranh của những khu
vực trung tâm này bao gồm cả sự thiếu thốn về cơ sở hạ tầng,
mô hình thị trường hẹp và thiếu lao động có tay nghề.Do vậy
mà những ưu đãi của Chính phủ cũng không thể làm giảm đi
những chi phí phát sinh.
2.4 FDI phân theo đối tác:
Nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu thế giới. Việc kiểm soát
lỏng lẻo các dòng tiền vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi để tội
phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn vốn FDI có thể là
một kênh thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động rửa tiền. Các tổ
chức phi pháp có thể tiến hành đầu tư vào nước ta với hình
thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng thực chất
không phải để hoạt động mà nhằm hợp pháp hóa các khoản
tiền bất hợp pháp.
TT Đối tác
Số

dự
án
Tổng vốn
đầu tư đăng
ký (USD)
Vốn điều lệ
(USD)
1 Đài Loan
2,02
3

21,344,405,807

8,628,729,342
2 Hàn Quốc
2,32
7

20,572,892,316

6,933,403,450
3 Malaysia 341

18,064,514,601

3,871,213,032
4 Nhật Bản
1,16
0


17,816,524,080

5,157,821,224
5 Singapore 776

17,003,489,911

5,448,066,282
6 Hoa Kỳ 495

14,539,123,313

2,627,224,710
7

BritishVirginIslands 453

13,194,840,649

4,345,974,936
8 Hồng Kông 564
7,718,774,719 2,660,042,606
9 Cayman Islands 44

6,630,072,851

1,226,052,618
10 Thái Lan 220

5,773,990,708


2,471,157,622
2.5 Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc
thu hút và sử dụng vốn FDI:
2.5.1 Một số thuận lợi:
- Môi trường xã hội và chính trị ổn định: Sự ổn định về chính
trị và xã hội là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất, quyết định đối
với việc thu hút FDI.Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của nhà nước, nền chính trị xã hội của nước ta luôn ổn định,
không tiềm ẩn xung đột về tôn giáo và sắc tộc.Nước ta cần tiếp
tục giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm môi trường ổn định cho
nhà đầu tư.
- Đường lối đối ngoại mở rộng và tích cực:Việt Nam có
đường lối đối ngoại mở rộng, đẩy mạnh việc thực hiện chiến
lược mở cửa hướng về xuất khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác
đầu tư nước ngoài.Chính việc mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cần thiết và
thuận lợi để thu hút FDI.
- Có những lợi thế so sánh:Việt Nam có điều kiện tự nhiên và
trí địa lý đặc biệt thuận lợi.Nằm ở vị trí trung tâm của vùng
Đông Nam Á.Các tuyến đường hàng không và hàng hải trên
thế giới đều rất gần Việt Nam tạo điều kiện cho giao thương
buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.Việt Nam
có nguồn tài nguyên vô cùng đa dạng và một lợi thế lớn nhất
của Việt Nam chính là giá lao động rẻ.Những lợi thế của Việt
Nam sẽ là điều kiện để các nhà đầu tư khai thác, mở rộng thị
trường, tìm kiếm lợi nhuận cao.
2.5.2 Một số khó khăn:
- Nền kinh tế thị trường còn sơ khai:Trình độ sơ khai của nền
kinh tế thị trường của Việt Nam chưa đủ đảm bảo cho một môi

trường đầu tư thuận lợi, chưa thực sự có sức hấp dẫn mạnh
mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thể chế và luật pháp còn nhiều nhược điểm:Tính minh
bạch, nhất quán và ổn định của của luật pháp là nhược điểm
lớn nhất, đồng thời cũng là đòi hỏi của nhà đầu tư nước
ngoài.Các văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính nhất quán về
nội dung và thời hiệu thi hành.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao:Kết cấu hạ tầng của Việt
Nam chưa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế về chi phí và
chất lượng.Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài được phỏng
vấn đều chỉ trích hệ thống vận tải nghèo nàn là một trở ngại lớn
trong kinh doanh.Họ còn cho biết, chi phí vận tải của Việt Nam
cao hơn nhiều so với bình quân chung trong khu vực và hầu
hết các nước quanh vùng
Chương 3: Các giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn
FDI:
3.1.Nhóm giải pháp tăng cường thu hút FDI:
- Nhóm giải pháp về pháp luật: Tạo lập môi trường đầu tư
thông thoáng, hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư cao hơn, có chất
lượng hơn.Muốn vậy chúng ta cần xây dựng được một hệ
thống chính sách pháp luật rõ ràng, cụ thể.
- Nhóm giải pháp về tài chính, ngoại hối: Trong chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài của các nước, khuyến khích về tài
chính luôn chiếm vị trí quan trọng.Đây là những công cụ quan
trọng không chỉ tạo nên sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước
ngoài mà còn hướng dẫn họ đầu tư theo định hướng phát triển
của nước chủ nhà.
-Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng: Bằng mọi nguồn vốn tiếp
tục phát triển kết cấu hạ tầng, cần sớm khắc phục tình trạng
lạc hậu quá xa so với khu vực và thế giới.

-Nhóm giải pháp về quy hoạch: Quy hoạch rõ ràng, môi
trường đầu tư ổn định, minh bạch, không phân biệt đối xử.Điều
chỉnh quy hoạch ngành kết hợp xây dựng quy hoạch theo vùng
lãnh thổ.Các công tác quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ,
ngành phải đi trước một bước làm cơ sở để có chiến
-Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư: Việc giới thiệu,quảng
cáo môi trường đầu tư rộng rãi ra bên ngoài là rất cần thiết và
được nhiều nước chú trọng.
- Khuyến khích cả FDI lẫn đầu tư trong nước trong các lĩnh
vực mới như y tế, giáo dục, giải trí, bảo hiểm, viễn thông,
ngân hàng…
3.2.Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI
tại Việt Nam:
- Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư: Khuyến khích
hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với những
dự án sử dụng công nghệ cao , thời gian hoàn vốn dài, độ rủi
ro cao, tỷ lệ lợi nhuận thấp.
- Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực: Đẩy nhanh việc triển
khai tiến hành tổng thể về đào tạo nhằm nâng cao tỷ lệ lao
động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010.Nghiên cứu điều
chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
- Giải pháp về ngoại hối và hỗ trợ vốn: Ban hành văn bản
hỗ trợ và đảm bảo cân đối ngoại tệ đối với các dự án cơ sở hạ
tầng và dự án quan trọng đầu tư theo chương trình của Chính
phủ.
-Tạo điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt
động mở rộng tăng công suất hiện có: Công bố công khai
quy hoạch phát triển đối với các sản phẩm công nghiệp cần
hạn chế công suất hoặc ưu tiên cho các doanh nghiệp trong

nước đầu tư.Thực hiện cơ chế đăng kí tăng vốn đầu tư để mở
rộng.
- Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng: Chính quyền
địa phương cần tiến hành các thủ tục thu hồi đất và thu hồi
giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài
không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng
hết diện tích đất để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu
quả hơn.Chủ động tổ chức việc đền bù giải toả và giao đất cho
chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô
lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải ngân thực hiện dự án.
Một số hình ảnh về các dự án, các công trình có vốn đầu tư
FDI
Mô hình dự án Khu du lịch sinh thái bãi biển Rồng tại tỉnh
Quảng Nam,
có vốn đầu tư 4,15 tỷ USD.
Mô hình dự án đầu tư Làng Đại học Quốc tế Việt Nam (VIUT)
của Berjaya tại TPHCM
Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ tổng vốn đầu tư 480 triệu đô la
Mĩ, với sự tham gia đầu tư vốn của Tổng công ty Điện lực
Pháp (EDF 56,25%), hai công ty Nhật Bản là SUMITOMO
(28,125%) và TEPCO (15,625%) theo hình thức BOT.
Kết luận:
FDI là một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá
sản xuất và lưư thông, một yếu tố cần thiết cho quá trình
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.Hiện vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế đã được nâng lên, sân chơi đã
rộng mở, luật chơi đã rõ.Việc còn lại là cách nhìn nhận và
đặt vấn đề của các cơ quan có chức năng để ra được các
chủ trương, kế hoạch, lực lượng nhằm đẩymạnh việc thu
hút FDI vào Việt Nam.

×