Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TOÁN THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.41 KB, 34 trang )

1. ĐẶT VẤN ĐÈ
1.1. Lý do chọn đề tài:
Toán học là môn học rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình học
tập, nghiên cứu và cả cuộc sống hàng ngày.
Ngày nay học sinh luôn được tiếp cận với những kiến thức mới, với nhiều
mơn học khác nhau. Song Tốn học được xem là môn học cơ bản, nền tảng để
các em phát huy năng lực nhận thức của bản thân đối với các môn khoa học
khác. Tuy nhiên để học sinh học tập tốt mơn Tốn thì giáo viên cần đổi mới các
phương pháp dạy học, làm cho các em trở nên u thích Tốn học hơn. Từ đó
các em tự ý thức học tập và phân bố thời gian hợp lí đảm bảo yêu cầu học tập
của thời đại mới. Phương pháp dạy học Toán học hiện nay là tích cực hố hoạt
động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học, nhằm hình
thành ở học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh
Đề tài “Cách thức tạo sự tích cực trong giờ học mơn Tốn của học sinh
THCS” có điểm mới và thể hiện tính sáng tạo như sau:

Một là: Sáng kiến đã đưa ra một hướng dạy học mơn Tốn, tránh việc tiết
học nhàm chán, tẻ nhạt, cứng nhắc thì nay tiết học khơng những cải tiến mà còn
thường xuyên vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới như PP nêu và
giải quyết vấn đề, PP trò chơi......, vào việc tổ chức nên học sinh hào hứng, tích
cực, nhẹ nhàng.... Nhờ đó tính hiệu quả được nâng lên.
Hai là: Các giải pháp phù hợp với xu thế dạy học hiện nay là thông qua các
hoạt động HS tự chiếm lĩnh kiến thức.
Ba là: Việc hướng HS tìm nhiều lời giải cho một bài tốn, biết phân tích bài
tốn để tìm lời giải, áp dụng kiến thức vào thực tiễn..... nhằm phát triển tư duy
sáng tạo, phát triển năng lực HS.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên, đòi hỏi bản thân người giáo viên
dạy Tốn phải tìm tịi nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy. Sau đây tôi


1


xin trình bày một số kinh nghiệm tạo sự tích cực trong giờ học mơn Tốn của
học sinh THCS
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài là tìm ra Cách thức tạo sự tích cực trong giờ học mơn
Tốn của học sinh THCS
Biện pháp để nâng cao chất lượng bộ mơn? Làm thế nào để học sinh tích
cực, hứng thú, say mê trong khi học? Có biện pháp gì để tạo hứng thú say mê
tìm tịi sáng tạo, vận dụng những gì đã học vào thực tiễn?
Giúp học sinh gạt bỏ tâm lí học Tốn khó và sợ học Tốn, các kiến thức
Tốn vì thế mà dễ nhớ, dễ thuộc.
Giúp cho học sinh tích cực, hứng thú với tiết Tốn trên lớp. Từ đó tạo cho
học sinh tích cực, có sự hứng thú, say mê, tích cực học tập, giúp học sinh nắm
bắt kiến thức của tiết dạy, kích thích sự phấn chấn, hào hứng học tập của học
sinh, từ đó giúp học sinh hệ thống được kiến thức và khắc sâu lý thuyết, phát
triển tư duy suy luận tốn học, phát huy tính chủ động, sáng tạo.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Để đạt hiệu quả trong việc nghiên cứu và thể nghiệm, trong đề tài này tôi
chủ yếu tập trung tìm hiểu các cách tạo sự tích cực trong giờ học mơn Tốn của
học sinh THCS
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
Đề tài áp dụng đối với học sinh trường THCS

trong các giờ học

1.5. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học tích cực
và dạy học phát triển năng lực người học.

- Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng dạy và học toán trong trường
THCS …..qua việc tổ chức điều tra, lấy ý kiến của GV dạy mơn Tốn và học
sinh về việc dạy và học mơn tốn.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm thăm dị, thực nghiệm chính thức,
tổng hợp rút kinh nghiệm.

2


1.6. Phạm vi nghiên cứu:
*Phạm vi nghiên cứu:
Một số tiết Tốn trong chương trình mơn tốn cấp THCS

2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .
2.1.1. Khái niệm dạy học tích cực:
Trong quá trình giáo dục học sinh với tư cách là đối tượng của hoạt động
giáo dục, vừa là chủ thể của quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện nhân cách của
mình. Như vậy, vai trị chủ đạo của giáo viên, toàn bộ các tác động giáo dục của
nhà trường sẽ khơng có hiệu quả, thực chất nếu khơng tạo ra được sự kết hợp hài
hoà giữa hoạt động của thầy và hoạt động tích cực sáng tạo của trị. Từ trước đến
nay, nhiều cơng trình nghiên cứu giáo dục cho thấy kết quả giáo dục phụ thuộc
rất nhiều vào sự hoạt động hưởng ứng tích cực, chủ động sáng tạo của từng học
sinh cũng như hoạt động tích cực, độc lập của tập thể học sinh với tư cách vừa là
đối tượng vừa là chủ thể của việc giáo dục.
Như vậy tích cực, tự giác, độc lập có nghĩa là trong quá trình học tập,
người học sinh tự đặt ra mục đích học tập, tích cực tìm ra các biện pháp tối ưu
để vận dụng vào kết quả học tập, không chỉ thế, người học sinh phải luôn hứng
thú, say mê học tập, xem việc học là một nhiệm vụ của mình phải hồn thành.
Do đó, khi áp dụng vào thực tế giáo dục đòi hỏi ở người giáo viên phải có trình

độ sư phạm vững, hiểu sâu sắc đối tượng để chọn nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm phát huy có hiệu quả mọi tiềm năng,
vốn kinh nghiệm của học sinh. Từ những yêu cầu chung, khơi gợi sự chú ý, sự
quan tâm tìm cách cụ thể hố, tự xác định các yêu cầu các biện pháp phù hợp
với từng đối tượng học sinh.
Về thái độ, người giáo viên nên có thái độ khoan dung, biết lắng nghe và
tơn trọng, biết cách hổ trợ, giúp đỡ các em đúng lúc, đúng chổ nhưng khơng làm
thay. Trong những tình huống nhất định, đối với đối tượng cá biệt cần có sự đối
xữ thích hợp, có thể linh hoạt trong cách ứng xử nhưng ln có thái độ chân
thành. Ngồi ra người giáo viên biết tạo ra dư luận đúng đắn, kịp thời hỗ trợ, đề
3


cao, khuyến khích cái hay, cái mới, cái tốt trong mọi hoạt động của học sinh, gây
dựng lòng tin ở học sinh và bản thân. Trong môi trường giáo dục, cần có sự
thơng hiểu, lịng vị tha, sự quan tâm giữa các thành viên, trên cơ sở tình cảm đạo
đức trong sáng, mang tính nhân đạo cao thượng. Đây là yếu tố tiềm ẩn nhưng có
tác dụng cảm hố, thuyết phục cao trong công tác giáo dục.
2.1.2. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
Q trình dạy học gồm hai hoạt động hữu cơ: Hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Cả hai hoạt động này đều được tiến hành
nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt
động nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách
tích cực, chủ động, tự giác với một động cơ nhận thúc đúng đắn.Kết quả học tập
của học sinh là thước đo kết quả hoạt động của giáo viên và học sinh. Trong quá
trình dạy học, điểm tập trung là bản thân người học, chứ không phải là người
day, tức là hoạt động dạy học cần dựa trên nhu cầu, hứng thú, thói quen và năng
lực của người học ở các lứa tuổi khác nhau. Như vậy mục đích của dạy học ở
đây là trẻ em phát triển trên nhiều mặt, chứ khơng chỉ nhằm lĩnh hội kiến thức.
Do đó cần thật sự coi trọng việc hình thành, phát triển những kỷ năng tự học và

có khả năng đáp ứng yêu cầu của dịng tri thức khơng ngừng gia tăng.
Chương trình và kế hoạch dạy học phải căn cứ vào nhu cầu, hứng thú,
năng lực của học sinh, giúp các em có được thái độ đúng và nắm được những
kiến thức, kỷ năng, kỷ xão, phát huy đầy đủ nhất năng lực của mình. Vì vậy
trong khi dạy học cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động tiếp thụ các kiến
thức, kỷ năng…biết biến những cái đó thành kiến thức, kỷ năng của mình. Nói
cách khác là biết điều cần học thành cái “ vốn ”, cái “ tài sản ” của bản thân. Học
tập như vậy khiến sự hiểu biết của các em được vững chắc hơn, hứng thú của
các em được tăng cường hơn. Khi dạy học hoạt động tư duy của các em được
khơi dậy, phát triển và coi trọng. Đó chính là dạy học phát huy tính tích cực
2.1.3. Tác dụng của dạy học tích cực
Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh có tác dụng rất lớn. Dạy học
phát huy tính tích cực tạo điều kiện tối đa để phát huy vai trò chủ thể của người

4


học. Trong dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh giữ vai trò chủ
động hơn. Người học không là người tiếp nhận thông tin một cách bị động,
không chủ yếu tiếp nhận thông tin từ giáo viên mà chủ động lĩnh hội thơng tin,
suy nghĩ, tìm tịi, khám phá các khía cạnh khác nhau của thơng tin, sắp xếp lại
thông tin. Người học hợp tác với các bạn cùng học để lĩnh hội thông tin, để giúp
đỡ nhau trong học tập. Dạy học phát huy tính tích cực khơng chỉ giúp người học
lĩnh hội nội dung kiến thức mà cịn hình thành và phát triển những kỷ năng học
tập của mình, hình thành và phát triển cách học. Dạy học phát huy tính tích cực
của học sinh nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học, đảm bảo tính tồn diện,
cụ thể làm cho học sinh:
– Nắm vững, hiểu sâu và hiểu sâu kiến thức
– Luôn ln củng cố và phát triển cách học của mình.
– Phát triển những phẩm chất đạo đức cá nhân như tính kiên trì, lịng nhẫn

nại, tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể
– Phát triển được tinh thần hợp tác và tương trợ lẫn nhau.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
2.1. Đặc điểm chung học sinh trường THCS…
* Thuận lợi:
Trường THCS…. Có cơ sở vật chất khang trang, an tồn, có .. phịng học
kiên cố, có các khu chức năng như phịng thí nghiệm, phịng thư viện, phịng
thiết bị, phịng tin học.
Đa số các em đều chăm ngoan, biết vâng lời thầy cơ, cha mẹ. Có ý thức
học tập và lao động tốt. Học sinh cùng độ tuổi nên giáo viên thuận lợi trong việc
quản lí và giáo dục học sinh. Đa số phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc
học của con em mình, các em được chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập đầy đủ
khi đến lớp. Trường lớp sạch sẽ, thống mát, các phịng học đều có điện quạt,
phục vụ cho việc dạy và học, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ.
* Khó khăn: Một số em gia đình có hồn cảnh khó khăn,con thuộc diện
hộ nghèo và cận nghèo. Các em học sinh ở lứa còn hiếu động, ham chơi hơn
ham học, chưa có ý thức đầy đủ về học tập nên giáo viên rất vất vả, thường

5


xuyên nhắc nhở, uốn nắn để sinh hoạt học tập đúng theo nội qui nhà trường, cịn
một số ít cha mẹ học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em mình,
trình độ học sinh khơng đồng đều
2.2 Thực trạng của vấn đề
Hiện nay, phong trào đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa đang
được triển khai rộng khắp. Nội dung dạy học thay đổi kéo theo sự thay đổi
về phương pháp dạy học. Bản chất của phương pháp dạy học mới chính là sự
tích cực hố hoạt động người học, tức là phát huy tính tích cực của người
học.Tuy nhiên việc phát huy tính tích cực của học sinh còn nhiều vấn đề cần

thảo luận, bàn cãi. Hiện nay, học sinh THCS chưa tích cực, tự giác tham gia vào
quá trình dạy học. Học sinh rụt rè khơng chủ động tìm tịi, tiếp nhận tri
thức. Học sinh chưa chủ động tham gia vào hoạt động học tập.
Thực tế giảng dạy, dự giờ và trao đổi chun mơn với đồng nghiệp, tơi thấy
những giờ học cịn trầm, việc chuẩn bị bài trước của học sinh chưa thường
xuyên. Học sinh chưa quan tâm nhiều đến khai thác nhiều lời giải, lật ngược vấn
đề, còn thụ động, lúng túng chưa tìm được phương pháp học tập phù hợp cho
mơn Tốn, chưa biết vận dụng vào thực tế.... nên kết quả học tập bộ môn chưa
cao, dẫn đến tâm lý khơng thích, sợ học tốn.
Từ những thực trạng trên, tơi đã tìm tịi nghiên cứu, tham khảo tư liệu và áp
dụng đề tài Cách thức tạo sự tích cực trong giờ học mơn Tốn của học sinh
THCS
* Các biện pháp tiến hành:
Biện pháp tham khảo tài liệu, thu thập thơng tin, kiểm tra chất lượng học
sinh, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu hồ sơ giảng dạy.
Bằng biện pháp hỏi trực tiếp học sinh và qua lấy phiếu điều tra về mức độ
học mơn Tốn học của lớp 8A đầu năm học 2018 - 2019 cho thấy kết quả:
Tổng số HS
32

Số HS có hứng thú
SL
%
11
34,4

Số HS khơng có hứng thú
SL
%
21

65,6

Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm phân mơn Tốn học:
6


Tổng sơ
HS
32

Khá - Giỏi
SL
%
1
3,1

Trung bình
SL
%
13
40,6

Yếu - Kém
SL
%
18
56,3

- Trước vấn đề trên tơi thấy rất cần một q trình lao động sư phạm tích cực
và sáng tạo của giáo viên, nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng các tiết luyện tập

toán theo hướng đổi mới phương pháp dạy học
2.3. Mô tả, phân tích các giải pháp:
2.3.1. Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học và hình
thức tổ chức trong dạy học Tốn ở trường THCS
Để kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập của học sinh và tạo hứng thú
học tập cho học sinh thì địi hỏi ở người giáo viên rất nhiều điều. Trước hết thì
cần phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức thích hợp. Hiện nay, để
tiến kịp với thời đại thì cần thay đổi một số phương pháp để phát huy tính tích
cực của học sinh để phù hợp với từng nội dung môn học, từng đối tượng và
trong quá trình dạy học tơi đã sử dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật
sau để phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của học sinh trong học tập. Việc
đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH) tất yếu phải đổi mới hình thức tổ chức
dạy học để tạo một sự tương ứng cần thiết. Sự đa dạng của phương pháp dạy học
trong sự phối hợp của chúng, địi hỏi phải có một số hình thức tổ chức dạy học
thích hợp. Mỗi hình thức tổ chức dạy học đều có tác dụng tích cực phát triển học
sinh một khía cạnh nào đó. Vì vậy, chúng ta cần phải biết kết hợp nhiều hình
thức tổ chức để phát huy thế mạnh của mỗi hình thức tổ chức dạy học. Mỗi
phương pháp dạy học đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Khơng
có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Các phương pháp dạy học đều thâm
nhập vào nhau, bổ sung cho nhau. Vì vậy, phương pháp dạy học mới, địi hỏi
phải có hình thức tổ chức dạy học tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ làm việc,
trao đổi thảo luận với nhau nhiều hơn, cụ thể là sử dụng các hình thức dạy học
sau:

7


Dạy học cá nhân: Là chú ý phát triển năng lực riêng của từng học sinh.
Đồng thời rèn cho các em có thói quen tự học, tự làm việc, hình thức dạy học cá
nhân rất đa dạng, có thể làm việc với phiếu học tập, ngồi ra cịn có một số hình

thức khác như: Làm bài tập trong sách, làm các trị chơi, tiến hành các thí
nghiệm, sự thể hiện tài năng, các hoạt động độc lập như: Sưu tầm tranh ảnh, thu
tập tài liệu, khảo sát thực tế nơi mình ở.
Dạy học theo nhóm: Tác dụng của việc dạy học theo nhóm là đề cao
vai trị tự hợp tác trách nhiệm cá nhân với tập thể. Đồng thời dạy học theo nhóm
rèn luyện cho học sinh những kĩ năng: Biết lắng nghe lựa chọn, tiếp nhận ý kiến
của người khác để bổ sung vào sự hiểu biết của mình, đồng thời học sinh biết
trình bày ý kiến của mình cho bạn nghe và học được công tác tổ chức, điều
khiển.
Dạy học theo nhóm có nhiều hình thức khác nhau:
– Thảo luận về một vấn đề học tập.
– Tìm hiểu, điều tra về một vấn đề thực tế, hay trao đổi chung quanh một
đề tài.
– Ôn tập tổng kết sau một bài hay một chương.
– Thực hiện một bài tập hay một nhiệm vụ học tập.
– Tiến hành một thí nghiệm hay một trò chơi học tập.
– Xây dựng một phương án hay một kế hoạch.
Ví dụ như sau:
- Vận dụng kết hợp các kĩ thuật đặc trưng của dạy học hợp tác nhóm
lớn: mảnh ghép, khăn trải bàn, sơ đồ tư duy, phịng tranh, trình bày một
phút, lắng nghe và phản hồi tích cực....
Do các kĩ thuật nêu trên đã khá quen thuộc, bản chất, quy trình thực hiện,
những lưu ý ... của mỗi kĩ thuật đã được nêu tương đối đầy đủ trong các tài liệu
tập huấn, trên mạng internet, nên trong phạm vi của SK này, tôi khơng đưa lại
những nội dung đó mà chỉ tập trung đưa ra các giải pháp cụ thể mà bản thân
tôi đã tiến hành trong quá trình dạy học của bản thân.
Ví dụ: Khi dạy bài: Ơn tập chương I – Hình học 8 – Học kì I.

8



- Tổ chức hđ nhóm ơn lại lý thuyết cơ bản của chương.
- Chia nhóm và giao nhiệm vụ:
Nhóm chuyên gia:
+ Nhóm 1:
- Vẽ sơ đồ tư duy đường trung bình của tam giác, hình thang
- Vẽ sơ đồ tư duy định nghĩa các tứ giác đặc biệt
+ Nhóm 2: Vẽ sơ đồ tư duy tính chất các tứ giác.
+ Nhóm 3: Vẽ sơ đồ tư duy nhận biết các tứ giác.
+ Nhóm 4:
- Vẽ sơ đồ tư duy về tính chất đối xứng của các hình
- Vẽ sơ đồ tư duy về đường thẳng song song và đường thẳng cách đều.
+ Sản phẩm của các nhóm được treo trên tường theo các vị trí.
Nhóm mảnh ghép
+ Nhóm mảnh ghép hoạt động di chuyển theo từng trạm:
N11 � N44




N22 � N33
+ Các chuyên gia giảng cho các bạn trong nhóm mảnh ghép về nội dung
nhóm mình chuẩn bị
- Gv kiểm tra một số HS thuyết trình lại một nội dung nào đó.
GV chốt , khắc sâu kiến thức.
- GV đánh giá hoạt động của các nhóm (chuyên gia và mảnh ghép)
- Vận dụng một số kĩ thuật mới đặc trưng cho các hoạt động nhóm nhỏ
(cặp đơi, ba).
+ Kĩ thuật băng truyền.
Bản chất của kĩ thuật băng truyền là một hình thức tổ chức hoạt động cặp

đơi nhưng rất mới mẻ và sáng tạo. GV có thể cho hai dãy bàn chập vào nhau tạo
thành một dãy lớn (băng), tùy theo ý thích, GV có thể hơ HS di chuyển qua trái
hay qua phải số bước tùy thích, Hs di chuyển theo lệnh của GV. Sau khi xong
hoạt động, GV hơ và cần tính tốn làm sao cho HS di chuyển trở lại vị trí như

9


ban đầu. Ví dụ như hơ bước sang phải hai bước (HS bước và thảo luận), bước
sang trái 3 bước (HS bước và thảo luận). Kết thúc GV hô bước sang phải 1 bước
(Hs bước và về vị trí ban đầu) Mỗi lần thảo luận, HS ghi lại những điều bạn có
mà mình chưa có nếu như nội dung đó được thống nhất là đúng. Kết thúc hoạt
động, GV gọi 1 HS báo cáo kết quả thảo luận, sau đó GV sẽ chốt lại kiến thức.
Ví dụ 1: Khi dạy về căn thức bậc hai, sau khi hình thành định nghĩa căn
thức bậc hai và điều kiện xác định:
- Yêu cầu học sinh lấy 3, 4 ví dụ về căn thức bậc hai.
- Yêu cầu thành lập băng truyền, chia sẻ ví dụ đồng thời tìm điều kiện xác
định của căn thức.
- GV có thể yêu cầu 3, 4 lần chuyển (tương ứng với 3, 4 cặp đôi chia sẻ với
nhau)
Ví dụ 2: Khi tính chất đồng biến, nghịch biến của hàm số y = ax + b (a  0). Để
củng cố tính chất của hàm số y = ax + b (a  0):
- Yêu cầu HS viết 3, 4 hàm số dạng y = ax + b (a  0)
- Yêu cầu thành lập băng truyền, chia sẻ ví dụ, xác định tính chất của hàm số
trong ví dụ của bạn.
- GV có thể u cầu 3, 4 lần chuyển (tương ứng với 3, 4 cặp đôi chia sẻ với
nhau)
- Thường xuyên vận dung phương pháp tổ chức trò chơi:
Trò chơi học tập: Đây là một loại hoạt động không thể thiếu được trong
mọi lứa tuổi. Đặc biệt là những em ở lứa tuổi THCS. Trò chơi giúp các em phát

triển và sẽ thúc đẩy quá trình nhận thức của các em có hiệu quả. Vì vậy tổ chức
trị chơi chú ý những đặc tính: Vui – Khoẻ – An tồn – Có ích; trong đó bao gồm
cả giải trí, thư giản…được xem là một yếu tố cơ bản của trò chơi.
Trò chơi học tập là một hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn học sinh, có
hai đặc điểm cơ bản sau:
+ Mục tiêu và nội dung trò chơi phục vụ cho kiến thức và kĩ năng trọng
tâm của bài học, đó là nội dung chính của bài học.

10


+ Mang đầy đủ tính chất của một trị chơi: Có luật chơi, cách chơi, gây
hứng thú và sự thi đua giữa học sinh các nhóm.
Quan trọng hơn vẫn là sau mỗi trị chơi học sinh càng ham thích hoạt
động, tự tin ở bản thân, mạnh dạn khẳng định bản thân.Bên cạnh đó, tinh thần
đồng đội, đồn kết, sự quan tâm giữa những thành viên trong lớp giáo viên nên
tổ chức các trị chơi giữa các nhóm học tập bằng nhiều hình thức phong phú, góp
phần tăng thêm tình thần đồn kết giữa học sinh trong lớp, giảm tính chất căng
thẳng của tiết học tốn. Thơng qua các bài tập “đố”, “thi ghép chữ”, “thi tính
nhanh”, “Trị chơi ơ chữ”, “Chạy tiếp sức”, “Đuổi hình bắt chữ”… học sinh lĩnh
hội kiến thức nhanh hơn, và nhớ kiến thức lâu hơn.
Ví dụ 1: Dạy bài Quan hệ giữa đường vng góc và đường xiên, đường xiên và
hình chiếu ( Hình học 7)
Cách chơi: Giáo viên chiếu các hình ảnh (các hình sẽ tùy theo nội dung bài và
kiến thức mà giáo viên cần học sinh phát hiện ra)
Học sinh toàn lớp đoán, em nào giơ tay nhanh, trả lời đúng là thắng.
Tơi đã đưa ra một số hình ảnh sau để học sinh đốn:
Hình vẽ

Đáp án

Trong các đường xiên và đường vng góc kẻ từ
một điểm ở ngồi đường thẳng đến một đường
thẳng đó, đường vng góc là đường ngắn nhất
Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài
đường thẳng đến đường thẳng đó, đường xiên nào
có hình chiếu lớn hơn thì lớn hơn.
Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngồi
đường thẳng đến đường thẳng đó, đường xiên nào
lớn hơn thì có hình chiếu lớn hơn.
Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài
đường thẳng đến đường thẳng đó, nếu hai đường
xiên bằng nhau thì có hình chiếu bằng nhau. v.v…

11


Ví dụ 2: (Bài: Tiết 13. Phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách phối hợp
nhiều phương pháp – Đại số 8)
Luật chơi: Có 4 bơng hoa với màu sắc khác nhau được ghi số (Từ số 1 đến số
4). Mỗi em hãy chọn cho mình một bơng hoa bất kì. u cầu trả lời trong vịng
30 giây. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm.

Tôi soạn các câu hỏi như sau:
Câu hỏi
Bông hoa 1: Kết quả của đa thức x2 – Đáp án b,

Đáp án

xy + x – y sau khi phân tích thành nhân Vì : x2 – xy + x - y = (x 2 – xy) + (x – y
tử là:

a) (x – y)(x + 1)

= x(x – y) + (x – y)

= (x – y)(x + 1)

b) (x – y)(x - 1)

c) (x – y)(x + y)
Bông hoa 2:

Đáp án c

Kết quả của đa thức xz + yz – 5(x + y) Vì: xz + yz – 5(x + y)
sau khi phân tích thành nhân tử là:

= (xz + yz) – 5(x + y)

a) (x+ y)(z + 5)

= z(x + y) – 5(x + y)

b) (x + y)(x – z)

c) (x + y)( z – 5)
Bông hoa 3:

= (x + y)(z – 5)
Đáp án a


Kết quả của đa thức 3x – 3xy – 5x + 5y

Vì: 3x – 3xy – 5x + 5y

12


sau khi phân tích thành nhân tử là
a) (x – y)(3x – 5)

= (3x – 3xy) – (5x – 5y)

b) (x – y)(3x + 5) = 3x(x – y) – 5(x – y)

c) (x – y)(x – 5)
Bông hoa 4.

= (x – y)(3x – 5)
Đáp án b

Kết quả của đa thức x2 + 4x + 4 – y2 Vì: x2 + 4x + 4 – y2
sau khi phân tích thành nhân tử là :
a)(x +2)(x – 4) b) (x + 2 + y)(x +2 - y)

= (x2 + 4x + 4) – y2
= (x + 2)2 – y2

c) x(x + 2)
= (x +2 + y)(x + 2 – y)
Ví dụ 3. Có thể tổ chức theo cách khác như sau:

Hộp quà may mắn:
(Bài tính chất đường phân giác trong tam giác – Hình học 8)

Luật chơi: Có 3 hộp q khác nhau, trong mỗi hộp quà chứa một câu hỏi và một
phần quà hấp dẫn. Nếu trả lời đúng câu hỏi thì món q hiện ra. Nếu trả lời sai
câu hỏi thì món q khơng hiện ra. Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu là 15 giây.
HỘP QUÀ MÀU VÀNG
Làm thế nào để nhận biết tia phân
giác của một góc khi chỉ dùng thước
đo độ dài và phép tính?
Đáp án: Đo độ dài DB, DC, AB, AC rồi so sánh
Nếu
Nếu

AB
DB

AC
DC
AB DB

AC DC

AB
DB

:
AC
DC


thì AD là tia phân giác của Â.
thì AD không là tia phân giác của Â.

13


HỘP QUÀ MÀU XANH:
Chọn câu đúng nhất:

Độ dài x trên hình sau là:
A. 6,2

B. 2,2

C. 5,6

D. 9,3

Đáp án: C. 5,6

Phần thưởng là một tràng pháo tay của cả lớp!
Phần thưởng là một điểm 10
Ví dụ 4: ( Dạy tiết 52 hình học - Ơn tập chương III - Tốn lớp 8)
- Chuẩn bị bảng như trên.
- Giáo viên chia lớp thành 3 đội.
- Giáo viên nêu yêu cầu: Dùng các kiến thức của bài “ Khái niệm hai tam
giác đồng dạng” và “Các trường hợp đồng dạng của tam giác; tam giác vng”,
hãy lần lượt lên hồn thiện bảng.
- Sau khi học sinh thực hiện, giáo viên đưa kết quả lên màn hình.
Chẳng hạn như:

Nếu
A’B’C’ đồng dạng ABC
A’B’C’ đồng dạng A”B”C”

Thì
ABC đồng dạng A’B’C’
và A’B’C’ đồng dạng ABC

A”B”C” đồng dạng ABC
Ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh Hai tam giác đó đồng dạng
của tam giác kia
Hai cạnh của tam giác này tỉ lệ với hai Hai tam giác đó đồng dạng
cạnh của tam giác kia và hai góc tạo bởi
các cặp cạnh đó bằng nhau
Hai góc của tam giác này lần lượt bằng hai Hai tam giác đó đồng dạng với
góc của tam giác kia
nhau
Cạnh huyền và một cạnh góc vng của Hai tam giác vng đó đồng dạng
tam giác vng này tỉ lệ với cạnh huyền và
cạnh góc vng của tam giác vng kia
- Giáo viên xác định, chốt kiến thức và công bố đội thắng cuộc.

14


Tác dụng: Trò chơi này giúp các em khẳng định được những mệnh đề đúng
chính là những định lí, tính chất đã học, còn với những mệnh đề sai các em sẽ có
một trận cười rất sảng khối, giảm căng thẳng trong giờ học.
Tóm lại: Đổi mới PPDH cũng như đổi mới hình thức tổ chức dạy học,
mục đích chính là nhằm vào đối tượng học sinh, nhằm phát huy tính tích cực,

chủ động, tự giác của học sinh trong học tập, tập trung vào các vấn đề sau:
– Dạy học hướng tập trung vào học sinh: Phương pháp này làm cho học
sinh chủ động, tích cực, sáng tạo và linh hoạt trong học tập.
– Dạy học nêu vấn đề: Là sự tổ chức quá trình dạy học bao gồm việc tạo
ra tình huống có vấn đề trong giờ học, kích thích ở học sinh nhu cầu giải quyết
vấn đề nảy sinh, lôi cuốn các em vào hoạt động nhận thức tự lực nhằm nắm
vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, phát triển tính tích cực trí tuệ và hình thành
cho các em năng lực tự mình thơng hiểu và lĩnh hội thông tin khoa học mới.
– Tăng cường tính tích cực, tư duy của học sinh khi giáo viên trình bày
kiến thức bằng lời; phương pháp này sẽ củng cố hứng thú học tập của học sinh,
nâng cao tính ham hiểu biết và tị mị trong q trình thơng hiểu các vấn đề
nghiên cứu.
– Lời nói sinh động của giáo viên kết hợp với tính trực quan có hiệu quả
to lớn trong việc dạy học. Việc dạy học trực quan khơng những làm cho q
trình học tập thêm sinh động mà nó cịn góp phần rèn luyện tư duy phân tích, tập
cho các em nhìn thấy bản chất của các đối tượng ẩn sau các hình thức và những
biểu hiện bề ngồi, kích thích ham hiểu biết của học sinh.
– Cải tiến công tác tự học: Công tác tự học giữ vai trò lớn lao trong việc
nâng cao tính tích cực hoạt động trí tuệ của học sinh khi thông hiểu và tiếp thu
kiến thức mới, không phải vô cớ mà trong giáo dục học coi trọng sự nghiên cứu
của cơ sở lí luận dạy học của việc tổ chức cơng tác tự học của học sinh.
– Ngồi 4 nội dung trên, thái độ ngôn ngữ truyền đạt, tình cảm quan hệ
giữa giáo viên (GV) và HS cũng giữ vai trị hết sức quan trọng. Do đó địi hỏi
người GV phải là người mẫu mực, là tấm gương, là thần tượng của các em.

15


2.3.2. Tích cực hố hoạt động tự học, luyện tập của học sinh từ khâu chuẩn
bị ở nhà

Khối lượng kiến thức, kỹ năng sau một tiết lý thuyết không phải là nhiều,
song nếu học sinh không coi trọng việc học và làm bài tập về nhà sẽ dẫn đến
lúng túng khi lên bảng chữa bài, hoặc không hiểu nội dung mà giáo viên đưa ra,
nhận xét khơng chính xác bài làm của bạn. Do đó, giáo viên mất nhiều thời gian
khi tiến hành bước 1, bài giảng đã được chuẩn bị sẽ tiến hành khơng như ý định
đặt ra.
Ví dụ
Để quá trình tự luyện giải bài tập ở nhà của học sinh được tốt hơn giáo viên
cần chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi, bài tập giao về nhà hợp lý, để học sinh vận
dụng ngay kiến thức vừa học vào giải quyết các yêu cầu đó .Nếu giao những bài
tập q khó thì đối với những học sinh yếu, kém sẽ không làm được, dẫn đến
tâm lý nặng nề, dần sẽ sợ học mơn tốn, khơng phát huy được năng lực của các
em .
2.3.3. Chú trọng tìm cách giải quyết bài toán đơn giản:
Khi luyện tập cho học sinh, ngồi việc áp dụng thành thạo một cơng thức nào
đó, giáo viên cần lựa chọn một số bài tập có cách giải quyết đơn giản hơn là áp
dụng quy tắc tổng quát đã học.
Ví dụ : Sau khi học xong phần So sánh hai số hữu tỉ. Giáo viên có thể cho học
sinh làm một số bài tập so sánh số hữu tỉ mà không nhất thiết phải áp dụng quy
tắc đã học (đưa về cùng mẫu dương, rồi so sánh tử với nhau….), mà có thể
dùng: số trung gian để so sánh, hoặc tìm phần bù, phần thừa…. của hai số để so
sánh …
Chẳng hạn như so sánh hai số hữu tỉ:

2
5

3
6


Giáo viên nên hướng dẫn học sinh so sánh với số trung gian là 0
Vì :
Hoặc:

2
>0
3

;

5
< 0
6

So sánh hai số hữu tỉ



2
5
>
3
6

3
8

9
4


16


Ta thấy phần bù của


3
4

là :

1
,
4

phần bù của

8
9

là :

1
9

1
1
3
8
> 

<
9
4
9
4

Tuy nhiên, giáo viên ra số lượng bài tập loại này vừa phải và chọn thời điểm
phù hợp (nói chung là sau khi học sinh nắm được và vận dụng tương đối thành
thạo quy tắc tổng quát ), nếu không học sinh khơng cịn tin vào quy tắc nữa. Vấn
đề là giáo viên phải linh hoạt vừa làm cho học sinh nắm vững quy tắc tổng
quát để có thể áp dụng có hiệu quả cho mọi bài tốn cùng loại, đồng thời biết
giải bài toán bằng phương pháp đơn giản hơn.
2.3.4. Khuyến khích học sinh tìm nhiều lời giải khác nhau của một bài toán.
Để giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách sâu và rộng trong quá trình
giải bài tập Toán , nắm được nhiều phương pháp giải Toán khác nhau, giáo viên
khuyến

khích

học

sinh

giải tốn

bằng

nhiều

cách


khác

nhau.

Việc giải một bài tốn bằng nhiều cách khi dạy học Tốn khơng chỉ có hiệu
quả cao trong tất cả các cấp học mà còn vận dụng được trong nhiều môn học
khác nhau, giúp cho học sinh cảm thấy việc học nhẹ nhàng và có hiệu quả hơn,
có hứng thú với việc học tốn, nâng cao năng lực, phát triển trí tuệ và óc sáng
tạo cho học sinh.
Ví dụ:
Ví dụ 1: Tiết luyện tập sau bài “Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau”
Bài tốn: Tìm x, y, z biết:

và x – 3y + 4z = 62

Giáo viên yêu cầu học sinh nêu các cách giải.
Sau đó giáo viên chốt lại 3 cách giải
Cách 1
(Đặt giá trị chung)

Cách 2

(Sử dụng tính chất của (Phương pháp thế)
dãy tỉ số bằng nhau)

Đặt

Cách 3


Áp dụng tính chất của dãy

Từ

=> x=

tỉ số bằng nhau ta có:
=> y=

17


Mà x – 3y + 4z = 62
=>

=>
31z = 558

Mà x – 3y + 4z = 62
=>4k – 3.3k +4.9k = 62

=>

=> z = 18

=> 4k – 9k + 36k = 62

Do đó x =

31k = 62

Vậy x = 8; y= 6; z = 18

=> k = 2

y=
Do đó

Vậy x = 8; y = 6; z =18

Vậy x = 8; y= 6; z = 18
Ví dụ 2:
Để chứng minh tỉ lệ thức

ta thường dùng một số phương pháp sau:

- Phương pháp 1: Chứng tỏ rằng A.D = B.C
- Phương pháp 2: Chứng tỏ hai tỉ số

có cùng giá trị

- Phương pháp 3: Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức
- Phương pháp khác…
Bài toán: Cho tỉ lệ thức

Chứng minh rằng

( giả thiết các tỉ số đã cho đều có nghĩa)
Cách 1 (phương pháp 1):
Ta


Cách 2 (phương pháp 2):

có:

18


Đặt

=k

=>

 (a+b).(c-d) = (a – b).(c+d)




Cách 3

=

Cách 4:

(phương pháp 3):
Từ

=>

Từ


Ta có:



=


=>

=

Học sinh nhận xét về các cách làm. Giáo viên nhấn mạnh lại.
Mỗi cách giải là một phương hướng khác nhau, giáo viên có thể gợi ý để
học sinh tìm ra nhiều cách giải. Việc tìm ra nhiều cách giải của một bài tốn tất
nhiên phải đưa đến địi hỏi học sinh phải so sánh các kết quả đó, để tìm ra lời
giải hay nhất, ngắn gọn nhất, mở đường cho sự sáng tạo của học sinh.
2.3.5. Cần quan tâm phân tích tìm lời giải một số bài tốn hình học:
Có hai phương pháp phân tích thường được sử dụng khi giải tốn hình học là:

19


- Phương pháp phân tích trực tiếp
- Phương pháp phân tích đi lên
Tuy nhiên “phương pháp phân tích đi lên” có nhiều ưu điểm và có thể coi là
phương pháp đặc trưng của mơn hình học. Khi phân tích một bài tốn theo
phương pháp này học sinh có cái nhìn bao quát và trực quan về các bước giải
hiểu cặn kẽ từng bước trong mối quan hệ của bài toán. Cịn “phương pháp phân
tích trực tiếp” lại cần thiết lập một hệ thống câu hỏi gợi mở, logic nên cũng có

nhiều ưu điểm và đã được giáo viên dùng từ lâu. Chính vì vậy mà trong q
trình hướng dẫn học sinh phân tích tìm lời giải một bài tốn giáo viên cần biết
kết hợp thuần thục cả hai phương pháp này.
Mặt khác đặc trưng của các bài tốn hình học là trước khi giải ta phải vẽ
hình, từ hình vẽ kết hợp với đề bài ta ghi được giả thiết và kết luận, phân tích
trên hình vẽ giúp các em tìm ra được mối quan hệ giữa giả thiết và kết luận mà
mối quan hệ giữa giả thiết và kết luận chính là cách giải bài tốn hình học.
Để giúp học sinh có định hướng rõ ràng tránh sai sót khi giải toán, giáo viên
cần hướng dẫn học sinh:
Bước 1. Vẽ hình ghi giả thiết(GT) và kết luận(KL).
Bước 2. Phân tích tìm lời giải.
Bước 3. Trình bày lời giải.
Bước 4. Khai thác mở rộng.
Ví dụ: Bài 6 (bài 26 SGK-67). Tiết luyện tập của bài “ Tính chất ba đường
trung tuyến trong tam giác”
Đề bài: Chứng minh định lý: Trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến
ứng với hai cạnh bên thì bằng nhau.

Bước 1. Vẽ hình ghi GT và KL(hình 6).

A
F

∆ABC : AB = AC
GT

AE = EC

\


/ E

\

/

B

C
Hình 6
20


AF = FB
KL

BE = CF

Bước 2 . Phân tích tìm lời giải (Sơ đồ phân tích đi lên)
Chứng minh:

BE = CF


Tìm cách chứng minh

∆ABE = ∆ACF


Theo hình vẽ và GT biết : AB = AC (gt)


Aˆ chung

AC 
2   AE  AF

AB 
AF  FB 
2 
AE  EC 

Bước 3. Trình bày lời giải.
Xét ∆ABE và ∆ACF có :
AB = AC (gt)
Aˆ chung

AC 
2 
  AE  AF
AB 
AF  FB 
2 
AE  EC 

Vậy ∆ABE = ∆ACF(c.g.c)
 BE = AF (cặp cạnh tương ứng)

Bước 4. Khai thác mở rộng .
1.Tìm cách chứng minh khác ?
2. Có kết luận gì về vị trí đoạn thẳng FE và BC

Ví dụ 2: Cho tam giác ABC . Vẽ cung trịn tâm A bán kính BC, vẽ cung trịn
tâm C bán kính BA ,chúng cắt nhau ở D(D vàB nằm khác phía đối với AC).
Chứng minh rằng : AD // BC.

21


Bước 1: Vẽ hình ghi GT và KL(hình 3).
∆ABC
GT

Cung trịn (A;BC) cắt

A

cung trịn (C;AB)

\

tại D(D và B khác phía)
KL

B

//

D
\

//


C

Hình 3

AD // BC

Bước 2 : Phân tích tìm lời giải.
Chứng minh :

AD // BC


Tìm cách chứng minh :

Chứng minh:

∆ADC = ∆CBA


Theo hình vẽ và GT biết: AD = CB(gt)
DC = AB(gt)
AC cạnh chung
Bước 3. Trình bày lời giải.
Xét ∆ADC và ∆CBA có:
AD = CB(gt)
DC = AB(gt)
AC cạnh chung
 ∆ADC = ∆CBA (c.c.c)

 AD // BC vì có hai góc so le trong bằng nhau.

Bước 4. Khai thác mở rộng.
-

AB có vị trí như thế nào với CD ?
Ví dụ 3: Bài 4. (bài 29 SGK-120)Tiết luyện tập bài “Trường hợp bằng nhau thứ
hai của tam giác cạnh – góc – cạnh”.

22


Đề bài: Cho góc xAy . Lấy điểm B trên tia Ax điểm D trên tia Ay sao cho AD
= AB. trên tia Bx lấy điểm E, trên tia Dy lấy điểm C sao cho BE = DC
Chứng minh rằng ∆ABC = ∆ADE
Bước 1. Vẽ hình ghi GT và KL(hình 4).
Góc xAy
B € Ax ; D € Ay
GT

E

x

B

AB = AD

\\


E € Bx ; C € Dy

\
\

BE = DC

A

D \\
C

KL ∆ABC = ∆ADE.

y

Hình 4
Bước 2. Phân tích tìm lời giải ( Sơ đồ phân tích đi lên)
Chứng minh :

∆ABC = ∆ADE.


Đã biết :

Aˆ chung
AB = AD

Cần chứng minh thêm: AC = AE



Biết :

AB = AD
BE = DC

Bước 3. Trình bày lời giải :
Xét ∆ABC và ∆ADE có :
AB = AD(gt)
ˆ chung
A

AB  AD 
  AB  BE  AD  DC  AE  AC
BE  DC 
 ∆ABC = ∆ADE(c.g.c).

23


2.3.6. Cần biết cách tạo tình huống có vấn đề:
Trong các tiết luyện tập, để học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản khi học
các định lí hình học và chứng minh định lí hình học một cách thành thạo và vận
dụng tốt vào giải các bài tập thì người giáo viên cần phải nghiên cứu suy nghĩ,
tìm tịi phương pháp thích hợp: Đề ra các câu hỏi đào sâu những vấn đề lí
thuyết, phát triển năng lực suy luận và chứng minh. Từ chỗ hiểu được trình bày
lại chứng minh các định lí đơn giản đến chỗ biết cách suy nghĩ tìm ra cách
chứng minh định lí đó. Giúp học sinh nêu được nội dung của từng định lí,
những điểm mấu chốt của việc chứng minh định lí, hệ thống các định lí, thấy

được mối liên hệ giữa các định lí và giải quyết một số vấn đề thực tế.
Ví dụ:Tiết luyện tập về góc ngồi của tam giác (Toán 7 - Tập I).
Để học sinh hiểu rõ về góc ngồi của tam giác, tơi đưa ra tình huống sau:
Cho hình vẽ sau:
A

N
M

C

B


Hãy cho biết góc nào là góc ngồi của tam giác ABN? So sánh độ lớn MNC

� . Qua đó các em phát biểu được định lí và hiểu cách
với tổng của ABN
và BAN

chứng minh định lí hơn.
Để học sinh nhận biết dược tính chất “Mỗi góc ngồi của tam giác lớn hơn
mỗi góc trong khơng kề với nó” qua hình vẽ (sách giáo khoa), nếu chỉ đưa ra

hình vẽ trong sách giáo khoa thì học sinh có thể cho rằng ACx
là góc ngồi lớn

� và B
� là điều hiển nhiên vì ACx
hơn A

là góc tù, mà góc tù lớn hơn góc nhọn (
�B
� nhọn).
A;

24


A

B

C

x

Vì thế tơi đưa thêm hình vẽ:
A

x

C

B


� là góc tù để học sinh thấy góc ngồi ở đỉnh C lớn hơn A
� và
là góc tù và B
ACx

� khơng phải là điều hiển nhiên mà phải chứng minh.
B
A

B

C

x


� và B
� không
là góc nhọn để học sinh thấy góc ngồi ở đỉnh C lớn hơn A
ACx

phải là điều hiển nhiên mà phải chứng minh.
2.3.7. Tạo hứng thú cho học sinh khi áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Khi dạy Toán, đặc biệt là mơn Hình học là phân mơn gắn liền với thực tế
cuộc sống, vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên cần cho học sinh liên hệ kiến
thức đã học vào thực tế, sử dụng các kiến thức hình học vào các công việc
thường ngày. Điều này làm cho học sinh khỏi phải trừu tượng khi học lý thuyết
và các em có thể nhớ kiến thức lâu hơn.
Ví dụ: Mơn Hình học 8 khi học chương Tứ giác giáo viên hướng dẫn cho
học sinh cắt thế nào để được chính xác các hình: hình thanh cân thì phải gấp một
lần tờ giấy cắt hai đáy song song trước rồi cắt hai cạnh hai bên bằng nhau; cắt
hình thoi thì phải gấp hai lần tờ giấy rồi cắt cạnh của nó vì hình thoi có hai
đường chéo là trục đối xứng và bốn cạnh bằng nhau.

25



×