Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng ly hôn ở nước ta hiện nay. thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.42 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG LY HÔN Ở NƯỚC TA TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP

Giảng viên hướng dẫn: Lê Văn Hợp

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2021


A. MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài

Luật Hơn nhân và gia đình là một ngành luật trong hệ thống pháp luật
Việt Nam, được tạo thành bởi nhiều chế định khác nhau như chế định kết hôn,
chế định ly hôn nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội trong lĩnh vực hơn nhân
và gia đình như quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản giữa vợ chồng, giữa cha mẹ
và con cái, giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Tuy nhiên, so với các
quan hệ trong lĩnh vực pháp luật khác thì quan hệ pháp luật trong hơn nhân gia
đình đặc biệt hơn. Chế định Ly hôn được coi là chế định quan trọng, thiết yếu
của Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam.
Đời sống hơn nhân gia đình ln là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp.
Hiện nay, tình trạng ly hơn ngày càng có xu hướng tăng cao. Lĩnh vực hơn nhân,
gia đình đã được nhà nước ta quan tâm từ rất lâu thể hiện qua các văn bản Luật


điều chỉnh lĩnh vực này. Vậy Luật Hơn nhân & Gia đình 2014 thay thế cho Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2000 đã có những qui định như thế nào về ly hôn và
việc áp dụng các thực tiễn này trong thực tiễn xét xử ra sao?
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, số lượng vụ án ly hôn xảy ra rất nhiều và
có xu hướng tăng mạnh, bên cạnh đó có nhiều vụ án chưa được xử lý, giải quyết
thỏa đáng, chưa đúng căn cứ ly hôn theo quy định của pháp luật hơn nhân và gia
đình Việt Nam. Có nhiều ngun nhân của vấn đề này đó là: chun mơn nghiệp vụ
chưa đồng đều, một số ít cơng chức chưa đạt chuẩn về trình độ, chủ yếu mới qua
tập huấn đào tạo, chế độ chính sách cịn thấp. Việc thực thi cơng vụ do đó vừa thiếu
tính chun nghiệp, vừa không đáp ứng kịp thời yêu cầu của người dân.

Khi đời sống hơn nhân khơng thểduy trì được nữa thì ly hôn là một giải
pháp cần thiết cho cả đôi bên vợ chồng cũng như cho xã hội. Ly hôn cóthểcoi là
điểm cuối của hơn nhân khi quan hệ này thực sư ̣tan ra..̃ Ly hơn giải thốt cho các
cặp vơ ̣chồng và những thành viên trong gia đình khỏi xung đột, mâu thuẫn bếtắc

1


trong cuộc sống.D
̣ ù quan hệ gia đình có đổ vỡ thì sự bình đẳng về quyền và lợi
ích giữa vợ và chồng vẫn được đảm bảo.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ra đời đã bảo vệ quyền lợi của mọi
thành viên trong gia đình, hướng tới xây dựng hạnh phúc, mơ hình xã hội chủ
nghĩa, là căn cứ để Tòa án giải quyết các vụ việc hơn nhân gia đình một cách
thấu tình đạt lý. Bằng các quy định vềly hôn, Nhà nước cũng hướng tới bảo vệ
lợi ích của gia đình, của xã hội khi xác định những điều kiện cho phép chấm dứt
quan hệ hôn nhân trước pháp luât, ̣gọi chung là căn cứ ly hôn.
Như vậy, đề tài “Thực trạng ly hôn ở nước ta hiện nay - Thực trạng và
giải pháp” vẫn là một nội dung nghiên cứu khá mới mẻ. Vì vậy, em đã lựa chọn

đề tài này và lấy thực tiễn để thực hiện bài tiểu luận này.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 và các văn bản pháp luật có liên quan tới vấn đề ly hôn. Ly hôn theo pháp
luật Việt Nam qua các thời kỳ và các quy định hiện hành về ly hôn, thực tế giải
quyết các vụ án về ly hôn để cho thấy sự thừa kế, phát triển cũng như những bất
cập của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đồng thời so sánh Luật hơn nhân
và gia đình năm 2014 với Luật hơn nhân và gia đình năm 2000, để từ đó có
những nhận xét, những kiến nghị phù hợp, nhằm đóng góp ý kiến về những mặt
ưu điểm và hạn chế của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vấn đề về thực trạng ly hôn ở Việt Nam,
nghiên cứu cơ sở lý luận của ly hơn theo pháp luật hơn nhân và gia đình Việt
Nam năm 2014; làm rõ thực trạng ly hôn khi áp dụng tại Việt Nam; đưa ra quan
điểm, đề xuất giải pháp về căn cứ ly hơn để hồn thiện hơn pháp luật về hơn
nhân và gia đình Việt Nam.
3.

Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ khái niệm về ly hôn
cũng như nêu lên thực trạng và đưa ra giải pháp về việc ly hôn ở nước ta hiện
2


nay. Nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề về ly hơn, đồng thời phân tích
đánh giá, nhìn nhận thực trạng và xu hướng phát triển các quy định của Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2000. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm góp

phần hồn thiện chính sách pháp luật của Nhà nước về vấn đề Thực trạng ly hôn
ở Việt Nam hiện nay và khắc phục hậu quả sau ly hôn.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tiểu luận cần phải giải quyết được
những nhiệm vụ cụ thể sau:
-

Đánh giá thực trạng ly hôn ở nước ta hiện nay, các quy định pháp luật
liên quan đến tình trạng ly hơn cũng như việc áp dụng.

-

Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực trạng ly hôn ở nước ta: Những
yếu tố tác động đến tình trạng hơn nhân, lý do dẫn đến ly hôn; Hệ quả của
việc ly

hôn và hướng xử lý.
4.

Cơ sở lý luận

Tiểu luận dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân đặc biệt là các quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp.
B. NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM VỀ LY HƠN
“Ly hơn” là hiện tượng xã hội, nó xuất hiện cùng với hiện tượng “kết hôn”
khi con người bắt đầu cuộc sống hôn nhân một vợ một chồng. Khái niệm “ly hôn”
là một thuật ngữ pháp luật hôn nhân và gia đình mà dân gian thường gọi là “ly dị”.
Khái niệm này lần đầu tiên được đề cập ở Việt Nam từ Luật Hơn nhân và gia đình

1959 ở miền Bắc. Sau ngày đất nước thống nhất, Quốc Hội ban hành Luật Hơn
nhân và gia đình 1986, khái niệm này được dùng chung cho cả nước.
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của tịa án. Chỉ có tịa án là cơ quan duy nhất có quyền thụ lý ly hôn và ra
phán quyết chấm dứt quan hệ hơn nhân của vợ chồng thể hiện dưới hình
3


thức bản án hoặc quyết định. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn là
chấm dứt quan hệ hơn nhân do tịa án cơng nhận hoặc quyết định theo yêu cầu
của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi tình trạng gia đình trầm trọng, đời
sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Tịa án
có thể căn cứ vào tình trạng của hơn nhân, mục đích của nó đã đến mức trầm
trọng hay chưa để có thể ra phán quyết chấp nhận cho ly hôn hay là không, trừ
trường hợp thuận
Pháp luật ln bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi con người. Pháp
luật sẽ giải phóng hai vợ chồng khỏi cuộc sống chung, để mỗi bên xây dựng
cuộc sống mới qua hình thức ly hơn.
Ly hơn theo khoản 8 Điều 8 Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 quy định
thì: “Ly hơn là chấm dứt quan hệ hơn nhân do Tồ án cơng nhận hoặc quyết
định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng”.
Như vậy, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, do
một trong hai bên yêu cầu, hoặc cả hai và được quyết định bởi một bản án hoặc
quyết định cơng nhận của Tồ án. Ly hơn có hai trường hợp cụ thể:
+

Một là: Thuận tình ly hôn tại Điều 90 của Luật Hôn nhận và gia đình năm

2000 quy định: “Trong trường hợp vợ chồng cùng u cầu ly hơn mà hồ giải tại
Tồ án không thành nếu xét thấy hai bên thực sự tự nguyện ly hôn và đã thoả


thuận về việc chia tài sản, việc trơng nom, chăm sóc ni dưỡng và giáo dục con
thì Tồ cơng nhận thuận tình ly hơn và sự thoả thuận về tài sản và con cái trên
cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con. Nếu khơng thoả thuận
được hoặc tuy có thoả thuận nhưng khơng đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ
và con thì Tồ án quyết định.
+ Hai là: Ly hôn theo yêu cầu của mỗi bên được quy định tại Điều 91 Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2000: “ Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hơn mà
hồ giả tại Tồ án khơng thành thì Tịa án xem xét việc giải quyết việc ly hơn”.
4


Ly hôn là chấm dứt hôn nhân, là kết quả của hành vi có ý chí của vợ chồng
và việc chấm dứt hôn nhân giữa hai vợ chồng phải được Tồ án có thẩm quyền
quyết định hoặc cơng nhận thì mới có giá trị pháp lý.
Như vậy, trong q trình xây dựng gia đình xuất hiện mâu thuẫn tư nhiều lý
do khác nhau, làm cho mục đích hơn nhân khơng đạt được thì ly hơn là một giải
pháp tích cực nhằm giải pháp tích cực để giải phóng vợ và chồng để mỗi bên tự
đi tìm và xây dựng cho mình hạnh phúc mới. Thơng qua đó, đảm bảo được
quyền tự do, bình đẳng và đảm bảo quyền và lợi ích của vợ chồng theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. THỰC TRẠNG
Ly hôn do chung sống không hợp đã trở thành chuyện “cơm bữa” trong
xã hội hiện đại, đặc biệt là khi đi tới đâu, người ta cũng có thể dễ dàng bắt gặp
những câu chuyện buồn của cuộc sống vợ chồng. Ở Việt Nam tỷ lệ ly hôn không
những tang cao, mà quãng thời gian từ khi kết hôn đến khi ly hôn càng bị rút
ngắn lại. Tỷ lệ ly hôn cao sẽ dẫn đến rất nhiều hệ lụy, tuy nhiên hệ lụy lớn nhất
và trực tiếp nhất là ảnh hưởng đến những thế hệ mầm non tương lai.
Theo thống kê cho thấy, ở Việt Nam hiện có khoảng 60.000vụ/năm, tương
đương 0,75 vụ/1.000 dân. Tỷ lệ ly hôn so với kết hơn 25%, có nghĩa trong 4 đơi

đi đăng ký kết hơn thì 1 đơi ra tịa. Cuộc sống với nhiều mâu thuẫn khiến không
chỉ các cặp đôi trẻ mà nhiều cặp đôi đã chung sống nhiều năm cũng đi đến quyết
định này. Bất cứ ai khi bước chân vào ngưỡng cửa hơn nhân đều mong muốn có
một cuộc sống viên mãn, hạnh phúc. Nhưng khi cả hai khơng cịn nhìn chung về
một hướng, những rạn nứt bắt đầu xuất hiện. Ly hôn là giải pháp cuối cùng được
đặt ra để kết thúc sự đổ vỡ của tình u hoặc chấm dứt quan hệ gia đình khi
khơng cịn cảm thấy hạnh phúc.
Trong khảo sát hộ gia đình của năm 2019 của Tổng cục Thống kê cho thấy:
tỷ lệ ly hơn của các gia đình Việt Nam tăng lên so với cùng kỳ năm 2009 (tỷ lệ này
tăng lên từ 1,4% lên 2,1%). Theo thống kê cả nước trung bình hàng năm Việt
5


Nam có 600.000 vụ ly hơn, có tới 70% vụ ly hôn do người phụ nữ đệ đơn. Tại
Hà Nội trong năm 2018, đã có hơn 16.000 vụ án ly hôn. Đến năm 2019, số
lượng không những không giảm mà cịn tăng thêm 1000 vụ ly hơn. Tại TP.HCM
hiện nay cứ bình qn 2,7 cặp kết hơn lại có 1 cặp ly hơn. Rõ ràng, tình trạng ly
hơn trong giới trẻ ngày càng phổ biến, nhất là tại các khu đô thị, thành phố lớn.
Độ tuổi ly hôn dưới 35 tuổi chiếm tỉ lệ 30% và năm sau có xu hướng tăng hơn
năm trước, tình trạng ly hơn trong giới trẻ hiện nay hết sức lo ngại. Các vụ án ly
hơn chiếm tới 50% các vụ án dân sự. Có những cặp vợ chồng kết hôn chỉ sau hai
tháng đã ly hôn. Dễ dàng đến với nhau rồi cũng dễ dàng chia tay nhưng mất mát
lớn nhất sau những vụ đỗ vỡ này lại không phải là các cặp vợ chồng. Cuộc sống
với nhiều mâu thuẫn khiến không chỉ các cặp đôi trẻ mà nhiều cặp đôi đã chung
sống nhiều năm cũng đi đến quyết định này.Bất cứ ai khi bước chân vào ngưỡng
cửa hơn nhân đều mong muốn có cuộc sống viên mãn, hạnh phúc. Nhưng khi cả
hai không cịn nhìn chung về một hướng, những rạn nứt bắt đầu xuất hiện. Ly
hôn là giải pháp cuối cùng được đặt ra để kết thúc sự đổ vỡ của tình u hoặc
chấm dứt quan hệ gia đình khi khơng cịn hạnh phúc.
Theo thống kê có khoảng 70% đơn ly hơn do phụ nữ đứng tên. Sự chịu

đựng trong một thời gian dài và quan niệm dễ cưới, dễ bỏ khiến tỷ lệ ly hôn
ngày càng tăng cao. Đối với nhiều cặp đôi trẻ, việc “ly hôn xanh” cũng khá phổ
biến. Thiếu những kỹ năng quan trọng khi bước vào cuộc sống hôn nhân, yêu
sớm, cưới vội cũng là một nguyên nhân góp phần vào sự gia tăng của tỷ lệ này.
3. NGUYÊN NHÂN
3.1. Những nguyên nhân cụ thể dẫn đến ly hơn
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng ly hôn ngày càng tăng cao
như hiện nay, nhưng chủ yếu tập trung vào một số nguyên nhân chính sau:
Do điều kiện kinh tế xã hội và sự phát triển về tâm sinh lý, giới trẻ thường
yêu nhanh, cưới vội nên họ vẫn chưa tìm hiểu kỹ về nhau cũng như các kỹ năng
6


sống trước khi bước vào đời sống hôn nhân nên khi về chung sống với nhau không
hợp dẫn đến phát sinh mâu thuẫn. Một số cặp vợ chồng trẻ ngày nay chưa cảm
nhận được hết giá trị của gia đình thậm chí cịn thường xun sử dụng từ “ly hơn”
để “dọa nhau” mỗi khi xảy ra mâu thuẫn. Bên cạnh đó, giới trẻ ngày nay thiên về
lối sống cá nhân nhiều hơn. Khi xảy ra mâu thuẫn họ không biết cách xử lý, giải
quyết dẫn đến bạo lực gia đình và hơn nhân đổ vỡ là điều khó tránh khỏi.

Do bạo lực gia đình: Bạo lực gia đình để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng
cho con người, nhất là đối với phụ nữ, nó làm hạn chế sự tham gia của họ vào
đời sống cộng đồng, không chỉ gây hậu quả về thể chất, tâm lý cho bản thân phụ
nữ mà còn với cả trẻ em, khi bạo lực xảy ra sẽ gây ra nhiều sứt mẽ trong tình
cảm, khơng tìm thấy được sự hồ hợp mà chỉ cịn sự ức chế và sợ hãi dần dần
họ không thể chịu đựng nữa và dẫn đến ly hôn.
Do điều kiện kinh tế gia đình: Nhiều cặp vợ chồng trẻ, sau khi cưới nhau
cả hai đều khơng có việc làm ổn định dẫn đến đời sống kinh tế gia đình bấp
bênh. Khơng có tiền ni con nên mâu thuẫn thường xun xảy ra. Thêm vào đó
là cái tơi của mỗi người đã khiến cho mâu thuẫn trầm trọng hơn.

Do vợ hoặc chồng khơng chung thủy: Hầu như những gia đình có vợ hoặc
chồng ngoại tình đều dẫn đến tan vỡ. Điều này dẫn đến xu hướng ngoại tình
ngày càng gia tăng và thực sự trở thành mối lo cho các gia đình.
Do những biểu hiện về bình đẳng giới: Hiện nay, tỷ lệ phụ nữ đứng đơn ly
hôn cũng cao gấp nhiều lần so với nam giới. Lý do chính là giá trị cá nhân được
đề cao hơn, người phụ nữ chủ động hơn trong hạnh phúc của mình và cũng
chứng tỏ nhận thức của nữ giới về quyền và địa vị của họ đã thay đổi.
Ngồi các ngun nhân trên cịn có nguyên nhân từ mâu thuẫn mẹ chồng
nàng dâu, sinh con một bề, cách sống, cách quản lý và nuôi dạy con cái cũng như
các hành vi ứng xử giao tiếp trong gia đình, nguyên nhân từ sự phát triển về các
dịch vụ hỗ trợ gia đình như giáo dục, y tế, dịch vụ nội trợ, dịch vụ giải trí... đã
7


thay thế dần những chức năng trước đây chỉ gia đình mới có thể đảm nhiệm
được, nhiều người chưa nhận thức được vị trí của gia đình cho rằng gia đình
khơng cịn là nơi duy nhất để họ trú ẩn, dần dần vai trị của gia đình được đánh
giá thấp, giá trị gia đình khơng cịn quan trọng.
Với số lượng người mắc các tệ nạn xã hội ngày càng lớn, cũng như tình
trạng thơi học sớm và thiếu cơng ăn việc làm đã ảnh hưởng rất lớn đến các gia
đình thị xã gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện chính sách pháp luật. Những
hồn cảnh trên đã tác động đến việc kết hôn của các cặp vợ chồng khi ở độ tuổi
còn rất trẻ. Nhận thức của họ về xã hội cịn rất thiếu kinh nghiệm dẫn đến tình
trạng sự tan vỡ của gia đình.
3.2. Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp về thực trạng ly hôn
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hơn thì rất nhiều, mn hình mn
vẻ. Theo chúng tơi phân tích có thể chia thành hai nguyên nhân : nguyên
nhân gián tiếp và nguyên nhân trực tiếp. Nguyên nhân gián tiếp là những
nguyên nhân có nguồn gốc trước hơn nhân. Đó là quan niệm tình u, thời
gian tìm hiểu, động cơ kết hơn, và sự chuẩn bị những kiến thức cần thiết về

cuộc sống vợ chồng. Lẽ dĩ nhiên ở đây cũng phải đề cập đến trường hợp bỏ
qua giai đoạn tìm hiểu hoặc tìm hiểu quá sơ sài, hay do một sự dàn xếp nào
đó mà đi tới kết hơn.
Ngun nhân trực tiếp là nguyên nhân được hình thành sau thời gian
kết hôn cho đến lúc “chia tay”.
Trong khi nghiên cứu, chúng ta cần đặt vấn đề xem xét mối quan hệ
qua lại giữa hai loại nguyên nhân này, bởi vì quá trình phát sinh mâu thuẫn
để đi đến ly hơn có những trường hợp không hẳn chỉ bắt nguồn ở giai đoạn
trước kết hôn, hoặc giai đoạn sau khi kết hôn.
3.2.1. Ngun nhân gián tiếp
3.2.1.1. Tình u cảm tính
8


Có nhiều đơi bạn trẻ u nhau say đắm tưởng chừng không thể sống
thiếu nhau được, nhưng khi đã thành vợ chồng, họ lại mong muốn được
thoát khỏi nhau. Bởi vì lúc đó, vẻ đẹp bề ngồi khơng cịn đủ sức hấp dẫn
nữa và không thể thay thế cho sự gắn bó tình cảm sâu sắc: họ bắt đầu chán
nhau, nhận ra sự nhầm lẫn của mình.
Trong thực tế, tình trạng yêu đương theo cảm tính thường phụ thuộc
vào lứa tuổi. Kết quả điều tra của Hội đồng nữ thanh niên cho thấy: các em
gái ở lứa tuổi 14-17 nhận thức về tình u cịn hời hợt, nơng cạn, thường chỉ
thiên về hình thức bề ngồi, và u theo cảm tính: cao, to, đẹp trai, vui tính.
Các em chưa thể nhận thức được cái chất bên trong của người mình yêu.
Trái lại, các bạn gái ở lứa tuổi từ 18-22 đã tỏ ra chín chắn hơn, đã có ý thức
đi vào bản chất của tình yêu, gắn liền tình yêu đơi lứa với cuộc sống gia
đình. Điều đó chứng tỏ rằng Luật hơn nhân và gia đình quy định tuổi kết hôn
của nữ 18 và nam 20 là phù hợp với sự phát triển về tâm lý cũng như về
trình độ nhận thức của nam nữ thanh niên đối với một sự kiện hệ trọng trong
đời họ. Nhưng, cho đến nay, đáng tiếc là vẫn cịn có những trường hợp vi

phạm Luật hơn nhân và gia đình.
3.2.1.2. Tình u thực dụng, vật chất
Tình yêu thực dụng lấy tiền tài, địa vị làm thước đo. Khi bước vào cuộc
sống gia đình, các mâu thuẫn giữa người vợ và người chồng bắt đầu phát sinh. Chữ
“tiền” không thể thay thế được chữ “tình”. Mặt khác, ở những kẻ xem tiền là trên
hết thì cuối cùng bạc tiền sẽ dẫn tới bạc tình. Vì họ thường nghĩ rằng sức mạnh của
đồng tiền có thể mua bán được tất cả. Và khi đồng tiền bị phá giá trong việc mua
bán tình cảm thì chính gia đình cũng bị tan vỡ theo sự phá giá của nó. Qua nghiên
cứu những lá đơn ly hơn ở quận Hồn Kiếm trong những năm qua thì hậu quả của
những “khế ước” như vậy thường được kết thúc bằng những vụ đánh đập, ngược
đãi vợ, ngoại tình. Có những đôi trai gái khi quyết định kết hôn với
9


nhau đã đề ra những điều kiện ràng buộc trái với đạo lý và pháp luật. Ví dụ: phải
có nhà, có kinh tế khá giả, có địa vị, bằng cấp… Chủ nghĩa thực dụng đã biến tình
u đơi lứa thành tình u “tiền bạc”. Có nhiều thanh niên chọn người u làm
nghề gì đó có thể “hái ra tiền” kể cả những nghề làm ăn phi pháp. Thế rồi khi đổ
vỡ xảy ra, họ lại kịch liệt lên án nhau với pháp luật thông qua lá đơn ly hôn.

3.2.1.3. Xu hướng tình dục hóa tình u
Vấn đề này đang xảy ra ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước
phương Tây. Hậu quả của nó cũng khơng kém phần nghiêm trọng. Kết quả của
những mối tình này thường tạo nên những tấn bi kịch mà chủ yếu là người con
gái phải hứng chịu. Những đứa con ngoài giá thú ra đời. Hiện tượng phá thai
ảnh hưởng đến sức khoẻ, tương lai và nhiều khi còn đe doạ cả tính mạng.
3.2.1.4. Thời gian tìm hiều
Thời gian tìm hiểu là thước đo của tình u đơi lứa. Chính trong khoảng
thời gian này, đôi bạn trẻ mới hiểu được nhau, mới thấy được những mặt mạnh mặt
yếu của đối tượng để đối chiếu với mình rồi đi đến kết luận có thể hợp hay không

hợp, yêu hay không yêu và lấy hay khơng lấy… Vì vậy khoảng thời gian này đóng
vai trị quan trọng đối với độ bền vững của hơn nhân. Thế nhưng khơng ít những
người đã từ chối khoảng thời gian này. Họ bỏ qua giai đoạn tìm hiểu, tiến thẳng tới
hôn nhân. Và rồi trong cuộc sống chung đụng ở gia đình, giữa họ bắt đầu hình
thành các mâu thuẫn. Đây là yếu tố cơ bản để đi đến hình thành ngun nhân “tính
tình khơng hợp nhau” chiếm 70% số vụ ly hôn ở Hà Nội.
Xu hướng này đang có chiều hướng phát triển mạnh trong những năm gần
đây, nhất là ở nơng thơn. Có tới 35,2% (trong số 551 cặp vợ chồng) thời gian tìm
hiểu từ 1 tháng đến 3 tháng. Đáng chú ý là tỷ lệ tìm hiểu dưới 1 tháng tới 19,2%


nơng thơn và ở Hà Nội 13,6%. Có nhiều duyên cớ để dẫn đến hình thành
yếu tố này. Đó là: ở nơng thơn do nhu cầu về sức lao động, đa số những
gia đình có

con trai đi bộ đội, trước khi ra đi, bố mẹ cố dàn xếp cho xong việc, để ở nhà bố
10


mẹ có nơi nương tựa lúc “trái gió, trở trời”. Nhưng có trường hợp tâm lý của bố
mẹ sợ “lửa gần rơm lâu ngày cũng bén” nên phải bắt con cái cưới thật nhanh
Một yếu tố khá quan trọng mà chúng tơi xếp vào loại ngun nhân gián
tiếp, đó là nam nữ thanh niên khi bước vào cuộc sống gia đình chưa được
chuẩn bị những kiến thức, hiểu biết cần thiết. Đó là những tri thức về cách tổ
chức cuộc sống cho gia đình mới, kế hoạch hố gia đình, quản lý chi tiêu, chăm
sóc và ni dạy con cái, các hành vi ứng xử giao tiếp trong gia đình, trách
nhiệm của người làm cha làm mẹ đối với con cái, những kiến thức về tâm sinh
lý trong mối quan hệ vợ chồng…
Theo số liệu điều tra tại Hà Nội, vẫn còn tới 40% thanh niên thiếu những
kiến thức hiểu biết về dân số và 40,7% chưa biết các biện pháp tránh thai. Nữ

thanh niên khi bước vào cuộc sống gia đình đa số tỏ ra chưa được chuẩn bị đầy
đủ để thực hiện chức năng làm vợ, làm mẹ. Tất cả những thiếu sót đó đã làm
cho các cặp vợ chồng trẻ bước vào cuộc sống gia đình hết sức lúng túng và sinh
ra những xung đột không cần thiết. Chúng ta cũng dễ hiểu khi các vụ ly hôn
nhiều nhất là ở 4 năm đầu sau khi cưới.
3.2.2. Nguyên nhân trực tiếp (nguyên nhân phát sinh sau khi kết hơn)
3.2.2.1. Quan niệm sai lầm về tình u và hơn nhân
Có nhiều bạn trẻ khơng thấy được rằng hơn nhân chỉ là mở đầu một giai
đoạn cao hơn của tình u, chứ khơng phải là bước kết thúc của nó. Hoặc có số
lại cho rằng hơn nhân là sự phát triển tới đỉnh cao của tình yêu, là thiết chế duy
trì và bảo vệ tình yêu.


nước ta, đặc biệt là các vùng nông thôn, các bạn gái thường quan niệm: sau

khi kết hôn là hết. Chữ “hết” ở đây có nhiều ý nghĩa, song nó bao hàm cả nghĩa
của việc khơng cần phải nói đến tình u nữa. Cho nên, khi sống với nhau, các bạn
không biết và không cần làm cho mình đẹp lên cả về hình thức lẫn nội dung. Nếu
các bạn cảm thấy tự nhiên quá trong quan hệ vợ chồng, khơng có ranh giới,
11


không phân biệt được cái chung, cái riêng ở mỗi con người, hoặc ngược lại, bạn
muốn biến vợ hoặc chồng mình thành cái bóng của mình, phải làm theo ý thích
của mình thì sẽ rất tai hại. Quan niệm sai lầm của bạn sẽ dẫn tới tình trạng: xúc
phạm đến cái “tơi” trong mỗi con người, làm tổn thất lịng tự trọng và dẫn đến
bất hoà. Tổn thất này phụ thuộc vào tính cách của mỗi người, và ở những gia
đình khác nhau thì mức độ khác nhau. Vết rạn trong tình cảm vợ chồng cứ sau
mỗi lần đụng độ lại nứt to mãi lên và cuối cùng đi đến tan vỡ.
Về nguyên tắc, quan hệ vợ chồng phải thực sự là chỗ dựa về tình cảm, là

nguồn an ủi trong những lúc gặp khó khăn về vật chất và đau buồn về tinh thần.
Thế nhưng, ở những gia đình bất hồ thì vợ chồng thường ít quan tâm đến nhau.
Họ sống với nhau như hai kẻ xa lạ cùng sống dưới một mái nhà.
3.2.2.2. Thiếu bình đẳng giữa vợ và chồng
Vấn đề này thể hiện ở nhiều mặt của cuộc sống gia đình, trong đó nổi bật nhất
là việc phân công lao động nội trợ. Theo số liệu điều tra thực nghiệm ở Hà Nội, có
tới 1/2 số gia đình, cơng việc nội trợ dồn hết lên vai người phụ nữ, 1/2 số cịn lại có
sự tham gia của đàn ơng, song phụ nữ vẫn là chính. Ở nơng thơn, số phụ nữ một
mình gánh vác cơng việc nội trợ càng cao hơn: 90% không được sự giúp đỡ của
các ông chồng. Thường đây một mặt là sự sai lầm của những người vợ trẻ. Vì lúc
son rỗi, họ muốn làm vui lòng chồng hoặc muốn biểu hiện sự “tận tụy hy sinh” của
mình bằng cách ơm đồm hết mọi cơng việc nội trợ. Vơ tình họ đã tập cho chồng
một đức tính xấu khơng thích làm việc “đàn bà”, rồi đến lúc đứa con đầu lịng ra
đời, cơng việc dồn thêm cơng việc, lúc đó một mình người vợ làm không xuể. Làm
nhiều, mệt mỏi ảnh hưởng đến việc nuôi dạy con cái, đến công tác xã hội, thua chị
kém em, lúc đó mới thấy thấm thía và ốn trách ơng chồng.

Đó là ngun nhân của những vụ ly hôn mà thường được ngụy trang khéo
dưới những lý do, duyên cớ khác nhau, mà nhiều nhất là “tính tình khơng hợp
nhau”, hoặc “mâu thuẫn gia đình”…

12


Xét cho cùng, nếu vợ chồng biết bảo nhau, phân cơng mọi việc gia đình trên cơ
sở hợp tình hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người, và mỗi người có trách
nhiệm vụ đắp hạnh phúc gia đình thì chắc rằng tỷ lệ ly hơn sẽ giảm đi rõ rệt.
Trong q trình chuyển từ mơ hình gia đình gia trưởng sang mơ hình dân chủ,
bình đẳng, khơng thể tránh khỏi mâu thuẫn giữa những tiêu chuẩn hôn nhân cũ và
mới. Nhiều gia đình đã liên tục diễn ra cảnh đôi co giữa hai vợ chồng nhằm tranh

giành quyền lãnh đạo, quản lý. Ở đây biểu hiện sự nhìn nhận khơng đúng đắn về
khái niệm dân chủ, bình đẳng. Nếu ơng chồng nào khơng chấp nhận mà cố tình áp
đặt mối quan hệ lỗi thời để rồi được “tôn thờ làm ơng chủ gia đình: thì ắt phải chịu
hậu quả cay đắng. Chúng ta cũng khơng lấy gì làm ngạc nhiên là cứ 100 vụ ly hơn
thì có tới 60% là do “phái yếu” đứng nguyên đơn.

3.2.2.3. Mâu thuẫn thế hệ dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng
Chúng ta phải nói đến số gia đình sống nhiều thế hệ. Đó là mơ hình gia đình
mở rộng cịn tồn tại phổ biến ở thành phố cũng như ở nông thôn. Ở những gia
đình này, mâu thuẫn thường xảy ra nhiều nhất là giữa nàng dâu và mẹ chồng. Tư
tưởng phong kiến còn rơi rớt lại ở nhiều người già, cùng những phong tục tập
quán lạc hậu, những ràng buộc mà chế độ phong kiến đã áp đặt lên người phụ
nữ đã làm sứt mẻ tình cảm của nhiều gia đình. Vì vậy, giữa lớp người làm dâu
ngày xưa và lớp người làm dâu ngày nay khơng dễ gì thống nhất quan điểm về
lối sống, về cách cư xử trong gia đình. Vẫn cịn có những hiện tượng con dâu
xem thường bố mẹ chồng, phân biệt đối xử giữa bố mẹ mình và bố mẹ chồng.
Theo số liệu điều tra xây dựng gia đình văn hố mới ở Hà Nội năm 1978 thì
nguyên nhân này chiếm tới 30% trong những nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng.
Ngoài mâu thuẫn giữa mẹ chồng nàng dâu, trong mơ hình gia đình mở rộng
cịn xuất hiện mâu thuẫn giữa chị dâu và em chồng, hoặc giữa các chị dâu với
nhau. Mơ hình gia đình hạt nhân hình thành đã giúp chúng ta hạn chế được phần
nào những mâu thuẫn nói trên.

13


Mâu thuẫn thế hệ thường liên quan đến vấn đề nhà ở của mỗi gia đình. Rõ ràng
những căn nhà chật hẹp, dột nát không thể phù hợp với mô hình gia đình mở rộng
gồm nhiều thành viên và nhiều thế hệ. Theo số liệu điều tra xã hội học về ở, vợ
chồng cán bộ công nhân viên mới cưới chỉ có khoảng 15% được phân nhà ngay sau

khi cưới. Cịn lại số khá đơng khoảng 34% vẫn chung sống chật chội với bố mẹ.
17% phải chờ đợi, chạy vạy kiếm tiền hoa hồng thuê nhà của Nhà nước và của tư
nhân. 18% cịn phải sống xa nhau. Và tính bình quân 1 người được cấp nhà phải
chờ đợi 27 tháng. Tất cả những hiện tượng trên gây ra không ít khó khăn cho
những cặp vợ chồng trẻ. Nhiều khi tính tình hay cáu gắt vơ cớ, hoặc trong người
ln ln bực bội cũng vì nhà ở q chật chội. Trả lời câu hỏi về “hậu quả xã hội
của điều kiện khó khăn về ở” thì 25% trong số 5.000 gia đình nộp đơn xin phân
nhà trả lời nó đã gây khơng khí bất hồ trong gia đình.

3.2.2.4. Ngoại tình
Ngoại tình là biểu hiện của lối sống tư sản. Hầu như đa số những gia đình có
vợ hoặc chồng ngoại tình đều đi đến tan vỡ. Năm 1964, số vụ xin ly hơn do
ngoại tình chiếm tỷ lệ 16%. Năm 1970 lên tới 32%.
Từ năm 1973 đến năm 1982, có tới 8.937 bức thư gửi tới báo Phụ nữ Việt
Nam với lý do chồng (hoặc vợ) ngoại tình, muốn ly hơn. Điều đó nói lên rằng
xu hướng ngoại tình ngày càng phát triển và thực sự trở thành mối lo cho sự bền
vững của các gia đình, nhất là những gia đình trẻ.
3.2.2.5. Quan niệm dễ dãi về ly hơn
Có nhiều nam nữ thanh niên đã lợi dụng nguyên tắc tự do ly hơn nhằm thoả
mãn những địi hỏi có tính cá nhân ích kỷ, lãng mạn theo lối sống tư sản. Gần đây,
Toà án quận Hoàn Kiếm thụ lý trên 60% số đơn xin ly hơn vì lý do “tính tình
khơng hợp nhau”. Rõ ràng đây là một ngun nhân mang tính chất chung chung và
trừu tượng. Tất nhiên, trong xã hội cũng khơng thiếu gì đơi vợ chồng có tính cách
khác nhau rõ rệt, nhưng họ vẫn có hạnh phúc vì biết nhân nhượng nhau. Cịn
14


những cặp vợ chồng nào quả thực không thể chung sống được vì sự kình địch nhau
về tính cách thì lý do đấy cũng là lý do chính đáng. Tuy nhiên, vẫn không thiếu
những trường hợp được ngụy trang dưới những ngun nhân khơng chính đáng.

Qua thực tế điều tra của Tồ án, cịn có nhiều trường hợp chê vợ xấu, chồng già,
hoặc vì lý do gì đó như khơng thoả mãn được sinh lý, khơng có con trai…

Chúng ta lên án những kẻ vì lý do khơng chính đáng, thiếu lành mạnh mà
phá vỡ hạnh phúc gia đình, bỏ mặc con cái bơ vơ để chạy theo những ham muốn
ích kỷ, ti tiện. Chúng ta khơng ngăn cấm ly hơn và cũng khơng có quyền ngăn
cấm ly hơn, vì như Lênin nói, “trên thực tế sự ly hơn tự do khơng phải là phá
hoại gia đình, mà trái lại là khả năng duy nhất trong xã hội văn minh để củng cố
gia đình một cách vững chắc”. Nhưng mặt khác, Người cũng chỉ ra rằng: vấn đề
hôn nhân và gia đình khơng chỉ là vấn đề riêng tư khơng liên quan gì đến Nhà
nước và xa hội. Trong tình u và hơn nhân có vấn đề lợi ích của xã hội và
nghĩa vụ đối với xã hội. Tính chất tiến bộ của ly hơn tự do là nó phù hợp với
yêu cầu giải phóng thực sự con người, làm cho con người thoát khỏi sự ràng
buộc của tư tưởng phong kiến lạc hậu và cũng không bị ảnh hưởng của tư tưởng
ích kỷ, tư lợi của giai cấp tư sản.
4. GIẢI PHÁP
Để từng bước hạn chế thực trạng ly hôn đang gia tăng như hiện nay, cần thực
hiện các giải pháp:
Đề nghị cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo các ngành, các
cấp, các đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình Việt Nam theo chủ đề nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình
trong giai đoạn 5 năm và từ nay đến năm 2020 dưới nhiều hình thức.
Nâng cao chất lượng giáo dục trong gia đình cũng như Nhà trường và xã hội
đối với giới trẻ, trong đó đặc biệt chú trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống, nhân
cách để họ nâng cao nhận thức, hiểu biết về Luật Hơn nhân và Gia đình; Tập huấn
các kỹ năng theo từng giới (nam, nữ riêng), cùng với đó giúp họ chuẩn
15


bị tốt về mọi mặt trước khi bước vào cuộc sống vợ chồng, nhất là các kỹ năng

sống, cách ứng xử, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, khả năng kìm chế cái tôi của bản
thân để tránh được việc để xảy ra ly hôn ngay từ những năm đầu chung sống.

Đẩy mạnh vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ để làm tốt cơng tác hịa giải
ngay từ cơ sở, giải quyết những mâu thuẫn ngay khi mới phát sinh, từ đó hạn
chế việc gửi đơn ra Tịa để xin ly hơn.
Cần đưa chỉ tiêu nâng cao việc hịa giải thành trong việc giải quyết án ly
hơn của ngành Tịa án, để góp phần kìm chế tình trạng ly hơn gia tăng.
Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật Hôn nhân và gia đình hiện
hành thơng qua hệ thống truyền thanh tại tổ dân, khu phố để nâng cao nhận thức
về pháp luật cho người dân hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình Việt Nam bền
vững...
Các cặp vợ chồng cần nhận thức vai trị, vị trí, trách nhiệm của mình
trong xây dựng gia đình, biết yêu thương, lắng nghe và chia sẻ, biết tôn trọng,
nhường nhịn nhau. Mỗi người nên tự biết điều chỉnh, bỏ cái tơi, sống có trách
nhiệm với gia đình và xã hội. Nói khơng với những tệ nạn xã hội, sống thủy
chung. Điều quan trọng nhất là phải biết nghĩ về con cái, tôn trọng những giá trị
truyền thống của gia đình Việt Nam.
Cần đẩy mạnh phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của người dân. Thực tế cho thấy kinh tế gia đình ổn định sẽ làm cho mối
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình trở nên tốt đẹp hơn, khơng cịn mâu
thuẫn xuất phát từ lý do khó khăn về kinh tế
Các cặp vợ chồng trẻ cần tăng cường học hỏi, tham vấn về kiến thức tiền
hôn nhân, giao tiếp, lối ứng xử trong gia đình để nâng cao kỹ năng cuộc sống
gia đình.
Các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể ở địa phương đẩy mạnh các hoạt
động truyền thông về xây dựng gia đình, giúp cho các thành viên trong gia đình
xây dựng mối quan hệ tương trợ, thân thiện, gần gũi hơn. Bởi lẽ, nếu như gia đình
16



có nền giáo dục căn bản, truyền thống đạo đức thì nguy cơ đỗ vỡ phần nào sẽ
được ngăn chặn.
Thực hiện hiệu quả các phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa”,“Xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ”. Ngăn chặn sự xâm nhập của các
tệ nạn xã hội vào gia đình. Cần biểu dương, nhân rộng những tấm gương sáng
về đạo lý gia đình, điển hình trong khó khăn vươn lên xây dựng gia đình hịa
thuận, giữ vững hạnh phúc, nuôi dạy các con ngoan, học giỏi, thành đạt, hiếu
thảo, chăm lo phụng dưỡng ông bà, kính trên, nhường dưới.
Tìm những giải pháp đúng hướng trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình
cũng như định hướng chiến lược phát triển nền kinh tế một cách đúng đắn. Để
từ đó hộ gia đình có một nền kinh tế mạnh phát triển bền vững ổn định. Thực tế
cho thấy, một nền kinh tế tốt có tính chất phát triển bền vững ổn định sẽ khiến
cho mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình trở nên tốt đẹp hơn. Những
mâu thuẫn xuất phát từ lý do túng bẫn, khó khăn về kinh tế khơng cịn xuất hiện
trong các gia đình nữa. Và đương nhiên các vụ án xuất phát từ lý do kinh tế
cũng đã không cịn nữa.
Nền kinh tế chính trị xã hội tác động rất lớn đến sự phát triển của xã hội nói
chung cũng như gia đình nói riêng. Xã hội càng tiến bộ văn minh thì con người
càng có ý thức trong thiết lập và củng cố mối quan hệ của mình. Đẩy lùi những
mâu thuẫn xuất hiện trong gia đình chính là hạn chế rủi ro của các vụ ly hôn. Một
gia đình giàu mạnh, ấm lo hạnh phúc thì khơng lý gì dẫn đến tình trạng ly hơn.

Việc hiểu biết pháp luật và có ý thức đạo đức tốt là vấn đề hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại của mỗi con người. Nó giúp con người trở nên có ích
hơn đối với xã hội cũng như trong việc xây dựng gia đình. Chúng ta phải tăng
cường cơng tác tuyên truyền pháp luật đến đời sống nhân dân. Điều này góp
phần nâng cao nhận thức của người dân, để từ đó sống và làm việc theo đúng
chủ trương chính sách Nhà nước mà pháp luật đã quy định.


17


Đối với các cơ quan Nhà nước có hoạt động liên quan trực tiếp đến lĩnh
vực này như ban tư pháp phường, xã. Cần phải có trách nhiệm hơn nữa đối với
lĩnh vực chun mơn của mình, trong việc đăng kí giấy chứng nhận đăng kí kết
hơn cho các đối tượng phải đủ điều kiện, cũng như trong việc giải thích các quy
định của pháp luật cho quần chúng nhân dân để từ đó họ thực hiện đúng pháp
luật và tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Việc kết hôn đúng độ tuổi mà pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho công dân phát triển lành mạnh độ tuổi trưởng thành. Có đầy đủ năng lực
hành vi dân sự đảm bảo sau khi kết hôn vợ chồng đều là những người đã trưởng
thành, hoàn thiện về thể chất và tinh thần. Điều đó sẽ giúp họ có những suy nghĩ
hoạt động chính chắn hơn trong cuộc sống, có ý thức trách nhiệm hơn trong việc
cùng góp sức xây dựng mái ấm gia đình.
Có thể thấy vai trị rất lớn của các cán bộ làm công tác tư pháp đối với việc
hình thành tư tưởng về hơn nhân và gia đình trong mỗi cặp vợ chồng khi họ
đăng kí kết hơn.
Vì vậy, bồi dưỡng những kiến thức pháp luật cũng như xã hội là hết sức
cần thiết, việc này sẽ mang ý nghĩa tuyên truyền pháp luật cho người dân một
cách gián tiếp. Kiến thức pháp luật sâu rộng, kiến thức pháp luật tốt sẽ giúp
những cán bộ tư pháp hạn chế sự đổ vỡ của các gia đình khi tham gia hồ giải
trong các gia đình xuất hiện mâu thuẫn.
Các Uỷ ban cũng như các cơ quan chun mơn phải tun truyền những
kiến thức gia đình phổ biến, như độ tuổi sinh đẻ, giải thích ý nghĩa của những
giá trị mà mình tun truyền.
Khuyến khích các cặp vợ chồng kết hôn và sinh con ở độ tuổi phù hợp, khi
nam trên 25 tuổi, nữ trên 22 tuổi vì ở độ tuổi này họ có sự vững vàng về tư tưởng
và tư duy cũng như sự ổn định về kinh tế. Sự tích luỹ về kinh tế là rất quan trọng
đối với sự phát triển của gia đình và cơng việc ni dạy con cái. Nó sẽ giúp các

18


cặp vợ chồng vượt qua khó khăn trong cuộc sống và hạn chế những mâu thuẫn
phát sinh trong cuộc sống gia đình. Sự thoải mái về mặt tư tưởng có tác dụng rất
lớn trong việc xây dựng một gia đình ấm no hạnh phúc.
Các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ cũng phải phát huy
hết vai trị của mình trong việc xây dựng một lối sống sinh hoạt lành mạnh, đẩy
lùi các tệ nạn xã hội, giáo dục tích cức trong tầng lớp thanh niên. Cũng như giúp
đỡ họ trong quá trình sản xuất làm kinh tế, góp phần vào sự phát triển của xã hội
và nâng cao dân trí. Những vấn đề trên cũng là nền tảng để xây dựng một gia
đình tốt đẹp.
Chính quyền địa phương cần quan tâm tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống cho người dân nhiều hơn nữa, đẩy mạnh vai trị của Hội liên hiệp phụ nữ
trong cơng tác hòa giải ngay từ cơ sở, giải quyết những mâu thuẫn ngay khi mới
phát sinh, từ đó hạn chế việc gửi đơn ra Tịa để xin ly hơn. Cần đưa chỉ tiêu
nâng cao việc hịa giải thành cơng trong việc giải quyết án ly hôn, tăng cường
công tác tuyên truyền pháp luật Hơn nhân và gia đình. Cần tăng cường hơn nữa
cơng tác hồ giải, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc và ni dạy con cái.
Mặt khác cần lồng ghép, và tổ chức truyên truyền pháp luật về hơn nhân gia
đình, vai trị của gia đình trong nhân dân thông qua các cuộc họp tổ dân phố,
họp phụ nữ, thường xuyên mở các cuộc thi về chủ đề hạnh phúc gia đình để gắn
kết tình cảm giữa các thành viên trong gia đình với nhau, đồng thời trang bị
thêm các kiến thức về pháp luật và xã hội để mọi người nhận thức được vai trị
của gia đình để cùng nhau đem lại cuộc sống gia đình hạnh phúc.

19


C. KẾT LUẬN

Việc ly hôn trong pháp luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 của Việt Nam
trải qua quá trình lập pháp, có sự thay đổi, đã có nhiều bổ sung, sửa đổi để phù hợp
với thực tiễn cũng như quá trình hộp nhập quốc tế. Tuy nhiên, thực tế địi hỏi pháp
luật ngày càng phải hồn thiện hơn, yêu cầu những giải pháp mang tính đồng bộ từ
xây dựng pháp luật đến quá trình tuyên truyền, phổ biến, áp dụng pháp luật về vấn
đề ly hơn. Từ đó địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao, kiện tồn đội ngũ các bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng và áp dụng pháp luật. Với mục tiêu chung
cuối cùng là xây dựng một hệ thống pháp luật khi ly hơn hồn chỉnh, đáp ứng u
cầu phát triển của đời sống, hạn chế những khó khăn, vướng mắc, góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của các bên.

Ly hôn để lại hậu quả cho các cá nhân và xã hội, đặc biệt là để lại hậu quả
nặng nề cho những đứa trẻ cả về mặt tinh thần cũng như vật chất. Tóm lại, thực
trạng ly hơn sớm trong giới trẻ là một vấn đề đáng báo động trong xã hội hiện
đại ngày nay, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Chính vì vậy, mỗi
các nhân những người trẻ tuổi nên tự trang bị cho mình những kiến thức về cuộc
sống gia đình để lựa chọn bạn đời đúng đắn và duy trì đời sống hơn nhân hạnh
phúc. Bên cạnh đó cịn cần sự chung tay của toàn xã hội, nhất là Nhà nước và
Toà án nhân dân các cấp.
Tiểu luận đã tìm hiểu, phân tích những vấn đề thực trạng và liên hệ thực
tiễn xét xử cá vụ án ly hôn ở Việt Nam. Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm hạn
chế ly hôn ở nước ta.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.

Văn bản pháp luật


1.

Bộ luật Dân sự năm 2005

2.

Luật Hiến pháp 2013

3.

Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 1959

4.

Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 1986

5.

Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000

6.

Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014

7.

Luật Tố Tụng Dân Sự sửa đổi, bổ sung năm 2011.
AI.


Sách, báo, tạp chí tham khảo

Ly hơn nghiên cứu trường hợp Hà Nội / Trung tâm Nghiên cứu Khoa học

8.

về gia đình và phụ nữ ; Nguyễn Thanh Tâm chủ biên . - Hà Nội : Khoa học xã
hội, 2002.
Nguyễn Thị Lệ (2010), “Luật phòng chống bạo lực gia đình với việc hạn

9.

chế ly hơn do bạo lực gia đình : luận văn thạc sĩ luật học” / Nguyễn
Phương Lan hướng dẫn . - Hà Nội, 2010 .
Nguyễn Thị Thanh Trà (2012), “Thuận tình ly hơn - Một số vấn đề lý luận

10.

và thực tiễn” : khoá luận tốt nghiệp / TS. Ngô Thị Hường hướng dẫn . Hà Nội,
2012.
11.

Nguyễn Văn Cừ; Ngô Thị Hường (2002), “Một số vấn đề lí luận và thực

tiễn về Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12.

Báo điện tử Giáo dục Online Thành phố Hồ Chí Minh và báo Phụ nữ

Online.

13. Lê Phượng (1986), Viện Xã hội học, số 2 – 1986.


MỤC LỤC
Mở đầu.......................................................................................................................................... 1
Nội dung
1. Khái niệm về ly hôn.......................................................................................................... 3
2. Thực trạng.............................................................................................................................. 5
3. Nguyên nhân
3.1. Những nguyên nhân cụ thể dẫn đến ly hôn...................................................... 6
3.2. Nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp về thực trạng ly hôn............................... 8
3.2.1. Nguyên nhân gián tiếp
3.2.1.1. Tình u cảm tính.................................................................................................. 9
3.2.1.2. Tình u thực dụng, vật chất........................................................................... 9
3.2.1.3. Xu hướng tình dục hóa tình yêu.................................................................... 10
3.2.1.4. Thời gian tìm hiểu................................................................................................. 10
3.2.2. Nguyên nhân trực tiếp
3.2.2.1. Quan niệm sai lầm về tình u và hơn nhân............................................ 11
3.2.2.2. Thiếu bình đẳng giữa vợ và chồng............................................................... 12
3.2.2.3. Mâu thuẫn thế hệ dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng.................................... 13
3.2.2.4. Ngoại tình.................................................................................................................. 14
3.2.2.5. Quan niệm dễ dãi về ly hôn............................................................................. 14
4. Giải pháp.............................................................................................................................. 15
Kết luận...................................................................................................................................... 20
Tài liệu tham khảo



×