Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.58 MB, 79 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong luận văn <sup>này là trung </sup>
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong bộ môn Điều khiển tự động Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, sự động viên giúp đỡ của gia đình và đồng nghiệp cùng với nỗ lực của bản thân, học viên đã hoàn. thành luận văn Thạc sĩ kỹ thuật với đề tài: Điều
Luận văn gồm 4 chương:
1) Chương I1 trình bảy về cơ sở lý thuyết, gồm điều khiển thích nghi và - phương phá? tuyến tính hố chính xác
2)_ Chương 2 viết về đối tượng robot và thuật toán cho nó, gdm dong hoc robot và thuật toán tuyến điều khiến tổng quát
3) Chương 3 nói về việc ứng dụng điều khiển robot 2 bậc tự do, đưa ra kết quả mô phỏng và kết luận.
4) Chương 4 đánh giá, so sánh kết quả nghiên cứu trong luận văn với các cơng trình nghiên cứu liên quan mật thiết với đề tài.
Học viên xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo Bộ môn
Phan Xuân Minh. Cám ơn bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, đóng góp ý kiến cho luận văn này.
<small>„ </small> <sub>As </sub>
<small>r > A `. </small>
Mục đích, đơi tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
hiệu ngoại sinh khơng mong muốn tác động vào đối tượng. Chuyên ngành
riêng có vai trị hỗ trợ cho việc thực hiện bàPtoán như vậy có tên gọi là “Điều
Mặc dù có vai trị quan trọng nhưng cũng chỉ mới vải năm gần đây, các phương pháp điều khiển thích nghi đối tượng phi tuyến mới có dip phát triển
nhiều và mạnh mẽ. Lý do là nó đã có được sự hỗ trợ đắc lực của sự phát triển
nhảy vọt trong những chuyên ngành liên quan, đặc biệt là trong điều khiển phì tuyến trên nền ISS và hình học vi phân.
Một trong những bải toán được tập trung nghiên cứu những năm gan
gia công vật liệu, y tế... Để nâng cao chất lượng điều khiển chúng ta không
động vào đối tượng, điều mà các phương pháp điều khiển thích nghi trước
văn xin trình một phương pháp điều khiển thích nghi mới xây dựng bộ điều khiển trên cơ sở phương pháp tuyến tính hố chính xác và được bồ sung thêm
mẫu có điểm cực đặt trước (năm bên trái trục áo). Phương pháp này có khả năng loại trừ được nhiễu bất định tác đọng vào hệ thơng. Đó cũng là mục đích của luận văn nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">xác và thích nghi theo mơ hình mẫu có khả năng áp dụng cho lớp đối tượng
phần tạp nhiễu ở đầu vào và thoả mãn một số điều kiện. Tuy nhiên, trong luận văn này chỉ tập trung đề cập và mô phỏng eho đối tượng là tay máy nhiều bậc tự do, không xét đến trường hợp hệ hụt cơ chế chấp hành.
Đê tài sẽ góp thêm một phương pháp điêu khiên robot nhiêu bậc tự do, nâng cao chât lượng điêu khiên, khắc phục được một sô nhược điêm của các phương án điêu khiên trước đây.:
Tông quan về các cơng trình nghiên cứu liền quan đền de tài
Hàng thập kỷ qua, đã có những bước phát triên vượt bậc trong việc điều khiên cánh tay robot, như là các bộ điêu khiên PID, điêu khiên tiên chỉnh định và điêu khiên momen ước tính, điêu khiên thích nghị, điều khiên câu trúc biên đôi, điêu khiên mờ. Rât nhiêu các bộ điêu khiên đã từng được nghiên cứu này đều yêu câu hoàn thành khâu đo lường trạng thái (như đo vị trí, đo vận tốc của mỗi khớp) của cánh tay robot.
Tuy nhiên rất nhiều hệ thống chỉ cung cấp cho người dùng khâu đo
được xác định bằng encoder hoặc dụng cụ phân tích resolver. Ngược lại việc đo lường vận tốc của các khớp nối đạt được bằng các máy đo tốc độ (tachometer) hoặc bằng các sai lệch vị trí đạt đo được qua encoder hoặc dụng cụ phân tích resolver. Những thiết bị này lại thường xuyên bị sai lệch do các nhiễu tác động vào. Điều này có thê làm giảm khả năng thao tác linh hoạt của các tay máy do đó mà trong thực tế chất lượng điều khiển bị giới hạn bởi các yếu tố nhiễu ảnh hưởng tới việc đo lường tốc độ. Thêm nữa, các máy đo tốc d6 (tachometer) làm tăng trọng lượng của bộ phận chuyển động trong robot
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">chế này, đã có rất nhiều nghiên cứu phát triển bộ điều khiển bám theo vị trí mà ứng dụng thông tin về tốc độ ước lượng được.
Đầu tiên, Nicosia er ai. đã thiết kế một cấu trúc bộ điều khiển quan sát
(observer-controller structure) trong đó bộ phận quan sát phi tuyến được thêm _vào trong vòng phản hồi nhằm đảm bảo ỗn định tiệm cận cục bộ của sai lệch vị trí. Vải năm sau, Lim et al. lặp cùng van dé nghiên cứu này với cách tiếp cận bước lùi (backstepping perspective) va’ 'cũng đạt được kết. quả tương tự. Tuy nhiên, những nghiên cứu của họ đều yêu cầu phải có những kiến thức chính xác về động lực robot và đảm bảo kết quả ôn định chỉ ở mức cục bộ hoặc bán cục bộ (semiglobal). Đối với việc bù cho robot không xác định,
Canudas de Wit et al. da phát triển bộ quan sát dựa trên mơ hình cầu trúc biến
đổi để thiết kế bộ điều khiến thích nghi và bộ điều khiển sơ cấp (robust controller). Nhưng chúng cần được giả định rằng manifold duoc xác định trong cái gọi là miếng trugt (sliding patch). Erlic e¢ al lai thiét ké bộ quan sát giảm cấp (reduced-order observer) dé str dụng trong một bộ điều khiển thích
nghị. Tuy nhiên, nếu áp dụng dạng TỜI rạc và theo một vài phán đoán nên
quan tâm đến vấn đề liên quan tới sai lệch số học. Ngoai ra con cé, Zhu et al đã thể hiện một bộ điều khiển có cấu trúc biến đổi mà ứng dụng bộ quan sát
dưa trên mơ hình mẫu với việc ước lượng tham số đặt trước, De Queiroz et g/
đưa ra gợi ý về khái niệm vị trí thích nghi và điều khiển cưỡng bức mà bỏ qua công đoạn đo lường tốc độ. Gần đây, phương pháp điều khiển có phản hổi đầu ra thông minh dựa trên mạng nơ ron đã được đề xuất thực hiện cấu trúc bộ điều khiển quan sát (observer- -©ontroller structure) và khâu bù cho robot không xác định, Tuy nhiên, trong giới điều khiển đều thừa nhận rằng khơng có phương pháp ồn định tốt đối với việc thiết kế bộ điều khiển quan sát mềm
Từ quan điểm lý thuyết điều khiển, người ta nhận thây rang fuzzy logic
sát mềm cho các robot bằng cách sử dụng chỉ một khâu đo lường vi tri va
<small>khâu bù cho robot khơng xác định. Dựa trên các vẫn đề thực tế đĩ, Wang đã </small>
báo cáo các việc làm tiên phong trong điều khiển mờ thích nghi trong tiến trình cơng việc gồm nhiều bước và sau đĩ được Passino e/ aÏ, tổng quát hố
thường để cải thiện các tác động điều khiển và được ứng dụng trong các hệ thống điều khién canh tay robot.-Leu et al. đề xuất hệ thống nơ ron/mờ thích nghỉ dựa trên bộ quan sát cho các hệ thơng động khơng tuyến tính khơng xác
quan sát cho cánh tay robot với mơ hình khơng xác định sử dụng chỉ khâu đo lường vị trí. Với phương pháp này, điều khiển mờ thích nghi được sử dụng để _xấp xỉ động lực học robot khơng xác định phi tuyến ở cả hai khâu quan sát và
pháp này khơng yêu cầu thu thập nhiều các thơng tin chính xác về động lực robot, manifold trong miếng trượt (sliding patch), tác động rời rạc... Phương | pháp đề xuât này cũng cĩ một sơ ưu diém hon han mang noron.
Một số xu hướng khác sử dụng các phương pháp điều khiển thích nghỉ hiện đại với cơ sở nền tảng là lý thuyết Lyapunov, trong đĩ phải kế đến phương pháp xây dựng hàm điều khiển Lyapunov (CLF) va ham diéu khién Lyapunov ổn định vào - trạng thái (ISS - CLF) của Sontag và phương pháp giả định rõ. Theo phương pháp của Sontag, khi đã xác định được một hàm
thai u(x) lam hệ thống 6n dinh vao - trang thái, tức là sẽ lam cho moi quy dao trạng thái tự do của hệ tiên về điểm cân bang néu như thành phan tạp nhiêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">tiêm chính:
Để thiết kế được bộ điều khiên cho một đôi tượng cụ thể thì cần <sup>phải có </sup>mơ hình tốn học mơ tả đối tượng đó. Đối với những đối tượng <sup>tuyến tính, có </sup>
dụng nhất thường được sử dụng là hàm truyền đạt dạng thực <sup>- hữu tý: </sup>by +D,s+ tbs <sup>B(s) </sup>
cần phải có giả thiết rằng đối tượng không tự thay đổi, tức là độ chính <sup>xác của </sup>mơ hình vẫn cịn được giữ nguyên. Song điều này trong <sup>thực tế chỉ là lý </sup>tưởng, phần lớn các mô hình đều chứa trong nó một sai lệch <sup>nhất định so với </sup>đối tượng và trong quá trình làm việc, bản thần đôi tượng lại cũng <sup>tự thay đổi, </sup>
lượng so với chỉ tiêu thiết kế càng nhiều. Trong trường hợp <sup>như vậy, chúng ta </sup>
tốn học đôi tượng mới và lại thiêt kê một bộ điêu khiên mới.
Một bộ điều khiển tổng hợp, nếu trong quá trình làm việc <sup>co kha nang </sup>
lại tham số a,,¡ =1,2,....n và b,j =1,2,...m cho m6 hinh ham truyén dat (1.1) cha déi tuong để từ đó tự chỉnh định lại tham số điều khiển của chính mình cho phủ hợp. Nguyên tắc điều khiển STR vẫn thường được xếp vào nhóm
tiêp qua kết quả của cơ cầu nhận đạng.
<small>I # ` * </small> <sub>+ </sub>
<small>| | số bộ điều khiển </small> <sub>đôi tượng. |" </sub><small>| Pe </small>
thích nghỉ tự chỉnh STR là trong nó chứa các cơ cấu:
` Cơ cầu nhận dạng (tham số) mơ hình hàm truyền đạt S(s) của đối tượng -_ Cơ cấu xác định tham số điều khiển dựa trên hàm truyền đạt của đối
<small>tượng | </small>
Khi đã có được mơ hình tốn học cụ thể là ham truyén dat S(s) của đối tượng điều khiến nhờ cơ cấu nhận dạng, thì để xác định bộ điều khiển R(s) ta có thé áp dụng một phương pháp thiết kế bất kỳ của lý thuyết điều khiển tuyến tính như:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>- - Bộ điều khiển tách kênh có chất lượng từng kênh được định trước... </small>
Xác định tham số bộ điều khiến PI theo phương pháp toi ưu độ lớn
Phương pháp tối ưu độ lớn được ứng dụng khá phổ biến trong thực tế giúp tìm hai tham số *„,T7, cho bộ điều khiển PI:
<small>Trong đó a =(7, +T,),a, = 11; </small>
điều khiên P[I sẽ xác định từ các tham sô k,z,,a, của đôi tượng như sau: a) Tính 7¡,7; từ-z,,œ, có được nhờ cơ câu nhận dạng
c) k,=
Cũng giống như phương pháp tối ưu độ lớn, phương pháp <sup>tối ưu đối </sup>xứng xác định ba tham số k „›T,,T, cho bộ điều khiển PID:
<small> </small>
<small> </small>
Ba tham số PID này, bao gom k„,T,,Tp, Và hàm <sup>truyền đạt tiền xử lý </sup>T(s) của bộ điều khiển thích nghi STR (hình 1.3) sẽ được <sup>chọn như sau [3]: </sup>
a) Xác định k, Tìị, Ta (bằng cơ cầu nhận dạng)
T, + 47, c) Chon :k, = Sere
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>1 </small>
<small>1+47,s </small>
d) Xác định T(s)=
<small>z ° Kyn wed oA Ae </small> <sup>.X </sup>
Xác định tham sô bộ điều khiến tôi ưu theo nhieu
Xét hệ thống điều khiên có câu trúc phản hồi đầu ra mô tả ở <sup>hình 1.4. </sup>Đối tượng điều khiên có hàm truyện đạt đã Biết:
Bộ điều khiển được giả thiết là có cầu trúc hàm truyền đạt:
<small>r r </small> <sup>rom, </sup>
— Ủy +bhịs+...+ Đụ ý
dạ +ais +...+ đ, Š
và nhiệm vụ đặt ra cho bài toán là phải xác định các <sup>tham số b/ ,a; Cho bộ </sup>
và các tham số e,„đ j đều là các tham số phụ thuộc b/,a, của bộ điều khiển. Sử dụng công thức Parseval cho hàm mục tiêu Q với ảnh Laplace (1.4) của
c,,đ,, tức là phụ thuộc vector tham sơ p cân tìm:
<small>r r r\T </small>
p=(b,bị .‹....Đụ› đọ 5A) yey, ) <small>m? </small>
Công việc thiết kê bộ điêu khiên lúc này đã trở nên rõ ràng hơn với
Thiết kế bộ điều khiến phản hồi tĩnh, theo nguyên tắc cho trước điểm cực
nên nhiệm vụ thiết kê được thê hiện một cách đơn giản là giải phương trình sau để có nghiệm R (cũng là một ma trận):
hạn:
A = diag(s,)
trong đó Z,là ma trận giả nghịch đảo bên trái của ð, tức là BB=1e<K” và
n>m,n>r đảm bảo rang sẽ tôn tại vô sô các ma trận giả nghịch đảo và một trong các ma trận giả nghịch đảo đơn giản trong số đó là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nếu B có hạng đúng bằng m và Œ có hạng đúng bằng r.
Thiết kế bộ điều khiến động, phản hồi tín hiệu ra có điểm cực cho trước
-_ cho hệ kín với hàm truyền đạt: S(s)
nhan cac giá trị cho trước s,,s,...,s„ làm điểm cực, trong đó Š(4) là hàm truyền đạt hợp thức chặt của đối tượng, đã có từ cơ cầu nhận dạng của bộ điều khiển
làm hệ kín 6n định thì tai mục 4.2.2 ta đã có phương pháp tham số Youla <sup>xác </sup>
bài tốn tham số hóa Youla thì ở đây có hai điểm khác biệt, đó là:
- Không cần phải xác định tất cả các hàm truyền đạt R(s) làm hệ kín én dinh.
- Hékin phai co cac điểm cực s,,s....,s„ là những giá trị cho trước.
Tuy rằng có sự khác biệt như vậy, nhưng phương pháp tham số hóa Youla <sup>lại </sup>là một gợi ý quan trọng cho việc thiết kế R(s) theo nguyên tắc điểm <sup>cực đặt </sup>trước bằng cách thay R5) bằng một bộ điều khiển phản hoi trang <sup>thai R va </sup>một bộ quan sát trạng thái Luenberger (hình 1.6b):
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">phản hồi trạng thái R và bộ quan sát Luenberger
Với cách thay thế như trên, rõ ràng điểm cực của hệ kín sẽ do bộ điều khiến tĩnh, phản hồi trạng thái và bộ quan sát trạng thái Luenberger mang lại, nói cách khác nó sẽ chính là giá trị riêng của hai ma trận 4„= 4- 8R và 4,=A-PC và do đó số các điểm cực được gán nhiều nhất cũng chỉ có thể
<small>Từ đây ta đến được hảm truyền đạt của bộ điều khiển: </small>
<small> </small>
trong dé Z(s) là ảnh Laplacẻ của z(t) va Y(s) la nh Laplace cia y(t).
<small>Vậy, thuật toán thiết kế R@) sẽ gồm các bước sau: </small>
<small>I. Xác định các ma trận A,B ;C từ hàm truyền đạt hợp thức chặt S(s), ví dụ như thơng qua mơ hình trạng thái chuẩn điều khiển của đối tượng... </small>
2. Xác định các ma tran RP dé những giá trị riêng của hai ma trận 4, = A-BR va A,=A-PC là các gia trị cho trước 3,,...,„ (theo phương pháp thiết kế bộ điều khiển phản hồi trạng thái có điểm cực cho
<small>trước và bộ quan sát trạng thái Luenberger). Số các điểm cực được gán </small>
nhiều nhất chỉ có thể gấp đôi số hàng/cột của ma trận 4 (bậc của mơ
<small>hình đối tượng, hay cũng là bậc của đa thức mẫu số của hàm truyền đạt </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">deg 4„ - deg B„ > deg 4— deg B8 >0
trong đó deg la ky hiéu chỉ bậc chỉ bậc của đa thức.
Rõ ràng bài toán thiết kế có mơ hình mẫu G,„(s) là dạng tổng quát của
AE+BD là hai đa thức nguyên tô cùng nhau, ta cũng Có:
%„5;,....,#„ tạo thành đa thức cho trước: .
Vì là mơ hình mẫu, có bậc cực tiểu, nên hai đa thức <sup>„,4„của hàm </sup>truyền đạt G„(s) phải nguyên tố cùng nhau. Bởi vậy theo <sup>(1.9), nếu như BC </sup>
và AE + BD không nguyên tố cùng nhau thì chúng phải có <sup>chung một đa thức </sup>
<small>thừa số F: </small>
<small>AE+BD=FA,, </small>
F(s ) cũng phải là nghiệm của đa thức Bis) hoặc của <sup>C(s). Song khi sx la </sup>nghiệm cua F(s), no phai nam bên trái trục ảo, vì bộ điều <sup>khiển hợp lệ là bộ </sup>điều khiến ôn định và các điểm không của đối tượng chỉ <sup>có thể được loại bỏ </sup>trực tiếp thông qua điểm cực của bộ điều khiến. Điều <sup>này suy ra rang, F(s) </sup>phải là đa thức Hurwitz và mơ hình mẫu cũng khơng <sup>thể là tùy ý. Đa thức </sup>
trái trục ảo của B(s). Vậy, nếu phân tích B() thành:
với B (s) là đa thức Hurwitz (có tất cả các nghiệm <sup>nằm bên trái trục ảo) và </sup>B*(s)là đa thức phan Hurwitz (khơng có nghiệm nào <sup>năm bên trái trục ảo), </sup>
F=HB <sup> (H là đa thức được chọn có bậc phù hợp) </sup> <sup>(1.13a) </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Giải phương trình (1.14) ta tìm được các các đa thức C4), D(), E4).
Nếu sử dụng mô hình mẫu mong mn như một thiết bị theo đối, ta có
bộ điều khiến thích nghi có mơ hình theo dõi (Model reference adaptive control, MRAC). Cấu trúc tổng quát của bộ điều khiển MRAC mô tả trong hinh.1.8.
<small> </small>
<small> </small>
Nguyên tắc làm việc của bộ điều khiển MRAC như sau: Để hệ kín, bao gồm đối tượng điều khiến và bộ điều khiển, ln có được mơ hình như mong muốn thì bộ điều khiển cần phải được thiết kế sao cho tín hiệu ra của hệ kín
vào thay đổi như thế nào đi nữa thì sai lệch giữa đầu ra của hệ kín và đầu ra của mơ hình mâu cũng xâp xỉ 0.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Như vậy, vẫn đề còn lại chỉ là thiết kế cơ cấu thay đối <sup>tham số bộ điều </sup>
đầu ra mơ hình mẫu và đầu ra hệ kín tiến tới 0 là thay <sup>đôi vector tham số của </sup>
bộ điều khiên sao cho:
e« Nếu c()<0 thì phải tăng e(r), tức là phải tạo ra được <sup>= <0 </sup>
trị lý tưởng phải có của các tham số bộ điều khiến nên e phải chứa cả e=y-y, va p-p:
Vi vector gradien của V(e), ky hiéu la grady › luôn có hướng chỉ chiều
grad"V“£ <0
Để tích vơ hướng nảy có nghĩa thì e và p phải có cùng số phần tử. Ta
= ov ap _W <small>Opdt </small> <sub>at </sub> khi e0 (p = const ) <sub>— </sub>
Đây chính là nguyên tắc chỉnh định tham số p của bộ điều khiển
Như vậy các thuật toán điều khiển thích nghỉ đã trình bày đều dựa trên
cơ sở mơ hình đối tượng có dạng tuyến tính. Đối với các đối tượng có mơ
hình tốn học phi tuyến, cần “can thiệp sơ bộ” vào hệ thống sao cho biến nó
trở về dạng mơ hình tuyến tính. Khi đó, chúng ta có thể áp dụng lý thuyết điều
<small>25 </small>
Ngồi ra, người ta cũng dùng ký hiệu ađ, g <sub>r8 dé chỉ phép nhân Lie của hai </sub>
là một vector hàm. Nĩ đo tốc độ thay đổi của vector g(x) doc theo quỹ đạo trạng thái tự do x(t) của hệ (1.15). Và cũng giống như dao ham Lie, phép nhan Lie cting ap dụng truy hồi dugc cho ca ad 8
(1.23) ad; 8 =ad, lad‘ g}= |/.a2/'z]
Phép nhân Le cĩ các tính chất cơ bản sau 1. Tinh phan đối xung:
<small>Ifsg|= lg, f| tio 1a ad, g=- df </small><sub>TƠ</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">có:
5. Với ba vector hàm ƒ (x), g(x), J{x) ln có tính đồng đạng Jacobi
1.2.1.3. Hàm mở rộng
ánh xạ A gán mỗi phần tử x của không gian vector ø chiều R” thành một không gian vector con A(s) với đ chiều (đ < ø) trong R* :
A:xt> A(x)
Vì là một khơng gian vector có số chiều bằng đ nên trong A(z) phải ton
của tất cd cdc vector v(x) dang tổ hợp tuyến tính của chúng, tức là:
<small>27 </small>
Nói cách khác:
Nếu đa tạp (1.24) có các vector hàm 0, (x) đều là phẳng (khả vi vô hạn
4. Khái niệm hàm mở rộng xoắn: Hàm m6 rong A(x) có số chiêu <sup>đ với bộ </sup>
<small>thì cũng sẽ có lh, (x) A, (x)|< A(x). </small>
là hàm mở rộng xoắn là
6.. Hàm mở rộng trực giao: Cho A(x)e R" có số chiều bằng đ:
gian vector con thudc (R')* gdm các phan tir w’v là vector hàng thoả
<small>man: </small>
Ox Ox, ` Ox, 7 ` ` Ox
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">11. Phép đổi trục toạ độ: Tiêu chuẩn Frobenius <sup>là công cụ xác định phép </sup>đổi trục toạ độ z = m(x) thích hợp cho hệ phi tuyến.
Giả sử A(x) là hàm mở rộng xoắn với số chiều <sup>bằng đ trong không </sup>
<small> </small>
Xét đơi tượng tun tính bậc ø có m tín hiệu vào, một tín hiệu ra, mơ tả bởi phương trình trạng thái:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>31 </small>
Nếu ký hiệu b,, b;,..., b„ là các vector cột của Ö cũng như trạng thái đầu được giả thiết bằng 0 thì khi chuyển hệ (1.25) sang miền phức băng toán tử Laplace ta được:
<small> </small>
là hàm truyền đạt biểu diễn quan hệ giữa tín hiệu ra y() với tin hiệu vào 1;()
của đa thức mẫu số và bậc của đa thức tử số trong Ớ,() được gọi là bậc tương đối của kênh thứ ¡. Bậc tương đối cũng được tìm từ mơ hình trạng thái bằng cách xác định sô tự nhiên r; thoả man:
% =0 khi 0<k<r,-2 C’.A‘b, =
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Một cách hoàn toàn tương tự, khái niệm bậc tương đổi tôi thiêu của đôi tượng MISO phi tuyến được định nghĩa như sau:
Định nghĩa 1.1: Cho đổi tượng MISO bậc n có m tín hiệu vào (n > m)
hiệu vào, mô tả bởi mơ hình (2.12) thị:
a) L„ g(x)= L„„ S()= = L yer, 8A) = Ovdi moi l<i<m
b) Tén tai mét chi số 1 dé cdc vector h,, ad, hị, xa ad’ h, là độc lap tuyén tinh
c) Cac vector hang dg(x), d (L, g(x)), ... . , {Ly t g(x)) là độc lap tuyển
d) rn
<small>33 </small>
Gọi cụ, c;,..., c„ là các vector hàng của C. Khi đó, đối tượng (1.28) được chuyển về thành m đối tượng MISO dạng (1.25) như sau:
khong suy biến thì ln tìm được một bộ tiền xử lý Ä⁄ và bộ điều <sup>khiển phản </sup>hoi trang thai R (hinh 1.9a) dé dura hé (1.28) về dạng tách <sup>kênh riêng biệt </sup>
<small>(s) 0... </small> <sub>0 </sub>
hiệu chỉ ảnh Laplace của tín hiệu đầu vào @, (t), J=1, 2, ...,m.
<small> </small>
<small> </small>
<small> </small>
<small> </small>
<small>Wm 394 s<eeseeevrsse > - Ym Wm ... TH. ae ~ | > Vm i </small>
tượng phi tuyến, khái niệm vector bậc tương đối tối thiểu của đối tượng có 0 tín hiệu vào, z tín hiệu ra và ø biễn trạng thái, được định nghĩa như sau:
Định nghĩa 1.2: Cho đổi tượng có m tín hiệu vào, m tín hiệu ra và n biến trạng thải (n3 m)
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Định lý 1.2: Nếu (ì, F2... Fụ) là vecfor bậc tương đối tôi thiểu của đối tượng MIMO bậc n có m tín hiệu vào, m tín hiệu ra mô tả bởi phương trình
<small>iv </small>
c) r= Son sn
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Định lý 1.3: Cần để đối tượng (1.31) có vector bậc tương đổi tối thiểu (Tị. F2, w+) Yn) la cae vector cét h, (x),h,(x),--2,, (x) cua H(x) độc láp tuyến tính. </small>
1.2.2.3. Tuyến tính hố chính xác quan hệ vào - ra
Xét đôi tượng phi tuyên phăng có øz tín hiệu vào, z tín hiệu ra, có mơ hình trong khơng gian trạng thái:
tuc la theo dinh nghia 1.2:
a) L, Lig (x)=0 kh k<zr,-2 với mọi i=l, 2,...,m b) Ma trận
<small>hạ Li ấn (x) L, LS &\* (x) ¬ by, Lig, (x) </small>
<small>L(x) _ Li, 178 &2 (x) Ly, Ly "8 (x) . . hy, TÊN §2 (x) . </small>
Khi đó phép đồi trục:
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">(s—s,, Xs— 5,,)-4s — Sip, )= đại FCS tot C, SE + 8% (1.38)
thoả mãn (1.37) và phép đổi biến (1.35) sẽ được mô tả bởi phương trình trạng thái:
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>39 </small>
<small> </small>
©: lama tran toan cac phan tir 0