Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

đáp án ngân hàng đại cương vẽ kĩ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.09 KB, 29 trang )

Toán học Khoa học tự nhiên
Ý tưởng
mới
Công nghệ
mới
Sản phẩm hoặc quá
trình mới
Nhà khoa học
thuần túy
Kỹ sư
thuần túy
Vùng khoa học
Vùng kỹ thuật
Hình 1.1. Kinh nghiệm làm việc của Nhà khoa học và Nhà kỹ thuật
Tai lieu DCVKT
Câu 1: Kỹ thuật là gì? Hãy trình bày nội dung cơ bản của các chức năng của kỹ thuật.
Trả lời: 1.1. Để trả lời ý đầu cần trình bày được một trong các gạch đầu dòng sau:
– ” Kỹ thuật là sự ứng dụng của các nguyên tắc toán và khoa học khác vào thực tế để thiết
kế, chế tạo và vận hành các cấu trúc, máy móc, quá trình, hệ thống một cách kinh tế và hiệu
quả”.
- ”Kỹ thuật là lĩnh vực ở đó kiến thức về khoa học tự nhiên và toán học – có được thông
qua học tập, nghiên cứu, thí nghiệm và thực hành - được quyết định để phát triển cáccách
thức khai thác một cách kinh tế các vật liệu và năng lực thiên nhiên vì lợi ích của con
người”.
-” Kỹ thuật la sự ứng dụng của khoa học đẻ phục vụ các nhu cầu của cuộc sống”.
- ”Kỹ thuật là nghệ thuật hoặc khoa học của việc ra quyết định thực tế”.
- “Kỹ thuật không phải là khoa học… Khoa học là khám phá tự nhiên. Kỹ thuật là sản
phẩm nhân tạo”.
1.2. Trình bày nội dung cơ bản của các chức năng của kỹ thuật:
1.2.1. Kỹ thuật với chức năng khoa học ứng dụng:
- Các nhà khoa học quan tâm đến việc khám phá các tri thức mới.


- Các kỹ sư quan tâm đến việc chuyển đổi khoa học cơ bản vào công nghệ, và từ đó, từ
công nghệ sang sản phẩm hữu dụng cho xã hội.
Các nhà khoa học thực tiễn và các kỹ sư đèu đóng góp rất lớn vào quá trình biến những
thành tựu khoa học thành thực tiễn.
Vẽ biểu đồ sau:
1.2.2. Kỹ thuật với chức năng sang tạo và giải quyết vấn đề:
- Thứ nhất: Các nhà kỹ thuật thường giải quyết các vấn đề của mọi lĩnh vực của cuộc
sống. Họ phải có khả năng nghe và hiểu được các yêu cầu đặt ra, vạch ra các hướng giải
quyết có thể.
Page 1 of 29
Tai lieu DCVKT
- Thứ hai: Nhà kỹ thuật vừa phải sáng tạo khi giải quyết vấn đề, vừa phải tuân thủ các
chuẩn mực đặt ra trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng. Các sản phẩm kỹ thuật luôn là những
sản phẩm chưa hề có trước đó – do vậy người làm kỹ thuật luôn phải là những người làm
việc có sáng tạo.
1.2.3. Kỹ thuật với chức năng tối ưu hoá:
Nhà kỹ thụât luôn phải đối diện với các ràng buộc/giới hạn khi giải quyết vấn đề.
-Khi thực hiện công việc các nhà kỹ thuật phải để ý tới xác xuất xảy ra hỏng hóc. Ngoài ra
các nhà kỹ thuật còn cần chú ý tới tính khả thi: Là khả năng của một đề án thỏa mãn các
rang buộc xác định. Có một số khía cạnh của tính khả thi bao gồm:
- Khả thi kỹ thuật: đánh giá đề án được các tiêu chuẩn kỹ thuật đã đặt ra hay không.
- Kinh tế: đánh giá đề án có mang lại giá trị lớn hơn chi phí cho nó hay không.
- Tài chính: đánh giá liệu đề án có thu hút được đủ nguồn vốn để triển khai thực hiện.
1.2.4. Kỹ thuật với chức năng ra quyết định.
Các kỹ sư đưa ra các lời khuyên bằng cách lựa chọn những phương án khả dĩ nhất trong
danh sách các lưa chọn. Dựa vào các phương pháp đã được công nhận kết hợp với khả năng
sáng tạo mới của mình, họ phải lập ra một danh sách các lựa chọn khả dĩ – bao gồm khả dĩ
cả về kỹ thuật, kinh tế, tài chính, xã hội, chính trị và môi trường.
Việc lựa chọn phương án khả dĩ thể hiện sự khác biệt giữa kỹ sư với những chuyên gia, cán
bộ chuyên nghiệp khác.

1.2.5. Kỹ thuật với chức năng giúp đỡ người khác.
Các đề án kỹ thuật nào được thực thi cũng phải hoàn toàn đáp án được các yêu cầu của
cộng đồng, với mục đích làm cho cuộc sống con người khoe mạnh và tiên nghi, đầy đủ hơn.
1.2.6. Kỹ thuật với chức năng nghề nghiệp.
Kỹ thuật là một nghề. Các kỹ sư được trả lương cho công việc của mình. Điều đó cũng có
nghĩa, để trở thành kỹ sư, bạn phải đáp ứng các đòi hỏi nhất định của người trả lương cho
bạn.
Câu 2:Muốn có một buổi thảo luận tập thể để tạo ra các ý tưởng mới hiệu quả cần
phải làm thế nào?
Trả lời :Để thảo luận tập thể tốt cần phải có kinh nghiệm. Việc huy động sức mạnh tập thể
có thể tiến hành hiệu quả theo hướng dẫn sau:
Về kết cấu:
1. Nhóm nhỏ: Một nhóm thảo luận tập thể nên gồm năm đến mười người để đảm bảo
có nhiều ý tưởng mới.
Page 2 of 29
Tai lieu DCVKT
2. Nhóm tổng hợp: nhóm này gồm các thành viên có kiến thức cơ bản khác nhau
trong đó có cả những người ít kinh nghiệm về bài toán thiết kế.
Về tổ chức:
1. Họp ngắn: tổ chức các cuộc họp ngắn hơn một giờ.
2. Ghi lại nội dung họp: Các ý tưởng sáng tạo phải được ghi lại để đánh giá trong
cuộc họp sau. Cử ra một người chuyên làm nhiệm vụ đó. Các nội dung ghi chép được phổ
biến đến tất cả thành viên của nhóm qua mạng hoặc thông báo bằng bảng.
Họp tập thể:
1. Không cần nghi lễ; các thành viên trong cuộc họp phải bình đẳng nhau.
2. Không đánh giá mà chấp nhận tất cả các ý tưởng nêu ra trong cuộc họp. Tránh sử
dụng các bình luận như “Ý tưởng kém quá”, “Thế mà cũng gọi là làm”, “Chẳng có ai làm
như thế bao giờ” vv…
3. Số lượng hơn chất lượng: mục tiêu là thu thập được càng nhiều ý tưởng càng tốt.
4. Xây dựng ý tưởng: tạo nên các ý tưởng bằng cách kết hợp các ý tưởng đã có hoặc

xây dựng ý tưởng mới từ ý tưởng đã có.
Câu 3:Trình bày khái niệm về độ chính xác và độ chụm? Hãy cho biết trong các đo
lường sau đây, phép đo nào liên quan nhiều hơn đến độ chính xác và độ chụm:
a) Khoảng phân bố điểm kiểm tra giữa kỳ?
b) Tỉ lệ phần trăm khoảng cách xa điểm gốc khi ta ném một vật tự do?
c) Giá trị dung sai khe hở của các buzi xe ôtô?
d) Chiều dài của một viên thuốc con nhộng?
3.1. Độ chính xác và độ chụm.
3.1.1. Độ chính xác.
Mối quan hệ giữa giá trị đo và giá trị đúng được gọi là độ chính xác. Một kết quả đo được
cho là chính xác nếu nó nằm gần giá trị đúng.
3.1.2. Độ chụm.
Mối quan hệ giữa giá trị đo được lặp lại nhiều lần so với nhau được gọi là độ chụm. Một
tập hợp kết quả đo được cho là chụm nếu các kết quả đo được tương tự nhau về số.
3.2. a. Không liên quan nhiều tới độ chính xác và độ chụm: Khoảng cách này không được
chính xác do điểm kiểm tra giữa kỳ không đều nhau.
b. Không liên quan tới độ chính xác và độ chụm: Vì tỷ lệ phần trăm gần nhau là rất thấp.
c. Có liên quan tới độ chính xác và độ chụm: Vì giá trị dung sai khe hở này được chế tạo
khá chính xác.
d. Có liên quan tới độ chính xác và độ chụm: Vì tỷ lệ chiều dài của các viên thuốc con
nhộng khác nhau là rất thấp
Page 3 of 29
Tai lieu DCVKT
Câu 4:Nêu cách viết một câu văn và một đoạn văn trong một văn bản báo cáo kỹ
thuật (vd minh họa)?
4.1. Cách viết một câu văn trong một văn bản báo các kỹ thuật.
Câu là một cấu trúc ngữ pháp bao gồm chủ ngữ và động từ làm vị ngữ. Mỗi câu chỉ nên thể
hiên một ý tưởng. Có hai lỗi về câu trong văn bản kỹ thuật là: Câu quá dài (nhiều hơn một ý
tưởng), và câu quá ngắn (thiếu chủ ngữ hoặc động từ). Cần tránh sử dụng các liên từ (ví dụ:
và, nhưng, hoặc…) để nối các ý tưởng riêng rẽ thành một câu. VD: (Các thầy cô chấm cần

linh hoạt ý này vì sinh viên có thể lấy các vi dụ khác nhau)
Các thông số thiết kế được tính toán theo các trình tự tiêu chuẩn và tất cả các kết quả được
làm tròn đến 3 chữ số có nghĩa.
Đây là một câu có hai ý, nhưng nên tách chúng ra thành hai câu như sau:
Thông số thiết kế được tính toán theo các trinh tự tiêu chuẩn. Tất cả các kết quả đều
được làm tròn đến 3 chữ số có nghĩa.
Câu có thể quá ngắn nếu chúng không bao gồm chủ ngữ và động từ. Một câu không
hoàn chỉnh được gọi là câu cụt (“sentence fragment”). Câu không hoàn chỉnh trong văn viết
kỹ thuật thường xuất hiện khi nhận định một hiện tượng. Ví dụ, “nhiệt độ càng cao, thời
gian tôi càng giảm”.
Tại sao ví dụ trên lại không phải là một câu hoàn chỉnh? Bởi vì câu này không có
động từ, do đó nó không phải là một câu. Vì thế nên tránh những kiểu cấu trúc như thế
trong văn viết kỹ thuật, thay vào đó nên viết là: “Thời gian tôi giảm khi nhiệt độ tăng”.
4.2. Cách viết một đoạn văn trong một văn bản kỹ thuật.
Bên cạnh cách tổ chức chung của một văn bản, mỗi đoạn cũng nên được cấu trúc rõ rang.
Ý của mỗi đoạn phải truyền đạt được một công việc hoàn chỉnh và được tạo nên bởi các
câu. Mỗi đoạn thường bắt đầu với một câu chủ đề nêu lên được mục đích của đoạn đó. Mỗi
câu sau đó trong đoạn sẽ bổ sung ý cho câu chủ đề. Kết thúc một đoạn bằng câu kết luận,
câu này tổng kết ý chính của cả đoạn. Do đó, mỗi câu trong đoạn văn đều có những mục
đích cụ thể. VD: Không cố định – chấm theo VD cụ thể của sinh viên.
Câu 5: Hãy nêu các công việc chính của kỹ sư? Trình bầy chức năng phân tích và
thiết kế của các kỹ sư?
5.1 Các công việc chính của kỹ sư. - Phân tích - Thiết kế- Kiểm tra thử nghiệm - Phát
triển - Bán hàng - Nghiên cứu - Quản lý - Tư vấn - Dạy học
5.2. Chức năng phân tích và thiết kế.
Page 4 of 29
Tai lieu DCVKT
5.2.1. Chức năng phân tích:
Người kỹ sư chủ yếu làm việc với các vấn đề mô hình hóa. Sử dụng các nguyên tắc toán
học, vật lý và khoa học kỹ thuật, khai thác các phần mềm ứng dụng kỹ thuật, người kỹ sư

phân tích đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong giai đoạn khởi đàu của các đề án thiết kế,
cung cấp các thong tin và trả lời các câu hỏi bằng các thông tin không đòi hỏi chi phí cao.
Do vậy mỗi một kỹ sư đều phải biết tìm hiểu và phân tích bất cứ một vấn đề, nó giúp cho
các kỹ sư có khả năng giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả và triệt để hơn, đáp ứng được
các yêu cầu đặt ra.
5.2.2. Chức năng thiết kế:
Người kỹ sư thiết kế có nhiệm vụ chuyển đổi các khái niệm và thông tin ở bước phân
tích sang kế hoạch, dự án chi tiết, các thông số quyết định việc phát triển và chế tạo sản
phẩm.
Khi có nhiều phương án khả thi, người kỹ sư thiết kế cần quan tâm các yếu tố: như giá
thành sản phẩm, tính sẵn có của vật liệu, tính dễ chế tạo và các yêu cầu công tác… để có
lựa chọn phù hợp. Khả năng sáng tạo đi đôi với tư duy phân tích, quan tâm các đặc tính chi
tiết… là các yêu cầu quan trọng cảu người kỹ sư thiêt kế. Như vậy một kỹ sư muốn thực thi
một đề án thì phải biết tự đặt ra các dụ kiến, dự định của mình về đề tài, dự án của mình để
có thể thực hiên tốt.
Câu 6:Nêu các bước để áp dụng phương pháp khoa học? Trình bầy các phương pháp
để kiểm nghiệm một giả thuyết?
Trả lời 6.1. Các bước sử dụng để áp dụng phưong pháp khoa học:
1. Định nghĩa vấn đề 2. Đề ra một giả thuyết
3. Kiểm nghiệm giả thuyết 4. Loại bỏ hoặc chấp nhận giả thuyết một cách có điều
kiện
6.2. Trình bày các phưong pháp để kiểm nghiệm một giả thuyết:
6.2.1. Kiểm nghiệm một giảv thuyết bằng thí nghiệm.
Giả thuyết được kiểm nghiệm bằng cách tiến hành thí nghiệm. Một thí nghiệm ở đây có thể
là sự thăm dò, lấy mẫu thử của một hệ thống đã được thiết kế.
Page 5 of 29
Tai lieu DCVKT
VD: (Có thể lấy ví dụ khác) Để kiểm nghiệm xem một hệ thống kiểm tra mới có cải
thiện năng suất hay không, ta có thể tách riêng một dây chuyền sản xuất và cho chạy thử hệ
thống mới. Các thí nghiệm thường được thực thi trên một mô hình thu nhỏ của một hệ

thống hoặc là sử dụng các mô hình toán học.
6.2.3. Kiểm nghiệm giả thuyết bằng phép phân tích:
Trong một số trường hợp khác, một giả thuyết có thể được kiểm nghiệm bằng việc sử dụng
kỹ thuật phân tích (giải thích) của phương pháp phân tích kỹ thuật. Phưong pháp kiểm
nghiệm giả thuyết bằng phép phân tích là một phương pháp khá tối ưu, có thể cho ta biết độ
chính xác của giả thuyết mà ta cần kiểm nghiệm khi đặt ra. VD có thể lấy ví dụ là bài tập 4
trang 83 SGK or lấy các ví dụ khác
Câu 7:Giá trị cực (extreme values) là gì? Chúng sẽ ảnh hưởng đến những giá trị nào
sau đây khi chúng xuất hiện trong tập dữ liệu cần xử lý:
a.) Số trung bình cộng b) Số trung vị
c .) Số trung bình nhân d) Số trung bình điều hòa
e.) Số trung bình nhân
7.1. Giá trị cực là:
Là giá rất lớn hoặc rất nhỏ trong một tập dữ liệu mà giá trị của nó ảnh hưởng tới kết quả
của phép tính, nó tạo ra sự thay đổi lớn về xu hướng hội tụ. VD : sinh viên tự lấy nên khi
chấm nên mềm dẻo
7.2. Khi giá trị cực xuất hiện trong tập dữ liệu cần xử lý nó sẽ ảnh hưởng tới giá trị số trung
bình cộng, số trung bình điều hòa, số trung bình bình phương, số trung bình nhân
Câu 8:Nêu các thành phần cơ bản của một văn bản báo cáo kỹ thuật và mục đích của
chúng?
Trả lời: * Các thành phần cơ bản của một văn bản báo cáo kỹ thuật:
1. Tóm tắt: Tổng kết toàn bộ báo cáo, bao gồm tất cả các thành phần cần thiết.
2. Giới thiệu hoặc tổng quan: Cung cấp cho độc giả chủ đề của báo cáo; có thể đưa
ra lịch sử nghiên cứu tương tự, có liên quan đã công bố.
3. Phương pháp hoặc mô hình hóa: Mô tả tiếp cận nghiên cứu, phương pháp thực
hiện và việc phát triển mô hình (nếu có)
4. Kết quả: Trình bày các kết quả bao gồm số liệu thực tế chỉ ra các khuynh hướng.
5. Thảo luận: Giải thích các kết quả.
Page 6 of 29
Tai lieu DCVKT

6. Kết luận các hướng nghiên cứu tiếp theo: Tổng kết những điểm chính và đưa ra
những gợi ý cho các nghiên cứu xa hơn, thừong viết theo kiểu liệt kê.
7. Tài liệu tham khảo: Danh sách các tài liệu tham khao được trích dẫn.
Câu 9:Hãy nêu và phân tích nội dung cơ bản của chiến lược học tập thành công?
9.1. Nội dung cơ bản của chiến lược học tập thành công:
- Xác định rõ mục tiêu học tập và quyết tâm hoàn thành mục tiêu đó.
- Xây dưng kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập.
- Biết học và rút kinh nghiệm từ các thất bại.
9.2. Phân tích:
9.2.1. Xác định mục tiêu. (Mục 4.2.1 SGK)
Kỹ thuật là một lĩnh vực học tập có rất nhiều đòi hỏi sự cố gắng của người học. Nhiều sinh
viên thông minh, có năng khiếu cũng có thể và đã bị thất bại nếu không quyết tâm thực hiện
mục tiêu học tập. Bạn cần tự trả lời câu hỏi: bạn quyết tâm đạt được mục tiêu chính là tốt
nghiệp hay bạn mong muốn đạt được mục tiêu đó?
Nếu chỉ đơn thuần mong muốn đạt mục tiêu, bạn sẽ có thể tự cho phép mình thất bại, bạn
có thể cho rằng, bạn luôn có một lựa chọn khác, ví dụ như bạn sẽ theo ngành kinh tế, khoa
học tự nhiên hay thậm chí, đi làm việc trực tiếp… Thông điệp gửi đến não bạn có thể sẽ là
“không sao cả” nếu bạn thi trượt một môn nào đó, bạn cho rằng bạn có thể thử sức với một
hướng khác. Để thành công, bạn chỉ có một lựa chọn: tự cam kết với mình, hãy phấn đấu để
học tập thành công. Để duy trì quyết tâm, hãy luôn nhớ rằng:
- Bạn đã chọn học kỹ thuật vì những lý do chính đáng của chính bạn;
- Duy trì sự tập trung và nhắc nhở mình lý do và tính đúng đắn của sự lựa chọn đó;
- Hãy tin tưởng ở khả năng của mình; bạn sẽ thành công.
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của việc xác định mục tiêu là viết ra giấy:
- Hãy chia nhỏ thành các mục tiêu cụ thể, càng chi tiết càng tốt;
- Dán chúng ở nơi dễ nhìn thấy nhất;
- Xây dựng kế hoạch các việc cần làm để thực hiện từng mục tiêu một.
Page 7 of 29
Tai lieu DCVKT
9.2.2. Kế hoạch thực hiện (Mục 4.2.2 SGK)

.Để thu được thành công cho cả một mục tiêu lớn. Hãy xây dựng kế hoạch hành động cho
từng giai đoạn ngắn, từng tuần, từng học kỳ hay cả một năm học một cách cụ thể. Bạn hãy
tập học cách xây dựng cho mình những kế hoạch và thực hiện những kế hoạch đó từ nhỏ tới
lớn.
Hãy tìm hiểu toàn bộ chương trình đào tạo của ngành bạn đang học; hãy lập kế hoạch phấn
đấu cho từng kỳ. Hãy phân tích cẩn thận và lập ra kế hoạch chi tiết đẻ thực hiện từng mục
tiêu nhỏ.
9.2.3. Học từ thất bại (Mục 4.2.3 SGK)
Khi bạn thử làm những công việc mới, việc thử nghiệm và sai sót là không thê tránh khỏi. Vì
vậy, trong quá trình phấn đấu cho mục tiêu tốt nghiệp khóa đào tạo, bạn sẽ có thể có những
thất bại nhỏ, thất vọng chán nản. Thất bại là thuộc tính cố hữu, là một phần của quá trình học
tập ngành kỹ thuật. Tuy nhiên, cách bạn xử sự với thất bại mới quyết định sự thành công hay
không cho cả quá trình học tập.
Để vượt qua vấn đề khó khăn, các nhà nghiên cứu giáo dục kỹ thuật đã tong kết và đưa ra
các giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Cố gắng làm quen với vấn đề một cách chi tiết, xác định rõ mục đích, khẳng
định quyết tâm là sẽ không có gì ngăn cản được bạn.
- Giai đoạn 2: Thử một số giải pháp thong dụng.
- Giai đoạn 3: Bạn hãy thu nhỏ phạm vi tìm kiếm lời giải và tập trung cao độ để tìm giải
pháp cho vấn đề. Bạn làm như vậy thì bạn sẽ tìm thấy lời giải ở giai đoạn này.
Sự kiên nhẫn là điều bạn có để hoàn thành giai đoạn 3. Tính kiên nhẫn giúp bạn:
- Tính khéo léo tăng lên cùng khả năng kiên nhẫn.
- Tính kiên nhẫn hết sức cần thiết duy trì tư duy của bạn để từ đó, bạn có thể đạt đến
thành công.
- Tính kiên nhẫn cho phép bạn đạt đến tầm tư duy hiệu quả.
Page 8 of 29
Tai lieu DCVKT
Câu 10:Sử dụng phép phân tích thứ nguyên để kiểm tra tính đúng đắn của một công
thức sau:
2 2

F v L
v L
ρ
ρ µ
× ×
=
× ×
Trong đó:
ρ
- khối lượng riêng; F – lực; v-vận tốc; L –chiều dài;
µ
-độ nhớt động
lực học (kg/(m.s))
Trả lời
2 2
F v L
v L
ρ
ρ µ
× ×
=
× ×
và công thức
2 2
F v L
v L
ρ
µ
ρ
× ×

=
× ×
Trong đó:
ρ
- khối lượng riêng; F – lực; v-vận tốc; L –chiều dài;
µ
-độ nhớt động lực học
(kg/(m.s))
Công thức 1:
- Biến đổi đơn vị ở cả ở 2 vế: với
2
1
m
N kg
s
=
;
ρ
có đơn vị là
3
kg
m
; đơn vị của chiều dài L là
m
2
2
3
. .
m
kg

m
s
VP
kg m
s
m
m s
= =
;
2 2
2
3
.( ) .
.
kg m
m
m
m s
VT
kg
s
m s
= =
vậy về phải bằng vế trái.
Công thức 2: biến đổi tương tự
Câu 11:Trình bày khái niệm về số chữ số có nghĩa của một con số? Nêu qui tắc làm
tròn số và qui tắc xác định số chữ số có nghĩa ở kết quả tính toán cuối cùng? Số chính
xác là gì và chúng có tuân theo các qui tắc trên không?
11.1. Khái niệm về số chứ số có nghĩa của một con số:
Số có nghĩa là một thuật ngữ dùng trong việc biểu diễn gần đúng số thực bằng số thập

phân. Số chữ số có nghĩa được xác định bởi độ chính xác của tập dữ liệu.
11.2. Quy tắc.
11.2.1. Quy tắc làm tròn số.
Page 9 of 29
Tai lieu DCVKT
1. Nếu số bị bỏ qua nhỏ hơn 5, thì viết số cuối trước nó (số bị làm tròn) như ban đầu.
2. Nếu số bị làm tròn lớn hơn hoặc bằng 5, thì viết số cuối cùng mới bằng số cũ cộng thêm
1.
11.2.2. Quy tắc xác định số chữ số có nghĩa ở kết quả cuối cùng.
1. Khi bạn thực hiện phép tính nhân hoặc chia, bạn sẽ viết kết quả dưới dạng số với số chữ
số có nghĩa bằng số chữ số có nghĩa của phần tử tham gia phép tính có số chữ số có nghĩa ít
nhất.
2. Khi thực hiện phép tính cộng hoặc trừ, hãy viết kết quả với số chữ số thập phân bằng số
chữ số thập phân của phần tử tham gia phép tính có số chữ số thập phân nhỏ nhất.
11.3. Số chính xác.
1. Khái niệm: Số chính xác là số mà giá trị của nó là duy nhất và không có bất kỳ một số
thập phân nào biểu diễn được giá trị gần đúng của nó.
2. Số chính xác không tuân theo các quy tắc để xác định số chữ số có nghĩa và quy tắc làm
tròn số.
Câu 12: Nêu các cách trích dẫn thông tin (có ví dụ minh họa) trong một văn bản báo
cáo kỹ thuật?
Có nhiều kiểu trích dẫn :
- Liệt kê tên tác giả và ngày xuất bản (thường được sử dụng trong văn bản, đặt trong ngoặc
đơn) ngay sau phần trích dẫn, ví dụ “Smith (2002).”
- Đánh số nhỏ bên trên tên tác giả, số này biểu diễn vị trí nguồn trích dẫn trong danh sách
tài liệu tham khảo. Ví dụ Smith3
- Sử dụng dấu ngoặc vuông [ ], trong đó liệt kê số biểu diễn vị trí nguồn trích dẫn trong
danh sách tài liệu tham khảo. Nếu có nhiều hơn hai tài liệu được trích dẫn trong một ngoặc
vuông, có thể dùng dấu gạch ngang nối giữa số đầu và số cuối (Ví dụ [11-13] có nghĩa là
[11,12,13].

Câu 13: (2.5điểm) Nêu và phân tích nội dung cơ bản của chìa khóa học tập thành
công?
13.1. Các nội dung cơ bản của chìa khóa học tập thành công.
- Nỗ lực;- Làm việc thông minh;- Quan điểm học tập đúng đắn;
13.2. Phân tích
13.2.1. Nỗ lực:
Nhiều học sinh phổ thông đã dễ dàng có được điểm học tập khá cao mà không cần học
tập vất vả. Có nhiều người được sinh ra với mức độ thông minh cao hơn một số người khác.
Các bạn học sinh có trí thông minh tốt có thể không cần đầu tư nhiều thời gian và công sức
Page 10 of 29
Tai lieu DCVKT
đẻ học thuộc các công thức hay để giải các bài toán đố cấp độ phổ thông và do đó, có thể
đạt điểm cao khá dễ dàng. Nhưng trong đại học thì không như vậy, có nhiều sinh viên học
giỏi ở phổ thông đã không đạt kết quả cao ở trường đại học. Tại sao lại như vậy? Thực tế là
các bạn quá tự tịn vào khả năng của mình mà không chuyên cần học tập. Theo kết quả
thống kê cho thấy đa phần sinh viên bị cảnh cáo và buộc thôi học là những học sinh khá
giỏi thời phổ thông. Năng khiếu/ trí thông minh hay đức tính cần cù làm lên thành công?
Tuy nhiên các bạn cũng phải lưu ý rằng, không nên quá nỗ lực vào giai đoan cuối mà
phải biết phân bố thời gian và sức lực một cách hợp lý. Con đường đi đến thành công trong
kỹ thuật rất dài và gian nan. Để giữ vững quan điểm và lập trường của mình hãy cố gắng
hết sức của mình. Hãy lập kế hoạch học tập chi tiết và hãy nhớ, đừng bao giờ để dành việc
hôm nay cho ngày mai.
13.2.2. Làm việc thông minh.
Cách làm việc thông minh chính là hãy suy nghĩ trước khi làm việc. Người làm việc
thông minh sẽ phân tích yêu cầu cụ thể của công việc trước khi tiến hành làm; chọn được
cách làm nhanh và hiệu quả nhất.
Trong học tập đòi hỏi bạn phải học một cách thông minh. Hãy quan tâm các lời
khuyên sau:
1. Vào đầu kỳ học, hãy tìm hiểu về các môn học mà bạn đã đăng ký.
2. Đến lớp đầy đủ, tập trung nghe giảng.

3. Ghi lại một cách hiệu quả các bài tập đã làm.
13.2.3. Quan điểm học tập đúng đắn.
Để thành công trong học tập, bạn cần có quan điểm, suy nghĩ tích cực về vấn đề
này. Tránh những suy nghĩ tiêu cực:
- Không suy nghĩ quá bi quan nếu kết quả học tập chưa cao;
- Không nên quá lạc quan, tự tin quá mức khi thành công;
- Không thich nhận hay tìm kiếm sự trợ giúp – cho rằng nhận giúp đỡ là mình
kém;
- Không muốn chia sẻ ý kiến với người khác;
- Không muốn thay đổi bản thân; luôn cho ý kiến của mình là đúng
Câu 14:Nêu và trình bầy nội dung cơ bản của các phương pháp cơ bản để giải quyết
các vấn đề kỹ thuật?
14.1. Phương pháp khoa học. Bốn bước sau đây có thể được sử dụng để áp dụng phương
pháp khoa học
1. Định nghĩa vấn đề
Định nghĩa vấn đề là bước đầu tiên của tất cả các phương pháp giải quyết vấn đề. Xác
định vấn đề, thường có dạng là một câu hỏi, chính là bước quan trọng nhất trong
Page 11 of 29
Tai lieu DCVKT
phương pháp khoa học. Việc xác định vấn đề nên bao bao gồm những giới hạn ràng
buộc của nó
2. Đề xuất ra (đưa ra) một giả thuyết
Một giả thuyết là một lời giải/đáp án giả định cho một vấn đề. Nếu như vấn đề được xác
định trong phạm vị quá rộng thì sau đó việc tìm các câu trả lời có thể sẽ bị sai. Ngoài
ra, việc xác định vấn đề cũng rất nên định lượng các mục tiêu. Một giả thuyết đưa ra
thì phải có tính kiểm nghiệm được.
3. Kiểm nghiệm giả thuyết
- Giả thuyết được kiểm nghiệm bằng việc tiến hành các thí nghiệm. Một thí nghiệm ở
đây có thể là sự thăm dò, lấy mẫu thử của một hệ thống đã được thiết kế hoặc là sử
dụng các mô hình toán học.

-Kiểm nghiệm giả thiết bằng việc sử dụng kỹ thuật phân tích (giải tích) của phương pháp
phân tích kỹ thuật
4. Loại bỏ hoặc chấp nhận giả thuyết một cách có điều kiện
Một giả thuyết có thể bị loại bỏ hoặc là được chấp nhận một cách có điều kiện. Nếu như
các dữ liệu thu được từ thí nghiệm không minh chứng được cho giả thiết thì giả thiết sẽ bị
loại bỏ.
14.2. Phương pháp phân tích kỹ thuật.
Xác định bài toán
Bài toán phân tích thường yêu cầu xác định đã rõ ràng
Thu thập dữ liệu và kiểm tra tính chính xác của chúng
Các dữ liệu có thể thu thập bằng hai cách.
-Cách thứ nhất là tiến hành với mô hình thí nghiệm giống hệt hệ thống thực.
-Cách thứ hai là tiến hành các phép đo trên thực tế
Lựa chọn các phương pháp phân tích
Quá trình lựa chọn các phương pháp phân tích gồm hai bước.
- Bước một, lựa chọn các định luật hay nguyên lý cơ bản sẽ áp dụng cho hệ.
- Bước hai là chuyển các quy luật vật lý thành các biểu thức toán học (còn gọi là mô hình
toán học).
Dự đoán giải pháp
Dự đoán dùng để kiểm tra tính toán và cũng góp phần cho việc phát triển khả năng trực
giác kỹ thuật.
Page 12 of 29
Tai lieu DCVKT
Giải bài toán
Bao gồm các nội dung cần lưu ý sau đây:
Giải các biểu thức toán học bằng tách biến tách các biến về một phía của biểu thức
thực hiện cùng phép tính cho cả hai vế của biểu thức (quy tắc vàng)
chỉ thay số ở bước cuối cùng của quá trình tính toán.
Kiểm tra kết quả
Tính logic, phép dự đoán và kiểm tra thứ nguyên là các công cụ có thể dùng để kiểm tra

các tính toán kỹ thuật.
14.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật.
Xác định bài toán (tuơng tự phương pháp phân tích kỹ thuật)
Thu thập thông tin (tuơng tự phương pháp phân tích kỹ thuật)
Đưa ra các lời giải
Sau khi xác định được bài toán và thu thập thông tin ta sẽ tiến hành đưa ra các lời giải.
Các kỹ thuật tạo ra các lời giải bao gồm:
- Thảo luận tập thể
Tạo ra các ý tưởng mới bao gồm bảng liệt kê (liệt kê thuộc tính và quan hệ bắt buộc
ngẫu nhiên).
Phân tích và lựa chọn lời giải
- Phân tích khả năng, phải loại bỏ được những phương án không tối ưu và giữ lại những
phương án có lợi nhất.
- Lựa chọn lời giải, cần so sánh với một bộ lời giải.
Thực thi lời giải
Là một quá trình tạo nên sản phẩm hay hệ thống. Đây là bước là thoả mãn nhất trong
thiết kế vì người kỹ sư nhìn thấy được thành quả lao động của mình.
Đánh giá lời giải
Việc đánh giá lời giải (sản phẩm) thường diễn ra sau một thời gian đưa ra thị trường.
Nếu cần thiết sản phẩm có thể được cải tiến lại cho phù hợp với thị trường. thậm chí
là thiết kế lại
Câu 15:Nêu cấu trúc của một bài thuyết trình kỹ thuật? Những điểm cần lưu ý đặc
biệt
Page 13 of 29
Tai lieu DCVKT
15.1. Cấu trúc của một bài thuyết trình kỹ thuật.
Cấu trúc chung bài thuyết trình bao gồm:
- Giới thiệu/ khái quát
- Phương pháp (giải tích hay thực nghiệm…)
- Kết quả và thảo luận

- Kết luận và các kiến nghị
15.2. Các điểm cần lưu ý.
- Trình diễn sử dụng máy tính nhanh chóng trở thành phổ biến nhất cho các thuyết trình.
Khi thuyết trình sử dụng máy tính, bạn nên chú ý đến màu sắc, cỡ chữ, và tính linh hoạt của
chúng.
Khi thiết kế bài thuyết trình bằng máy tính, bạn nên theo các bước sau :
1. Bạn chọn màu phù hợp có trong bảng phối màu. Hãy bắt đầu với màu có sẵn trong bảng.
Chọn từ 2 đến 4 màu, và sủ dụng chúng cho toàn bộ file trình chiếu. Nếu bạn bị hạn chế về
cảm xúc màu sắc hoặc có vấn đề về thị giác, bạn có thể nhờ một người bạn nhận xét việc
chuẩn bị ban đầu của bạn.
2. Sử dụng một ít họ phông chư. Bạn có thể chọn cỡ chữ, và kiểu chữ để tạo nên một kiểu
chữ của bạn, nhưng lưu ý việc sử dụng quá nhiều họ phông chữ là lãng phí, và rắc rối.
3. Lựa chọn việc hiển thị (animation) các nội dung trong cùng một slide cho hợp lý (ví dụ,
sự bay các chữ và xoay các slides khi chúng xuất hiện). Cần tránh lạm dụng điều này trừ
khi bạn hiểu rất rõ người nghe muốn gì.
rệt khi thuyết trình bằng máy tính?
Câu 16: Hãy nêu các bước và các yêu cầu để một sinh viên tốt nghiệp đại học kỹ thuật
có thể được công nhận hành nghề Kỹ sư chuyên nghiệp?
Thủ tục đăng ký hành nghề cho một kỹ sư là một quá trình gồm 4 bước.
Thứ nhất, các ứng viên bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp đại học từ trường hoặc khoa đã
được kiểm định chất lượng.
Thứ hai, sau khi nhận được bằng tốt nghiệp đại học (hoặc đang chuẩn bị nhận bằng tốt
nghiệp), các ứng viên phải thi đậu một kỳ thi viết được gọi là Kỳ thi Cơ sở kỹ thuật chuyên
ngành). Kỳ thi FE trải qua 8 giờ thi, bao trùm các lĩnh vực: Khoa học cơ bản, kỹ thuật cơ
sở, và kiến thức kỹ thuật chuyên ngành. Qua được kỳ thi này, ứng viên được cấp chứng chỉ
Tiền chuyên nghiệp. Ở mức độ này, ứng viên được gọi kỹ sư tập sự (EIT). Nói theo cách
khác.
Thứ ba là kinh nghiệm công tác, các kỹ sư tập sự phải được kèm cặp nghề nghiệp dưới sự
hướng dẫn trực tiếp bởi các P.E. yêu cầu kinh nghiệm công tác từ 4 năm trở lên. Một phần
thời gian học cao học kỹ thuật cũng có thể được coi đáp ứng được một phần yêu cầu về

kinh nghiệm công tác.
Cuối cùng, ứng viên phải tham dự và đỗ kỳ thi Nguyên tắc đạo đức và thực hành nghề
nghiệp ở một chuyên ngành phù hợp. Khi này, bạn có thể in nghiêng chữ P.E sau tên của
bạn.
Page 14 of 29
Tai lieu DCVKT
Câu 17:Nêu mục đích của giờ học lý thuyết và vai trò của sinh viên trong giờ học lý
thuyết?
17.1. Mục đích của giờ học lý thuyết.Giờ học lý thuyết là thời gian thầy, cô trình bày bài
giảng đã được chuẩn bị để phục vụ nắm được các chủ điểm, vấn đề quan trọng của bài:
- Tham khảo các nguồn thông tin, tài liệu khác nhau, trích dẫn các thông tin có lien quan
nhất đến nội dung của môn học, nhằm trình bày các thông tin này một cách rõ rang, chính
xác và dễ hiẻu có thể được.
- Cung cấp các kiến thức, kỹ năng quan trọng nhất giúp bạn giải đáp được các câu hỏi, bài
tập, đồ án cũng như trong các kỳ thi của môn học.
- Giải thích các vấn đề lý thuyết khó và trình bày các ví dụ minh họa cho các phương pháp
và kỹ thuật giải quyết vấn đề mới
- Đề xuất, gợi ý các tài nguyên học cần thiết cho thực hành;
- Cung cấp các thông tin lien quan trực tiếp đến nội dung đánh giá kiến thức môn học.
17.2. Vai trò của sinh viên trong giờ học lý thuyết
Nhiêm vụ quan trọng, chủ yếu của sinh viên khi tham giờ học lý thuyết là thu thập nhiều
nhất có thể được các thông tin của môn học và đừng hy vọng học được gì nhiều khi đến
lớp. Lý do là thông tin được cung cấp thường rất nhiều, với tốc độ nhanh. Các bạn hãy chú
trọng làm sao ghi chép cho thật hiệu quả. Để buổi học thật sự có ích cho bạn, hãy đảm bảo
theo các hướng dẫn sau:
1. Đọc trước bài trước khi đến lớp.
2. Dự lớp một cách thật tích cực.
3. Hãy đặt câu hỏi khi thích hợp.
4. Tập trung nghe giảng và ghi chép theo các kỹ thuật hữu ích cho bạn.
Câu 18:Chọn phương pháp phù hợp để giải bài toán sau: Giả sử bạn đang ở trên một

chiếc thuyền. Ma sát giữa thuyền và nước là không đáng kể. Khi thuyền đứng yên trên
mặt hồ, bạn đứng dậy và bước đi và bỗng thấy chiếc thuyền chuyển động. Hãy giải
Page 15 of 29
Tai lieu DCVKT
thích hiện tượng trên và xác định vận tốc di chuyển của thuyền tại thời điểm vận tốc
của bạn là 0,75m/s. Giả thiết khối lượng của bạn là 60 kg , khối lượng của thuyền và
bạn là 165 kg.
Bài trên đây sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật:
1. Xác đinh bài toán: Bài toán đã xác định rõ ràng
2. Thu thập dữ liệu và kiểm tra tính chính xác của số liệu
Cần phải xác địn vận tốc di chuyển của thuyền tại thời điểm bạn bước đi với vận tốc
0,75m/s và giải thích hiện tượng. Giả sử vận tốc của bạn là không đổi trong quá trình di
chuyển. Các dữ liệu cần thiết cho bài toán đã đầy đủ và hợp lý
3. Lựa chọn phương pháp phân tích
Các dữ liệu cho trước của bài toán là vận tốc và khối lượng. Như vậy quan hệ ở đây là
một biểu thức liên hệ giữa vận tốc và khối lượng đây chính là động lượng.
.Q m v=
uv v
(ký
hiệu lấy theo cơ lý thuyết ).
trước khi người di chuyển thì thuyền đứng yên và ma sát giữa thuyền và mặt hồ là
không đáng kể. Vậy có thể áp dụng định luật bảo toàn động lượng để giải bài toán.
Trước khi di chuyển thì động lượng của hệ bằng 0.
1
0Q =
uv

2
0Q ≠
uv

4. Dự đoán kết quả
Vận tốc của thuyền sẽ nhỏ hơn vận tốc của bạn.
5. Giải bài toán
Giả sử gọi v
1
là vận tốc của người, v
2
là vận tốc của thuyền. M
1
và M
2
là vận tốc của
người và thuyền và người
Theo định luật bảo toàn động lượng có:
1 1 2 2
0 . .M v M v= +
uv uuv
hay
1 1 2 2
0 . .M v M v= +
2 2 1 1
. .M v M v→ = −

1 1
2
2
.M v
v
M
⇔ = −

thay số vào
2
60.0.75
0.27
165
v = − =
(m/s)
Page 16 of 29
Tai lieu DCVKT
6. Kiểm tra kết quả
Phân tích này không có sai sót.
Câu 19:Trình bày khái niệm về phương pháp thiết kế kỹ thuật và phương pháp phân
tích kỹ thuật? Hãy nêu những điểm khác biệt giữa hai phương pháp này?
19.1. Khái niệm về phương pháp phân tích kỹ thuật.
Phân tích kỹ thuật là việc ứng dụng các nguyên lý của toán học và khoa học để giải quyết
các bài toán kỹ thuật.
19.2. Khái niêm về phương pháp thiết kế kỹ thuật.
Thiết kế kỹ thuật là sự mô tả một thiết bị hay hệ thống mới hoặc cải tiến một thiết bị, hệ
thống nào đó.
19.3. Sự khác nhau cơ bản của hai phương pháp.
1. Trong phân tích, ta chỉ đi tìm một lời giải còn trong thiết kế cần tạo nhiều lời
giải.
2. Trong phân tích, ta tính toán cho một lời giải còn trong thiết kế phải lựa chọn
lời giải dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá.
3. Trong thiết kế ta nhất thiết phải thực thi lời giải còn trong phân tích ta không
nhất thiết phải thực thi lời giải.
Câu 20:Một người không có chứng chỉ PE (Professional Engineer – Kỹ sư chuyên
nghiệp) có thể sử dụng chức danh “ Kỹ sư” trong một công ty được không? Tại sao
được và tại sao không? Liệt kê các bước trong quá trình đăng ký hành nghề kỹ sư
chuyên nghiệp?

Một người không có chứng chi PE vẫn có thể sư dụng chức danh “ kỹ sư” trong một công
ty (với những quyền lợi hạn chế): Bởi vì, chứng chỉ PE là chứng chỉ công nhận hành nghề
kỹ sư chuyên nghiệp, chứ không ép buộc tất cảc mọi người đều phải có chứng chỉ này.
Người này đã tốt nghiệp chuyên ngành thuộc khối ngành kỹ thuật và được công nhận là kỹ
sư, ngoại trừ trường hợp người này chưa tốt nghiệp.
Các bước trong quá trình đăng ký hành nghề kỹ sư chuyên nghiệp:
- Phải có bằng tốt nghiệp đại học từ một trường hoặc khoa đã được kiểm định chất
lượng
- Thi đỗ kỳ thi FE (kỳ thi Cơ sở kỹ thuật chuyên ngành)
- Có thời gian tập sự (từ 4 năm trở lên dưới sự kèm cặp và hướng dẫn của một PE)
Page 17 of 29
Tai lieu DCVKT
- Cuối cùng là phải thi đỗ kỳ thi Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp (kỳ thi PP)
Câu 21:Ý nghĩa của việc kiểm tra kết quả tính trong phương pháp phân tích kỹ
thuật? Nêu và trình bầy khái quát về các công cụ kiểm tra kết quả trong phân tích
kỹ thuật?
21.1. Ý nghĩa của việc kiểm tra kết quả tính trong phương pháp phân tích kỹ thuật:
Việc kiểm tra kết quả sau khi tính toán là hết sức cần thiết. Tuy nhiên việc xác định một
giải pháp và xác định một giải pháp đúng đắn là hai vấn đề rất khó: tìm được một giải pháp
không có nghĩa đó là giải pháp đúng hay giải pháp thực tế.
Trong hầu hết các tính toán kỹ thuật, các kết quả là các lượng vật lý. Chúng ta tính toán để
xác định một đại lượng nào đó và cần đảm bảo sự hợp lý của tính toán. Điều đó đặt ra các
ràng buộc cho các lời giải mà ta nhận được với vai trò của người kỹ sư: các lời giải phải thể
hiện những lượng hiển nhiên của thế giới thực tại. Trong các tính toán kỹ thuật, các con số
luôn luôn mang các ý nghĩa vật lý. Vì thế cho nên cần kiểm tra các tính toán kỹ thuật.
21.2. Các công cụ kiểm tra kết quả trong phân tích kỹ thuật:
21.2.1. Sử dụng logic đề tránh các trả lời không có tính vật lý
Vì các kết quả trong tính toán kỹ thuật đưa ra các lượng vật lý nên tính logic được dùng để
hạn chế các kết quả không có ý nghĩa. Các kêt quả này còn gọi là kết quả không có tính vật
lý vì chúng không thể xảy ra một cách vật lý. Hãy tự đặt ra câu hỏi: kết quả có ý nghĩa gì

không? Đừng bao giờ tính toán kỹ thuật mà không nghĩ xem kết quả có hợp lý hay không.
Trong nhiều cách, đây là bước quan trọng nhất trong quá trình tính toán kỹ thuật.
21.2.2. Sử dụng logic để kiểm tra việc xử lý các biểu thức.
Có thể sử dụng tính logic để kiểm tra việc xử lý các biểu thức toán học. Có một cách để làm
điều đó là kiểm tra một biến có thay đổi như mong muốn khi các biến thay đổi hay không.
Nói cách khác, ta có thể kiểm tra dạng dự đoán của biểu thức toán học.
21.2.3. Sử dụng dự đoán để kiểm tra lời giải.
Các dự đoán có thể dùng để kiểm tra lời giải. Các dự đoán cũng có thể dùng để phát hiện
các lỗi trong công thức toán học.
21.2.4. Sử dụng thứ nguyên để kiểm tra lời giải.
Trong kỹ thuật mọi con số sẽ là vô nghĩa nếu không có thứ nguyên (đơn vị) đi kèm theo.
Một kết quả tính toán kỹ thuật tốt không chỉ có giá trị đúng mà còn phải có thứ nguyên
đúng cho giá trị đó Kiểm tra thứ nguyên là công cụ rất quan trọng trong đánh giá lời giải
Page 18 of 29
Tai lieu DCVKT
của các biểu thức toán học, nó giúp các nhà kỹ thuật tránh được các sai sót khi xử lý các
biểu thức.
Câu 22:Trình bày nội dung của phương pháp thiết kế kỹ thuật “ Quẳng qua tường”
khi thiết kế một sản phẩm mới? Cho biết ưu điểm của nó so với các phương pháp thiết
kế khác? Đồng thời bạn hãy cho biết lý do khiến người kỹ sư thiết kế sản phẩm mới
cần liên hệ với các bộ phận khác trong công ty?
Phương pháp thiết kế ’’ quẳng qua tường’’ :
 Phòng kỹ thuật thiết kế sản phẩm mới.
 Họ quẳng bản thiết kế qua tường để chuyển cho phòng thị trường.
 Phòng thị trường thay đổi thiết kế để nó thân thiện với khách hàng hơn.
 Phòng thị trường quẳng thiết kế qua tường để chuyển cho phòng sản xuất
 Phòng sản xuất thay đổi thiết kế để có thể chế tạo sản phẩm dễ và rẻ hơn
 Phòng sản xuất quẳng bản thiết kế lại ngược về phòng kỹ thuật
 Đọc và thảo luận cho tới khi bản thiết kế được hoàn thiện.
Ưu điểm của phương pháp thiế kế ‘quẳng qua tường’ là phương pháp thiết kế tiểu chuẩn,

vì vậy sẽ là một lợi thế rất lớn nếu sản phẩm là sản phẩm tiểu chuẩn đã được thiết kế trước
đó. Nhưng nó sẽ là một bất lợi nếu thiết kế sản phẩm mới bằng phương pháp này.
Để sản phẩm có vòng đời ngắn để tăng năng suất và lời nhuận đồng thời tuân thủ những
quy định bắt buộc về các tiêu chuẩn của một sản phâm thì các kỹ sư thiết kế sản phẩm phải
liên hệ với các bộ phận khác trong công ty vì những lý do sau :
- Thứ nhất, sản phẩm phải được chế tạo. Trong thiết kế của họ, các kỹ sư nên kể đến những
khó khăn khi chế tạo và lắp ráp sản phẩm. Thêm vào đó, phải quan tâm đến ảnh hưởng của
quá trình sản xuất đến môi trường.
- Thứ hai, sản phẩm phải bán được. Điều đó đòi hỏi các kỹ sư phải nghĩ đến giá thành của
nó.
- Thứ ba, sản phẩm phải được sử dụng. Do đó, các dịch vụ bán hàng, sửa chữa và hỗ trợ
sản phẩm phải được quan tâm từ bản thiết kế đầu tiên.
- Cuối cùng, sản phẩm phải được vứt bỏ sau khi sử dụng. Tác động của chúng đến môi
trường phải là nhỏ nhất. Điều đó liên quan đến tác động đến môi trường sau tiêu dùng khi
người tiêu dùng vứt bỏ sản phẩm.
Page 19 of 29
Tai lieu DCVKT
Câu 23:Khi nào một công việc được coi là một nghề? Tại sao nói kỹ thuật là một
nghề?
23.1. Các yếu tố để khẳng định một công việc là một nghề.
1. Khi nó là một công việc đòi hỏi người thực hiện làm toàn thời gian ;
2. Khi trường đào tạo đầu tiên về công việc đó được thành lập ;
3. Khi một hiệp hội nghề nghiệp địa phương được thành lập ;
4. Khi một hiệp hội nghề nghiệp quốc gia được thành lập ;
5. Khi bộ qui tắc đạo đức nghề nghiệp, gồm các qui tắc ứng sử được thông qua ;
6. Khi đạo luật liên bang (quốc gia) về nghề nghiệp đó được thiết lập, thông qua.
23.2. Kỹ thuật là một nghề.
Kỹ thuật là một nghề vì nó đảm bảo đủ 6 chỉ tiêu của một nghề là :
- Được trả công ;
- Các hoạt động nghề nghiệp có tác dụng tốt cho cộng đồng ;

- Cần được đào tạo bài bản, chính thống ;
- Yêu cầu được kiểm soát, có tính thận trọng, và có kỹ năng khi thực hiện công
việc ;
- Có chứng nhận đăng ký hành nghề ;
- Chịu trách nhiệm về hành vi, đạo đức khi hành nghề.
Câu 24:Nêu các loại định luật vật lý quan trọng thường được sử dụng trong phương
pháp phân tích kỹ thuật.
Page 20 of 29
Tai lieu DCVKT
Một số lượng rất lớn các tính toán lỹ thuật bắt đầu từ một số lượng nhỏ các định luật vật lý.
Có ba loại định luật vật lý quan trọng trong kỹ thuật: các định luật bảo toàn, các định luật
chuyển động, và các định luật cơ bản.
- Các định luật về bảo toàn là các định luật quan trọng nhất như: Khối lượng, mô men động
lượng, mô men quay, năng lượng. Các định luật bảo toàn là cơ sở cho nhiều tính toán kỹ
thuật.
-Các định luật chuyển động quan trọng như: Định luật thứ nhất về chuyển động của Newton
(còn gọi là định luật quán tính). Định luật thứ hai của Newton về chuyển động phát biểu
rằng lực (F) tác dụng lên một vật bằng tích của khối lượng của vật (m) với gia tốc của nó
(a), hay
F m a
= ×
. Định luật thứ ba của Newton về chuyển động (còn gọi định luật tác dụng
và phản tác dụng) .
- Loại thứ 3 là các định luật cơ bản mà chúng mô tả các quan hệ giữa các thuộc tính có thể
đo được của hệ. Có 3 định luật cơ bản quan trọng là: Định luật Hooke, định luật Ohm, định
luật chất khí lý tưởng.
Câu 25:Hãy trình bày nội dung cơ bản của kỹ thuật thiết kế đồng thời, thiết kế lại và
thiết kế theo kỹ thuật ngược?
25.1. Kỹ thuật thiết kế đồng thời.
Kỹ thuật đồng thời là phương pháp thiết kế hệ thống mà ở đó tất cả các yếu tố của vòng

đời của sản phẩm được kể đến. Các yếu tố đó bao gồm sản xuất, điều khiển chất lượng, yêu
cầu của người dung, hỗ trợ người dung, và vứt bỏ sau khi sử dụng. Phương pháp thiết kế
với kỹ thuật đồng thời bao gồm thiết kế cho chế tạo và thiết kế cho môi trường. VD: Thiết
kế và chế tạo đồ chơi
25.2. Kỹ thuật thiết kế lại.
Thiết kế lại là thuật ngữ chỉ việc suy tính và thiết kế một hệ thống. Thiết kế lại dùng để
miêu tả những thay đổi cơ bản của phương pháp kỹ thuật, phần mềm tính toán và hệ thống
kinh doanh.
VD: Hai ví dụ trong kỹ thuật máy tính và kỹ thuật điện có thể tìm thấy trong các cuộc “đổi
mới” được đề xuất bởi Apple và Microsoft. Tháng 8 năm 2000 Apple giới thiệu một máy
tính để bàn rất khác thường, máy Power Mac G4 Cube. Đó là một máy tính rất mạnh. Do
thiết kế ấn tượng, nó khít trong một khối lập phương. Mặc dầu rất trang nhã, mẫu máy tính
Page 21 of 29
Tai lieu DCVKT
này bị chỉ trích do thiếu các khe cắm để nâng cấp, cổng ra/vào tiếng bị hạn chế và giá thành
cao. Thiết kế này không thành công và nó không được dùng nữa vào năm 2001.
25.3. Kỹ thuật thiết kế theo kỹ thuật ngược.
Kỹ thuật ngược là thuật ngữ chỉ quá trình sử dụng từng phần của một vật hay hệ thống để
xác định nguyên lý làm việc của nó (hay từ một sản phẩm có sẵn có thể thiết kế ra một sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn sản phẩm có sẵn). Kỹ thuật ngược được sử dụng theo hai cách:
1. Thứ nhất, nó có thể được sử dụng để nắm lấy các ý tưởng mới từ những người cạnh tranh
nhau (ràng buộc về sử dụng các bằng sang chế phải tuân thủ chặt chẽ các luật về bản
quyền).
2. Thứ hai, kỹ thuật ngược có thể sử dụng để chế tạo các bản copy của các chi tiết của các
thiết bị cũ.
Câu 26:Hãy vẽ các đồ thị sau (sinh viên tụ cho số liệu):
a) Đồ thị biểu diễn kết quả học tập của sinh viên khóa 43 trong trường năm
học 2008 (theo tỉ lệ phần trăm học sinh yếu, trung bình, khá, giỏi).
b) Chi phí bảo dưỡng cho ba loại xe máy khác nhau.
c) Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu quả của quá trình sản xuất enzim.

a) Đồ thị biểu diễn kết quả học tập của sinh viên khóa 43 trong trường năm học 2008
(theo tỉ lệ phần trăm học sinh yếu, trung bình, khá, giỏi). (vẽ biểu đồ hình quạt)
b) Chi phí bảo dưỡng cho ba loại xe máy khác nhau. (biểu đồ hình cột)???
Page 22 of 29
Tai lieu DCVKT
c) Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu quả của quá trình sản xuất enzim. (biểu đồ
đường - định luật Vanhop)
(Trong giới hạn nhiệt độ của cơ thể sống, tác dụng của enzim tuân theo định luật Van
Hôp, nghĩa là nếu nhiệt độ tăng 10oC thì vận tốc phản ứng sẽ tăng gấp đôi.)
- Hình vẽ trên chỉ mang tính tham khảo về ảnh hưởng của nhiệt độ tới cơ chế hoạt
động của enzim khi nó đóng vai trò là chất xúc tác trong các phản ứng hoá học.
Câu 27:Ý nghĩa của việc kiểm tra kết quả tính trong phương pháp phân tích kỹ
thuật? Nêu và trình bầy khái quát về các công cụ kiểm tra kết quả trong phân tích kỹ
thuật?
27.1. Ý nghĩa của việc kiểm tra kết quả tính trong phương pháp phân tích kỹ thuật:
Page 23 of 29
Vận tốc phản
ứng
37 55
0
c
Tai lieu DCVKT
Việc kiểm tra kết quả sau khi tính toán là hết sức cần thiết. Tuy nhiên việc xác định một
giải pháp và xác định một giải pháp đúng đắn là hai vấn đề rất khó: tìm được một giải pháp
không có nghĩa đó là giải pháp đúng hay giải pháp thực tế.
Trong hầu hết các tính toán kỹ thuật, các kết quả là các lượng vật lý. Chúng ta tính toán để
xác định một đại lượng nào đó và cần đảm bảo sự hợp lý của tính toán. Điều đó đặt ra các
ràng buộc cho các lời giải mà ta nhận được với vai trò của người kỹ sư: các lời giải phải thể
hiện những lượng hiển nhiên của thế giới thực tại. Trong các tính toán kỹ thuật, các con số
luôn luôn mang các ý nghĩa vật lý. Vì thế cho nên cần kiểm tra các tính toán kỹ thuật.

27.2. Các công cụ kiểm tra kết quả trong phân tích kỹ thuật:
27.2.1. Sử dụng logic đề tránh các trả lời không có tính vật lý
Vì các kết quả trong tính toán kỹ thuật đưa ra các lượng vật lý nên tính logic được dùng để
hạn chế các kết quả không có ý nghĩa. Các kêt quả này còn gọi là kết quả không có tính vật
lý vì chúng không thể xảy ra một cách vật lý. Hãy tự đặt ra câu hỏi: kết quả có ý nghĩa gì
không? Đừng bao giờ tính toán kỹ thuật mà không nghĩ xem kết quả có hợp lý hay không.
Trong nhiều cách, đây là bước quan trọng nhất trong quá trình tính toán kỹ thuật.
27.2.2. Sử dụng logic để kiểm tra việc xử lý các biểu thức.
Có thể sử dụng tính logic để kiểm tra việc xử lý các biểu thức toán học. Có một cách để làm
điều đó là kiểm tra một biến có thay đổi như mong muốn khi các biến thay đổi hay không.
Nói cách khác, ta có thể kiểm tra dạng dự đoán của biểu thức toán học.
27.2.3. Sử dụng dự đoán để kiểm tra lời giải.
Các dự đoán có thể dùng để kiểm tra lời giải. Các dự đoán cũng có thể dùng để phát hiện
các lỗi trong công thức toán học.
27.2.4. Sử dụng thứ nguyên để kiểm tra lời giải.
Trong kỹ thuật mọi con số sẽ là vô nghĩa nếu không có thứ nguyên (đơn vị) đi kèm theo.
Một kết quả tính toán kỹ thuật tốt không chỉ có giá trị đúng mà còn phải có thứ nguyên
đúng cho giá trị đó Kiểm tra thứ nguyên là công cụ rất quan trọng trong đánh giá lời giải
của các biểu thức toán học, nó giúp các nhà kỹ thuật tránh được các sai sót khi xử lý các
biểu thức.
Câu 28:Nêu các thành phần cơ bản của một văn bản báo cáo kỹ thuật và mục đích của
chúng?
Trả lời: * Các thành phần cơ bản của một văn bản báo cáo kỹ thuật:
1. Tóm tắt: Tổng kết toàn bộ báo cáo, bao gồm tất cả các thành phần cần thiết.
Page 24 of 29
Tai lieu DCVKT
2. Giới thiệu hoặc tổng quan: Cung cấp cho độc giả chủ đề của báo cáo; có thể đưa
ra lịch sử nghiên cứu tương tự, có liên quan đã công bố.
3. Phương pháp hoặc mô hình hóa: Mô tả tiếp cận nghiên cứu, phương pháp thực
hiện và việc phát triển mô hình (nếu có)

4. Kết quả: Trình bày các kết quả bao gồm số liệu thực tế chỉ ra các khuynh hướng.
5. Thảo luận: Giải thích các kết quả.
6. Kết luận các hướng nghiên cứu tiếp theo: Tổng kết những điểm chính và đưa ra
những gợi ý cho các nghiên cứu xa hơn, thừong viết theo kiểu liệt kê.
7. Tài liệu tham khảo: Danh sách các tài liệu tham khao được trích dẫn.
Câu 29:Trình bày nguyên tắc thiết kế slide trình diễn :
a) Chứa nội dung chỉ gồm các chữ hoặc các kí hiệu, phương trình?
b) Chứa các dữ liệu?
c) Chứa các đồ thị, hình vẽ?
29.1. Nguyên tắc thiết kế slide trình diễn với nội dung chỉ gồm các chữ hoặc các ký hiệu,
phương - Slides chữ nên có càng ít chữ càng tốt, chỉ đủ truyền đạt thông tin quan trọng. Bạn
sẽ không được hoan nghênh khi dùng một slide toàn chữ: Khán giả sẽ đọc nội dung có trên
màn hình thay vì họ quan sát những điều bạn trình bày
Đôi khi, ký hiệu hoặc phương trình có thể được sử dụng thay cho các từ bằng chữ. Việc
chọn phương trình hoặc chữ phụ thuộc vào khán giả.
Các slide chữ có hình dạng phù hợp với hình dạng các công cụ trực quan trợ giúp. Sẽ rất
thuận lợi cho người nghe nếu slide chữ có định dạng phù hợp với định dạng của phương
tiện sứ dụng. Sự phù hợp này còn có nghĩa là cỡ chữ càng lớn càng tốt. Với các slide chữ,
nên sử dụng cỡ phông chữ lớn. Phần mềm trình chiếu có thể trợ giúp việc đảm bảo nhất
quán định dạng trình chiếu nhất quán.
Ngoài ra bạn cần chú ý đến việc viết tắt, việc viết tắt hay ký hiệu cho phép ta có thể sử
dụng cỡ phông chữ lớn hơn. Các mạo từ, giới từ và từ phụ cần được loại bỏ để tránh việc
người nghe thuyết trình sẽ đọc nội dung slide thay cho nghe nội dung do diến giả thuyêt
trình.
29.2. Các slide chứa dữ lìệu.
Các slide chứa dữ liệu gồm các bảng hoặc số liệu. Trong các buổi thuyết trình, điểm then
chốt là các bảng chỉ chứa đựng các dữ liệu cần thiết (theo nội dung của bài nói). Nhiều diễn
giả đôi khi photocopy như sau: “Tôi biết các bạn không thể đọc được tất cả các con số
trong bảng này, nhưng lưu ý rằng tỷ số truyền 20:1 là tối ưu”. Nếu muốn nói cho người
Page 25 of 29

×