Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI - ĐÁNH GIÁ NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 64 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN

BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI - ĐÁNH GIÁ NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN

Hà Nội, năm 2018

1


MỤC LỤC

TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................................................ 5
PHẦN I: MỘT SỐ THUẬT NGỮ VÀ QUY CHUẨN .................................................................. 6
PHẦN II: CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI ĐÁNH
GIÁ NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN............................................................................................... 12
1.

Về việc cần thiết phải tổ chức theo dõi, giám sát đánh giá và cập nhật số liệu ................. 13

2.

Về tiêu chí nƣớc sinh hoạt ở khu vực nông thôn .............................................................. 14

2.

Về xét nghiệm, kiểm tra chất lƣợng nƣớc .......................................................................... 17

3.


Về vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan ................................................................... 19

4.

Về tài chính ........................................................................................................................ 21

PHẦN III: BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI-ĐÁNH GIÁ NƢỚC SẠCH NƠNG THƠN TÍCH HỢP VỚI
CTMTQG XÂY DỰNG NTM ..................................................................................................... 23
1.

Phạm vi Bộ chỉ số .............................................................................................................. 24

2.

Các biểu mẫu thu thập thông tin theo dõi, giám sát ........................................................... 25

PHẦN IV: CHỌN MẪU KIỂM ĐỊNH, XÉT NGHIỆM NƢỚC SẠCH THEO QCVN 01 và
02/2009/BYT ................................................................................................................................ 33
1.

Kiểm định, xét nghiệm chất lƣợng nƣớc với các cơng trình CNTT .................................. 34

2.

Kiểm định, xét nghiệm chất lƣợng nƣớc với các cơng trình CNNL .................................. 37

3.

Hộ gia đình sử dụng máy lọc nƣớc và tự kiểm định .......................................................... 40


PHẦN V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................................................................................. 42
1.

Vai trò trách nhiệm của các bên liên quan và cơ chế phối hợp ......................................... 43

2.

Cơ chế Tài chính ................................................................................................................ 47

3.

Cơ chế báo cáo ................................................................................................................... 47

PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 49
Phụ lục 1: Hƣớng dẫn sử dụng các biểu mẫu ............................................................................ 50
Phụ lục 2: Một số quy định về ngân sách trong thông tƣ 43/2017/TT-BTC............................. 56

2


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sinh hoạt theo mức tối thiểu theo từng vùng .......................... 15
Bảng 2: Bộ tiêu chí theo dõi-đánh giá nước sinh hoạt nông thôn giai đoạn 2016-2020 ............. 24
Bảng 3: Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02/2009/BYT .................. 35
Bảng 4: Tần xuất kiểm định chất lượng nước theo thông tư 50/2015/TT-BYT ............................ 36
Bảng 5: Tần xuất kiểm tra các cơng trình sản xuất kinh doanh nước sạch theo TT 45/2014/TTBNNPTNT ..................................................................................................................................... 36
Sơ đồ 1: Quy trình cơng nhận xã đạt chỉ tiêu 17.1 ....................................................................... 16
Sơ đồ 2: Cơ chế vận hành tích hợp Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn vào
CTMTQG xây dựng NTM ............................................................................................................. 43
Sơ đồ 3: Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cập nhật thông tin Bộ chỉ số .................................... 44

Sơ đồ 4: Mốc thời gian báo cáo với các cấp ................................................................................ 48

3


LỜI GIỚI THIỆU
Ngày 22/10/2012 Bộ NN&PTNT ban hành Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL về
việc phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá NS&VSMT nơng thơn nhằm mục
đích theo dõi, đánh giá các kết quả đạt đƣợc so với mục tiêu của CTMTQG Nƣớc sạch và
VSMT nông thôn. Cuối năm 2015 CTMTQG Nƣớc sạch và VSMT nông thôn đã kết
thúc; kể từ năm 2016 nội dung triển khai về nƣớc sạch nông thôn là một trong những
nhiệm vụ của Chƣơng trình MTQG về xây dựng NTM. Để kế thừa các kết quả của Bộ
chỉ số theo Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL đồng thời để khơng gây lãng phí đối với
tồn bộ kinh phí và số liệu điều tra Bộ chỉ số từ năm 2008 đến 2015 thì cần thiết phải Rà
sốt, điều chỉnh và xây dựng một số chỉ số mới nhằm đảm bảo Bộ chỉ số là một công cụ
để Bộ NN&PTNT cũng nhƣ các địa phƣơng tăng cƣờng công tác quản lý giai đoạn 2016
-2020 và những năm tiếp theo trong lĩnh vực Nƣớc sạch nơng thơn Bên cạnh đó đáp ứng
nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nƣớc về chế độ báo cáo thống kê ngành NN&PTNT; Đồng
thời thực hiện công tác Theo dõi, giám sát và đánh giá CTMTQG xây dựng NTM; trong
đó tập trung vào các chỉ số để theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Tiêu chí
về mơi trƣờng và An tồn vệ sinh thực phẩm (Tiêu chí 17), cụ thể là chỉ tiêu 17.1.
Những điều chỉnh, bổ sung trong hƣớng dẫn này giúp Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá
nƣớc sạch nông thôn đƣợc cập nhật đảm bảo sự thống nhất với mức độ tin cậy cao đáp
ứng yêu cầu quản lý tại tất cả các cấp và hoạch định chính sách của Chính phủ cũng nhƣ
theo dõi sát sao và nắm vững tình hình triển khai thực hiện, các khó khăn vƣớng mắc của
các địa phƣơng trong lĩnh vực nƣớc sạch nơng thơn. Qua đó cơng tác chỉ đạo điều hành,
lập kế hoạch của các cấp đƣợc tăng cƣờng và chú trọng. Số liệu, thông tin từ hệ thống
theo dõi, đánh giá đƣợc ứng dụng vào việc xây dựng kế hoạch, hoạch định đầu tƣ và
triển khai thực hiện tại địa phƣơng. Đồng thời đây cũng là cơ sở để đánh giá, xác định xã,
huyện đạt tiêu chí về NTM (tiêu chí về Mơi trƣờng và an tồn vệ sinh thực phẩm).

Hy vọng Tài liệu Hƣớng dẫn này sẽ là tài liệu hữu ích cho các địa phƣơng trong
việc tăng cƣờng cơng tác quản lý cũng nhƣ góp phần theo dõi – đánh giá kết quả Chƣơng
trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

4


TỪ VIẾT TẮT
CCTL

Chi cục Thủy lợi

CNTT

Cấp nƣớc tập trung

CNNL

Cấp nƣớc nhỏ lẻ

CTMTQG

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia

HGĐ

Hộ gia đình

HVS


Hợp vệ sinh

KSBT

Kiểm sốt bệnh tật



Nghị định

NN&PTNT

Nơng nghiệp& Phát triển nơng thơn

NS&VSMT

Nƣớc sạch & Vệ sinh môi trƣờng

NTM

Nông thôn mới

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định


TCTL

Tổng cục Thủy lợi

TT

Thông tƣ

TT NSVSMT

Trung tâm nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng

TTYT

Trung tâm y tế

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐP

Văn phòng điều phối

5


PHẦN I
MỘT SỐ THUẬT NGỮ VÀ QUY CHUẨN


6


1. Theo dõi
Theo dõi là hoạt động đƣợc thực hiện hàng năm nhằm cung cấp cho cấp quản lý và các
bên có liên quan các dấu hiệu/thơng tin về kết quả thực hiện của Chƣơng trình; hỗ trợ cho
việc ra quyết định, đảm bảo việc giải trình trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc đánh giá
và rút ra các bài học kinh nghiệm.
2.

Đánh giá

Đánh giá là quá trình xem xét một cách có hệ thống và khách quan một dự án, chƣơng
trình hoặc một chính sách đang đƣợc thực hiện hoặc đã hoàn thành từ giai đoạn thiết kế
đến triển khai và các kết quả đạt đƣợc. Mục đích của việc đánh giá là để xác định tính
phù hợp và mức độ hồn thành các mục tiêu, tính hiệu quả, tác động và tính bền vững.
Q trình đánh giá cần cung cấp thông tin đáng tin cậy và hữu ích, cho phép lồng ghép
những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của các cơ quan quản lý và xây
dựng chính sách.
3.

Chỉ số

Là những dấu hiệu/thơng tin có thể đo lƣờng bằng số hoặc bằng chữ để ngƣời ta có thể
kết luận về một sự việc, hiện tƣợng hay quá trình đã đƣợc thực hiện theo kế hoạch đã
định.
Nhƣ vậy chỉ số có thể là bằng con số hay quan điểm, nhận định, thái độ…trong từng hoàn
cảnh, sự việc cụ thể.
Ví dụ chỉ số: có 95% số hộ gia đình tỉnh A sử dụng nước hợp vệ sinh (đo lường được
bằng con số); Nước hợp vệ sinh được đánh giá thông qua cảm quan như trong, không

màu, khơng mùi và khơng có vị (mơ tả bằng chữ).
4.

Tỷ lệ

Tỷ lệ là một phân số mà tử số và mẫu số luôn cùng đơn vị đo. Chẳng hạn một thơn có
100 hộ gia đình, trong đó 70 hộ sử dụng nƣớc sạch thì tỷ lệ hộ gia đình trong thôn sử
dụng nƣớc sạch là 70/100. Nếu nhân tỷ lệ % ta đƣợc 70% hộ gia đình sử dụng nƣớc
sạch.
5.

Mẫu

Là đại diện của quần thể đƣợc chọn ra từ quần thể và có tính chất đại diện cho quần thể
đó. (Ví dụ, tại xã A có 300 cơng trình cấp nƣớc nhỏ lẻ mà ta chọn 15 cơng trình trong 300
cơng trình này để xét nghiệm chất lƣợng nƣớc thì gọi là mẫu. (tỷ lệ chọn mẫu là 5%/ tổng
số cơng trình).

7


(Có nhiều cách chọn mẫu khác nhau để đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy khi chọn mẫu
xét nghiệm với các cơng trình cấp nƣớc nhỏ lẻ, xem tại phần hƣớng dẫn chọn mẫu xét
nghiệm cơng trình nƣớc theo QCVN 02/2009/BYT)
6. Nƣớc hợp vệ sinh
QĐ số: 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09 tháng 01 năm 2017 quyết định Ban hành sổ tay
hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 định
nghĩa như sau:
Nƣớc hợp vệ sinh: là nƣớc sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các điều kiện: trong,
không màu, không mùi, khơng vị. Ngồi ra cần kết hợp với những quan sát theo hƣớng

dẫn dƣới đây:
-

Nƣớc máy hợp vệ sinh là nƣớc từ các cơng trình cấp nước tập trung (tự chảy,
bơm dẫn) có hệ thống đƣờng ống cung cấp nƣớc cho nhiều hộ gia đình thỏa mãn
điều kiện: Trong, không màu, không mùi, không vị.

-

Giếng đào hợp vệ sinh: Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc
nguồn gây ơ nhiễm khác ít nhất 10m. Thành giếng cao tối thiểu 0,6m đƣợc xây
bằng gạch, đá và thả ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất. Sân giếng phải làm
bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.

-

Giếng khoan hợp vệ sinh: Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc
hoặc nguồn gây ô nhiễm khác. Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá,
không bị nứt nẻ.

-

Các nguồn nước hợp vệ sinh khác: Nƣớc suối, nƣớc mặt, nƣớc mƣa và nƣớc
mạch lộ hợp vệ sinh.
Nước suối hoặc nước mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của ngƣời hoặc
động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công nghiệp, làng
nghề.
Nước mạch lộ (là nguồn nƣớc ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất) không bị ô
nhiễm bởi chất thải của ngƣời hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật
hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề.

Nước mưa đƣợc thu hứng từ mái ngói, mái tơn, trần nhà bê tơng (sau khi đã xả
nƣớc bụi bẩn trƣớc khi thu hứng) trong bể chứa, lu chứa nƣớc đƣợc rửa sạch
trƣớc khi thu hứng.
Khuyến cáo: Nước mưa thu hứng từ mái fibro xi măng có chất amiăng, khi sử
dụng có nguy cơ gây bệnh ung thư, do đó khuyến cáo khơng được dùng cho ăn
uống và không được xếp vào loại nước hợp vệ sinh.
8


7. Nƣớc sạch
Nƣớc sạch: Là nƣớc đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt - QCVN do Bộ Y tế ban hành.
Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch theo quy định đƣợc tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) giữa số hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch theo quy định
trên tổng số hộ dân của xã tại cùng thời điểm đánh giá.
Tham khảo
TT số: 50/2015/TT-BYT, ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế, quy định việc
kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt.
1. Nước ăn uống là nƣớc dùng cho các mục đích ăn uống, chế biến thực phẩm do các
cơ sở cung cấp nƣớc cung cấp, bảo đảm chất lƣợng theo các quy chuẩn kỹ thuật do
Bộ Y tế ban hành.
2. Nước sinh hoạt là nƣớc sử dụng cho các mục đích sinh hoạt thơng thƣờng, khơng
sử dụng để ăn uống trực tiếp hoặc dùng cho chế biến thực phẩm do các cơ sở cung
cấp nƣớc cung cấp, bảo đảm chất lƣợng theo các quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Y tế
ban hành.
3. Nước hộ gia đình là nƣớc do hộ gia đình tự khai thác và lƣu trữ để sử dụng làm
nƣớc sinh hoạt.
4. Nước thành phẩm là sản phẩm nƣớc đã kết thúc công đoạn cuối cùng của quá trình
xử lý nƣớc và đƣợc đƣa vào mạng lƣới đƣờng ống hoặc phƣơng tiện phân phối
nƣớc để cung cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng.

QĐ số: 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ
quyết định ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
1.

Nước sạch là nƣớc máy đƣợc sản xuất từ các nhà máy xử lý nƣớc và cung cấp cho
ngƣời dân, đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ Xây dựng.

2.

Nguồn nước hợp vệ sinh là nƣớc đƣợc sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các
yêu cầu chất lƣợng: không mầu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có
thể gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời, có thể dùng để ăn uống sau khi đun
sôi; đồng thời kết hợp với các quan sát theo hƣớng dẫn sau:
-

Giếng đào hợp vệ sinh: Nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ơ
nhiễm khác ít nhất 10m; thành giếng cao tối thiểu 0,6m đƣợc xây bằng gạch, đá
hoặc thả ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất; sân giếng phải làm bằng bê tông,
lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.

9


-

Giếng khoan hợp vệ sinh: nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ơ
nhiễm khác ít nhất 10m; sân giếng phải làm bằng bê tông, lát gạch, đá, không bị
nứt nẻ.

-


Các nguồn nƣớc hợp vệ sinh khác: nƣớc suối hoặc nƣớc mặt không bị ô nhiễm
bởi các chất thải của ngƣời, động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất
thải công nghiệp, làng nghề; nƣớc mƣa đƣợc thu hứng từ mái ngói, mái tơn,
trần nhà bê tông (sau khi xả nƣớc bụi bẩn) trong bể chứa, lu chứa đƣợc rửa sạch
trƣớc khi thu hứng; nƣớc mạch lộ là nguồn nƣớc ngầm xuất lộ từ khe núi đá và
núi đất không bị ô nhiễm bởi chất thải của ngƣời hoặc động vật, hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật hoặc chất thải cơng nghiệp, làng nghề.

Cơng trình cấp nƣớc nhỏ lẻ: là những cơng trình cấp nƣớc quy mơ hộ gia đình, chỉ có
thể cấp nƣớc cho một hộ hoặc một vài hộ gia đình sử dụng (giếng đào/khơi, giếng
khoan đƣờng kính nhỏ, cơng trình thu chứa nƣớc mƣa).
Cơng trình cấp nƣớc tập trung là một hệ thống gồm các cơng trình khai thác, xử lý
nƣớc, mạng lƣới đƣờng ống cung cấp đến cụm dân cƣ, hộ gia đình khu vực nơng thơn
và các cơng trình phụ trợ có liên quan; bao gồm các loại hình: cấp nƣớc tự chảy, cấp
nƣớc động lực, và các loại hình đặc thù khác.
Hộ gia đình
Hộ gia đình hay cịn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một
nhóm ngƣời ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 ngƣời trở lên,
các thành viên trong hộ có thể có hay khơng có quỹ thu chi chung hoặc thu nhậpchung.
Hộ gia đình khơng đồng nhất với khái niệm gia đình, những ngƣời trong hộ gia đình có
thể có hoặc khơng có quan hệ huyết thống, nuôi dƣỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2005
Hộ gia đình là Tập hợp nhóm ngƣời có quan hệ hơn nhân, huyết thống và ni dƣỡng.
Hộ gia đình là chủ thể của quan hệ dân sự khi các thành viên của một gia đình có tài
sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp
luật quy định.
Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ.
Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ

dân sự.

10


8. Hộ nghèo: Theo QĐ số: 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020
1. Các tiêu chí tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hộ
nghèo đƣợc đánh giá theo 2 tiêu chí chính nhƣ sau:
1.1 . Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ngƣời/tháng
900.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.



khu

vực

nông

thôn



b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000
đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
1.2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nƣớc sạch và vệ sinh;
thông tin;

b) Các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của ngƣời lớn; tình trạng đi học của trẻ
em; chất lƣợng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu ngƣời; nguồn nƣớc sinh hoạt; hố
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
2. Chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn trong giai đoạn 2016-2020 là hộ đáp ứng một
trong 02 tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

11


PHẦN II
CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG BỘ CHỈ
SỐ THEO DÕI- ĐÁNH GIÁ NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN

12


1. Về việc cần thiết phải tổ chức theo dõi, giám sát đánh giá và cập nhật số liệu
Theo dõi, giám sát đánh giá và cập nhật thông tin về nƣớc sạch nông thôn đƣợc xác định
là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Nghị
định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn quy
định, Bộ NN&PTNT có nhiệm vụ: Ban hành thông tƣ, quyết định, chỉ thị, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật; tổ chức xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ theo
quy định của pháp luật; hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó (Nhiệm vụ số
5); Chỉ đạo, triển khai thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới;

chƣơng trình, dự án xóa đói giảm nghèo theo phân cơng của Chính phủ (nhiệm vụ số 15.
Quản lý nhà nƣớc về nƣớc sạch nông thôn (nhiệm vụ số 13).Về phát triển nông thôn); và
thực hiện nhiệm vụ quản lý về công nghệ thông tin, thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà
nƣớc của Bộ quy định tại Luật công nghệ thông tin, Luật thống kê và theo quy định của
pháp luật (nhiệm vụ số 34).Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng
Chính phủ về Phê duyệt CTMTQG xây dựng NTM cũng đã xác định rõ việc cần thiết
phải xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá gắn liền với nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ
NN&PTNT. Cụ thể, trong Phần III: Các nội dung thành phần của chƣơng trình, trong đó
đƣợc xác định cụ thể ở “Mục 11. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thơng về xây dựng nơng thơn mới
nhằm mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản
lý Chương trình”. Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 điều chỉnh bổ sung
Quyết định số 1600/QĐ-TTg Phần này bao gồm 4 nội dung, Bộ NN&PTNT đƣợc
giao chủ trì, hƣớng dẫn 3 nội dung, trong đó có Nội dung số 03: Tổ chức triển khai
cơng tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình ở các cấp; xây dựng và triển
khai hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện, đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác giám sát, đánh giá nên ngày 10/11/ 2017
Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành QĐ Số: 1760/QĐ-TTg nhằm bổ sung một số nội dung
trong QĐ 1600/QĐ-TTg, trong đó có làm rõ hơn Khoản 11, Điểm b, Nội dung số 03: Tổ
chức triển khai công tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình ở các cấp;
xây dựng và triển khai hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện, đáp
ứng yêu cầu quản lý Chƣơng trình trên cơ sở áp dụng cơng nghệ thơng tin.
Bên cạnh đó, QĐ số: 41/2016/QĐ-TTg, ngày 10/10/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về
Quyết định Ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia cũng đã xác định rõ tầm quan trọng của việc theo dõi, giám sát và đánh giá các
chƣơng trình. Khoản 2, Điều 16. Theo dõi thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
13



(thuộc Chƣơng V: Theo dõi, kiểm tra và đánh giá chƣơng trình mục tiêu quốc gia) quy
định rõ: a) Chủ chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự
án thành phần xây dựng bộ chỉ số đầu ra của chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
thành phần thuộc chương trình; hướng dẫn thu thập thông tin vào bộ chỉ số đầu ra của
chương trình mục tiêu quốc gia. b) Chủ chương trình giám sát các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện thu thập thông
tin vào bộ chỉ số theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; tổng hợp, hồn
chỉnh bộ chỉ số quốc gia theo dõi thực hiện chương trình trên phạm vi cả nước. c) Các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cập
nhật bộ chỉ số theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực
và trên phạm vi địa bàn.
Trƣớc đó, nhằm tăng cƣờng công tác quản lý NS&VSMT nông thôn, Bộ NN&PTNT
cũng đã ban hành QĐ số 2570/QĐ/BNN-TCTL ngày 22 tháng 10 năm 2012 về việc phê
duyệt điều chỉnh bộ chỉ số và tài liệu hƣớng dẫn triển khai công tác theo dõi – đánh giá
NS&VSMT nông thôn. Bộ chỉ số bao gồm 8 chỉ số cơ bản, trong đó có 4 chỉ số tập trung
vào lĩnh vực cấp nƣớc, gồm Chỉ số 1: Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nƣớc hợp vệ sinh
(%) (1A); Tỷ lệ ngƣời nghèo sử dụng nƣớc hợp vệ sinh (%) (1B); Chỉ số 2: Tỷ lệ số dân
nông thôn sử dụng nƣớc sạch đạt quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (KTQG) (%); Chỉ số 7: Số
ngƣời đƣợc sử dụng nƣớc theo thiết kế (7A) và thực tế (7B) từ cơng trình cấp nƣớc tập
trung xây mới, cải tạo nâng cấp mỗi năm.; và Chỉ số 8: Tỷ lệ hiện trạng hoạt động của
các cơng trình cấp nƣớc tập trung (%): Bền vững (8A); Trung bình (8B); Kém hiệu quả
(8C); Không hoạt động (8D).
Bộ chỉ số này phục vụ cho chƣơng trình MTQG về NS&VSMT nơng thôn và đã đƣợc
triển khai rộng khắp trên 63 tỉnh/thành cả nƣớc. CTMTQG về NS&VSMT nông thôn giai
đoạn 3 đã kết thúc vào năm 2015 nên Bộ chỉ số này cần đƣợc điều chỉnh để phù hợp với
tình hình mới, theo hƣớng tích hợp vào CTMTGQ xây dựng NTM nhằm đảm bảo tính
thống nhất, tính đồng bộ và hiệu quả trong việc triển khai các CTMTQG cũng nhƣ phục
vụ công tác quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT trong lĩnh vực cấp nƣớc nơng thơn.
2. Về tiêu chí nƣớc sạch ở khu vực nông thôn

Trong CTMTQG về NS&VSMT nông thôn (giai đoạn 2012 – 2015), theo Quyết định
2570/QĐ-BNN-TCTL ban hành ngày ngày 22/10/2012 có xác định 2 tiêu chí về sử dụng
nƣớc sinh hoạt ở khu vực nông thôn, bao gồm: 1) Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nƣớc
hợp vệ sinh (%) và 2) Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nƣớc sạch đạt qui chuẩn kỹ thuật
Quốc gia (KTQG) (%). Tuy nhiên, đến năm 2015 chƣơng trình này đã kết thúc và các
CTMTQG cũng đã đƣợc tích hợp lại để đảm bảo cơng tác quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ
quản lý chƣơng trình hiệu quả hơn, do vậy các tiêu chí đánh giá sử dụng nƣớc sạch ở khu
vực nông thôn đƣợc xác định theo hƣớng tích hợp vào CTMTQG xây dựng NTM.
14


Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020 đƣợc Chính phủ ban hành bằng QĐ
số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 với tổng số 19 tiêu chí; Nội dung nƣớc sinh hoạt nằm
trong tiêu chí 17: Mơi trƣờng và an tồn vệ sinh thực phẩm. Tiêu chí 17 có tổng số 8 nội
dung tiêu chí, và nội dung về nƣớc sạch và nƣớc hợp vệ sinh thuộc nội dung 17.1: Tỷ lệ
hộ gia đình sử dụng nƣớc sạch và nƣớc hợp vệ sinh.
Để cụ thể hóa việc thực hiện nội dung 17.1, ngày 09 tháng 01 năm 2017 Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP về việc ban
hành sổ tay hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn
2016-2020 (Phụ lục sổ tay), trong đó xác định các xã NTM phải đáp ứng các tiêu chí về
nƣớc sinh hoạt nhƣ sau:
Với xã chưa có Cơng trình CNTT
Xã đạt chỉ tiêu 17.1 về Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch theo quy
định khi xã đạt cả hai điều kiện về:
a. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh
b. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch theo mức tối thiểu trở lên quy định cho từng
vùng. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sinh hoạt theo mức tối thiểu theo từng vùng
Tỷ lệ hộ gia đình
sử dụng nước hợp

vệ sinh (%)

Tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng
nước sạch
(%)*

Trung du miền núi phía
Bắc

90

50

Đồng bằng sông Hồng

98

65

Bắc Trung Bộ

98

60

Duyên hải Nam Trung Bộ

95


60

Tây Nguyên

95

50

Đông Nam Bộ

98

65

Đồng bằng sông Cửu Long

95

65

Vùng

15

Ghi chú

* Nước sạch
đáp ứng quy
chuẩn quốc
gia từ các

cơng trình cấp
nước nhỏ lẻ
quy mơ hộ gia
đình (không áp
dụng chỉ tiêu
clo dư).


Với xã đã có cơng trình CNTT
Ngồi việc đáp ứng các tiêu chí chung đối với xã chƣa có cơng trình cấp nƣớc tập trung,
tất cả cơng trình cấp nƣớc tập trung hiện có trên địa bàn xã tại thời điểm đánh giá phải
đáp ứng đầy đủ 5 điều kiện về cơng trình cấp nƣớc bền vững, bao gồm:
1. Có tổ chức/cá nhân đƣợc giao quản lý, sử dụng và khai thác cơng trình;
2. Có ít nhất 01 cán bộ quản lý, vận hành đã tham gia khóa đào tạo, tập huấn về quản

lý, vận hành cơng trình;
3. Có ít nhất 60% hộ gia đình đấu nối và sử dụng nƣớc theo thiết kế đƣợc duyệt;
4. Chất lƣợng nƣớc đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban

hành ngày 17/6/2009) và;
5. Tiền nƣớc ít nhất đảm bảo đủ trang trải cho chi phí quản lý vận hành và sửa chữa

nhỏ.
Quyết định số 284/QĐ-TCTL-NN, ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Tổng cục Thủy lợi
cũng đã đƣa ra hƣớng dẫn Quy trình cơng nhận chỉ tiêu 17.1 đƣợc khái quát nhƣ sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Quy trình cơng nhận xã đạt chỉ tiêu 17.1
CƠNG NHẬN
Đạt
Sở NN&PTNT (TT

NS&VSMTNT)
Thẩm định tiêu chí

Khơng đạt

Khơng đạt

UBND tỉnh
Đạt
UBND huyện

Thẩm tra kết quả thực
hiện tiêu chí

UBND Xã

Đánh giá kết quả thực
hiện tiêu chí

16


2. Về xét nghiệm, kiểm tra chất lƣợng nƣớc
Theo tài liệu hƣớng dẫn cập nhật Bộ chỉ số theo dõi & đánh giá NS&VSMTNT đƣợc ban
hành kèm theo QĐ số 2570/QĐ-BNN-TCTL, dựa trên quy định của
QCVN02:2009/BYT, việc chọn mẫu xét nghiệm nƣớc đƣợc tiến hành nhƣ sau: i) Với các
công trình cấp nƣớc tập trung: Chọn 100% cơng trình cấp nƣớc tập trung để xét nghiệm;
ii) Với các cơng trình nƣớc nhỏ lẻ: Các địa phƣơng có thể lựa chọn cỡ mẫu tuỳ theo điều
kiện ngân sách và nhân lực của mình. Nếu điều kiện cho phép các địa phƣơng nên chọn
phƣơng án cỡ mẫu sai số 5%.

Quyết định số 284/QĐ-TCTL-NN, ngày 25 tháng 12 năm 2017 cũng đã xác định
nguyên tắc thẩm tra chỉ tiêu 17.1 nhƣ sau:
- Đối với chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh: Rà soát hồ sơ về chỉ
tiêu 17.1của xã, kiểm tra thực địa ngẫu nhiên các hộ tại các xã theo phƣơng pháp:
Số hộ chọn tại xã = 3-5% x số hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh của xã
Nếu số hộ chọn tại xã này đều đúng đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh thì cơng nhận xã
đạt tỷ lệ hộ gia đình đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh. Cịn nếu khơng đúng thì u cầu
thơn, xã, huyện khắc phục và báo cáo lại.
- Đối với chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch: Rà soát hồ sơ về chỉ tiêu
17.1 của xã, kiểm tra thực địa ngẫu nhiên các hộ tại các xã theo phƣơng pháp:
Số hộ chọn tại xã = 3-5% x số hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch của xã
Nếu số hộ chọn tại xã này đều đúng đƣợc sử dụng nƣớc sạch thì cơng nhận xã đạt tỷ lệ
hộ gia đình đƣợc sử dụng nƣớc sạch. Cịn nếu khơng đúng thì u cầu thơn, xã, huyện
khắc phục và báo cáo lại.
Việc kiểm tra, xét nghiệm chất lƣợng nƣớc đƣợc quy định cụ thể cả về cách thức và tần
xuất tại Thông tƣ số: 50/2015/TT-BYT, ngày 11/12/015 của Bộ Y tế, quy định việc
kiểm tra vệ sinh, chất lƣợng nƣớc ăn uống, nƣớc sinh hoạt. Điều 7 quy định các chỉ tiêu
xét nghiệm chất lƣợng nƣớc thành phẩm nhƣ sau:
a. Đối với cơ sở cung cấp nƣớc có cơng suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên:
xét nghiệm tất cả các chỉ tiêu thuộc các mức độ A, B, C theo quy định tại Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ăn uống do Bộ trƣởng Bộ Y tế ban
hành;
b. Đối với cơ sở cung cấp nƣớc có cơng suất thiết kế dƣới 1.000 m3/ngày đêm: xét
nghiệm tất cả các chỉ tiêu thuộc các mức độ A, B theo quy định tại Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt do Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành.

17


Việc xét nghiệm chất lƣợng nƣớc phải đƣợc thực hiện tại các phịng thí nghiệm đạt chuẩn

ISO/IEC 17025: 2005 về các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc đƣợc xét nghiệm.
Tần suất thực hiện nội kiểm và ngoại kiểm với các công trình cấp nước tập trung đƣợc
quy định rõ tại điều 8 và điều 14 . Với việc nội kiểm, tần suất xét nghiệm chất lƣợng
nƣớc thành phẩm: i) Đối với cơ sở cung cấp nƣớc có cơng suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày
đêm trở lên: xét nghiệm ít nhất 01 lần/01 tuần các chỉ tiêu thuộc mức độ A; xét nghiệm ít
nhất 01 lần/06 tháng các chỉ tiêu thuộc mức độ B; xét nghiệm ít nhất 01 lần/02 năm các
chỉ tiêu thuộc mức độ C; ii) Đối với cơ sở cung cấp nƣớc có cơng suất thiết kế dƣới 1.000
m3/ngày đêm: xét nghiệm ít nhất 01 lần/03 tháng các chỉ tiêu thuộc mức độ A; xét
nghiệm ít nhất 01 lần/06 tháng các chỉ tiêu thuộc mức độ B.
Tần suất thực hiện ngoại kiểm đƣợc thực hiện: i) Ít nhất 01 lần/01 năm kiểm tra vệ sinh
chung và việc thực hiện chế độ nội kiểm của cơ sở cung cấp nƣớc; và ii) Ít nhất 01 lần/01
năm xét nghiệm chất lƣợng nƣớc thành phẩm đối với các chỉ tiêu thuộc các mức độ A, B;
ít nhất 01 lần/02 năm xét nghiệm chất lƣợng nƣớc thành phẩm đối với các chỉ tiêu thuộc
mức độ C.
Bên cạnh các quy định kiểm tra chất lƣợng nƣớc ở các cơng trình CNTT thì văn bản cũng
quy định về cách thức kiểm tra chất lượng các nguồn cấp nước nhỏ lẻ (như nước máng
lần, nước tự chảy; nước giếng đào, giếng khoan; hệ thống thu hứng lưu trữ nước mưa và
các hình thức lưu trữ nước như bể, chum, vại, lu, khạp). Điều 21 quy định, việc kiểm tra
chất lƣợng nƣớc trƣớc khi đƣa vào sử dụng do hộ gia đình tự thực hiện. Trong khi đó việc
kiểm tra định kỳ và đột xuất là do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện; Tùy theo
tình hình thực tế của địa phƣơng (dân số; điều kiện địa lý, kinh tế; nguồn nhân lực; năng
lực xét nghiệm, nguy cơ ơ nhiễm nguồn nước, tình hình dịch bệnh lưu hành), cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định số lƣợng hộ gia đình đƣợc kiểm tra trên địa bàn và tần
suất kiểm tra.
TT số: 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, “Quy
định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tƣ nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận
cơ sở sản xuất, kinh doanh nơng lâm thủy sản đủ điều kiện an tồn thực phẩm” xác định
cơ sở sản xuất, kinh doanh nƣớc sinh hoạt nông thôn thuộc đối tƣợng kiển tra (mục 2,
điều 2); việc kiểm tra chất lƣợng căn cứ vào các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chuẩn
Việt Nam (mục 1, điều 4). Tần suất kiểm tra đối với cơ sở xếp loại A: 1 lần/2 năm; Cơ sở

xếp loại B: 1 lần/ năm; Cơ sở xếp loại C sẽ tùy thuộc vào mức độ sai lỗi của cơ sở đƣợc
kiểm tra và do Cơ quan kiểm tra quyết định, nhƣng khơng q 6 tháng tính từ thời điểm
kiểm tra xếp loại C.
1. Loại A (tốt): Áp dụng đối với cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Loại B (đạt): Áp dụng đối với các cơ sở cơ bản đáp ứng các yêu cầu về điều kiện
18


đảm bảo chất lượng, an tồn thực phẩm; vẫn cịn một số sai lỗi nhưng chưa ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, an tồn thực phẩm.
3. Loại C (khơng đạt): Áp dụng đối với các cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều
kiện đảm bảo chất lượng, an tồn thực phẩm.
Tóm lại dù việc kiểm tra, xét nghiệm chất lƣợng nƣớc sạch do cơ quan chức năng nào
tiến hành thì cũng đều phải tuân thủ QCVN 01 và 02/2009/BYT, do vậy kết quả của các
hình thức kiểm tra này đều có giá trị nhƣ nhau; và cơ quan chịu trách nhiệm cập nhật
Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch của các tỉnh đều có thể sử dụng các kết quả
này để đo lường đánh giá tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch tại địa phương.
3. Về vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan
Theo QĐ số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ thì Bộ
NN&PTNT đƣợc phân cơng là cơ quan chủ trì, hƣớng dẫn thực hiện các nội dung sau
(Trong Phần III: Các các nội dung thành phần của chƣơng trình):
-

Tại mục 2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội: Nội dung số 02 (Hoàn thiện hệ thống
thủy lợi nội đồng) và nội dung số 09 (Hồn chỉnh các cơng trình đảm bảo cung cấp
nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân).

-


Tại mục 8. Vệ sinh môi trƣờng nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi
trƣờng tại các làng nghề: Nội dung số 01(Thực hiện hiệu quả Chiến lƣợc quốc gia về
cấp nƣớc sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ơ nhiễm mơi trƣờng, góp phần
nâng cao sức khỏe và chất lƣợng sống cho ngƣời dân nông thôn) và nội dung số 02
(Xây dựng các cơng trình bảo vệ môi trƣờng nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy
hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nƣớc thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; xây
dựng cảnh quan môi trƣờng xanh - sạch - đẹp).

-

Tại mục 11. Nâng cao năng lực xây dựng NTM và công tác giám sát đánh giá thực
hiện Chƣơng trình; Truyền thơng về NTM: Cả 04 nội dung, trong đó có nội dung số
03: Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn
diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng cơng nghệ thơng
tin.

Nhƣ vậy ở Tiêu chí 17, Ngành NN&PTNN là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện các
công việc liên quan đến nội dung chỉ tiêu 17.1: Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh
và nƣớc sạch theo quy định.
Tổng cục Thủy lợi, theo QĐ Số: 25/2017/QĐ-TTg ngày 03/07/2017 của Thủ Tƣớng
Chính phủ, đƣợc xác định là tổ chức thuộc Bộ NNN&PTNT, thực hiện chức năng tham
mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật về
thủy lợi và nƣớc sạch nông thôn trong phạm vi cả nƣớc. Mục 9, 12 và 14 tại Điều 2 trong
19


Quyết định nêu rõ, TCTL có trách nhiệm và quyền hạn trình Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT
chủ trƣơng lập, rà sốt, điều chỉnh quy hoạch cấp nƣớc sạch nông thôn; chủ trƣơng thực
hiện điều tra cơ bản về nƣớc sạch nông thơn; Quy hoạch, rà sốt quy hoạch cấp nƣớc

sạch nơng thôn liên quan từ hai tỉnh trở lên; kết quả điều tra cơ bản về nƣớc sạch nông
thôn; Hƣớng dẫn, kiểm tra về điều tra cơ bản, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án,
dự án, chính sách, pháp luật về nƣớc sạch nông thôn; hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
khai thác và bảo vệ cơng trình cấp, thốt nƣớc nông thôn; tham gia ý kiến về quy hoạch
cấp nƣớc sạch nông thôn trong phạm vi cấp tỉnh. Tổ chức thực hiện, quản lý công tác
thống kê và cơ sở dữ liệu về thủy lợi, an toàn đập và nƣớc sạch nông thôn; và Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới theo phân công, phân cấp của Bộ
trƣởng Bộ NN&PTNT.
Trên cơ sở các quy định pháp lý trên, tại Sổ tay hƣớng dẫn thực hiện tiêu chí nƣớc sạch
trong CTMTQG xây dựng NTM ban hành kèm theo Quyết định số 284/QĐ-TCTL-NN,
ngày 25/12/2017 của Tổng cục Thủy lợi, tại mục mục 5. Thẩm tra, thẩm định và công
nhận Chỉ tiêu 17.1 quy định: Trách nhiệm thẩm định chỉ tiêu 17.1 giao cho Sở NN và
PTNT tỉnh/thành phố và Trung tâm Nước sạch và VSMTNT tỉnh/thành phố là cơ
quan tham mưu giúp việc Sở.
QĐ số: 1920/QĐ-TTg, ngày 05/10/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phịng Điều phối nơng
thơn mới các cấp cũng xác định VPĐP NTM Trung ƣơng và Tỉnh có trách nhiệm: c)
Tham mƣu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách và các nguồnvốn huy động
khác để xây dựng nông thôn mới; d) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Chƣơng trình trong phạm vi cả nƣớc/ tỉnh cho cấp tƣơng ứng. Còn với
VPĐP NTM cấp Huyện là: Giúp Ban Chỉ đạo huyện xây dựng kế hoạch, hƣớng dẫn,
kiểm tra, giám sát đánh giá đồng bộ, tồn diện Chƣơng trình trên địa bàn huyện; và theo
dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình về thực hiện Chƣơng trình trên địa bàn huyện. Riêng với
cấp xã, Công chức cấp xã chuyên trách về xây dựng nơng thơn mới có nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện và tham mƣu cho Ban Chỉ đạo xã về công tác nông thôn
mới trên địa bàn.
Việc kiểm tra chất lƣợng nƣớc cũng đƣợc quy định cụ thể trong ngành y tế . Tại điều 3.
Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trực tiếp kiểm tra vệ sinh, chất lƣợng nƣớc trong TT
số: 50/2015/TT-BYT, ngày 11/12 /2015 của Bộ Y tế, quy định việc kiểm tra vệ sinh,
chất lƣợng nƣớc ăn uống, nƣớc sinh hoạt nhƣ sau: 1) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung tâm Y tế huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thực hiện chức năng y tế dự phịng có thẩm quyền
kiểm tra vệ sinh, chất lƣợng nƣớc của các cơ sở cung cấp nƣớc; 2) Trạm Y tế xã, phƣờng,
thị trấn có thẩm quyền kiểm tra vệ sinh, chất lƣợng nƣớc đối với các hình thức cấp nƣớc
hộ gia đình.
20


Nhƣ vậy việc Sở NN&PTNT (cụ thể là Chi cục thủy lợi hoặc Trung tâm NS&VSMT
tỉnh) và Sở Y tế (cụ thể là Trung tâm KSBT tỉnh, TTYT huyện) có thể phối hợp với nhau
trong việc thu thập, cập nhật các số liệu về kiểm định, xét nghiệm chất lƣợng nƣớc để
tránh việc kiểm tra, xét nghiệm chồng chéo gây lãng phí nguồn lực.
4. Về tài chính
Điều 8. Huy động nguồn vốn thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia (Chƣơng III Huy
động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia) trong
QĐ số: 41/2016/QĐ-TTg, ngày 10/10/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ có nêu cụ thể nhƣ
sau: Nguồn vốn thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, gồm: a) Nguồn ngân sách
trung ƣơng; b) Nguồn ngân sách địa phƣơng; c) Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ
chức, doanh nghiệp và cộng đồng; d) Nguồn vốn tín dụng; đ) Nguồn lồng ghép từ các
chƣơng trình, dự án khác.
Tại mục b, khoản 2, điều 10 cũng quy định về nội dung chi công tác quản lý từ kinh phí
đƣợc giao thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia ở mỗi cấp là: a) Kinh phí tổ chức các
cuộc họp, hội nghị về lập kế hoạch, triển khai thực hiện chƣơng trình, dự án thành phần;
đánh giá, sơ kết, tổng kết chƣơng trình, dự án thành phần và khen thƣởng; các hoạt động,
dự án thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia; b) Xây dựng bộ chỉ số theo dõi kết quả thực
hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện kiểm tra, xét nghiệm chất lƣợng nƣớc cũng đƣợc quy định trong TT
số: 50/2015/TT-BYT, ngày 11/12 /2015 của Bộ Y tế, tại Điều 27. Tổ chức thực hiện;
theo đó Trung tâm YTDP tỉnh, huyện có trách nhiệm Xây dựng kế hoạch, dự tốn kinh
phí hàng năm cho việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra vệ sinh, chất lƣợng nƣớc ăn

uống, nƣớc sinh hoạt, nƣớc hộ gia đình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. (khoản c, mục
3, 4); và UBND tỉnh/thành phố Bố trí ngân sách cho cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
chất lƣợng nƣớc định kỳ, đột xuất hàng năm; đầu tƣ nâng cấp trang thiết bị phòng xét
nghiệm cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh để có đủ khả năng thực hiện xét nghiệm giám
sát các chỉ tiêu theo quy định hiện hành; (khoản b, mục 7).
Kinh phí để tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật Bộ chỉ số nƣớc sạch hàng năm đƣợc lấy
từ nguồn vốn sự nghiệp thuộc CTMTQG xây dựng NTM. Điều này đƣợc quy định cụ thể
tại TT Số: 43/2017/TT-BTC, ngày 12/5/2017, “Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020”. Khoản c, d mục 1 và khoản a mục 2 trong điều 45 (Công tác giám sát,
đánh giá thực hiện Chƣơng trình) mục 11 (Nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá thực
hiện chƣơng trình; truyền thơng về xây dựng nơng thơn mới) đã quy định về nội dung chi
và mức chi nhƣ sau: c) Vận hành, duy trì, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin về giám sát, đánh giá Chương trình; d) Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, xây dựng tài liệu phục vụ đào tạo, tập huấn, thuê
21


chuyên gia, tư vấn. Và a) Chi xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm hệ thống
các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách; chi hoạt động
điều tra, khảo sát; chi xây dựng bộ chỉ số theo dõi kết quả thực hiện Chương trình, hệ
thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách
thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý, tổ chức thực hiện:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Thông tƣ này và Thông tƣ số
338/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí của ngân sách nhà nƣớc bảo đảm cho cơng tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

22



PHẦN III
BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI-ĐÁNH GIÁ NƢỚC SẠCH NÔNG
THÔN TÍCH HỢP VỚI CTMTQG XÂY DỰNG NTM

23


1. Phạm vi Bộ chỉ số
Căn cứ vào các Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 2020, Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Bộ NN và
PTNT về Ban hành sổ tay hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 284/QĐ-TCTL-NN ngày 25 tháng 12 năm 2017
của Tổng cục Thủy lợi về việc Ban hành Sổ tay Hƣớng dẫn thực hiện tiêu chí nƣớc sạch
trong CTMTQG xây dựng NTM; Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá đƣợc tập trung vào lĩnh
vực cấp nƣớc sạch tại khu vực nông thôn. Bộ chỉ số nhằm đo lƣờng kết quả 05 khía cạnh
chính nhƣ sau:
-

Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nƣớc hợp vệ sinh

-

Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nƣớc sạch đáp ứng QCVN

-

Tỷ lệ Hộ nghèo sử dụng nƣớc hợp vệ sinh

-


Tỷ lệ Hộ nghèo sử dụng nƣớc sạch đáp ứng QCVN

-

Tỷ lệ các cơng trình cấp nƣớc tập trung hoạt động hiệu quả, bền vững
Bảng 2: Bộ chỉ số theo dõi-đánh giá nước sạch nông thôn giai đoạn 2016-2020

Stt

Chỉ số

Ghi chú

1

Tỷ lệ HGĐ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh

Bằng số HGĐ sử dụng nƣớc HVS/
tổng số hộ gia đình * 100%

1.1

Tỷ lệ HGĐ Sử dụng nước HVS từ cơng
trình cấp nước tập trung

Theo các quy định hiện hành về
nƣớc HVS

1.2


Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước HVS từ cơng
trình cấp nước nhỏ lẻ

Theo các quy định hiện hành về
nƣớc HVS

2

Tỷ lệ Hộ gia đình sử dụng nƣớc sạch đáp
ứng QCVN

Bằng số HGĐ sử dụng nƣớc sạch
đáp ứng QCVN/ tổng số hộ gia
đình * 100%

2.1

Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sạch từ cơng
trình cấp nước tập trung

Theo QCVN do BYT ban hành và
còn hiệu lực.

2.2

Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sạch từ cơng
trình cấp nước nhỏ lẻ

Theo QCVN do BYT ban hành và

còn hiệu lực.

3

Tỷ lệ Hộ nghèo sử dụng nƣớc HVS

Bằng số hộ nghèo sử dụng nƣớc
24


HVS/ tổng số hộ nghèo * 100%
4

Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nƣớc sạch đáp
ứng QCVN

Bằng số hộ nghèo sử dụng nƣớc
sạch đáp ứng QCVN/ tổng số hộ
nghèo * 100%

5

Tỷ lệ các cơng trình CNTT hoạt động hiệu
quả, bền vững

1. Thu phí dịch vụ đủ bù đắp phí
vận hành, bảo trì

- Bền vững: Đạt cả năm tiêu chí từ 1-5


2. Nƣớc sau xử lý đạt QCVN

- Tương đối bền vững: Đạt ít nhất 3 tiêu
chí: 1, 3, 4
- Kém bền vững: Khơng đạt 2 trong 3
tiêu chí 1, 3, 4

3. Khả năng cấp nƣớc thƣờng
xuyên trong năm (không bị
gián đoạn nguồn cung quá 5
ngày/đợt; quá 60 ngày/năm)

- Không hoạt động: Cơng trình cấp nước
khơng hoạt động liên tục 90 ngày tính
đến thời điểm đánh giá

4. Tỷ lệ đấu nối đạt tối thiểu 60%
so với công suất thiết kế sau 02
năm đƣa và sử dụng
5. Có cán bộ quản lý (có thể kiêm
nhiệm với các cơng trình cấp
nước 250 đấu nối trở xuống và
chun trách với các cơng trình
cấp nước từ 250 đấu nối trở
lên)

Bộ chỉ số này đƣợc áp dụng để theo dõi, đánh giá hiện trạng hộ gia đình sử dụng nƣớc
sạch nơng thơn trên tồn quốc và đƣợc cập nhật hàng năm. Các kết quả đánh giá của bộ
chỉ số đồng thời đƣợc sử dụng để làm căn cứ đánh giá xã đạt chỉ tiêu 17.1 trong
CTMTQG xây dựng NTM. Do vậy khi đánh giá một xã có đạt chỉ tiêu 17.1 hay

không phải sử dụng kết quả từ bộ chỉ số này làm số liệu chính thức.
2. Các biểu mẫu thu thập thông tin theo dõi, giám sát
(Hƣớng dẫn sử dụng các biểu mẫu xem ở Phụ lục 1)

25


×