Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hồ chí minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp (1946 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.58 KB, 16 trang )

Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc
tế trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
(1946-1954)
Trần Thị Mai Dung
Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
Luận văn ThS ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Mã số: 60 22 56
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Văn Yên
Năm bảo vệ: 2010
Abstract: Tập hợp và hệ thống những tư liệu có liên quan đến bối cảnh
quốc tế và hoạt động quốc tế của Hồ Chí Minh cũng như của Đảng và Nhà
nước ta trong kháng chiến chống Pháp. Trình bày những tư liệu đó qua các
thời kỳ lịch sử gắn liền với điều kiện không thời gian lịch sử. Phân tích chủ
trương và hoạt động cơ bản của Hồ Chí Minh trong q trình thực hiện vận
động quốc tế phục vụ mục tiêu cách mạng Việt Nam. Làm rõ dư luận quốc
tế và sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Rút ra
những bài học kinh nghiệm trong quan hệ quốc tế, vận dụng vào công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay.
Keywords: Hồ, Chí Minh; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Kháng chiến chống
Pháp; Đảng Cộng sản Việt Nam; Lịch sử
Content
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu một cuộc cách mạng cần phải chú ý đến nhiều phương diện, trong đó,
đường lối chính trị cùng với phương pháp cách mạng được xem là hai lĩnh vực chủ yếu
quyết định sự thành công và thất bại của cách mạng. Cuộc kháng chiến chống Pháp giành
thắng lợi đã chứng minh cho sự kết hợp tài tình giữa đường lối đúng đắn và phương pháp
cách mạng thích hợp. Góp phần vào thắng lợi đó, phải kể đến chủ trương vận động, tranh
thủ sự ủng hộ của quốc tế mà Chủ tịch Hồ Chí Minh là người xây dựng những cơ sở đầu
tiên và cũng là người hoạt động tích cực nhất.
Cuộc kháng chiến chống thực dân xâm lược Pháp của nhân dân Việt Nam diễn ra
trong bối cảnh Chiến tranh thế giới thứ hai vừa kết thúc, trong xu thế phát triển của thời
đại mới được mở ra từ Cách mạng Tháng Mười Nga. Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế




giới hình thành và phát triển; phong trào giải phóng dân tộc lớn mạnh đánh phá hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đế quốc; phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của các đảng cộng sản ở các nước tư bản tấn công
quyết liệt vào chủ nghĩa tư bản độc quyền. Tất cả các dòng thác cách mạng đó biểu hiện
tập trung sức mạnh của thời đại - một sức mạnh chưa từng có trong lịch sử lồi người.
Xác định cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới, đặt cách mạng Việt
Nam trong cục diện chung của thế giới và trong xu thế phát triển của thời đại, Chủ tịch
Hồ Chí Minh ln chú trọng tăng cường đoàn kết quốc tế, phát huy sức mạnh thời đại,
coi đó là nhân tố quan trọng, góp phần tạo nên thắng lợi của dân tộc Việt Nam. Trong
hoạt động thực tiễn, Người đã tập hợp ngày càng rộng rãi lực lượng cách mạng, lực lượng
tiến bộ thế giới ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta, tăng cường và mở
rộng không ngừng hậu phương của ta trên phương diện quốc tế, làm suy yếu hậu phương
địch.
Việc nghiên cứu và làm vai trò của Hồ Chí Minh trong vận động sự ủng hộ quốc tế
đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan
trọng. Không chỉ góp phần tổng kết những kinh nghiệm về nhận thức, tư tưởng trong chỉ
đạo và hoạt động vận động quốc tế của Người mà còn tạo cơ sở cho việc hoạch định
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay: đa dạng
hóa, đa phương hóa, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với ý nghĩa đó, chúng tơi đã chọn đề tài “Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng
hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954)” làm luận văn
Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại của thế kỷ XX. Ở Việt Nam cũng như ở
nước ngồi đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thân thế, sự nghiệp cũng như những
cống hiến của Người đối với cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới với những khía
cạnh và nội dung khác nhau. Các hướng chính cụ thể như sau:

Thứ nhất, những tác phẩm của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước chủ yếu
nghiên cứu về thân thế, sự nghiệp, đánh giá những đóng góp của Người đối với cách
mạng Việt Nam và cách mạng thế giới. Có thể kể đến các tác phẩm, như: Chủ tịch Hồ


Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của Đảng và dân tộc (Nxb. Sự thật, H,1986) của đồng chí Lê
Duẩn; Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp chúng ta (Nxb. Thông tin
lý luận, H,1991) của đồng chí Trường Chinh; Hồ Chí Minh, một con người, một dân tộc,
một thời đại, một sự nghiệp (Nxb. Sự thật, H,1990), Hồ Chí Minh quá khứ, hiện tại và
tương lai (Nxb. Sự thật, H,1992) của đồng chí Phạm Văn Đồng; Những năm tháng không
thể nào quên (Nxb. Quân đội nhân dân, H,1974) của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, v.v...
Những tác phẩm trên chỉ mới đề cập đến một cách khái quát hoạt động của Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong tiến trình lịch sử, bao gồm những nét lớn về tư tưởng và hoạt động quốc
tế của Người.
Thứ hai, cơng trình nghiên cứu của các cơ quan khoa học như Viện Nghiên cứu Chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Viện Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,... với những tác phẩm tiểu biểu, như: Hồ Chí Minh Biên niên tiểu sử (10 tập) (Nxb. Chính trị quốc qia, H,2004 và 2009); Hồ Chí Minh - Tiểu
sử (Nxb. Chính trị quốc gia, H,2009) trình bày chi tiết và cụ thể cuộc đời hoạt động cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh... Ngồi ra cịn có các sách giáo trình, như Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và của Bộ Giáo dục Đào tạo cũng đề cập đến hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng trong các thời kỳ
cách mạng. Tuy nhiên, với thể loại là tiểu sử, văn kiện và giáo khoa nên hoạt động quốc
tế của Người chưa được đề cập rõ ràng và hệ thống.
Thứ ba, những hội thảo chuyên đề về Chủ tịch Hồ Chí Minh được tập hợp trong các
kỷ yếu. Hội thảo kỷ niệm 90 năm ngày sinh của Người tập hợp được 65 công trình; Hội
thảo quốc tế nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Người được tuyển chọn trong cuốn
Hội thảo quốc tế về Chủ tịch Hồ Chí Minh (Nxb. Khoa học xã hội, H,1990); Hội thảo
quốc tế năm 1995 về Chủ tịch Hồ Chí Minh do Trung tâm Khoa học - Xã hội và Nhân
văn quốc gia và Ủy ban Quốc gia UNESCO tổ chức với kỷ yếu Chủ tịch Hồ Chí Minh Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa lớn. Gần đây nhất là Hội thảo kỷ niệm 120
năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh do Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh chủ trì đã thu hút nhiều các học giả trên thế giới về tham dự với hơn 120 tham
luận.



Những bài nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh đăng trên các tạp chí Lịch sử
Đảng, Cộng sản, Nghiên cứu Lịch sử, Lịch sử quân sự, Thông tin lý luận... đều góp phần
nghiên cứu thân thế và sự nghiệp cách mạng của Người.
Thứ tư, những tác phẩm chuyên khảo về hoạt động quốc tế và ngoại giao của Hồ
Chí Minh, như: Chủ tịch Hồ Chí Minh với cơng tác ngoại giao (Nxb. Sự thật, H,1990)
của Viện Quan hệ quốc tế - Bộ Ngoại giao; Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh (Nxb.
Chính trị quốc gia, H,2008) của nguyên Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên; Hồ Chí
Minh với cơng tác ngoại giao (Nxb. Chính trị quốc gia, H,2010) của nguyên Thứ trưởng
Bộ Ngoại giao Vũ Khoan; Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề quốc tế
(Nxb. Chính trị quốc gia, H,1995), Chiến sĩ quốc tế Hồ Chí Minh - Hoạt động thực tiễn
và lý luận cách mạng (Nxb. Chính trị quốc gia, H,2010) của GS. Phan Ngọc Liên… Các
tác phẩm đã hệ thống hóa rõ nét cuộc đời hoạt động và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, bao gồm những nét lớn hoạt động ngoại giao, vận động quốc tế của Người qua hai
cuộc kháng chiến.
Thứ năm, những tác phẩm luận án nghiên cứu về vai trị cá nhân Hồ Chí Minh trong
thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Có thể kể đến các tác phẩm như: Đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp trong giai đoạn 1945-1954 - Vai trị của Hồ Chí Minh trong việc
hoạch định và tổ chức thực hiện của tác giả Nguyễn Minh Đức; Hoạt động đối ngoại của
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống thực dân Pháp của tác giả Đặng Văn Thái;
Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) của tác giả
Nguyễn Văn Sơn... Nhìn chung, các tác phẩm trên đã làm sáng rõ vai trị lãnh đạo của Chủ
tịch Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Pháp. Trong đó, đáng chú ý là hai cơng trình
nghiên cứu về hoạt động ngoại giao của Người.
Chín năm kháng chiến chống Pháp khơng phải là một thời gian dài, song lại có
nhiều vấn đề phức tạp về ngoại giao. Trong khuôn khổ một luận án, các tác giả khơng có
điều kiện đi sâu từng vấn đề.
Trong luận án Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp (19451954), tác giả Nguyễn Văn Sơn lựa chọn hai mốc thời gian là những năm đầu sau Cách
mạng tháng Tám và những năm cuối của cuộc kháng chiến mà tác giả cho là hai cao điểm

quan trọng nhất trong cuộc đấu tranh ngoại giao giữa Việt Nam với Pháp. Trên cơ sở đó,
tác giả chia luận án thành ba chương, trong đó, chương 1 tập trung vào hoạt động của


ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1946;
chương 2 tập trung vào cuộc đấu tranh ngoại giao giữa Việt Nam và Pháp tại Hội nghị
Giơnevơ; chương 3, tác giả rút ra một số nhận xét về cuộc đấu tranh ngoại giao giữa Việt
Nam và Pháp thời kỳ 1945-1954.
Trong luận án Hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong kháng chiến
chống thực dân Pháp, tác giả Đặng Văn Thái chia luận án thành ba chương. Trong chương
1, tác giả nghiên cứu hoạt động ngoại giao của Hồ Chí Minh cũng như Đảng và Nhà nước
ta trong những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám (1945-1946) nhằm bảo vệ độc lập, chủ
quyền dân tộc. Chương 2, tác giả nghiên cứu hoạt động đối ngoại của Hồ Chí Minh trong
những năm 1946-1950 với hai với nét lớn: Hoạt động ngoại giao của Hồ Chí Minh nhằm
dàn xếp quan hệ Việt - Pháp bằng đàm phán và hoạt động ngoại giao nối lại quan hệ với
Liên Xô, Trung Quốc. Chương 3, tác giả nghiên cứu hoạt động ngoại giao Hồ Chí Minh
những năm 1950-1954 góp phần kết thúc thắng lợi kháng chiến chống thực dân Pháp với
hai nét lớn: Hoạt động ngoại giao tăng cường quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa, củng
cố khối Liên minh Việt - Miên - Lào và đấu tranh ngoại giao trong Hội nghị Giơnevơ góp
phần kết thúc chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam. Tác phẩm cũng có đề cập khái quát,
ngắn gọn một số nét về tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Do đặc thù của từng đối tượng nghiên cứu, các luận án tập trung nghiên cứu ở
những khía cạnh khác nhau. Khai thác về phương diện vận động quốc tế và dư luận quốc
tế thông qua hoạt động cụ thể của Hồ Chí Minh vẫn cịn khá mờ nhạt.
Nhìn chung, nghiên cứu về thân thế, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như vai
trị cá nhân Hồ Chí Minh nói chung và trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp nói riêng
được nhiều cơ quan, giới khoa học và các cá nhân quan tâm. Các cơng trình trên tạo điều
kiện cho tác giả luận văn kế thừa thành quả của các tác giả về nội dung và phương pháp.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có cơng trình chun biệt nào làm rõ vai trị của Hồ Chí
Minh trong vận động sự ủng hộ quốc tế thời kỳ kháng chiến chống Pháp 1946-1954.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích sự thay đổi bối cảnh lịch sử thời kỳ 1945-1954, luận văn làm
rõ hoạt động cụ thể của Hồ Chí Minh về vận động quốc tế và sự ủng hộ quốc tế với tư


cách là kết quả của q trình hoạt động đó. Từ đó, luận văn rút ra những bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Tập hợp và hệ thống những tư liệu có liên quan đến bối cảnh quốc tế và hoạt động
quốc tế của Hồ Chí Minh cũng như của Đảng và Nhà nước ta trong kháng chiến chống
Pháp;
- Trình bày những tư liệu đó qua các thời kỳ lịch sử gắn liền với điều kiện khơng
thời gian lịch sử;
- Phân tích chủ trương và hoạt động cơ bản của Hồ Chí Minh trong quá trình thực
hiện vận động quốc tế phục vụ mục tiêu cách mạng Việt Nam;
- Làm rõ dư luận quốc tế và sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc kháng chiến của nhân
dân ta.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm trong quan hệ quốc tế, vận dụng vào công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan điểm cùng hoạt động của Hồ Chí Minh
trong thực hiện vận động các lực lượng quốc tế ủng hộ cách mạng Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chủ trương và hoạt động đối ngoại của Hồ Chí Minh
nhằm vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954).
Những sự kiện được trình bày ở luận văn là những sự kiện quan trọng, tiểu biểu, thể hiện
được quan điểm chiến lược, sách lược trong vận động sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp của Hồ Chí Minh, cũng như Đảng và Nhà nước ta.

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trong quá trình thực
hiện luận văn, chúng tôi đã sử dụng những phương pháp chuyên ngành của khoa học lịch
sử như phương pháp lịch sử, phương pháp lơgic, so sánh, phân tích, tổng hợp, mơ tả,…
nhằm tái hiện chân thực và khách quan đối tượng nghiên cứu; từ đó rút ra những kết luận
đúng đắn nhất.


5.2. Nguồn tài liệu nghiên cứu
Trong luận văn, chúng tôi đã sử dụng một số nguồn tài liệu chủ yếu sau:
Thứ nhất, các bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bộ Hồ Chí Minh
tồn tập (Xuất bản lần thứ hai) là nguồn tài liệu trực tiếp, quan trọng;
Thứ hai, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài liệu lưu trữ là nguồn tài liệu
đáng tin cậy.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả trong và ngoài
nước; các tài liệu sách báo và các tác phẩm hồi ký là những nguồn tài liệu tham khảo.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn, trên cơ sở nguồn tư liệu, khôi phục tồn diện q trình hoạt động của
Hồ Chí Minh vận động ủng hộ quốc tế nhằm mục tiêu độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân;
- Làm rõ sự ủng hộ quốc tế đối cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam;
- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản mang tính chiến lược trong quan hệ quốc
tế; đó là những quan điểm mang tính định hướng, có ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn
ngày nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Hồ Chí Minh với cuộc vận động quốc tế trong những năm đầu tồn
quốc kháng chiến (1946-1949)
Chương 2: Hồ Chí Minh với cuộc vận động quốc tế trong những năm 19501954

Chương 3: Bài học kinh nghiệm và ý nghĩa thực tiễn trong công cuộc đổi mới
hiện nay
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do trình độ và kinh
nghiệm chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng
góp ý kiến của thầy cô, bạn bè để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
References
1. Archimedes L.A.Patti (2000): Tại sao Việt Nam, Nxb. Đà Nẵng.
2. Benoit de Treglodé (2000): Những cuộc tiếp xúc đầu tiên giữa Việt Nam và Liên Xơ,
Tạp chí Xưa và nay, số 73, tr. 9-11.


3. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1995): Tổng kết cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp - Thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (2000): Chiến tranh cách
mạng Việt Nam (1945-1975) - Thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Báo Nhân dân: Trong kỳ họp thứ hai của Hội đồng hịa bình thế giới - Vấn đề Việt
Nam được nêu cao, số 35, ngày 6-12-1951, tr. 1.
6. Báo Nhân dân: Tình hình khốn đốn của thực dân Pháp, số 44, ngày 7-4-1952, tr.5.
7. Báo Nhân dân: Phong trào phản đối việc bắt đồng chí Đuyclơ lên mạnh, số 61, ngày
12-6-1952, tr. 5.
8. Báo Nhân dân: Nhân dân Pháp và thế giới tiếp tục đấu tranh chống việc bắt giam
đồng chí Đuyclơ, số 62, ngày 19-6-1952, tr. 5, 8.
9. Báo Nhân dân: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Pháp, số 172,
ngày 16 - 20-3-1954, tr. 3.
10. Báo Nhân dân: Nhân dân Pháp đấu tranh mạnh mẽ đòi chấm dứt chiến tranh ở Đông
Dương, số 172, ngày 16 - 20-3-1954, tr. 3.
11. Báo Nhân dân: Lời tuyên bố của đồng chí Phạm Văn Đồng - Trưởng đồn đại biểu
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong phiên họp đầu tiên bàn về vấn đề Đông Dương
tại Hội nghị Giơnevơ, số 184, từ 12-5 - 15-5-1954, tr. 4.
12. Báo Nhân dân: Lời tuyên bố của Chính phủ kháng chiến Pathét Lào ủng hộ lập

trường của đoàn đại biểu nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Hội nghị Giơnevơ, số
185, ngày 16-5 - 18-5-1954, tr. 1.
13. Báo Nhân dân: Chính phủ kháng chiến Khơme tán thành lời tuyên bố lập trường của
đồn đại biểu nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa tại Hội nghị Giơnevơ, số 185, ngày 165 - 18-5-1954, tr. 1.
14. Báo Nhân dân: Diễn văn của đồng chí Phạm Văn Đồng - Trưởng đoàn đại biểu Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa đọc tại Hội nghị Giơnevơ ngày 10-5-1954, số 186, từ 19-5 - 215-1954, tr. 4-6.
15. Báo Nhân dân: Đề nghị của đoàn đại biểu Pháp ở Hội nghị Giơnevơ, số 186, từ 19-5
- 21-5-1954, tr. 1.
16. Báo Nhân dân: Nhân dân Pháp ngày càng thấm thía lịng nhân đạo của Hồ Chủ tịch,
số 186, từ ngày 19-5 - 21-5-1954, tr. 7.


17. Báo Nhân dân: Tham luận của Ngoại trưởng Chu Ân Lai - Trưởng đồn đại biểu
nước Cộng hịa nhân dân Trung Hoa về vấn đề Đông Dương trong phiên họp ngày 12-51954, số 187, ngày 22-5 - 24-5-1954, tr. 4,7.
18. Báo Nhân dân: Tham luận của Ngoại trưởng Môlôtốp - Trưởng đồn đại biểu Liên
Xơ về vấn đề Đơng Dương trong phiên họp ngày 14-5 tại Hội nghị Giơnevơ, số 187, ngày
22-5 - 24-5-1954, tr. 5-6.
19. Báo Nhân dân: Nhân dân châu Á tích cực ủng hộ lập trường hịa bình của đồn đại
biểu Việt Nam ở Hội nghị Giơnevơ, số 189, ngày 28-5 - 30-5-1954, tr. 3.
20. Báo Nhân dân: Lời tuyên bố của đồng chí Phạm Văn Đồng - Trưởng đoàn đại biểu
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong phiên họp kết thúc Hội nghị Giơnevơ, số 208,
ngày 25-7 - 27-7-1954, tr. 1.
21. Báo Nhân dân: Lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch, số 189, ngày 25-7 đến 27-7-1954, tr.1.
22. Bộ Ngoại giao (2005): Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
23. Bộ Ngoại giao (2008): Hiệp định Giơnevơ 50 năm nhìn lại, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đảng toàn tập, tập 8, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đảng tồn tập, tập 9, Nxb. Chính trị quốc

gia, Hà Nội
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đảng tồn tập, tập 10, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đảng tồn tập, tập 11, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội..
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đảng tồn tập, tập 12, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đảng tồn tập, tập 13, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đảng toàn tập, tập 14, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.


31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đảng tồn tập, tập 15, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nxb. Sự thật, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb. Sự thật, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996): Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X của
Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Trần Đương (2008): Hồ Chủ tịch - Vị thượng khách của nước Pháp 1946, Nxb.
Thanh niên, Hà Nội.
38. Võ Nguyên Giáp (1986): Chiến đấu trong vòng vây, Nxb. Quân đội nhân dân,




Nội.
39. Võ Nguyên Giáp (2003): Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Hồng Văn Hiển, Nguyễn Viết Thảo (1998): Quan hệ quốc tế từ 1945 đến 1995,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Lê Mậu Hãn (2003): Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư
tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Quốc Hùng (2005): Hồ Chí Minh - Người chiến sĩ quốc tế, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
43. Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010): Hồ Chí Minh - Tiểu
sử, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Học viện Quan hệ quốc tế (2000): Văn kiện Đảng về quan hệ quốc tế và chính sách
đối ngoại 1945-1954, Tài liệu lưu hành nội bộ.
45. Học viện Quan hệ quốc tế (2001): Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp giành
độc lập, tự do (1945-1975), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


46. Học viện Quan hệ quốc tế (2002): Đấu tranh ngoại giao trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân (1945-1954), Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
47. Khu du tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (2005): Hồ Chí Minh với cách
mạng giải phóng dân tộc, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
48. Vũ Khoan (2010): Chủ tịch Hồ Chí Minh với cơng tác ngoại giao, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
49. Đỗ Hồng Linh (2009): Hồ Chí Minh trong ký ức bạn bè quốc tế, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
50. Phan Ngọc Liên (1994): Hồ Chí Minh - Những hoạt động quốc tế, Nxb. Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
51. Phan Ngọc Liên (1995): Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề quốc tế,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

52. Phan Ngọc Liên (1999): Hồ Chí Minh - Từ nhận thức đến hành động cách mạng,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Phan Ngọc Liên (2010): Chiến sĩ quốc tế Hồ Chí Minh - Hoạt động thực tiễn và lý
luận cách mạng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
54. Lương Thùy Liên (2007): Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết, Tạp chí Khoa
học xã hội, số 9, tr. 7-10.
55. Lưu Văn Lợi, Nguyễn Hồng Thạch (2002): Pháp tái chiếm Đông Dương và chiến
tranh lạnh, Nxb. Công an nhân dân và Cơng ty văn hóa Phương Nam, Hà Nội.
56. Lưu Văn Lợi (2004): Ngoại giao Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội
57. Nguyễn Phúc Luân (1999): Chủ tịch Hồ Chí Minh - Trí tuệ lớn của nền ngoại giao
Việt Nam hiện đại, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
58. Nguyễn Phúc Luân (2004): Ngoại giao Việt Nam từ Việt Bắc đến hiệp định Giơnevơ,
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
59. Nguyễn Phúc Luân (2004): Ngoại giao Hồ Chí Minh lấy chí nhân thay cường bạo,
Nxb. Cơng an nhân dân, Hà Nội.
60. Hồ Tố Lương (2010): Chủ tịch Hồ Chí Minh với q trình đấu tranh để Việt Nam gia
nhập Liên hợp quốc, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 6, tr. 9-14.
61. Hồ Chí Minh (2002): Tồn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Hồ Chí Minh (2002): Tồn tập, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


63. Hồ Chí Minh (2002): Tồn tập, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
64. Hồ Chí Minh (2002): Tồn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
65. Hồ Chí Minh (2002): Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. Hồ Chí Minh (2002): Tồn tập, tập 6, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
67. Hồ Chí Minh (2002): Tồn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Hồ Chí Minh (2002): Tồn tập, tập 8, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
69. Hồ Chí Minh (2009): Về chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
70. Nguyễn Anh Minh (2006): Hồ Chí Minh với những bức thư mong muốn hịa bình cho

Việt Nam, Nxb. Cơng an nhân dân, Hà Nội.
71. Nhiều tác giả (2005): Người anh cả Nguyễn Lương Bằng, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
72. Nguyễn Dy Niên (2008): Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
73. Trần Quân Ngọc (2008): Bác Hồ với bạn bè quốc tế, Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
74. Đặng Phong (2002): Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945-2000, tập 1 (1945-1954), Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội.
75. Nguyễn Trọng Phúc (2006): Các Đại hội đại biểu toàn quốc và Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2006), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
76. Philippe Devillers (2003): Pari - Sài Gòn - Hà Nội, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh.
77. Nguyễn Thị Minh Phương (2005): Tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế, Tạp
chí Xây dựng Đảng, số 8, tr. 6-9.
78. Võ Văn Sung (2010): Suy nghĩ về trường phái ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
79. Đặng Văn Thái (2009): Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác quốc tế và vận dụng trong
công cuộc đổi mới hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


80. Nguyễn Thành (1990): Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người chiến sĩ cách mạng kiên
cường của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và phong trào công nhân
quốc tế, Nxb. Thông tin lý luận, Hà Nội.
81. Nguyễn Thành (2005): Bác Hồ với châu Phi, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
82. Nguyễn Viết Thảo (2005): Nội dung cơ bản và giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí
Minh về quan hệ quốc tế, Tạp chí Lý luận chính trị, số 6, tr. 10-14.
83. Mạch Quang Thắng (2008): Một số quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế,
Tạp chí Lý luận chính trị, số 1, tr. 4-8.

84. Trường Chinh (1975): Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 2, Nxb.
Sự thật, Hà Nội.
85. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Công tác ngoại giao trong tám năm kháng chiến,
phông Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1508.
86. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam, phông Phủ Thủ
tướng, hồ sơ 1540.
87. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Kiến nghị của các đoàn đại biểu các nước tham dự
Hội nghị Liên Á tỏ tình đồn kết với Việt Nam ngày 2-4-1947 (Bản dịch), phông Phủ Thủ
tướng, hồ sơ 1619.
88. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Thư của Cựu Quốc trưởng và Thủ tướng Miến Điện
gửi Chủ tịch Hồ Chí Minh (Bản dịch), phơng Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1619.
89. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Điện chào mừng thanh niên Việt Nam của Đại diện
Hội Sinh viên quốc tế tại Hội nghị Thanh niên, sinh viên các nước Đông Nam Á châu (21948), phơng Ủy ban Hành chính kháng chiến Nam Bộ, hồ sơ 869.
90. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Thư, điện chào mừng và cổ vũ của thanh niên các
nước gửi thanh niên Việt Nam nhân Hội nghị Thanh niên và sinh viên các nước Đông
Nam Á châu (tháng 2-1948), phơng Ủy ban Hành chính kháng chiến Nam Bộ, hồ sơ 869.
91. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Quyết nghị của Hội Thanh niên và sinh viên chiến
đấu của các nước Đông Nam Á châu tháng 2-1848, Phông Ủy ban hành chính kháng
chiến Nam Bộ, hồ sơ 869.
92. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Nghị quyết về đề nghị hịa bình của Ủy ban Thường
trực Đại hội hịa bình thế giới ngày 31-10-1949, phơng Phủ Thủ tướng,

hồ sơ 1507.


93. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Tuyên ngôn về tranh thủ hịa bình thế giới của Hội
nghị Ủy ban Thường trực Đại hội hịa bình thế giới ngày 15-12-1949, phông Phủ Thủ
tướng, hồ sơ, 1507.
94. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Điện của đồng chí Stalin mời Chủ tịch Hồ Chí Minh
sang thăm Liên Xơ, ngày 1-2-1950, Khối Tài liệu sưu tầm, hồ sơ 1.

95. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Thông điệp của Bộ trưởng Ngoại giao Liên Xô gửi
Bộ trưởng Ngoại giao nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa Hồng Minh Giám về việc thiết
lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước, phông Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1550.
96. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Thông điệp kiến lập ngoại giao giữa Việt Nam Trung Quốc của Bộ trưởng Ngoại giao Chu Ân Lai gửi Bộ trưởng Ngoại giao Hồng
Minh Giám, phơng Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1621.
97. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Báo cáo của ơng Vưkinxki về việc đón tiếp Đại sứ
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Nguyễn Lương Bằng tại Mátxcơva ngày 22-4-1952, Khối
tài liệu sưu tầm, hồ sơ 1.
98. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Tuyên cáo của Hội nghị đại biểu ba mặt trận dân tộc
thống nhất của ba nước Việt - Miên - Lào, tháng 11-1950, hồ sơ 1652.
99. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Lời kêu gọi ngăn cản cuộc chiến tranh ở Việt Nam của
Đại hội hịa bình thế giới ngày 22-11-1950, phông Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1580.
100. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Lời kêu gọi lập tức ngừng bắn ở Việt Nam của Hội
đồng hịa bình thế giới, ngày 7-11-1951, phông Phủ Thủ tướng , hồ sơ 1580.
101. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Nghị quyết về vấn đề độc lập dân tộc của Hội nghị
hòa bình khu vực châu Á - Thái Bình Dương yêu cầu kết thúc chiến tranh ở Việt Nam
(ngày 12-10-1952), phông Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1580.
102. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Thư gửi nhân dân thế giới của Hội nghị hịa bình
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, ngày 12-10-1952, yêu cầu nhanh chóng chấm dứt
chiến tranh ở Việt Nam, phông Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1580.
103. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Thư gửi Liên hiệp quốc của Hội nghị hịa bình khu
vực châu Á - Thái Bình Dương, ngày 12-10-1952, yêu cầu kết thúc chiến tranh ở Việt
Nam, phông Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1580.


104. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Đề nghị chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam của Tiểu
ban về vấn đề đình chỉ những cuộc chiến tranh hiện hành của Đại hội hịa bình thế giới
ngày 19-12-1952, phơng Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1580.
105. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Tuyên ngôn về mở rộng phong trào thế giới giành
hịa bình ngày 12-6-1953, phơng Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1580.

106. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Quyết nghị của Ủy ban Thường vụ Hội đồng hịa
bình thế giới kêu gọi đình chiến ở Đơng Dương (10-9-1953), phơng Phủ Thủ tướng, hồ
sơ 1580.
107. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Quyết nghị ủng hộ nhân dân Việt Nam của Đại hội
Cơng đồn thế giới tháng 10-1953, phơng Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1580.
108. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Nghị quyết của Hội đồng hịa bình thế giới ngày ủng
hộ đề nghị hịa bình của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (28-11-1953), hồ sơ 1507.
109. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Nghị quyết ủng hộ hòa bình của Liên minh quốc tế
về nhân quyền gửi các Chính phủ tham dự Hội nghị Giơnevơ, phơng Phủ Thủ tướng, hồ
sơ 1537.
110. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Kiến nghị ủng hộ hịa bình ở Việt Nam của nhân
dân lao động cảng Mácxây (Pháp) gửi trưởng phái đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại
Hội nghị Giơnevơ (Bản dịch), phông Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1537.
111. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Kiến nghị hịa bình của Liên đoàn Seine et Oise Liên đoàn Thanh niên Cộng hòa Pháp gửi đại điện của Việt Nam Dân chủ Cộng hịa tại
Hội nghị Giơnevơ (Bản dịch), phơng Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1537.
112. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Thơng điệp của Ủy ban hịa bình cơng nhân ngành
đường sắt Norbone gửi những người Việt Nam anh hùng (Bản dịch), phông Phủ Thủ
tướng, hồ sơ 1540.
113. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Kiến nghị ủng hộ hòa bình của Ủy ban phụ nữ
thành phố Vichy Allier gửi đồn đại biểu nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa tại Hội nghị
Giơnevơ (Bản dịch), phông Phủ Thủ tướng, hồ sơ 1540.
114. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III: Nhật ký tiếp khách của phái đoàn Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa tại Hội nghị Giơnevơ - Thụy Sỹ năm 1954, phông Phủ Thủ tướng, hồ sơ
1532.


115. Viện Hồ Chí Minh (2006): Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 1, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
116. Viện Hồ Chí Minh (2006): Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 2, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

117. Viện Hồ Chí Minh (2006): Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 3, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
118. Viện Hồ Chí Minh (2006): Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 4, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
119. Viện Hồ Chí Minh (2007): Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 5, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
120. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (1995): Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
121. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2005): Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam
(1944-1975), Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
122. Viện Mác-Lênin (1986): Tình đồn kết chiến đấu vô sản Việt - Pháp - Kỷ niệm lần
thứ 65 Đại hội Tua, Nxb. Thông tin lý luận, Hà Nội.
123. Vũ Quang Vinh (2005): Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa quốc tế vơ sản, Tạp
chí Lý luận chính trị, số 7, tr. 7-9.
124. Phạm Xanh (2009): Góp phần tìm hiểu Lịch sử quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
125. Lê Văn Yên (2006): Chủ tịch Hồ Chí Minh với Hội nghị thành lập Đảng và Đại hội
II, III của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
126. Lê Văn Yên (2010): Hồ Chí Minh với chiến lược đồn kết quốc tế trong cách mạng
giải phóng dân tộc, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.



×