Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Phân tích các quyết định cơ bản trong quản trị vận chuyển hàng hóa. Đánh giá về thực trạng hoạt động quản trị vận chuyển tại doanh nghiệp Việt nam hiện nay và ví dụ minh họa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.32 KB, 23 trang )

lOMoARcPSD|9881195

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------

BÀI THẢO LUẬN
MƠN: QUẢN TRỊ LOGISTICS
ĐỀ TÀI 4:

Phân tích các quyết định cơ bản trong quản trị vận chuyển hàng hóa. Đánh giá về
thực trạng hoạt động quản trị vận chuyển tại doanh nghiệp việt nam hiện nay và
ví dụ minh họa

Giáo viên hướng dẫn

:

Nhóm thực hiện

: 3

Lớp HP

:

HÀ NỘI – 2020

1

Downloaded by Diem Quynh ()




lOMoARcPSD|9881195

Mục lục
Lời mở đầu......................................................................................................................4
I. PHÂN TÍCH CÁC QUYẾT ĐỊNH CƠ BẢN TRONG QUẢN TRỊ VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA...................................................................................................................5
1.1 Xác lập mục tiêu vận chuyển hàng hóa.....................................................................5
1.1.1 Mục tiêu chi phí.................................................................................................5
1.1.2. Mục tiêu chất lượng phục vụ............................................................................5
1.2 Thiết lập mạng lưới và tuyến đường vận chuyển......................................................6
1.3 Lựa chọn phương thức vận tải..................................................................................8
1.4 Tích hợp trong vận chuyển hàng hóa......................................................................10
1.4.1. Tích hợp vận chuyển căn cứ theo mật độ khách hàng và khoảng cách..........10
1.4.2. Tích hợp vận chuyển theo qui mơ khách hàng................................................11
1.4.3. Tích hợp vận chuyển và dự trữ hàng hóa........................................................11
1.5 Quản lí và điều hành hoạt động vận chuyển trong doanh nghiệp...........................12
1.5.1. Chuẩn bị vận chuyển và đóng ghép đơn hàng................................................12
1.5.2. Xác định tuyến đường cụ thể và báo cáo tình trạng hàng vận chuyển............12
1.5.3. Thương lượng với các hãng vận tải, kiểm sốt và quản lí khiếu nại..............12
1.6. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển hàng hóa.....................................................13
1.6.1. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển nội địa..................................................13
1.6.2. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển quốc tế.................................................14
II. Đánh giá về thực trạng hoạt động quản trị vận chuyển tại doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay.........................................................................................................................15
2.1 Thực trạng hoạt động quản trị vận chuyển..............................................................15
2.1.1 Vận tải đường bộ..............................................................................................16
2.1.2 Vận chuyển hàng không...................................................................................16
2.1.3 Đường sắt.........................................................................................................16

2.1.4 Đường biển.......................................................................................................17
2.1.5 Đường thủy......................................................................................................17
III. MINH HỌA TẠI DOANH NGHIỆP GIAO HÀNG TIẾT KIỆM..........................18
3.1 Mạng lưới vận chuyển............................................................................................18
2

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

3.2. Tích hợp trong vận chuyển hàng hóa.....................................................................18
3.3 Quản trị và điều hành hoạt động vận chuyển trong doanh nghiệp..........................18
3.3.1 Chiến lược vận tải: Lấy khách hàng làm trung tâm.........................................18
3.3.2 Khai thác cơng nghệ.........................................................................................19
3.3.3 Tổ chức và quy trình........................................................................................20
3.3.4 Phục hồi và quản lý đơn hàng chủ động..........................................................21
3.4 Ưu, nhược điểm của hoạt động vận chuyển của giao hàng tiết kiệm.....................21
3.4.1 Ưu điểm............................................................................................................21
3.4.2 Nhược điểm......................................................................................................21
3.4.3 Giải pháp..........................................................................................................22
Kết luận.........................................................................................................................23

3

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195


Lời mở đầu
Ngày này, dưới sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường, hàng hóa
khơng cịn được tiêu thụ tại nơi sản xuất mà còn được tiêu thụ ở rất xa nơi sản xuất.
Như vậy, để giải quyết tình trạng hàng hóa nơi thừa, nơi thiếu; nơi sản xuất và điểm
tiêu thụ, phải gắn liền với hoạt động vận chuyển, một hoạt động nhằm thay đổi vị trí
của hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bằng sức người hoặc các phương tiện vận tải.
Với sự phát triển vượt bậc của kinh tế Việt Nam cũng như của tồn thế giới, dịng
chảy của ngun vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm sẽ nhanh hơn và nhiều hơn.
Song song với nó, q trình chun mơn hóa vẫn không ngừng tiến bộ, đã đang và sẽ
xuất hiện nhiều hơn doanh nghiệp, tổ chức chỉ chuyên môn về vận chuyển. Sự phát
triển về dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh
các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng.
Vận chuyển là hoạt động đưa hàng hóa từ tay người sản xuất đến tay người tiêu
dùng. Nếu xét về chức năng quản trị logistics của doanh nghiệp, vận chuyển hàng hóa
một mặt nhằm bổ sung dự trữ cho doanh nghiệp, mặt khác nhằm cung cấp dịch vụ
logistics cho khách hàng, vì vậy vận chuyển phải thực hiện cả hai nhiệm vụ logistics
doanh nghiệp: nâng cao chất lượng dịch vụ logistics khách hàng và giảm chi phí. Dịch
vụ logistics tại Việt nam chiếm khoảng 15-20%GDP mỗi năm. Trong đó, khâu quan
trọng nhất trong logistics là vận tải đã chiếm từ 45-60% đóng góp cho nguồn lợi thu
được.
Trước hết về đáp ứng nhu cầu của khách hàng, quản trị vận chuyển sẽ giúp cho
chiến lược marketing của doanh nghiệp thành công trong việc phân phối đủ rộng và
đủ sâu để đáp ứng một cách hoàn hảo nhu cầu của thị trường. Thứ hai vận chuyển sẽ
đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian. Vì nếu bạn là nhà phân phối, có thể là siêu thị bạn
sẽ nghĩ gì nếu trong kho của bạn khơng có hàng hóa để bán cho khách hàng ngày hôm
nay nhưng lại đầy ắp vào ngày hơm sau. Hơn nữa cơng nhân và máy móc của bạn phải
trả lương hoặc khấu hao hằng ngày đang phải đợi nguyên liệu do vận chuyển chậm trễ
để tiến hành sản xuất. chính kinh tế nói chung và logistics nói riêng, chúng em đi phân
tích các quyết định trong quản trị vận chuyển vì vậy, quản trị vận chuyển được coi là
huyết mạch của chuỗi cung ứng.

Nhận thấy được tầm quan trọng của quản trị vận chuyển hàng hóa với nền hàng
hóa gắn với thực trạng hoạt động quản trị vận chuyển tại doanh nghiệp Viêt Nam hiện
nay nhóm em sẽ đưa ra những phân tích chung đồng thời ví dụ minh họa cụ thể về
hoạt động quản trị của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm.

4

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

I. PHÂN TÍCH CÁC QUYẾT ĐỊNH CƠ BẢN TRONG QUẢN TRỊ VẬN
CHUYỂN HÀNG HÓA
1.1 Xác lập mục tiêu vận chuyển hàng hóa
1.1.1 Mục tiêu chi phí
Là một trong những mục tiêu hàng đầu của vận chuyển hàng hóa. Nhà quản trị
phải đưa ra những quyết định vận chuyển nhằm giảm đến mức thấp nhất chi phí của
cả hệ thống logistics. Vì chi phí vận chuyển phụ thuộc nhiều yếu tố, đặc biệt là cả hệ
thống logistics nên các giải pháp vận chuyển cần giúp tối thiểu hóa tổng chi phí cả hệ
thống logistics. Khi lựa chọn mục tiêu chi phí vận chuyển cần cân đối với các nỗ lực
logistics liên quan để tạo ra mức tổng chi phí logistics thấp nhất.
1.1.2. Mục tiêu chất lượng phục vụ
Thể hiện năng lực đáp ứng nhu cầu khách hàng và sử dụng về thời gian, địa
điểm, qui mô và cơ cấu mặt hàng trong từng lô hàng vận chuyển. Mức độ phục vụ
khách hàng trong vận chuyển hàng hóa được thể hiện ở hai khía cạnh đặc thù và quan
trọng nhất đó là thời gian và độ tin cậy.
Thời gian vận chuyển: Trong một chu kì thực hiện đơn đặt hàng, thời gian vận
chuyển chiếm tỷ lệ nhiều nhất, vì thế thời gian hay tốc độ vận chuyển có liên quan đến
việc đáp ứng kịp thời hàng hóa và mức dự trữ hàng hóa của khách hàng. Tốc độ và chi

phí vận chuyển liên quan với nhau theo hai hướng. Thứ nhất, các phương tiện vận
chuyển có tốc độ nhanh hơn thì cước phí sẽ cao hơn; thứ hai, tốc độ vận chuyển càng
nhanh, thời gian dự trữ trên đường càng giảm. Vì thế, chọn phương án vận chuyển
phải cân đối được tốc độ và chi phí vận chuyển.
Độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa thể hiện qua tính ổn định về thời gian và
tính an tồn của hàng hóa khi di chuyển các tuyến hàng. Sự dao động trong thời gian
vận chuyển là khó tránh khỏi do những yếu tố khơng kiểm sốt được như thời tiết,
tình trạng tắc nghẽn giao thông, … Độ ổn định vận chuyển ảnh hưởng đến cả dự trữ
của người mua, người bán và những cơ hội, rủi ro trong kinh doanh. Việc đảm bảo tốt
tính ổn định trong vận chuyển, chủ hàng cũng cần có sự linh hoạt trong môi trường
kinh doanh biến động để đáp ứng được nhu cầu vận chuyển đột xuất và cấp bách của
khách hàng.
Để đạt được mức độ đáp ứng khách hàng cao thì thường phải vận chuyển với tần
số lớn, khối lượng nhỏ, … như vậy thì chi phí vận chuyển và chi phí logistics sẽ tăng.
Vậy nên, trong quá trình xậy dựng kế hoạch chiến lượng vận chuyển cần phải khéo
léo đạt được sự cân đối giữa chi phí vận chuyển và chất lượng phục vụ. Trong một số
trường hợp, chi phí thấp là cần thiết nhưng trong một số trường hợp khác thì mức độ
phục vụ là quan trọng hơn để đạt được mục đích đáp ứng nhu cầu cung ứng hàng hóa
cho khách hàng.

5

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

1.2 Thiết lập mạng lưới và tuyến đường vận chuyển
Mạng lưới và tuyến đường vận chuyển cần được thiết kế để đảm bảo sự vận động
hợp lý của hàng hóa trong kênh Logistics theo những điều kiện nhất định. Có những

phương án vận chuyển khác nhau:
a, Vận chuyển thẳng đơn giản

Sơ đồ vận chuyển đường thẳng đơn giản

Vận chuyển thẳng là vận chuyển thẳng tất cả các lô hàng được chuyển trực tiếp
từ từng nhà cung ứng đến các địa điểm của khách hàng.
- Ưu điểm:
 Xóa được các khâu trung gian
 Tăng cường khả năng dịch vụ khách hàng, cách thức quản lý đơn giản.
 Giảm được số lần xếp dỡ hàng hóa và sẽ giảm được chi phí vận chuyển
trong cự ly ngắn.
 Giảm được dự trữ tại doanh nghiệp
- Nhược điểm:
 Nếu mỗi địa điểm chỉ cần khối lượng hàng nhiều thì phương án này sẽ làm
tổng chi phí vận chuyển tăng, do cước phí cao cộng với chi phí lớn cho việc
giao nhận nhiều lơ hàng nhỏ.
Phương án vận chuyển thẳng được coi là hợp lí nếu nhu cầu tại từng địa điểm
khách hàng là đủ lớn để vận chuyển đầy xe hoặc khi vận chuyển những mặt hàng cồng
kềnh, trọng lượng lớn như đồ gỗ, máy giặt, tủ lạnh ...
b, Vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng

6

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

Sơ đồ vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng


Tuyến đường vịng là hành trình vận chuyển trong đó người vận chuyển sẽ giao
hàng từ một nhà cung ứng tới lần lượt nhiều khách hàng hoặc gom các lô hàng từ
nhiều nhà cung ứng tới một khách hàng.
- Ưu điểm:
 Tăng hiệu suất sử dụng trọng tải khi có nhiều lơ hàng nhỏ.
 Mật độ khách hàng lớn và tập trung một vị trí. Thiết kế tuyến đường vịng đặc
biệt phù hợp khi mật độ khách hàng dày đặc, cho dù khoảng cách vận chuyển
là dài hay ngắn.
c, Vận chuyển qua trung tâm phân phối

Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối

Vận chuyển qua trung tâm phân phối là phương tiện vận chuyển hàng hóa từ
nguồn hàng tới khách hàng phải qua ít nhất một khâu trung gian là trung tâm phân

7

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

phối. Sau đó, trung tâm phân phối này chuyển những lô hàng tương ứng đến từng
khách hàng trên địa bàn hoạt động của mình.
 Trung tâm phân phối tạo nên một khâu trung gian giữa nhà cung ứng và khách
hàng để thực hiện 2 nhiệm vụ: dự trữ và chuyển tải.
 Sự hiện diện của trung tâm phân phối có thể giúp giảm chi phí của tồn bộ
chuỗi cung ứng logistics khi các nhà cung ứng ở xa khách hàng và chi phí vận
chuyển lớn.

d, Vận chuyển đáp ứng nhanh
 Là phương thức vận chuyển phối hợp nhiều phương án kể trên để tăng mức độ
đáp ứng và giảm chi phí trong hệ thống logistics.
 Trong từng tình huống khác nhau, chủ hàng sẽ phải quyết định có vận chuyển
qua trung tâm phân phối hay không, vận chuyển đầy xe hay khơng đầy xe, theo
tuyến đường vịng hay tuyến đường thẳng.
Mục tiêu:
 Đáp ứng yêu cầu về thời gian, địa điểm, khối lượng và cơ cấu hàng hoá vận
chuyển tới khách hàng,
 Cân nhắc đến chi phí tổng thể cho cả phương tiện, dự trữ, bốc xếp, an tồn
hàng hố.
Phương án này địi hỏi trình độ quản lí cao, có khả năng phối hợp hiệu quả trong
các tình huống phức tạp và có hệ thống thơng tin nhạy bén, kết nối trực tiếp với các
nhà cung ứng và mạng lưới khách hàng.
1.3 Lựa chọn phương thức vận tải
Để duy trì và tạo dựng các mối quan hệ với khách hàng bạn cần phải thể hiện
năng lực đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thời gian, điạ điểm, quy mô và cơ cấu
mặt hàng trong từng lô hàng vận chuyển. Trong đó thời gian và độ tin cậy là 2 yếu tố
quan trọng nhất để tạo nên một dịch vụ khách hàng mong muốn.
Trình độ dịch vụ khách hàng chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời gian vận chuyển.
Trong một chu kì đặt hàng thời gian vận chuyển chiếm nhiều nhất và do đó tốc độ vận
chuyển có liên quan đến việc đáp ứng hàng hoá kịp thời cho khách hàng.
Độ tin cậy trong vận chuyển hàng hoá thể hiện qua tính ổn định về thời gian và
chất lượng dịch vụ hàng hóa khi vận chuyển
8

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195


Tuy nhiên, trong thị trường cạnh tranh thì quyền thương lượng của khách hàng
ngày càng tăng. Họ ln địi hỏi một sản phẩm tốt hơn hoặc rẻ hơn. Chính vì vậy
doanh nghiệp phải đánh đổi giữa chi phí và chất lượng dịch vụ. Trong hoạch định
chiến lược doanh nghiệp phải khéo léo đạt được sự cân đối giữa chi phí vận chuyển và
chất lượng dịch vụ. Đó là trách nhiệm hàng đầu đối với nhà quản trị vận chuyển hay
logisics.
a, Tiêu thức lựa chọn:
- Chi phí:
 Cước phí: Chi phí lớn nhất và dễ nhận thấy nhất, tính bằng đơn vị tấn-km.
 Chi phí tại bến: phí thuê bến bãi, bốc dỡ chất xếp hàng hố (có thể được tính
trọn gói, cũng có thể tính riêng ngồi cước vận chuyển)
 Phí bảo hiểm: tuỳ thuộc giá trị lơ hàng và phương tiện giao thông
- Thời gian vận chuyển:
 Bao gồm tổng thời gian vận chuyển trọn gói từ khi chủ hàng gửi từ điểm xuất
phát tới tận địa điểm khách hàng, trong đó gồm có các yếu tố:
o Tốc độ vận chuyển: có quyết định lớn nhất đến thời gian giao nhận hàng
hóa.
o Thời gian bốc dỡ, xếp hàng
- Độ tin cậy:
 Thể hiện qua tính ổn định về thời gian và chất lượng dịch vụ chuyên chở hàng
hoá trong những điều kiện xác định.
 Những yếu tố tác động đến độ tin cậy:
o Thời tiết
o

Tình trạng giao thơng

o


Số lần dừng lại trên tuyến, thời gian tập hợp và giao nhận hàng hoá trên
đường.

Nếu độ tin cậy thấp, thời gian vận chuyển không ổn định, lúc nhanh lúc chậm, sẽ
gây nên tình trạng lúc thừa hàng lúc thiếu hàng, khiến khách hàng bị thụ động trong
kinh doanh và buộc phải tăng mức dự trữ bảo hiểm cao hơn.
- Năng lực vận chuyển:

9

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

 Cho biết khối lượng hàng hoá và địa bàn hoạt động mà đơn vị vận tải có thể
chuyên trở được trong một khoảng thời gian nhất định thể hiện qua số lượng
phương tiện vận tải và các thiết bị đi kèm.
 Thể hiện ở khả năng tiếp cận đến đúng địa điểm và vị trí theo yêu cầu của
khách hàng.
- Tính linh hoạt:
 Khả năng đáp ứng nhanh chóng và kịp thời của đơn vị vận tải trong những tình
huống ngồi kế hoạch và hợp đồng vận chuyển.
 Ví dụ như khối lượng vận chuyển lớn hơn nhiều so với dự kiến; vận chuyển
trong điều kiện thời tiết không thuận lợi; …
b, Quy trình lựa chọn phương thức vận tải:
Bước 1: Xác định tiêu thức và tầm quan trọng mỗi tiêu thức
Bước 2: Tầm quan trọng của mỗi tiêu thức được xác định theo hệ số phù hợp với
quan điểm người của người nhận hàng.
Bước 3: Lựa chọn đơn vị vận tải: đánh giá về chất lượng dịch vụ và chi phí đối với

những đơn vị vận tải mà doanh nghiệp đã từng kí hợp đồng
Bước 4: Giám sát và đánh giá dịch vụ lựa chọn
1.4 Tích hợp trong vận chuyển hàng hóa
1.4.1. Tích hợp vận chuyển căn cứ theo mật độ khách hàng và khoảng cách
Phương án vận chuyển căn cứ theo mật độ khách hàng và khoảng cách
Khoảng cách
Mật độ
Mật độ dày

Mật độ trung bình
Mức độ thấp

K/cách trung
bình
Vận chuyển riêng Vận chuyển qua
tới chuyến đường trung tâm phân
vịng
phối, từ đó
chuyển tải theo
đường vịng
Vận chuyển hợp
Vận chuyển
đồng với chuyến
khơng đầy thùng
đường vịng
tải
Vận chuyển hợp
Vận chuyển
đồng với tuyến
khơng đầy thùng

đường vịng / Vận
tải / Vận chuyển
chuyển khơng đầy
bưu kiện
thùng tải
K/cách ngắắn

10

Downloaded by Diem Quynh ()

K/cách lớn
Vận chuyển qua
trung tâm phân
phối, từ đó chuyển
tải theo tuyến
đường vịng
Vận chuyển khơng
đầy thùng tải / Vận
chuyển bưu kiện
Vận chuyển bưu
kiện


lOMoARcPSD|9881195

Trong trường hợp mật độ khách hàng đông nhưng khoảng cách xa kho/TTPP
thì việc sử dụng dịch vụ vận chuyển công cộng cho quãng đường dài tới kho/TTPP
gần khu vực khách hàng sẽ hiệu quả. Khi mật độ khách hàng thưa thớt thì vận chuyển
hợp đồng với đơn vị vận tải nhỏ (khơng đầy xe) thì sẽ tối ưu hơn bởi vì có thể phối

hợp các lơ hàng với nhau.
Vận chuyển bưu kiện là phương án lựa chọn khi mật độ khách hàng rất thấp
mà khoảng cách vận chuyển lại xa. Phương án này được xem là quan trọng cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực như thương mại điện tử, bán hàng qua catalog, … Loại
hình này tốc độ nhanh, thời gian ngắn, an tồn hàng hóa tốt và chi phí cao. Trên thế
giới, các cơng ty như FedEx, UPS, DH, … rất thành công trong lĩnh vực vận chuyển
bưu kiện với phạm vi hoạt động tồn cầu. Họ có mạng lưới kho tập hợp tại trung tâm
thương mại quốc tế lớn. Có hệ thống thơng tin quản lí, thiết kế, vận hành, giám sát
năng động. Và sở hữu nhiều máy bay, cano, xe tải đảm bảo chất lượng lô hàng. Nhu
cầu với loại hình này đang mở rộng khi quan điểm cung ứng tức thì JIT (just in time)
được ứng dụng phổ biến.
1.4.2. Tích hợp vận chuyển theo qui mơ khách hàng
Doanh nghiệp phải tính đến qui mơ và địa điểm khách hàng khi thiết lập mạng
lưới và tuyến đường vận chuyển sao cho phù hợp. Đáp ứng những đơn hàng lớn thì có
thể vận chuyển đầy xe hoặc đầy toa tàu, cịn nhỏ thì nên sử dụng đơn vị vận tải nhỏ,
vận chuyển không đầy xe hoặc vận chuyển theo tuyến đường vịng. Khi cung ứng
hàng hóa có 2 loại chi phí: chi phí vận chuyển và chi phí giao nhận hàng. Cùng một
qng đường thì chi phí vận chuyển không đổi dù khách hàng lớn hay nhỏ nhưng chi
phí giao hàng với khách hàng nhỏ sẽ lớn hơn nếu tính trên từng đơn vị hàng hóa. Vì
thế, nên phân loại khách hàng theo qui mô: lớn (L), vừa (M), nhỏ (S) rồi sử dụng
tuyến đường vòng để cung ứng cho khách hàng với tần số khác nhau.
1.4.3. Tích hợp vận chuyển và dự trữ hàng hóa
Tích hợp vận chuyển theo nhu cầu thị trường và giá trị sản phẩm
Sản phẩm
Thị trường
Nhu cầu lớn

Nhu cầu nhỏ

Giá trị cao


Giá trị thấp

Tích hợp vận chuyển dự trữ bảo hiểm.
Chia nhỏ dự trữ chu kì. Sử dụng
phương tiện vận chuyển chi phí thấp để
bổ sung dự trữ chu kì. Sử dụng phương
tiện nhanh để đáp ứng dự trữ bảo hiểm.
Tích hợp vận chuyển tất cả các loại dự
trữ trong cùng một chuyến hàng. Sử
dụng phương tiện vận chuyển nhanh để
đáp ứng đơn hàng nếu cần thiết

Khơng tích hợp vận
chuyển bất kì loại dự
trữ nào. Sử dụng
phương tiện chi phí
thấp để bổ sung dự trữ.
Chỉ tích hợp vận
chuyển dự trữ bảo
hiểm. Sử dụng phương
tiện chí thấp để bổ
sung dự trữ chu kì.

Với các mặt hàng có tốc độ lưu chuyển cao, nhu cầu thị trường lớn mà có giá
trị thấp thì khơng nên phối hợp vận chuyển các lô hàng dự trữ các loại mà nên vận
11

Downloaded by Diem Quynh ()



lOMoARcPSD|9881195

chuyển qua trung tâm phân phối gần với khách hàng để tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Đối với các mặt hàng giá trị thấp thì phối hợp vận chuyển có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với cạnh tranh xuất khẩu. Những mặt hàng này có nhu cầu thị trường thấp
nên phối hợp khi vận chuyển dự trữ bảo hiểm để giảm chi phí vận chuyển và có thể sử
dụng phương tiện chi phí thấp để bổ sung dự trữ chu kì.
1.5 Quản lí và điều hành hoạt động vận chuyển trong doanh nghiệp
1.5.1. Chuẩn bị vận chuyển và đóng ghép đơn hàng
Đây là khâu phối hợp với bộ phận quản lí kho và là cơng việc quan trọng đầu
tiên để đảm bảo đầy đủ thiết bị, mặt hàng, nhân công và các điều kiện cần thiết khác
cho công tác chuẩn bị giao hàng hoặc nhận hàng. Lập kế hoạch tốt, bám sát yêu cầu
vận chuyển thực tế sẽ đảm bảo dịng hàng hóa ln chuyển nhịp nhàng, thuận lợi ở các
cửa ra vào kho bãi, hạn chế đến mức tình trạng phải chờ đợi, thậm chí tắc nghẽn, để
xếp hoặc dỡ hàng, giảm bớt lãng phí trong doanh nghiệp.
Lịch trình vận chuyển, lịch giao nhận hàng và kế hoạch sử dụng thiết bị, mặt
bằng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khâu chuẩn bị và lập kế hoạch vận chuyển
phải xem xét các đặc tính vật lí hàng hóa cũng như khối lượng, kích thước của lơ
hàng. Đóng ghép hàng hóa trong vận chuyển có lợi ích rất rõ ràng, khi một chuyến
hàng có thể ghép chung nhiều đơn hàng đơn lẻ cùng một tuyến đường, góp phần tiết
kiệm và giảm chi phí vận chuyển cho các chủ hàng. Ngày nay, với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin, các phương án ghép hàng có thể chủ động và thích nghi ở nhiều địa
điểm, nhiều đối tác và trên cung đường phức tạp hơn.
1.5.2. Xác định tuyến đường cụ thể và báo cáo tình trạng hàng vận chuyển
Xác định được tuyến đường tối ưu, hành trình tốt nhất mà phương tiện vận tải
sẽ đi là một phần quan trọng trong quản trị vận chuyển. Phần mềm xác định tuyến
đường TMS (Transportation management system) được ứng dụng cho nhiệm vụ này.
Bộ phận vận tải chịu trách nhiệm đảm bảo xác định xác định tuyến đường hợp lí nhất,
kết nối thuận tiện các điểm nhận hàng và giao hàng, trong khi đáp ứng tốt yêu cầu

cung ứng hàng hóa. Việc báo cáo tình trạng hàng vận chuyển cho người nhận hàng
bằng thư điện tử hoặc theo dõi lộ trình đơn hàng trên website đã trở nên phổ biến, có
thể chủ động trong kế hoạch giao nhận hàng và triển khai các công việc tiếp theo, liên
quan đến thời gian, địa điểm và dịch vụ xếp dỡ cần thiết.
1.5.3. Thương lượng với các hãng vận tải, kiểm sốt và quản lí khiếu nại
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong chuỗi ung ứng đều phải
thuê ngoài dịch vụ vận chuyển ở nhiều mức độ khác nhau. Việc lựa chọn các hãng vận
tải được tiến hành thơng qua q trình thương lượng và đàm phán để đạt được mức
giá công bằng, hợp lí, phù hợp với các yêu cầu dịch vụ của các bên gửi hàng và nhận
hàng. “người vận chuyển chính” dùng để chỉ mối quan hệ liên kết của chủ hàng với
một vài nhà cung cấp dịch vụ vận tải đáng tin cậy. Hệ quả của mối quan hệ tin cậy đó
là khả năng tiết kiệm thời gian trong quá trình giao nhận hàng, tăng năng suất lao
động và chất lượng dịch vụ ổn định. Mối quan hệ giữa chủ hàng và đơn vị vận tải luôn
vận động theo những thay đổi trên thị trường dịch vụ vận tải và các doanh nghiệp sản

12

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

xuất kinh doanh khơng bỏ lỡ cơ hội tìm kiếm các phương án thuê ngoài dịch vụ nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Khi dịch vụ vận tải hoặc chi phí khơng được thực hiện như cam kết, người gửi
hàng có thể khiếu nại để được hồn tiền cước. Nếu bị mất hàng hoặc hư hỏng, người
gửi hàng khiếu nại để buộc đơn vị vận chuyển chi trả một phần hoặc tồn bộ tổn thất
do hoạt động vận chuyển khơng hiệu quả gây nên. Trường hợp phí quá cao xảy ra khi
mức phí thực tế được tính khác với dự kiến và thường được giải quyết thông qua thủ
tục kiểm tra hóa đơn vận chuyển hàng hóa.

1.6. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa có điều khoản về vận chuyển. Các điều khoản này
trực tiếp hay gián tiếp qui định trách nhiệm của người bán và người mua trong việc
thanh tốn cước phí đối với người vận tải và có trách nhiệm tổ chức chuyên chở hàng
hóa trên tuyến đường xác định, hay có quyền vận tải.
Quyền vận tải là quyền tổ chức vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (bên bán)
tới nơi nhận hàng cuối cùng (bên mua) theo qui định trong hợp đồng mua bán. Quyền
vận tải thể hiện qua việc kí kết hợp đồng vận tải và thanh tốn cước phí trực tiếp.
1.6.1. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển nội địa

Dịng chứng từ/thanh tốn trong vận chuyển hàng hóa

Có 3 chứng từ cơ bản trong vận chuyển hàng hóa nội địa là vận đơn, hóa đơn
vận chuyển và khiếu nại vận chuyển.
- Vận đơn (bill of lading = B/L):
Là bản hợp đồng hợp pháp giữa người thuê vận chuyển và đơn vị vận tải về
việc vận chuyển một khối lượng hàng hóa nhất định tới địa điểm cụ thể và khơng có
nguy hiểm, trong đó ghi rõ các điều kiện hợp đồng. Vận đơn có hiệu lực từ ngày phát
hành, nó chứng nhận rằng số lượng hàng hóa được liệt kê trong vận đơn hoàn toàn
13

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

phù hợp với đơn hàng. Có 2 loại vận đơn phổ biến là: vận đơn biên thẳng và vận đơn
yêu cầu. Vận đơn biên thẳng (straight B/L) là vận đơn chỉ đích danh tên và đại chỉ
người nhận hàng. Chỉ duy nhất người nào có tên trên vận đơn mới được nhận hàng.
Nó là chứng từ khơng thể đàm phán, khơng được chuyển nhượng bằng cách kí hậu.

Vận đơn u cầu (order B/L) ngược với vận đơn biên thẳng.
- Hóa đơn vận chuyển (freight bill):
Là chứng từ do đơn vị vận tải phát hành và kí kết với người thuê vận chuyển để
thanh toán cho dịch vụ chuyên chở hàng hóa. Trong hóa đơn vận chuyển ghi rõ cước
phí, nơi xuất phát, nơi đến của lô hàng, khối lượng vận chuyển, loại hàng và các pháp
nhân có liên quan.
- Khiếu nại vận chuyển (freight claim).
Khiếu nại về việc mất mát, hư hỏng, trễ hẹn: đơn vị vận tải phải có trách nhiệm
trong việc vận chuyển hàng hóa đúng hạn mà khơng gây ra thiệt hại hoặc mất mát gì.
Vận đơn xác định một cách chi tiết giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển.
Những thiệt hại do trễ hẹn mà khơng đưa ra được lí do xác đáng sẽ phải được đền bù
theo mức độ giá trị thiệt hại của hàng hóa do sự chậm trễ gây ra. Chi phí quá cao: do
có sự nhầm lẫn trong biên lai thanh toán về mức cước vận chuyển và sự khác nhau
trong việc vận dụng các nguyên tắc và sử dụng biểu cước. Các biên lai này thường
được kiểm tra để có thể phát hiện các nhầm lẫn trước khi thực hiện thanh tốn và sau
đó sẽ phát hành lại một biên lai khác.
1.6.2. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển quốc tế
Vận chuyển hàng hóa quốc tế có hóa đơn và số lượng chứng từ rất lớn sử dụng
trong xuất nhập khẩu hàng hóa đi kèm với hoạt động vận chuyển. Dưới đây là một số
chứng từ và mục đích của chúng:
- Vận đơn: hợp đồng vận chuyển hàng hóa giữa người thuê vận chuyển và đơn vị
vận tải.
- Hóa đơn cảng: được sử dụng để chuyển giao hàng hóa giữa trong và ngoài
nước.
- Hướng dẫn giao hàng: để cung cấp các chỉ dẫn chi tiết cho đơn vị vận tải trong
nước khi thực hiện chuyến hàng ra nước ngoài.
- Khai báo xuất khẩu: được yêu cầu từ phía bộ thương mại của nước xuất khẩu
để làm nguồn thông tin thống kê kim ngạch xuất khẩu
- Tín dụng thư: chứng từ có giá trị bảo đảm việc thanh tốn cho chủ hàng với
khối lượng hàng của họ.

- Chứng nhận của lãnh sự qn: được sử dụng để quản lí hàng hóa vận chuyển
tới nước đó.
- Chứng nhận về nguồn gốc của hàng hóa: để đảm bảo chắc chắn với nước nhập
khẩu về xuất xứ của hàng hóa đó.
- Hóa đơn thương mại: hóa đơn giữa người bán và người mua.
- Chứng từ bảo hiểm: bảo đảm với người nhận rằng hàng hóa sẽ được bảo hiểm
trong suốt q trình vận chuyển.
- Thư chuyển giao: bản danh sách các chi tiết của hàng hóa và các chứng từ đi
kèm.
14

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

- Thông báo đến: thông báo thời gian đến theo dự tính của chuyến hàng cùng
một số chi tiết về chuyến hàng.
- Giấy khai báo hải quan: tài liệu mô tả hàng hóa, nguồn gốc của nó, mức thuế
hỗ trợ xúc tiến cấp giấy phép hải quan cho hàng không phải nộp thuế ngay, …
- Chứng nhận của đơn vị vận tải và yêu cầu giải phóng hàng: dùng để chứng
nhận với hải quan về chủ hàng hay người nhận hàng.
- Giấy yêu cầu giao nhận: được đưa ra từ phía người nhận hàng với đơn vị vận
chuyển đường biển, yêu cầu giao lại cho người vận chuyển trong bờ.
- Chứng nhận giải phóng hàng: bằng chứng cho biết cước vận chuyển đã được
thanh toán.
Những doanh nghiệp vừa và nhỏ, ít kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa thường phải sử dụng dịch vụ của các công ty mơi giới và đại lí vận tải để
hồn tất các thủ tục khá phức tạp này.


II. Đánh giá về thực trạng hoạt động quản trị vận chuyển tại doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay
2.1 Thực trạng hoạt động quản trị vận chuyển
Tùy thuộc vào nhiệm vụ dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp cùng với mạng
lưới cơ sở logistics và các nguồn lực có khác mà xây dựng các phương án vận chuyển
khác nhau nhằm đáp ứng cao nhất đòi hỏi của thị trường với tổng chi phí thấp nhất.
Mục tiêu các doanh nghiệp hướng tới là đảm bảo chất lượng, tính ổn định cao với
tổng chi phí thấp nhất. Tuy nhiên với điều kiện nguồn lực cũng như cơ sở vật chất tại
Việt Nam hiện nay việc đảm bảo cả ba mục tiêu trên hồn tồn là vơ cùng khó khăn.
Bởi vậy bài tốn đặt ra hiện nay là làm sao cân đối tổng thể, đưa ra chiến lược phù
hợp sao cho đảm bảo chất lượng, tính ổn định mà mức chi phí bỏ ra là phù hợp.
Mục tiêu chi phí là một trong những mục tiêu hàng đầu của vận chuyển hàng hóa.
Tuy nhiên nhà quản trị phải đưa ra các quyết định vận chuyển nhằm giảm đến mức
thấp nhất chi phí của cả hệ thơng logistics bởi chi phí vận chuyển phụ thuộc nhiều yếu
tố đặc biệt là hệ thống logistics nên các giải pháp vận chuyển cần giúp tối thiểu hóa
tổng chi phí cả hệ thống logistics. Ba thách thức lớn nhất của ngành vận tải và
logistics Việt Nam hiện nay chính là cơ sở hạ tầng như hệ thống cảng biển, kho bãi,
kết nối... còn hạn chế, bất cập; quy mơ vốn, trình độ quản lý, trình độ chun mơn cịn
hạn chế; các loại thuế, phí cầu đường và phụ phí cao. Nhiều doanh nghiệp trong
ngành cũng cho rằng, cơ sở hạ tầng mặc dù đã được cải thiện so với trước đây nhưng
vẫn còn nhiều bất cập. Tuyến trục vận tải Nam - Bắc vẫn phụ thuộc rất lớn vào đường
bộ, rất cần sự tham gia hơn nữa của ngành đường sắt. Sự phát triển bất cân đối của hệ
thống cảng biển Việt Nam khi hơn 92% lưu lượng container phía Nam tập trung ở
cảng Cát Lái dẫn đến tình trạng quá tải, kẹt cảng... gây ra sự lãng phí rất lớn. Hơn
nữa, vốn và nhân lực là nguyên nhân chính khiến các doanh nghiệp trong nước khó
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trên 70% doanh nghiệp vận tải và
logistics đang hoạt động hiện nay có quy mơ vốn vừa và nhỏ, chỉ có 7% doanh nghiệp
có vốn trên 1.000 tỷ đồng, trong đó nhóm vốn lớn chủ yếu là các doanh nghiệp đa
quốc gia.


15

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

- Ngày 7/6/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 703/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án “Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa
phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công
nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thơng, phân phối
hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp” Theo đó, phát triển thị trường vận tải hàng
hóa theo hướng phát huy lợi thế của từng phương thức vận tải, gắn với nhiệm vụ tái
cơ cấu vận tải để giảm thị phần vận tải đường bộ, tăng thị phần vận tải đường sắt,
đường thủy nội địa, đường biển, đồng thời tăng cường kết nối giữa các phương thức
vận tải để phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics chất lượng cao.
2.1.1 Vận tải đường bộ
Vận tải đường bộ là mắt xích trọng nhất trong các hoạt động logistics. Chi phí
vận tải chiếm phần chính trong chi phí logistics. Khoảng 1/3 đến 2/3 chi phí logistics
của doanh nghiệp là chi phí vận tải. Vận tải đường bộ là một trong những hình thức
vận tải khá phổ biến trong các loại hình vận tải hiện nay. Hiện nay, vận tải đường bộ
chiếm khoảng 75% lượng hàng hóa vận tải nội địa.
Phân tích cơ cấu trong giá thành vận tải đường bộ, Tổng cục Đường bộ Việt
Nam cho biết, cấu thành chi phí vận tải thường bao gồm khoảng 12 khoản mục, trong
đó chi phí xăng dầu chiếm khoảng 30 - 35%, chi phí cầu đường khoảng 10-15%, chi
phí tiền lương lái xe chiếm khoảng 15%. Hiện nay chi phí vận tải đường bộ của Việt
Nam cịn ở mức cao so với một số quốc gia trên thế giới. Nguyên nhân của tình trạng
này là do đa số các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá quy mô vận tải nhỏ lẻ, sức
cạnh tranh yếu, chưa tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của đơn vị vận tải dẫn đến tỷ lệ
xe có hàng 2 chiều thấp, tỷ lệ xe chạy rỗng ở mức cao, từ 30-50% số chuyến xe, dẫn

đến chi phí vận tải tăng cao. Với địa hình dài và hẹp, lại có đường bờ biển suốt dọc
chiều dài đất nước, nhưng vận tải hàng hóa ở Việt Nam vẫn chủ yếu là sử dụng đường
bộ. Việc quá phụ thuộc vào đường bộ đối với vận tải hàng hóa là một vấn đề khơng
mới, thậm chí, trong Đề án Tái cơ cấu ngành vận tải từ 4 năm trước đã đặt ra mục tiêu
đến năm 2020 sẽ kéo giảm thị phần vận tải hàng hóa đường bộ xuống cịn 54%. Tuy
nhiên, tại Hội nghị tồn quốc về Logistics hồi tháng 4 năm 2018, con số thị phần của
vận tải đường bộ vẫn được công bố chiếm đến gần 80%.
2.1.2 Vận chuyển hàng không
Hiện nay Việt Nam đang chuyển dần nền kinh tế sản xuất công nghiệp sang sản
xuất hàng hóa cơng nghệ cao, đó là những sản phẩm có nhu cầu vận chuyển hàng
khơng rất lớn. Đây là cơ hội cho ngành vận tải hàng khơng. Những năm gần đây, tăng
trưởng hàng khơng khá nóng nhưng phải đối mặt với nhiều thách thức như quá tải về
hạ tầng sân bay bến đỗ, an ninh trên các chuyến bay trong đó sự gia nhập của các
hãng hàng khơng quy mơ mới có thể tạo ra sự cạnh tranh “phi quy luật”.
2.1.3 Đường sắt
Thời gian qua, một số dự án đầu tư cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng đường sắt
được hoàn thành đưa vào sử dụng đã từng bước nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng;
tốc độ chạy tàu và an toàn đường sắt được cải thiện. Tuy nhiên, do xây dựng từ lâu,
khổ đường đơn với tiêu chuẩn kỹ thuật thấp, hạ tầng tuyến chưa đồng nên hạn chế tốc
độ chạy tàu, năng lực thông qua thấp, tiềm ẩn nguy cơ gây mất an tồn giao thơng. Hệ
thống ga đường sắt gồm 297 ga, phần lớn có quy mơ nhỏ, hạ tầng cũ, từ 2 đường đến
3 đường, chiều dài đường ga ngắn (nhiều ga <325m), gây khó khăn cho khai thác vận
tải. Phần lớn nhà ga, kho ga là cấp IV, tiêu chuẩn kỹ thuật thấp, trang bị nội thất sơ
16

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195


sài. Tổng số các cơng trình kiến trúc đã q niên hạn sử dụng hoặc mất an toàn sử
dụng là 220 cơng trình (45.124 m2). Đầu tư phát triển lĩnh vực đường sắt vẫn đang
gặp khó khăn vì địi hỏi tính đồng bộ cao từ kết cấu hạ tầng, phương tiện đầu máy, toa
xe, hệ thống thơng tin tín hiệu, điều hành chạy tàu, cơ sở sửa chữa, chỉnh bị, duy tu
bảo dưỡng... nên suất đầu tư đường sắt lớn, lợi thế thương mại thấp so với các loại
hình đầu tư khác, thời gian hồn vốn dài, tính khả thi trong việc kêu gọi xã hội hóa
đầu tư khơng cao, không hấp dẫn các nhà đầu tư. Đầu tư cho đường sắt thường gấp 34 lần so với đường bộ, 1 km đường sắt khổ 1.435 mm thông thường gấp 4 lần đường
bộ cấp 3, đường sắt cao tốc gấp 4 lần đường bộ cao tốc
2.1.4 Đường biển
Hiện nay, kết nối các cảng biển lớn trên thế giới đều sử dụng phương thức vận
tải như đường sắt và đường bộ cao tốc. Hệ thống cảng biển Việt Nam chỉ có cảng Hải
Phòng được kết nối với đường sắt nhưng hiệu quả khai thác rất thấp, chưa có đường
cao tốc riêng dành cho vận tải hàng hóa. Giao thơng kết nối đường thủy bị hạn chế
bởi tĩnh không các cầu vượt sơng. Do đó, hiệu quả trong vận chuyển hàng hóa tới
cảng biển chưa được tối ưu hóa về thời gian, chi phí vận tải. Thời gian qua, doanh
nghiệp vận tải biển Việt Nam còn đối mặt với nhiều thách thức. Trong đó, thị trường
vận tải biển đi xuống, chưa có dấu hiệu phục hồi; Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung
khiến hàng hóa xuất nhập khẩu trên thế giới giảm, thị trường dư thừa một số lượng
tàu lớn khiến đội tàu trong nước khó khăn trong cạnh tranh nguồn hàng vận tải. Ngoài
ra, đa số chủ hàng Việt Nam vẫn thực hiện tập quán mua CIF, bán FOB, quyền thuê
phương tiện thuộc về các đối tác nước ngoài. Một số dự án vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu như: nhập than cho các nhà máy nhiệt điện, chủ hàng cũng thực hiện đấu
thầu quốc tế, đội tàu trong nước khó có cơ hội giành được hợp đồng vận chuyển.
Cùng đó, xu hướng giai đoạn hiện nay lại là container hóa. Đội tàu container của Việt
Nam hầu hết lại là tàu cỡ nhỏ, chủ yếu chạy nội địa và chạy feeder trong khu vực
Đông Nam Á, các doanh nghiệp Việt không đủ nguồn lực tài chính để nâng cấp đội
tàu, việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại khó khăn do lãi suất cao nên rất khó
cạnh tranh với đội tàu lớn, hiện đại trên thế giới
2.1.5 Đường thủy
Hệ thống cảng thủy nội địa tuy phát triển nhanh nhưng chủ yếu là các cảng có

quy mơ nhỏ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó,
các cảng đầu mối số lượng cịn hạn chế, chưa phát huy được vai trò là cảng đầu mối,
lượng hàng thông qua thấp nên chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu. Do nhu cầu bốc
xếp hàng hóa bằng đường thủy nội địa gia tăng nên số lượng các cảng quy mơ nhỏ
tăng. Cảng loại này có chất lượng đầu tư rất thấp, quy mô thường nhỏ, khả năng kết
nối giao thông hạn chế, tổ chức khai thác thiếu chuyên nghiệp, thiết bị xếp, dỡ hàng
hóa tại các cảng nhìn chung cịn lạc hậu, bốc xếp thủ cơng cịn nhiều, thiếu các trang
thiết bị bốc xếp chuyên dụng (hàng hạt, lương thực, hàng container, hàng bao kiện).
Nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa từ ngân sách nhà
nước còn rất thấp, khoảng 1% so với tỷ trọng đầu tư của tồn ngành giao thơng vận
tải. Trong những năm gần đây, việc đầu tư cho đường thủy nội địa chủ yếu tập trung
vào một số tuyến chính khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long và Đồng bằng sơng
Hồng. Có tiềm năng lớn như vậy, nhưng nhiều năm qua, ngành vận tải đường thủy nội
địa Việt Nam phát triển rất chậm, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu đầu tư. Phương
tiện khai thác vận tải thủy phần lớn đã cũ và lạc hậu. Công tác đầu tư hạ tầng, duy tu,
17

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

bảo trì chưa được quan tâm đúng mức; mơ hình tổ chức kinh doanh vận tải còn manh
mún, nhỏ lẻ; sự kết nối với các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển
chưa phù hợp và chưa có quy hoạch hợp lý để tạo thành một mạng lưới liên thơng...
Vì vậy, cần thiết phải có những con đường đủ tải trọng nối đến những bến cảng để cho
các xe chuyên chở hàng từ cảng. Gần đây, dịch vụ vận tải hàng container đã bắt đầu
được triển khai ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với kết quả tích cực. Ngân hàng
Thế giới cảnh báo tình trạng nhiều Bộ cùng tham gia quản lý đã khiến vận tải thủy nội
địa của Việt Nam càng khó phát triển. Sự chồng chéo này thể hiện ở các vấn đề cạnh

tranh quản lý luồng giao thơng, cấp thốt nước, tưới tiêu, đánh bắt và ni trồng thủy
sản, du lịch giải trí... Thậm chí, Hiệp hội Đường thủy nội địa Việt Nam thống kê trên
100 km sơng có 13 trạm kiểm sốt các loại, cản trở đến sự phát triển của vận tải thủy

III. MINH HỌA TẠI DOANH NGHIỆP GIAO HÀNG TIẾT KIỆM
Thành lập vào năm 2013, công ty cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm
(Giaohangtietkiem.JSC) là đơn vị vận chuyển chuyên nghiệp danh cho thương mại
điện tử (eLogistics); Chuyên cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi (Last-Mile Delivery)
và thu tiền tận nơi (Cash-on Delivery) cho các Shop/Doanh nghiệp kinh doanh trực
tuyến. Ưu thế của Giaohangtietkiem là tốc độ nhanh, mạng lưới phủ sóng rộng trên
tồn quốc và đặc biệt là tư duy phục vụ linh hoạt trên nền tảng công nghê.
3.1 Mạng lưới vận chuyển
Hiện tại Giao hàng tiết kiệm là 1 trong 4 công ty hàng đầu Việt Nam về dịch vụ
vận chuyển và giao nhận hàng hóa. Doanh nghiệp đang sở hữu hơn 1000 chi nhánh,
phủ sóng đến huyện đảo..., hơn 1000 xe tải, 20000+ shipper luôn vận chuyển trên
khắp cả nước, diện tích kho bãi lên tới hơn 300.000m 2. Tất cả các xã tại 63 tỉnh thành
đều có kho hàng của Giaohangtietkiem với dịch vụ giao hàng nhanh chóng, giá thành
rẻ, doanh nghiệp đã tăng trưởng mạnh mẽ.
Giao hàng tiết kiệm sở hữu hệ thống xe tải riêng luân chuyển hàng hóa mỗi ngày trên
mọi cung đường. Mạng lưới vận chuyển linh hoạt bằng cả đường bộ và đường bay đáp
ứng mọi nhu cầu giao vận. Đối với các tỉnh thành bị giới hạn đường bay hoặc ít
chuyến bay, GHTK chủ động điều phối xe tải để kịp thời luân chuyển, đảm bảo tối ưu
thời gian giao hàng cho Shop.
3.2. Tích hợp trong vận chuyển hàng hóa
Khách hàng của doanh nghiệp là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vận chuyển
hàng hóa bán lẻ đếm tay người mua. Từ khi tiếp nhận hàng hóa cho đến tay khách
hàng, Giao hàng tiết kiệm tích hợp khoản thu hộ, COD và đối soát trả tiền nhanh (1
tuần 3 lần) vào tài khoản của khách hàng. Khách hàng có thể dễ dàng thay đổi số điện
thoại và địa chỉ nhận hàng để phù hợp nhất với kế hoạch của họ. Gần đây, cơng ty cịn
cho ra mắt dịch vụ Xfast giá chỉ từ 11k nhưng tốc độ giao chỉ trong 2h áp dụng với nội

thành thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Khi sử dụng dịch vụ của GHTK, Shop còn được dễ dàng theo dõi (tracking) trạng thái
đơn hàng theo thời gian thực(real-time) ở mọi lúc mọi nơi thông qua Website và App
dành riêng cho Shop. Tất cả thông tin đều được công khai, minh bạch giúp Shop quản
lý công việc kinh doanh hiệu quả.

18

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

3.3 Quản trị và điều hành hoạt động vận chuyển trong doanh nghiệp
3.3.1 Chiến lược vận tải: Lấy khách hàng làm trung tâm
- Các chính sách CSKH: tận tâm, thân thiện, đa kênh.
Trong trường hợp các Shop có vấn đề gì cần hỗ trợ, thắc mắc, họ có thể liên hệ đến
các kênh hỗ trợ của GHTK:
+Fanpage: Giaohangtietkiem.vn
+ Email:
+ G-Chat 24/7 trên GHTK App
+ Chat với CSKH tại link: sos.ghtk.vn
+ Group 1001 hỏi đáp và tâm sự giao
hàng: />Khi đơn hàng phát sinh sự cố: Shop có thể sử dụng tính năng Gửi yêu cầu/
Chat online hoặc Gửi Yêu cầu SOS.
Thời hạn khiếu nại: Trong vòng 3 ngày kể từ khi giao hoặc trả hàng thành
công
- Vận hành linh hoạt: Thời gian làm việc của hệ thống giao hàng tiết kiệm vô cùng
linh hoạt, giao hàng cả tuần cả ngày thường và thứ bảy, chủ nhật nên bạn hoàn tồn có
thể n tâm giao hàng tiết kiệm có thể giúp bạn thực hiện các giao dịch giao hàng bất

cứ khi nào bạn có nhu cầu.
- Đa dạng dịch vụ gia tăng:
+ Dịch vụ thu tiền hộ: Miễn phí thu hộ tiền với toàn bộ đơn hàng.
+ Hoàn trả hàng, xuất giao lại, xuất giao tiếp, lưu kho
+ Giao hàng cho khách chọn – Giao hàng một phần: GHTK hỗ trợ mang nhiều mẫu
(size, màu…) để khách hàng tùy chọn, tính phí 1 lần giao hàng như thường.
+ Dịch vụ vận chuyển của giao hàng tiết kiệm cũng vô cùng đa dạng để khách hàng có
thể lựa chọn một dịch vụ giao hàng tốt nhất, phù hợp nhất với nhu cầu của mình như:
dịch vụ giao hàng chậm, giao hàng nhanh đến giao hàng siêu tốc.
+ Dịch vụ đồng kiểm: GHTK cung cấp dịch vu ̣đồng kiểm số lượng khi lấy và giao
hàng
3.3.2 Khai thác công nghệ
Đội ngũ Trung tâm công nghệ của GHTK được thành lập từ rất sớm với các
kỹ sư, chuyên gia IT đến từ nhiều trường Đại học Công nghệ hàng đầu cả nước. Là
Công ty hoạt động dựa trên nền tảng cơng nghệ, có thể nói, cơng nghệ là yếu tố xun
suốt trong tất cả các hoạt động vận hành. Cho đến nay, GHTK vẫn ln tự hào bởi
tồn bộ hệ thống đều được xây dựng và phát triển bởi Trung tâm Công nghệ với
những Master Dev tài năng.
Hơn 20.000 nhân viên và cộng tác viên tham gia vận hành ở các vị trí, chức
năng khác nhau, tất cả đều đang sử dụng hệ thống phần mềm quản trị công việc được
xây dựng từ những kỹ sư của Trung tâm Công nghệ GHTK. Tại GHTK, mọi hoạt
động, mọi thao tác đều được giải quyết bằng cơng nghệ, khơng cịn sử dụng bất cứ
giấy tờ nào. Từ hệ thống phần mềm, app dành cho nhân viên và khách hàng cho đến
hệ thống máy chủ, các trang thiết bị máy móc, hệ thống định vị xe tải,…Từ những
nhân viên như cod giao, cod lấy cho đến các cơng việc cơng sở như cấp phát thu chi
văn phịng phẩm, chấm cơng tính lương theo thời gian thực hay chăm sóc khách hàng,
… tất cả đều được giải quyết qua những cái “chạm”.
19

Downloaded by Diem Quynh ()



lOMoARcPSD|9881195

Mục tiêu của GHTK không chỉ là hệ thống công nghệ mà cịn phải thân
thiện với con người, có thể phục vụ khách hàng một cách linh hoạt, tạo nên những trải
nghiệm mua sắm trực tuyến hoàn toàn mới cho người dùng.
- App Giao hàng tiết kiệm:
 Điểm mạnh app Giao hàng tiết kiệm:
o Trên tinh thần linh hoạt, đơn giản, App GHTK đảm bảo các yếu tố dễ
hiểu, dễ thao tác nhưng vẫn ln đảm bảo các tính năng tối ưu cho
người sử dụng. Ngay cả lao động phổ thông, nhân viên giao hàng, nhân
viên ở vùng quê các tỉnh xa xơi, … đều có thể sử dụng cơng nghệ
GHTK một cách dễ dàng.
o Trọng tâm của App GHTK là tập trung vào yếu tố cập nhật liên tục tình
trạng của đơn hàng, giúp Shop theo dõi đơn hàng mọi lúc mọi nơi, luôn
luôn cập nhật trạng thái đơn hàng rất đầy đủ và chi tiết như: Đang lấy
hàng, đã lấy hàng, đang giao, đã giao, đối soát, chưa đối sốt.
 Điểm yếu app Giao hàng tiết kiệm:
o Có nhiều thông tin thừa thãi trong phần đơn hàng, quá nhiều tính năng
“nhồi nhét” trong màn hình nhỏ.
o Hỗ trợ tính năng chat nhưng thường khơng được hồi đáp kịp thời.
o Tính năng gợi ý và tự động điền thơng tin khách hàng cũ chỉ lấy được
những đơn hàng gần đây chứ khơng lấy được tồn bộ các đơn hàng cũ.
o Chưa có tính năng tìm kiếm và sao chép đơn hàng.
- Phần mềm quản lý bán hàng Moshop:
Là một người bán hàng, chắc chắn các Shop vô cùng quan tâm tới việc làm
sao để quản lý được đơn hàng? Làm thế nào để quản lý được tập khách? Và liệu, có
cách nào để tích hợp tất cả cơng đoạn bán hàng sao cho thuận tiện nhất? Hiểu được
điều đó nhà Kiệm đã cho ra mắt phần mềm quản lý bán hàng Moshop – một cơng cụ

“made by GHTK”, hồn tồn miễn phí.
Các tính năng của Moshop:
 Chốt đơn nhanh chóng: Chốt đơn và đẩy đơn trực tiếp lên hệ thống GHTK
ngay trên app GHTK chỉ với 3 bước: chat, chọn thông tin và đẩy đơn.
 Quản trị shop hiệu quả: Kiểm sốt dễ dàng tình hình kinh doanh của shop: từ
vận hành, hàng hố cho đến dịng tiền, nhân viên.
 Theo dõi khách hàng dễ dàng: Lưu thông tin khách hàng cũng như lịch sử mua
hàng tự động; chăm sóc khách hàng, gửi tin nhắn và tạo đơn hàng loạt. Check
tỷ lệ boom hàng của khách.
 Quản lý kho & hàng hóa thuận tiện: Ln nắm được số lượng hàng hoá trong
kho, thực hiện và kiểm soát các nghiệp vụ xuất nhập nhanh chóng.
3.3.3 Tổ chức và quy trình
- Quy trình lấy hàng của GHTK: Sau khi lấy hàng, nhân viên GHTK sẽ chụp ảnh lấy
hàng làm bill điện tử và đăng lên hệ thống của GHTK. Các Shop có thể tra cứu trên
App hoặc Website của GHTK.
Với các Shop có nhu cầu và các Shop của sàn Thương mại điện tử, nhân viên
GHTK đồng thời gửi tin nhắn bao gồm số lượng đơn hàng đã lấy và địa chỉ Website
để tra cứu đơn hàng.

20

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

- Một số quy định về hàng hóa của GHTK: GHTK chỉ nhận hàng hóa đã được đóng
gói, bảo quản đúng quy chuẩn; và giao hàng nguyên đai nguyên kiện, khơng đồng
kiểm hàng hóa.
=> Nhằm đảm bảo an tồn cho hàng hóa trong q trình vận chuyển từ shop tới

khách hàng, giảm tình trạng trả hàng, tiết kiệm chi phí cho các shop. Quy định đóng
gói được sử dụng làm căn cứ quy chiếu trách nhiệm cho các bên liên quan khi xảy ra
khiếu nại do lỗi phát sinh trong quá trình vận chuyển.
3.3.4 Phục hồi và quản lý đơn hàng chủ động
- Tính năng đổi – trả đơn hàng: Thơng qua tính năng này, các Shop và khách của
mình có thể dễ dàng đổi trả hàng với nhau hơn.
 Đối với đơn đổi: Shop có đơn hàng A đã giao tới khách nhưng khách muốn đổi
hàng, Shop sẽ chọn đơn hàng A để gửi yêu cầu đổi hàng và tạo mã đơn mới cho
đơn hàng B. Khi đó, đơn hàng B sẽ được anh COD giao tới cho khách và lấy
đơn hàng A giao về cho Shop.
 Đối với đơn trả: Shop có đơn hàng A đã giao tới khách nhưng khách muốn trả
hàng, Shop sẽ chọn đơn hàng A để gửi yêu cầu trả hàng. Khi đó, anh COD sẽ
lấy hàng từ khách và đưa về trả cho Shop.
- Delay giao hàng: Nếu khách hàng có việc bận tại thời điểm giao hàng, GHTK sẽ
delay và giao lại vào ca sau hoặc ngày mà khách hàng hẹn.
GHTK luôn cố gắng giao lại, hỗ trợ khách hàng để giao hàng thành công. Tuy nhiên
đối với các đơn hàng bị khách hàng delay quá 3 lần, GHTK sẽ chuyển trạng thái đơn
hàng thành “Không giao được hàng” và tiến hành trả lại hàng cho shop.
=> Tất cả các hoạt động trên đều được thực hiện trên app GHTK 1 cách nhanh
chóng, dễ dàng, tiện lợi.
3.4 Ưu, nhược điểm của hoạt động vận chuyển của giao hàng tiết kiệm
3.4.1 Ưu điểm
- Tiện lợi cho khách hàng khi không phải đem hàng hóa vận chuyển đến tận kho gửi
để chờ giao.
- Hỗ trợ lấy đơn từ thứ 2 – thứ 7 và tất cả các buổi tối trong tuần, trừ sáng chủ nhật.
- Phí giao hàng thấp, phù hợp với các shop online vừa và nhỏ.
- Thời gian giao hàng nhanh, sáng lấy chiều giao với các đơn nội tỉnh, thành phố.
Hỗ trợ giao lại nhiều lần/ngày và lưu kho đến 3 ngày trước khi gửi trả lại hàng cho
người gửi.
- Có thể tạo mới và quản lý đơn giao vận trên cả desktop và app điện thoại

- Hỗ trợ khách hàng nhanh, có thể gọi điện trong quản trị và app.
- Có lịch sử cuộc gọi giúp chủ shop kiểm sốt lịch sử liên hệ và giao hàng của shipper.
- Trạng thái giao hàng được báo cáo cụ thể cho người bán, bắt đầu từ khi tạo đơn sẽ
hiện trạng thái là Đã tiếp nhận, sau đó sẽ chuyển sang Đã điều phối lấy hàng/Đang lấy
hàng, khi nhân viên lấy hàng xong sẽ đổi thành Đã lấy hàng/Đã lưu kho, tới lúc đi
phát thì hiển thị Đã điều phối giao hàng/Đang giao hàng, cuối cùng khi khách nhận
hàng sẽ chuyển trạng thái Đã giao hàng/Chưa đối soát hoặc Đã đối soát.
- Khách mua hàng có thể dễ dàng theo dõi hành trình đơn hàng của mình trên website.
- Báo cáo chi tiết tình trạng giao hàng và biên bản đối sốt thu/chi hộ hàng ngày.
3.4.2 Nhược điểm
- Vẫn còn hạn chế giao hàng bởi một số địa phương ở xa
21

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

- Chưa đảm bảo được thời gian giao hàng, đôi lúc bị trễ so với thời gian dự kiến
nhưng nguyên nhân thì thường là do q tải hàng hóa.
- Khó khăn khi liên lạc với tổng đài chăm sóc khách hàng.
- Nhiều shipper cố tình tắt máy khi mới liên lạc cho khách hàng lần 2, 3 giao hàng để
hàng quay trở lại điểm trung chuyển gây tổn thất chi phí
3.4.3 Giải pháp
- Đặt mình vào vị trí của khách hàng để giải quyết từng tình huống phù hợp.
- Cải thiện việc chăm sóc khách hàng qua gmail, chủ động liên hệ với khách hàng để
hiểu vấn đề và tìm cách giải quyết có lợi cho cả hai phía.
- Có những chuyến xe cố định, chuyên dụng để giao hàng tại nơi xa, địa hình khó
khăn nhưng phải đảm bảo cho shipper
- Nâng cao ý thức người dùng về việc giao nhận, tránh tình trạng boom hàng, đổi trả

- Sử dụng mơ hình vận chuyển qua trung tâm phân phối, từ đó chuyền tải theo đường
vịng để tối ưu hóa quãng đường và chi phí giao nhận

22

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

Kết luận
Các quyết định trọng hoạt động quản trị hàng hóa là một phần các trọng trong
quản trị Logistics. Việc xác định các quyết định cơ bản trong hoạt động quản trị hàng
hóa chính là nền tảng để hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm đển tay khách
hàng làm việc một cách chính xác và hiệu quả. Bên cạnh đó việc xem xét và đánh giá
tình hình hoạt động quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã cho thấy
những lợi thế, khó khăn và thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động
và kinh doanh trong lĩnh vực logistics phải đối mặt. Đồng thời nhóm em đưa ra những
đánh giá và phân tích cũ thể về một doanh nghiệp Việt Nam là Công ty cổ phần giao
hàng tiết kiệm, đang hoạt động trong lĩnh vực lĩnh vực vận chuyển và cung cấp các
dịch vụ giao hàng tận nơi. Từ đó đưa ra được một cái nhìn tổng quát hơn về khả năng
của các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động quản trị và đồng thời chỉ ra các vấn
đề của Giao hàng tiết kiệm, phân tích các diểm mạnh điểm yếu và đưa ra những giải
phấp thiết thực cho doanh nghiệp.

23

Downloaded by Diem Quynh ()




×