Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất từ thực tiễn toàn án nhân dân huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH VĂN PHÚC

BẢO ĐẢM QUYỀN CƠNG DÂN
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH VĂN PHÚC



BẢO ĐẢM QUYỀN CƠNG DÂN
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết

các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất – từ thực tiễn Tòa án nhân

dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” là đề tài nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, được viết dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu

tại địa điểm khảo sát và các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các
cơng trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

Học viên


tháng 02 năm 2020

Đinh Văn Phúc


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Hành

chính Quốc gia và Ban giám hiệu phân viện tại Thành phố Huế, cùng tập thể
các Giảng viên thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã trang bị

những kiến thức quý báu và thiết thực cho tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu tại trường.

Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn

Giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Phượng, người đã trực tiếp hướng

dẫn tận tình, sát sao và tạo mọi điều kiện thuận lợi tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc, lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn hạn chế, luận văn được hồn


thiện khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận
được những ý kiến của các thầy, cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, ngày
Học viên

Đinh Văn Phúc

tháng 02 năm 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...... 7

1.1. Khái quát chung về bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc
liên quan tới quyền sử dụng đất củaTòa án nhân dân cấp huyện ............. 7
1.1.1. Nhận thức chung về quyền công dân .................................................... 7

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ
việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện .......... 10

1.1.3. Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan tới quyền
sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện ................................................. 14


1.2. Nội dung bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan
tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện ........................... 18

1.2.1. Tổ chức hệ thống Tòa án nhân nhân các cấp bảo đảm quyền công dân
trong việc giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất ................ 18

1.2.2. Thẩm quyền, trách nhiệm của TAND cấp huyện nhằm bảo đảm quyền
công dân trong việc giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất . 20

1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm quyền cơng dân của Tịa án nhân dâncấp huyện
trong việc giải quyết tranh chấp các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất 21

1.2.4. Trình tự, thủ tục (xét xử) sơ thẩm nhằm bảo đảm quyền công dân trong
giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân
cấp huyện ..................................................................................................... 26

1.3. Những ảnh hưởng đến bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ
việc liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân cấp huyện ... 33
1.3.1. Yếu tố pháp luật ................................................................................. 33


1.3.2. Trình độ năng lực của đội ngũ Thẩm phán, Chánh án, Luật sư và cán
bộ, cơng chức có liên quan.. ......................................................................... 35

1.3.3. Yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội ảnh hưởng tới việc giải quyết các vụ
việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện .......... 36

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 38

Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG


GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG
BÌNH ........................................................................................................... 39

2.1. Thực tiễn sử dụng đất và tranh chấp đất đai tại huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình ................................................................................................. 39
2.1.1. Tình hình sử dụng đất tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .............. 39

2.1.2. Thực tiễn tranh chấp đất đai tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ..... 41

2.2. Thực tiễn hệ thống bộ máy nhằm bảo đảm quyền công dân thông qua

giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án huyện
Bố Trạch ..................................................................................................... 44

2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................. 44

2.2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết vụ việc liên

quan tới quyền sử dụng đất thông qua hoạt động xét xử của Tòa án huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 47

2.3. Đánh giá chung về bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc
liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình ......................................................................................... 49
2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 49

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ............................ 53

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 60


Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM

QUYỀN CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LIÊN QUAN
ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ..... 61

3.1. Quan điểm bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc có liên
quan đến quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân .................................. 61

3.1.1. Quán triệt, thực hiện nghiêm túc quan điểm, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành
Tòa án nhân dân ........................................................................................... 61

3.1.2. Nâng cao chất lượng bảo đảm quyền công dân trong cơng tác giải quyết

vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 63

3.1.3. Kết hợp với các cơ quan, cán bộ, cơng chức có liên quan trong việc xét
xử giải quyết vụ việc liên quan tới QSDĐ của Tòa án .................................. 64

3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền cơng dân trong giải quyết vụ
việc có liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................................................. 65
3.2.1. Một số giải pháp chung đối với Tòa án nhân dân cấp huyện ............... 65

3.2.2. Một số giải pháp cụ thể đối với Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch nhằm

bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử
dụng đất ....................................................................................................... 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 79

KẾT LUẬN ................................................................................................. 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 82


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ được viết tắt

BLTTDS
HĐXX

Bộ luật tố tụng dân sự

Hội đồng xét xử

NN

Nhà nước

BLDS

KSXX

Bộ luật dân sự


Kiểm sát xét xử

QLNN

Quản lý Nhà nước

TA

Tịa án

QCD

QSDĐ
TCĐĐ

TCQSDĐ
VATCDS
TAND

Quyền cơng dân

Quyền sử dụng đất
Tranh chấp đất đai

Tranh chấp quyền sử dụng đất

Vụ án tranh chấp dân sự

Tòa án nhân dân


VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân Tối cao

TANDTC

Tòa án nhân dân Tối cao

HTND

Hội thẩm nhân dân

THTT

Tiến hành tố tụng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch .............................................. 39

Bảng 2.1: Số liệu tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bố Trạch

2015 – 2020.................................................................................................. 42

Bảng 2.2. Số lượng Thẩm phán, Thư ký, người lao động TAND huyện Bố
Trạch 2016– 2020 ........................................................................................ 45

Bảng 2.3: Số liệu Hội thẩm nhân dân từ 2016 – 2020 của TAND huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 45

Bảng 2.4: Kết quả thụ lý và giải quyết sơ thẩm các vụ việc liên quan tới quyền
sử dụng đất từ năm 2015 đến 2020 của huyện Bố Trạch............................... 47
Biểu đồ 2.1: Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bố trạch ......... 42

Biểu đồ 2.2. So sánh tỷ lệ giải quyết vụ việc liên quan tới QSD đất tại Tịa án
huyện Bố Trạch theo trình tự sơ thẩm .......................................................... 47


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối đổi mới và đã

đem lại những chuyển biến hết sức tích cực như: kinh tế phát triển, lực lượng
sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, đời sống nhân dân được cải

thiện; nhiều vấn đề xã hội được giải quyết và được bảo đảm. Cùng với sự

phát triển của xã hội, quyền công dân được xem là thước đo sự tiến bộ và
trình độ văn minh của các xã hội, khơng phân biệt chế độ chính trị, trình độ


phát triển và bản sắc văn hóa. Với vai trị lãnh đạo Nhà nước và xã hội, Đảng

Cộng sản Việt Nam luôn coi việc đảm bảo tốt hơn quyền công dân là mục tiêu
hướng tới của mình để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân.

Hiện nay, trong bối cảnh Nhà nước ta đang tích cực hoàn thiện bộ máy

nhà nước, hệ thống pháp luật theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, trong đó có

những bộ luật cơ bản nhằm bảo vệ quyền công dân như: Bộ luật Dân sự, Bộ
luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính…..thì việc nghiên cứu lý luận

và thực tiễn về bảo vệ quyền công dân thông qua hoạt động xét xử của TAND
trong giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai là điều hết sức cần thiết,

cả về mặt lý luận và thực tiễn trong cả nước nói chung, địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay.

Trên phương diện lập pháp và thực tiễn, các quy định về pháp luật đất

đai đã được Quốc hội xây dựng và ban hành tương đối cụ thể và liên tục được
hoàn thiện, do đó đã đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người dân và tổ
chức trong việc sử dụng và quản lý đất đai, đồng thời cũng tăng được nguồn

thu cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện

quyền sử dụng đất của tổ chức, công dân, việc nảy sinh các tranh chấp về đất

đai vẫn xảy ra nhiều, trong đó Nhà nước đã sử dụng nhiều phương thức, cách

1


thức giải quyết như Hòa giải tại cơ sở, giải quyết tranh chấp đất đai thông qua

hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết thông qua hoạt động thực
tiễn của Tịa án nhân dân. Vì thế, nhiều quyền của cá nhân công dân, tổ chức
trong các vụ việc tranh chấp đất đai ngày càng được giải quyết ổn thỏa, trong

đó hoạt động giải quyết tại Tịa án là một trong những phương thức bảo đảm
quyền công dân hữu hiệu trong điều kiện hiện nay. Luật Đất đai năm 2013
được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa

XIII và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Qua quá trình tổ chức thi hành
Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, công tác quản lý, giải quyết

tranh chấp đất cũng đạt nhiều kết quả nhất định, khắc phục được nhiều bất

cập từ các quy định của pháp luật trước đó. Trên cơ sở thực hiện các quy định

pháp luật có liên quan cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu sử
dụng đất gia tăng, giá đất cũng tăng nhanh nên phát sinh nhiều quan hệ pháp

luật, trên địa bàn huyện Bố Trạch trong những năm vừa qua việc giải quyết án
tranh chấp dân sự có liên quan đến đất đai có xu hướng gia tăng và phức tạp.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì thực tiễn áp dụng các quy định của pháp

luật trong lĩnh vực đất đai nói chung và vấn đề bảo đảm quyền công dân trong
giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất nói riêng vẫn cịn
nhiều vướng mắc, các văn bản pháp luật thiếu thống nhất, quyền và lợi ích


chưa phù hợp với nhu cầu điều chỉnh của thực tiễn. Q trình nghiên cứu về

vị trí, vai trò của TAND chỉ tập trung chủ yếu vào nghiên cứu vị trí, vai trị
trong bảo đảm quyền cơng dân khi giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền

sử dụng đất. Vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm quyền
công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất – từ

thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận
văn trong chương trình thạc sĩ Luật Hiến pháp - Hành chính của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Liên quan tới đề tài luận văn đã có một số cơng trình khoa học và bài

viết nghiên cứu đề cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong
đó nổi lên một số đề tài sau:

- TS. Nguyễn Thị Phượng (2009): “Chính quyền địa phương trong việc

bảo đảm thực hiện quyền cơng dân ở Việt Nam”. NXB Chính trị - Hành chính

Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Cơng trình khoa học của tác giả đã giải quyết
các vấn đề mang tính lý thuyết về bảo đảm quyền cơng dân của chính quyền

địa phương; thực trạng bảo đảm quyền cơng dân của chính quyền địa phương


cũng như đề xuất những giải pháp cơ bản cho việc tiếp tục hồn thiện việc
bảo đảm quyền cơng dân trong những năm tiếp theo.

- Trần Hoàng Nhung, Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công

dân bảo đảm quyền công dân trong cơng tác giải quyết vụ việc có liên quan

đến quyền sử dụng đất - Qua thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Vụ Bản,

tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2015.

Một số bài viết riêng lẻ tiêu biểu được đăng tải trên các tạp chí chuyên

ngành như: Nguyễn Hải An “Bảo đảm quyền công dân trong thủ tục giải
quyết việc dân sự theo BLTTDS 2015” đăng trên website của tạp chí Tịa
án.v.v.

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên cho thấy, trong số các cơng

trình đã cơng bốcó nhiều cơng trình đã luận giải những vấn đề lý luận cơ bản
về bảo vệ, bảo đảm quyền công dân theo quy định pháp luật nói chung, thơng
qua các giai đoạn trong tố tụng dân sự nói riêng. Tuy nhiên, chưa có cơng

trình nào nghiên cứu hệ thống việc thực hiện bảo đảm quyền công dân trong
giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất – từ thực tiễn giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền cơng dân

của Tịa án thơng qua giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai cũng như

đánh giá thực trạng giải quyết những tranh chấp đất đai và đề xuất giải pháp
cho việc hoàn thiện việc bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết

những tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đề tài phải

giải quyết các vấn đề sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Bảo đảm quyền công dân trong

giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân
cấp huyện: khái niệm, đặc điểm, vai trò; nguyên tắc, nội dung giải quyết vụ

việc và những yếu tố tác động tới giải quyết vụ việc về quyền sử dụng đất của
Tòa án.

- Đánh giá đúng thực trạng giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền


sử dụng đất của Tòa án nhân nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình,.

- Nêu ra những nguyên nhân, hạn chế và đưa ra những quan điểm và

giải pháp tăng cường việc bảo đảm quyền công dân từ thực tiễn giải quyết các
vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là bảo đảm quyền công dân của Tòa

án cấp huyện, cụ thể là tại Tòa án huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình khi giải
quyết các vụ án tranh chấp liên quan đến QSDĐ của công dân và tổ chức.
4


4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Về mặt nội dung: Quá trình nghiên cứu về bảo đảm quyền công dân

thông qua thủ tục tố tụng của TAND thể hiện trên nhiều phương diện hình sự,
hành chính và dân sự. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu về tố tụng nói chung

quá rộng nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc bảo đảm quyền cơng dân

của Tịa án trong giải quyết các vụviệc (vụ án) tranh chấp dân sự liên quan
đến QSDĐ.


- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại huyện Bố

Trạch, tỉnh Quảng Bình.

- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứuviệc bảo đảm quyền

cơng dân của Tịa án trong giải quyết các vụ việc (vụ án) tranh chấp dân sự
liên quan đến QSDĐ từ năm 2016 đến tháng 6 năm 2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân để
phân tích, lý giải các vấn đề của luận văn.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Ngoài phương pháp luận, tác giải còn sử dụng các phương pháp nghiên

cứu cụ thể như: khảo sát, phân tích đánh giá, tổng hợp, sử dụng tài liệu thứ
cấp, phương pháp so sánh. Ví dụ:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này

để nêu lên cơ sở lý thuyết về bảo vệ quyền công dân qua cơng tác giải quyết
vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất và đánh giá, khái quát thành

những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn.

5


- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở

chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích

làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra
những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực

tiễn, tạo một cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về hoạt động bảo đảm quyền công

dân qua cơng tác giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất đáp

ứng với yêu cầu trong công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay.

Bên cạnh đó, thơng qua q trình nghiên cứu và những kết quả đã đạt

được thì luận văn có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận

và thực tiễn, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vai trò bảo đảm
quyền công dân qua công tác giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử
dụng đất tại TAND huyện Bố Trạch.
7. Kết cấu của Luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội

dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về Bảo đảm quyền công dân

trong việc giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất của Tòa án
nhân dân cấp huyện.

Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết

vụ việc liên quan đến quyền sử dụng tại Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền công

dân trong việc giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất từ thực
tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG

DÂN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

1.1. Khái quát chung về bảo đảm quyền công dân trong giải quyết


vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất củaTòa án nhân dân cấp huyện
1.1.1. Nhận thức chung về quyền công dân

“Công dân” (citizen), theo Từ điển Merriam-Webster online, là một

khái niệm xuất hiện từ thế kỷ XIV, có nghĩa là “một cá nhân (hợp pháp) thuộc
về một quốc gia và có các quyền và sự bảo vệ của quốc gia đó”. Cũng như

thuật ngữ nhân quyền, có nhiều định nghĩa về quyền công dân (citizen’s

right), tuy vậy theo một nghĩa khái quát nhất, có thể hiểu quyền cơng dân là
những lợi ích pháp lý được các nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những

người có quốc tịch của nước mình. Theo Từ điển Cambridge online, cơng dân
là thành viên của một quốc gia cụ thể và có các quyền bởi được sinh ra tại đó

hoặc bởi được trao cho các quyền”. Cịn theo Bách khoa tồn thư Stanford
Encyclopedia of Philosophy, “công dân là thành viên của một cộng đồng

chính trị, người mà được hưởng các quyền và thừa nhận các nghĩa vụ của
(một) thành viên”.

Trong lịch sử Việt Nam, “công dân” là một phạm trù, một chế định

chính trị - pháp lý có tính“hiến định hiện đại”. Điều này có nghĩa rằng nó

khơng tồn tại cùng với lịch sử dân tộc.“Công dân” là sự xác định thể nhân về

mặt pháp lý thuộc về một NN nhất định. Vì vậy, xác định địa vị pháp lý của

một cá nhân chính là việc xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân đó
đối với quốc gia nơi họ đang sinh sống, làm việc trong mối quan hệ lâu dài,

bền vững và ổn định. Hay nói khác đi, mối liên hệ pháp lý giữa cá nhân và
NN nơi họ sinh sống và tồn tại sẽ quyết định đến việc xác định quyền và
7


nghĩa vụ của chính cá nhân đó. Như vậy, có thể thấy, khái niệm công dân
thường gắn với một quốc gia cụ thể (thông qua quốc tịch) và “quyền công

dân” có thể được hiểu là những gì được hưởng, được bảo vệ mà một quốc gia
dành cho công dân của nước mình. Cách hiểu này cũng giống như học thuyết

các quyền pháp lý (legal rights) về nguồn gốc của quyền con người, trong đó
cho rằng các quyền con người khơng phải là bẩm sinh, vốn có một cách tự

nhiên mà do các nhà nước xác định và pháp điển hóa thành pháp luật hoặc
xuất phát từ truyền thống văn hóa1.

Theo từ điển tiếng Việt “quyền công dân” được hiểu là “quyền của cá

nhân công dân được thừa nhận, bao gồm quyền tự do dân chủ và các quyền
kinh tế văn hóa - xã hội”. Như vậy, “quyền cơng dân” là quyền con người,

được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho cơng dân của mình, là tập hợp

những quyền được Hiến pháp và pháp luật của mỗi Nhà nước quy định và
đảm bảo thực hiện.


Nhà nước Việt Nam kể từ khi ra đời năm 1946 tới nay đều khẳng định

quyền con người, quyền công dân được Nhà nước ghi nhận, bảo đảm và bảo
vệ thông qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992. Đặc biệt, tại Hiến

pháp năm 2013, QCN, QCD tiếp tục được ghi nhận và khẳng định trên các
phương diện:

Một là, ghi nhận các quyền cơ bản của con người, của công dân trên

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, phù hợp với trình độ sản xuất, phát triển và

tương quan lực lượng giữa các giai tầng trong xã hội. Điều 14 Hiến pháp 2013

khẳng định “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các QCN, QCD về chính trị,

dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm

theo Hiến pháp và pháp luật”, điều này thể hiện sự phát triển quan trọng về

8


nhận thức và tư duy trong việc ghi nhận quyền con người, quyền công dân
trong Hiến pháp.

Hai là, bên cạnh việc ghi nhận quyền công dân, nhà nước cũng quy

định trách nhiệm của Nhà nước thông qua những đảm bảo nhằm tôn trọng,
thực hiện việc bảo đảm và bảo vệ QCN, QCD (các điều 14, 19, 20,21, 28, 34,


36, 41-41Hiến pháp 2013). Ngồi ra, QCD cịn được đề cập ở nhiều chương
khác như chương về Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.

Việc ghi nhận các quyền mới này hoàn toàn phù hợp với các điều ước

quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên, thể hiện nhận thức

ngày càng rõ hơn về quyền con người, quyền công dân cũng như tiếp tục
khẳng định cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc thực hiện quyền con
người, quyền công dân.

Như vậy, quyền công dân - là những giá trị xã hội được xác lập trên cơ

sở chủ quyền quốc gia, chủ quyền dân tộc; ra đời và phát triển gắn với sự ra
đời của Nhà nước. Điều này thể hiện ở chỗ: Các quyền công dân được ghi

nhận cả về số lượng (Hiến pháp năm 1946 ghi nhận 26 quyền, đến Hiến pháp

năm 1992 đã quy định lên 76 quyền) cũng như chất lượng và được cụ thể hoá

trong các luật, đạo luậtnhư: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng
hình sự, Luật Tổ chức Tịa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân,

Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND, Bộ luật Lao động, Luật bảo

vệ sức khỏe nhân dân, Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật bảo vệ, chăm
sóc giáo dục trẻ em, Luật báo chí, Luật Luật sư, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo,

Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Cư trú, Luật Quốc tịch...và hệ thống các

văn bản hướng dẫn thi hành. Điều đó thể hiện sự phát triển liên tục cả về
phương diện chính trị - pháp lý cũng như về phương diện lập hiến, lập pháp.

Nội dung các quyền công dân luôn phản ánh những thay đổi của đời sống xã

9


hội và những giá trị tiến bộ của Nhà nước Việt Nam về quyền con người,
quyền công dân.

Ba là, các quyền công dân được xác lập ngày càng đầy đủ và phản ánh

những giá trị và kế thừa của nhân loại và được thể hiện bằng việc Nhà nước

đã tham gia, ký kết các Công ước về quyền con người như: Công ước không
áp dụng những hạn chế luật định đối với tội phạm chiến tranh và tội phạm
chống nhân loại; Công ước về ngăn ngừa, trừng trị tội apartheid; Cơng ước
về loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc; Công ước về quyền kinh tế, xã
hội - văn hố; Cơng ước về quyền dân sự, chính trị; Cơng ước xố bỏ mọi
hình thức phân biệt, đối xử với phụ nữ; Công ước về quyền trẻ em…

Như vậy, Quyền công dân được hiểu là khả năng công dân được thực

hiện những hành vi nhất định theo ý chí,theo nguyện vọng, nhận thức, khả

năng lựa chọn của chính mình mà pháp luật khơng cấm nhằm đáp ứng nhu
cầu, lợi ích của chính cơng dân đó. Hay quyền cơng dân cịn được hiểu là

những việc mà công dân - bằng khả năng của mình thực hiện một việc cụ thể

nào đó ngoại trừ những việc mà pháp luật cấm không được thực hiện.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm quyền công dân trong giải

quyết vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp
huyện

Việc ghi nhận các quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật có

nghĩa là Nhà nước thừa nhận những giá trị xã hội của các quyền đó và tạo

điều kiện, tiền đề cho việc thực hiện các quyền này. Vì thế, Hiến pháp và
pháp luật cũng xác định các điều kiện, cơ sở, tiền đề và cơ chế cho việc bảo

đảm thực hiện quyền, đó là các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hố - xã

hội phù hợp với quy luật khách quan nhằm bảo đảm cho công dân có khả
năng phát huy vai trị cá nhân của mình trong quá trình phát triển chung của
xã hội với cơ chế phân công, phân cấp, phân quyền thực hiện bảo đảm quyền
10


công dân giữa các cơ quan Nhà nước (cơ quan quyền lực nhà nước - Quốc
hội, cơ quan hành pháp - chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan Tư

pháp - Tòa án - Viện Kiểm sát). Vì vậy, để các quyền cơng dân được bảo đảm
thực hiện, cần có những cơ chế hữu hiệu cũng như những phương thức thực

hiện phù hợp. Mức độ, khả năng thực hiện bảo đảm quyền ra sao phụ thuộc
vào nhiều yếu tố của cả hệ thống (tiềm lực, khả năng thực tế, năng lực của cơ

quan, tổ chức thực hiện bảo đảm...).

Căn cứ vào nội dung, tính chất của các quan hệ xã hội có thể phân định

bảo đảm cho việc thực hiện quyền công dân thành các bảo đảm về kinh tế,

chính trị, văn hố - xã hội với cơ chế tổ chức - pháp lý riêng biệt như: Bảo
đảm quyền cơng dân của chính quyền hành pháp; bảo đảm quyền công dân

thông qua cơ chế xét xử của Tòa án hay của cơ quan quyền lực nhà nước để
cũng thực hiện quyền. Tuy nhiên, trong hệ thống những bảo đảm trên, bảo
đảm về kinh tế, chính trị, xã hội được coi là những bảo đảm chung, mang tính

bao trùm (gồm toàn bộ những yếu tố kinh tế, xã hội, những mối quan hệ, lịch
sử, văn hoá, truyền thống, tư tưởng…) tác động đến quyền và hình thành mơi

trường quyền cơng dân. Cịn bảo đảm về tổ chức - pháp lý (cơ chế tổ chức bộ
máy thưc hiện bảo đảm quyền) lại mang tính đặc thù, có vai trị quan trọng
trong hệ thống bảo đảm quyền cơng dân.

Vì vậy, khái niệm bảo đảm quyền cơng dân có nội dung rất rộng, trong

đó bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quyền công dân và
bảo đảm thực hiện quyền công dân bởi các cơ quan trong bộ máy nhà nước

thông qua việc tổ chức thực các văn bản quy phạm pháp luật đó trong thực

tiễn, nhằm bảo đảm cho các quyền công dân được thực hiện đúng, đầy đủ và
nghiêm minh.


Trong các cơ chế bảo đảm quyền cơng dân thì việc thực hiện cơ chế

bảo đảm thông qua hoạt động giải quyết các vụ việc tại Tòa án được xem là
11


những bảo đảm đặc thù và hết sức quan trọng, bởi vì: Với vị trí đặc biệt của
Tịa án với tính cách là cơ quan thực hiện quyền tư pháp xuất phát từ vai trò

và những thẩm quyền hiến định: Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án
nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện

quyền tư pháp”. Trong tranh chấp đất đai nói riêng, hay tranh chấp xung đột

dân sự, hình sự, hành chính nói chung thì Tịa án xem xét và phán quyết phải
có từ hai chủ thể trở lên có vị trí độc lập đối kháng nhau về lợi ích, chứ không
thể chỉ là sự dàn xếp cho những người khác nhau về địa vị. Do đó, có thể gọi

sự tranh chấp của các chủ thể về quyền sử dụng đất sẽ được Tòa án giải quyết
bằng thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự hay tố tụng hành chính.

Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu về bảo đảm quyền công dân trong

các lĩnh vực giải quyết của Tịa án là rất rộng với những tính chất phức tạp

khác nhau theo quy trình tố tụng khác nhau (tố tụng hành chính, tố tụng dân

sự và tố tụng hình sự). Vì vậy, tác giả lựa chọn đi sâu nghiên cứu về bảo đảm
quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất
củaTòa án nhân dân cấp huyện, cụ thể là từ thực tiễn tại TAND huyện Bố


Trạch, tỉnh Quảng Bình thơng qua thủ tục tố tụng dân sự đối với các
tranhchấp là những vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất.

Căn cứ tính chất, nội dung, phương thức và đối tượng, bảo đảm quyền

công dân thông qua giải quyết vụ việc tại Tòa án nhân dân cấp huyện liên
quan tới quyền sử dụng đất có đặc điểm như sau:

Một là, căn cứ vào đối tượng của vụ việc giải quyết, đối tượng giải

quyết vụ việc của Tòa án là các tranh chấp liên quan tới đất đai, trong đó các
đương sự yêu cầu Tòa án xác định rõ những quyền và nghĩa vụ của các bên
đối với thửa đất, diện tích đất đang bị tranh chấp.

Hai là, căn cứ vào phương thức giải quyết thì, việc giải quyết vụ việc

liên quan tới quyền sử dụng đất là được thực hiện thông qua nguyên tắc tự do
12


thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm, và mang tính tự quyết của các bên có liên

quan như: các phương thức tự thương lượng, hòa giải hoặc thỏa thuận với
nhau về phương thức bồi thường nếu vi phạm. Vì thế,Tịa án chỉ giải quyết
khi các bên khơng thể tự hịa giải thỏa thuận được. Điều này nhằm thể hiện sự

tôn trọng của Nhà nước với tự do ý chí, tự do định đoạt của các chủ thể và
Nhà nước chỉ cung cấp một công cụ giải quyết tranh chấp cho họ nếu như họ
khơng có được sự thống nhất.


Ba là, khác với giải quyết vụ việc của các cơ quan khác trong bộ máy

nhà nước (thủ tục hành chính, thủ tục hình sự), Tịa án thực hiện giải quyết

các vụ việc thơng qua một trình tự chặt chẽ do Luật tố tụng quy định mà thủ

tục đó là thủ tục công khai, dễ hiểu, dân chủ, trên cơ sở những nguyên tắc về:
tính độc lập trong xét xử dân sự (không là đại diện của bất kỳ bên nào hay của

ai có liên quan về lợi ích); Thủ tục mang tính cơng khai, ai cũng biết và ai

cũng phải làm theo. Thủ tục đó bảo đảm để các bên phản ánh những ý kiến
của mình với Tịa án một cách trực tiếp và chịu sự giám sát của Viện kiểm sát,

của các luật sư, của nhân dân. Vì thế, tồn bộ những yếu tố đó làm cho hoạt
động xét xử của Tịa án mang giá trị quan trọng mà khơng phương thức nào
có thể thay thế được.

Bốn là, khi kết thúc việc giải quyết các vụ việc tại Tịa án,thì Toà án sẽ

đưa ra phán quyết nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam- tức

là hệ quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể trong quan hệ đất đai sẽ được làm rõ bằng bản án hoặc quyết định có

hiệu lực pháp luật. Cịn quyền sửa bản án, hủy bản án chỉ thuộc về TA cấp xét

xử cao hơn (phúc thẩm, giám đốc thẩm) và phải dựa trên những căn cứ, theo
những trình tự do pháp luật TTDS quy định. Thẩm quyền đó khơng thể thuộc


về một cơ quan nào khác ngoài các TA cấp cao hơn. Bản án của TA có hiệu
lực pháp luật phải được các cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và thực thi.
13


Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải
chấp hành nghiêm chỉnh bản án của TA và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc chấp hành đó.

Tóm lại, bảo đảm quyền cơng dân trong việc giải quyết vụ việc liên

quan tới quyền sử dụng đất do Tòa án thực hiện là tổng thể các cách thức thực
hiện thẩm quyền của Tòa án theo trình tự thủ tục pháp luật (Luật Tố tụng dân

sự) quy định trên cơ sở các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội nhằm
giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và bất đồng về đất đai, khơi phục lại
quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại khi quyền sử dụng đất của một
trong các bên bị xâm hại.

1.1.3. Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan tới

quyền sử dụng đất của Tịa án nhân dân cấp huyện

1.1.3.1. Quyền cơng dân và việc bảo đảm quyền công dân trong giải

quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất

Quyền công dân trong giải quyết đất đai là những quyền thể hiện cá


nhân được các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tơn trọng, bảo đảm về

quyền sử dụng, sở hữu về đất đai thuộc quyền sở hữu hợp pháp, được tôn
trọng về ranh giới, tài sản trên đất; Được các cơ quan, tổ chức tiếp nhận, trả
lời về những vướng mắc, kiến nghị, phản ánh khi có tranh chấp về đất đai.v.v

Khi có tranh chấp phát sinh khởi kiện tại Tịa án, cơng dân được Tịa án

và người tiến hành tố tụng tôn trọng, bảo đảm quyền theo đung quy định của
BLTTDS. Cụ thể như:Quyền yêu cầu Tịa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp. Có nghĩa là mọi cá nhân có quyền khởi kiện vụ án dân sự nói chung và
về tranh chấp đất đai nói riêng tại Tịa án có thẩm quyền để u cầu Tịa án

bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác. Tịa án

khơng được từchối thụ lý giải quyết các u cầu vì lý do chưa có điều luật để
14


áp dụng; Quyền quyết định và tự định đoạt việc khiếu nại hoặc khởi kiện tại

Tòa án, yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp, đồng thời có quyền chấm
dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với các bên tranh chấp một

cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã
hội; Được quyền chủ động thu thập, giao nộp các tài liệu, chứng cứ chứng

minh yêu cầu của mình là có căn cứ, hoặc yêu cầu các cơ quan, tổ chức khác

có liên quan cung cấp các tài liệu, chứng cứ mà họ đnag lưu giữ có liên quan
đến các u cầu tranh chấp của mình.v.v.

1.1.3.2. Bảo đảm quyền cơng dân trong giải quyết các vụ việc liên quan

tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện

Với chức năng là cơ quan xét xử, Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý,

bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tòa
án, Thẩm phán trong q trình được phân cơng thụ lý giải quyết các tranh

chấp đất đai của công dân phải giữ gìn thuần phong mỹ tục, bí mật kinh

doanh, bí mật cá nhân, gia đình của cơng dân khi họ tham gia tố tụng tại Tòa
án. Trong trường hợp thụ lý giải quyết các vụ việc liên quan đến tranh chấp

đất đai của công dân nếu để xảy ra oan sai, gây thiệt hại cho cơng dân thì phải

có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.

1.1.3.3.Vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất được giải quyết của

Tòa án cấp huyện

Vụ việc được hiểu là vụ án dân sự và việc dân sự, là hai khái niệm hoàn

toàn khác nhau trên phương diện pháp lý. Chẳng hạn, khi có tranh chấp xảy

ra, nếu có khởi kiện dân sự tới Tịa án thì đây gọi là vụ án dân sự do việc giải
quyết tranh chấp về các vấn đề dân sự giữa cá nhân, tổ chức này với cá nhân,

tổ chức khác; có nguyên đơn và bị đơn và do Tòa án giải quyết trên cở sở
15


pháp luật tố tụng dân sự nhằm bảo vệ quyền lợi của người có quyền và u

cầu phía bên kia phải thực hiện nghĩ vụ. Vụ việc này thực hiện trên cơ sở có

đơn khởi kiện và có thể trải qua hai giai đoạn sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc
thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và các trình tự theo

quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như phải có Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân...Ví dụ, tranh chấp thừa kế; tranh chấp hợp đồng dân sự; tranh chấp
đất đai; tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân.

Cịn việc dân sự chỉ là việc riêng của cá nhân, tổ chức, khơng có

ngun đơn, bị đơn mà chỉ có người u cầu Tịa án giải quyết, từ u cầu của
đương sự, Tịa án cơng nhận quyền và nghĩa vụ cho họ, hoặc yêu cầu Tòa án

công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ phát
sinh quyền và nghĩa vụ dân sự; xác minh, ra quyết định, tuyên bố theo yêu

cầu của cá nhân, tổ chức. Khác với vụ án dân sự, việc giải quyết việc dân sự

thông qua việc mở phiên họp công khai để xét đơn yêu cầu…Ví dụ: Yêu cầu
xác định hàng thừa kế, Yêu cầu cơng nhận tài sản chung, u cầu cơng nhận

thuận tình ly hôn,.v.v.

Như vậy, do phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn (đã được nêu ở

phần Lời nói đầu), tác giả chỉ nghiên cứu những vụ việc tranh chấp dân sự

liên quan tới quyền sử dụng đất ở giai đoạn sơ thẩm do Tòa án nhân dân cấp
huyện giải quyết theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự.

Vì vậy, những vụ việc này còn được hiểu là những vụ án dân sự liên

quan tới quyền sử dụng đất khi có tranh chấp xảy ra mà các bên khơng thể tự

giải quyết được nên yêu cầu tòa án giải quyết. Các dạng tranh chấp đất đai
bao gồm:

Thứ nhất: Tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất. Đây là

tranh chấp phát sinh về ranh giới đất liền kề, ngõ đi, cơ quan nhà nước cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị trùng diện tích, người sử dụng
16


×