Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Đề tài đánh giá thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện lao và bệnh phổi thái nguyên năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.11 KB, 37 trang )

SỞ Y TẾ THÁI NGUYÊN
BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI
--------------------------

CHỦ ĐỀ TÀ I: LƯU VĂN THIÊM
THƯ KÝ: ……………

ĐÁNH GIÁ
THỰC HÀNH TIÊM TĨNH MẠCH AN TOÀN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ
BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN NĂM 2019

Đề tài nghiên cứ u khoa học cấ p cơ sơ
Chuyên ngà nh: Lao và bệnh phổi
Mã số : CS/YT/19/89

Thá i nguyên, năm 2019


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

BKT

Bơm kim tiêm

CTSN

Chất thải sắc nhọn



ĐD

Điều dưỡng

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NVYT

Nhân viên y tế

NB

Người bệnh

SK

Sát khuẩn

TAT

Tiêm an toàn

VST

Vệ sinh tay

WHO


Tổ chức y tế thế giới


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
1.1. Các định nghĩa và khái niệm tiêm an toàn:.............................................................3
1.2.Thực trạng tiêm an toàn trên thế giới.......................................................................5
1.3.Thực trạng tiêm an toàn tại Việt Nam......................................................................6
1.4. Thực trạng thực hiện tiêm an toàn tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Thái
Nguyên........................................................................................................................
10
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................11
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................11
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................11
2.3. Mẫu phiếu điều tra................................................................................................11
2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu...............................................................................12
2.5. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................15
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch an toàn đạt.....................15
2.7. Phương pháp xử lý số liệu:...................................................................................16
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.........................................................................
16
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................17
3.1. Đánh giá thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại tại Bệnh
viện Lao và Bệnh Phổi Thái Nguyên năm 2019.......................................................
17
3.1.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..........................................................
17

3.1.2. Thực hiện thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn.....................................................
18
Chương 4: BÀN LUẬN………………………………………….……………….... 23
KẾT LUẬN................................................................................................................27


KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..................................................17
Bảng 3.2. Thực hành chuẩn bị người bệnh...................................................................18
Bảng 3.3. Thực hành chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm.....................................................19
Bảng 3.4: Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc....................................................................20
Bảng 3.5. Thực hành xử lý chất thải và vệ sinh tay sau tiêm.......................................22
Bảng 3.6. Tổng hợp thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn đạt..........................................22


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mũi tiêm an toàn (TAT) là mũi tiêm không gây nguy hại cho người được
tiêm, không gây phơi nhiễm cho người tiêm đối với các nguy cơ có khả năng tránh
được và không để lại chất thải nguy hại cho cộng đồng. Tiêm khơng an tồn có thể
dẫn đến lây nhiễm các tác nhân gây bệnh đường máu.
Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới (WHO) mỗi năm trung bình có
khoảng 1,5 mũi tiêm/người. Phần lớn các sự cố trong ngành y tế gây hậu quả cho
người bệnh, nhân viên y tế, môi trường đều liên quan đến kỹ thuật tiêm mà đặc biệt
là tiêm tĩnh mạch. Tiêm khơng an tồn có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng

cho bệnh nhân như sốc phản vệ, nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường
máu như viêm gan B, viêm gan C, HIV. Ngoài ra, đối với người tiêm có thể phơi
nhiễm với tác nhân gây bệnh qua đường máu. Đối với môi trường, tiêm khơng an
tồn sẽ gây khó khăn cho cộng đồng trong việc xử lý chất thải y tế phát sinh trong
quá trình thực hiện. Tỷ lệ nhiễm trùng do bơm tiêm và kim tiêm rất cao dao động từ
39,6% đến 70% [9]. Ở các nước phát triển, hằng năm có khoảng 16 tỷ mũi tiêm
trong đó có tới 50% số mũi tiêm chưa đạt tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn [12].
Tiêm là kỹ thuật địi hỏi sự an tồn và được thực hiện nhiều nhất trong công
việc của người điều dưỡng, vì vậy việc tn thủ quy trình tiêm an tồn là bắt buộc
đối với điều dưỡng viên nhằm đảm bảo an tồn người bệnh. Trong thơng tư
07/2011/TT-BYT năm 2011 của Bộ Y tế cũng bao gồm các nội dung liên quan đến
tiêm an tồn trong cơng tác chăm sóc người bệnh [2]. Thực hành tiêm an toàn đã
được hướng dẫn cụ thể thông qua quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/09/2012
của Bộ Y tế “Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” [1].
Để thực hiện tốt quyết định đó, Bệnh viện Lao và bệnh phổi Thái Nguyên là
trung tâm khám và điều trị các bệnh lao và các bệnh phổi cho nhân dân trong tỉnh
và các tỉnh lân cận. Bệnh viện đã tích cực triển khai nhiều hoạt động trong công tác
đào tạo, tập huấn và hướng dẫn các quy trình thực hành trong đó có hướng dẫn tiêm
an toàn cho tất cả nhân viên y tế nhằm nâng cao tay nghề của nhân viên y tế đặc biệt
là điều dưỡng viên cũng rất được chú trọng. Thế nhưng, tính đến thời điểm hiện tại,
chưa có nghiên cứu nào đánh giá về thực hành tiêm an tồn. Vì vậy chúng tơi thực


2
hiện nghiên cứu “Đánh giá thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại
Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Thái Nguyên năm 2019” với mục tiêu:
Đánh giá thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện
Lao và Bệnh Phổi Thái Nguyên năm 2019.

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các định nghĩa và khái niệm tiêm an toàn:
1.1.1. Định nghĩa Tiêm an toàn
Theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT, ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế
về việc phê duyệt các hướng kiểm soát nhiễm khuẩn.
Tiêm an tồn là quy trình tiêm khơng gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm,
không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất thải nguy
hại cho người khác và cộng đồng [1].
1.1.2. Tác hại của tiêm khơng an tồn
Tiêm khơng an tồn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác
nhau như vi rút, vi khuẩn, nấm, và ký sinh trùng. Tiêm khơng an tồn cũng có thể
gây các biến chứng khác như áp- xe và phản ứng nhiễm độc. [1].


3
1.1.3. Chất sát khuẩn
Các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô sống hoặc
da). Chất này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát
triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử khuẩn dụng cụ. Một số
loại chất sát khuẩn là chất diệt khuẩn thực sự, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong
khi một số loại chất sát khuẩn khác chỉ có tính năng kìm hãm, ngăn ngừa và ức chế
sự phát triển của chúng [1].
1.1.4. Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn
Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất lỏng, gel hoặc kem bọt dùng để
xoa/chà tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi sinh vật. Các loại
dung dịch này có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn pha theo công thức được công
nhận của các hãng dược phẩm[1].
1.1.5. Dự phòng sau phơi nhiễm
Biện pháp ngăn ngừa lây truyền các tác nhân gây bệnh đường máu sau phơi
nhiễm[1].

1.1.6. Đậy nắp kim tiêm bằng hai tay
Kỹ thuật đậy nắp kim một tay: nhân viên y tế cầm bơm kim tiêm bằng
một tay và đưa đầu nhọn của kim vào phần nắp đặt trên một mặt phẳng sau đó dung
hai tay đậy lại [1].
1.1.7. Kỹ thuật vô khuẩn
Là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi khuẩn trong quá
trình thực hiện như: vệ sinh tay, mang trang phục phòng hộ cá nhân, sử dụng chất
khử khuẩn da, cách mở các bao gói vơ khuẩn, cách sử dụng dụng cụ vô khuẩn [1].
1.1.8. Phơi nhiễm nghề nghiệp
Phơi nhiễm nghề nghiệp là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết, chất bài
tiết (trừ mồ hơi) có chứa tác nhân gây bệnh trong khi NB thực hiện nhiệm vụ dẫn
đến nguy cơ lây nhiễm bệnh[1].
1.1.9. Phương tiện phòng hộ cá nhân
Phương tiện phòng hộ cá nhân bao gồm găng tay, khẩu trang, áo khốc
phịng thí nghiệm, áo chồng, tạp dề, bao giày, kính bảo hộ, kính có tấm chắn bên,


4
mặt nạ. Mục đích sử dụng phương tiện phịng hộ cá nhân là để bảo vệ NVYT, người
bệnh, người nhà NB và NVYT khỏi bị nguy cơ phơi nhiễm và hạn chế phát tán
mầm bệnh ra mơi trường bên ngồi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) không khuyến
cáo sử dụng khẩu trang, găng tay, kính bảo vệ mắt, quần áo bảo vệ trong thực hiện
tiêm. Các phương tiện phòng hộ cá nhân này chỉ sử dụng trong trường hợp người
tiêm có nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch tiết, chất tiết (trừ mồ hôi) [1].
1.1.10. Tiêm, truyền tĩnh mạch
Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc, dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm
30O so với mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm mại, không di động, da
vùng tiêmnguyên vẹn[1].
1.1.11. Vật sắc nhọn
Bất cứ vật nào có thể gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua da; vật sắc nhọn

bao gồm kim tiêm đầu kim truyền dịch dao mổ thủy tinh vỡ ống mao dẫn bị vỡ và
đầu dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm[1].
1.1.12. Thùng đựng chất thải sắc nhọn
Còn gọi là “hộp đựng chất thải sắc nhọn (CTSN)”, “hộp kháng thủng” hay “hộp
an toàn”. Hộp đựng CTSN được sản xuất bằng chất liệu cứng, chống thủng, chống rò rỉ
được thiết kế để chứa CTSN một cách an tồn trong q trình thu gom, hủy bỏ và tiêu
hủy. Thùng (hộp) này phải được thiết kế và quản lý theo đúng thông tư Quản lý chất thải
y tế của Bộ Y tế [1].
1.1.13. Vệ sinh tay
Là bất cứ hình thức nào làm sạch tay gồm: rửa tay bằng xà phòng và nước
hoặc sát khuẩn tay với dung dịch chứa cồn [1].
1.1.14. Tiêu hủy
Việc chủ định chôn lấp đốt thải bỏ chất đống vứt bỏ tất cả các loại chất
thải. Trong tài liệu này tiêu hủy chỉ việc lưu giữ, xử lý dụng cụ, tiêm truyền lấy mẫu
bệnh phẩm máu dịch để tránh tái sử dụng hoặc tránh gây thương tích [1].
1.1.15. Tổn thương do kim tiêm
Vết thương do kim tiêm đâm [1].
1.2.Thực trạng tiêm an toàn trên thế giới


5
Hằng năm tồn thế giới có khoảng 16 tỷ mũi tiêm 90%-95% mũi tiêm
nhằm mục đích điều trị chỉ 5%-10% mũi tiêm dành cho dự phòng. Tuy vậy khoảng
70% các mũi tiêm sử dụng trong điều trị không thực sự cần thiết và có thể thay thế
được bằng thuốc uống [1].
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) và thực
hành an toàn trong tiêm, năm 1999, WHO đã thành lập Mạng lưới TAT Toàn cầu
-Safety Injection Global Network (SIGN). Mạng lưới này đã hỗ trợ các nước thành
viên khắc phục những khó khăn nhưng đồng thời thúc đẩy các nước này vào khuôn
khổ trách nhiệm trước sự an tồn trong chăm sóc y tế. Mục đích của SIGN là giảm

tần số tiêm và thực hiện TAT, cải thiện chính sách, quy trình kỹ thuật tiêm, thay đổi
hành vi của người sử dụng và người cung cấp dịch vụ tiêm. Có 5 nội dung chính
trong chính sách TAT: áp dụng hợp lý các biện pháp điều trị tiêm; ngăn ngừa việc sử
dụng lại bơm tiêm và kim tiêm; hủy bơm tiêm và kim tiêm đã qua sử dụng ngay tại
nơi sử dụng; phân tách chất thải ngay tại nơi phát sinh chất thải; xử lý an toàn và tiêu
hủy dụng cụ tiêm đã qua sử dụng. Các tổ chức trên cũng đã xây dựng Chiến lược toàn
cầu vì mũi TAT bao gồm:
- Thay đổi hành vi của cán bộ y tế, NB và cộng đồng.
- Đảm bảo có sẵn vật tư, trang thiết bị.
- Quản lý chất thải an tồn và thích hợp.
Từ đó đến nay, SIGN đã xây dựng và ban hành chiến lược an toàn trong tiêm
trên toàn thế giới và nhiều tài liệu hướng dẫn liên quan đến tiêm. Với chính sách
của SIGN đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong nhận thức, hành vi của NB và cộng
đồng, đặc biệt với chiến dịch hỗ trợ về truyền thông, kỹ thuật và thiết bị cho các
nước chậm phát triển đã dần nâng cao tỷ lệ TAT và góp phần giảm thiểu các nguy
cơ và gánh nặng của tiêm khơng an tồn tại mỗi quốc gia và trên toàn thế giới [1].
1.3.Thực trạng tiêm an toàn tại Việt Nam
1.3.1. Ban hành tài liệu hướng dẫn tiêm an toàn
Thực hiện khuyến cáo và được sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, năm 2010, Bộ
trưởng Bộ Y tế Việt Nam ra Quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm
2011 thành lập Ban soạn thảo các tài liệu hướng dẫn KSNK, trong đó có Hướng dẫn


6
TAT. Ban soạn thảo tài liệu gồm các thành viên có kinh nghiệm lâm sàng,
giảng dạy và quản lý liên quan đến tiêm như ĐD, Bác sĩ, Dược sĩ, Chuyên gia
KSNK, Chuyên gia quản lý khám, chữa bệnh và đại diện Hội Điều dưỡng
Việt Nam. Tài liệu được biên soạn trên cơ sở tham khảo chương trình, tài liệu đào
tạo TAT do Cục Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam
xây dựng và áp dụng thí điểm tại 15 bệnh viện trong tồn quốc trong hai

năm 2009-2010; tham khảo các kết quả khảo sát thực trạng TAT của Hội Điều
dưỡng Việt Nam các năm 2005, 2008, 2009; tham khảo kết quả rà soát các tài liệu
về tiêm, vệ sinh tay, quản lý chất thải y tế và KSNK Việt Nam và các tổ chức WHO,
CDC, UNDP, tài liệu hướng dẫn TAT của một số Bộ Y tế các nước, các trường đào
tạo điều dưỡng, y khoa, các tạp chí an tồn cho NB và KSNK của khu vực và của
toàn thế giới. Ban soạn thảo xây dựng “Tài liệu Hướng dẫn Tiêm an toàn” đã cập
nhật các thông tin mới nhất từ cuốn “Thực hành tốt nhất về tiêm và những quy
trình liên quan của WHO” ban hành tháng 3 năm 2010 (WHO best practices for
injections and related procedures toolkit, WHO, 2010). Nội dung của tài liệu Hướng
dẫn bao gồm 5 phần:
- Các khái niệm mục đích phạm vi và đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn.
- Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường máu do tiêm khơng an tồn.
- Các giải pháp tăng cường thực hành TAT.
- Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh đường máu
trong tiêm.
- Phụ lục: các bảng kiểm quy trình vệ sinh tay và quy trình tiêm các loại.
* Ngày 27 tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn TAT tại Quyết
định số 3671/QĐ-BYT với nhiều nội dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang
được thực hiện và yêu cầu:
- Các cơ sở KBCB sử dụng tài liệu này để tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc cung ứng phương tiện tiêm, thuốc tiêm và thực hành TAT tại đơn vị mình.
- Các cơ sở đào tạo điều dưỡng, các trường đại học, cao đẳng và trung học y
tế sử dụng tài liệu này để cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo.
- Các cá nhân liên quan đến thực hành tiêm, cung ứng phương tiện và


7
thuốc tiêm, các nhân viên thu gom chất thải y tế sử dụng tài liệu này trong thực
hành, kiểm tra, giám sát nội dung tiêm, truyền tĩnh mạch ngoại vi.
1.3.2. Các giải pháp tăng cường thực hành tiêm an toàn

* Có 6 nhóm giải pháp chính để tăng cường thực hành TAT, bao gồm:
- Giảm hoặc loại bỏ các mũi tiêm không cần thiết
- Bảo đảm đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc cho kỹ thuật tiêm
- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế và thiết lập, thực hiện
hệ thống báo cáo các trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp theo quy định tại Thông
tư số 16/2018/TT-BYT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ Y tế, quy định về kiểm
soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở KBCB.
- Tăng cường kiến thức về TAT và KSNK
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Điều dưỡng trưởng và mạng lưới
KSNK về việc tuân thủ vệ sinh tay tuân thủ quy trình tiêm truyền dịch và KSNK.
- Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm [1].
1.3.3. Thực trạng thực hiện tiêm an toàn
Tại Việt Nam, việc thực hiện tiêm truyền cho NB trong các cơ sở KBCB chủ
yếu do điều dưỡng (ĐD) thực hiện. Từ năm 2001 đến nay, được sự quan tâm của
Bộ Y tế, Hội Điều dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào TAT trong toàn quốc,
đồng thời tiến hành những khảo sát về thực trạng TAT vào những thời điểm khác
nhau. Kết quả những khảo sát cho thấy: 55% nhân viên y tế cịn chưa cập nhật
thơng tin về TAT liên quan đến KSNK; phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ quy
trình kỹ thuật và các thao tác KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay, mang găng,
sử dụng panh, phân loại và thu gom vật sắc nhọn sau tiêm, dùng tay để đậy nắp kim
sau tiêm…), chưa báo cáo và theo dõi rủi ro do vật sắc nhọn (87,7%) [1].
Hiện tại, thực hành tiêm của ĐD tại các BV rất khác nhau và một số thực
hành chưa phù hợp. Thiếu kiến thức về phân loại chất thải sau tiêm: sau khi tiêm
xong, dùng tay để tháo bơm kim tiêm (BKT) bằng tay; bẻ cong kim tiêm; đậy nắp
kim tiêm; không rửa tay sau khi tiêm; không lường trước được những phản ứng bất
ngờ của NB đặc biệt là đối với những bệnh nhi, NB có những rối loạn về tâm thần
hay những NB bất hợp tác [1].


8

Thu gom BKT đã sử dụng để tái sử dụng hoặc bán ra thị trường bên ngồi
theo những cách khơng an toàn. Những sai phạm này là hết sức trầm trọng
bởi chúng có thể gây hại cho cộng đồng dân cư rộng lớn. Thải bỏ BKT bừa bãi ra môi
trường. Tiêu hủy không đúng cách như thiêu đốt gây ô nhiễm khơng khí, tạo
ra những chất sau tiêu hủy chưa thực sự an tồn hoặc chơn lấp khơng đạt tiêu chuẩn,
khơng đúng độ sâu gây hại cho những người khác.
Tình trạng quá tải người bênh, quá tải công việc đang là những rào cản lớn đối
với việc thực hiện TAT. Tình trạng thiếu nhân lực, bố trí cơng việc khơng hợp lý khiến
ĐD phải thực hiện quá nhiều công việc dưới nhiều áp lực và việc tuân thủ TAT không
được thực thi một cách tồn diện.Điều này khơng chỉ ở Việt Nam mà còn xảy ra ở
nhiều nước phát triển trên thế giới. Ngồi ra, cơng tác quản lý chưa hiệu quả: thiếu
kiểm tra giám sát, thiếu chế tài thưởng phạt, chưa tạo phong trào thi đua, tạo môi
trường điều kiện thuận lợi cho TAT.
Trong nghiên cứu Thực trạng thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều
dưỡng tại bệnh viện Nhi Trung ương của tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu (năm 2017)
cho thấy, Tại bước chuẩn bị người bệnh, 95,9% điều dưỡng thực hiện 5 đúng, nhận
định, giải thích cho người bệnh biết việc mình sắp làm, trợ giúp tư thế an tồn, thuận
tiện. Có khoảng 74,0% điều dưỡng rửa tay thường quy/sát khuẩn tay nhanh khi chuẩn
bị tiêm. Thực hiện chuẩn bị dụng cụ tiêm của điều dưỡng khá tốt, có 98,6% điều
dưỡng chuẩn bị hộp chống sốc, cơ sổ thuốc tiêm và còn hạn sử dụng; 97,9% điều
dưỡng chuẩn bị thùng đựng vật sắc nhọn và thùng đựng chất thải, 41,8% điều dưỡng
thực hiện kiểm tra lại thuốc, sát khuẩn ống thuốc, dùng gạc vô khuẩn bẻ thuốc, 95,9%
điều dưỡng thực hiện xé bỏ bao bơm tiêm và thay kim lấy thuốc. Có 81,5% điều
dưỡng thực hành đạt xác định vị trí tiêm, đặt gối kê tay và thắt dây garo đúng quy
định (dây garo trên vị trí tiêm 10 - 15 cm). 46,6% điều dưỡng thực hành đạt sát khuẩn
vùng tiêm từ trong ra ngoài theo hình xốy ốc đường kính trên 10 cm cho đến khi
sạch (tối thiểu 2 lần). Tỷ lệ điều dưỡng đạt về sát khuẩn tay nhanh hoặc mang găng
tay đúng qui định là 32,2%. Có 93,2% điều dưỡng thực hành đạt về căng da theo
đúng quy định (kim tiêm chếch 30° so với mặt và đảm bảo mũi vát của kim đã nằm
trong lòng ven), 92,5% điều dưỡng thực hành đạt về bơm thuốc khi tiêm cho người



9
bệnh (bơm thuốc chậm, vừa bơm vừa quan sát sắc mặt của người bệnh). Có 82,2%
điều dưỡng thực hành đạt về phân loại rác thải sau tiêm đúng quy định, 72,6% điều
dưỡng thực hiện rửa tay/sát khuẩn tay nhanh ngay sau khi kết thúc quy trình tiêm [7].
Trong nghiên cứu Thực trạng thực hiện mũi tiêm tĩnh mạch an toàn của điều
dưỡng tại Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn (năm 2015) của tác giả Ninh Vũ thành,
Nguyễn Thị Thu (năm 2015) cho thấy, 100% ĐD thực hiện 5 đúng trước khi tiêm tĩnh
mạch. Có 51 số ĐD thực hiện khơng đúng sát khuẩn nắp lọ thuốc, dùng gạc bẻ ống
thuốc chiếm 76,12%. Có đến 41,79% số ĐD khơng sát khuẩn tay nhanh trước khi
chuẩn bị thuốc. Và có 18 ĐD khi pha thuốc, lấy thuốc không đảm bảo được yếu tố vơ
khuẩn của kim lấy thuốc. Có 37,31% số ĐD không mang găng tay sạch khi thực hiện
kĩ thuật này. 23,88% số ĐD sát khuẩn vị trí tiêm bằng bơng cồn khơng đảm bảo kĩ
thuật. Có đến 44,77% số ĐD không sát khuẩn tay nhanh trước khi đưa kim qua da. Chỉ
có 61 ĐD rút pittong kiểm tra có máu trào ra trước khi bơm thuốc chiếm 91,04% [6].

1.4. Thực trạng thực hiện tiêm an toàn tại Bệnh
viện Lao và Bệnh Phổi Thái Nguyên
Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Thái Nguyên là bệnh viện hạng II với quy mô
270 giường bệnh kế hoạch, bệnh viện có 208 cán bộ viên chức với tổng số 15 khoa
phòng bao gồm: 5 phòng chức năng, 5 khoa cận lâm sàng, 5 khoa lâm sàng, bệnh
viện ln trong tình trạng q tải, cơ sở vật chất chật chội, nguồn nhân lực còn
thiếu. Tuy nhiên, Bệnh viện ln chủ động khắc phục khó khăn, đồn kết thống
nhất, phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu, kế hoạch và nhiệm vụ được giao.
Bệnh viện thực hiện theo đúng quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày
27/09/2012 của Bộ Y tế “Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh”. Để thực hiện tốt công tác tiêm an tồn Bệnh viện đã tích cực triển khai nhiều
hoạt động trong công tác đào tạo, tập huấn và hướng dẫn các quy trình thực hành
trong đó có hướng dẫn tiêm an toàn cho tất cả nhân viên y tế nhằm nâng cao tay

nghề của nhân viên y tế đặc biệt là điều dưỡng viên cũng rất được chú trọng.


10
Bệnh viện đã xây dựng ban hành các hướng dẫn thực hiện tiêm an tồn, các
quy trình, bảng kiểm đánh giá thực hiện kỹ thuật tiêm an toàn đồng thời hướng dẫn
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, cung ứng phương tiện tiêm, thuốc tiêm và
thực hành TAT đầy đủ, nhằm muc đích đảm bảo an tồn cho người bệnh, an toàn
cho người tiêm, an toàn cho cộng đồng và giáo dục cho bệnh nhân và gia đình về
vai trị của họ trong tiêm an tồn.
Bệnh viện đã tiến hành nhiều biện pháp cả hành chính và tuyên truyền nhằm
tăng cường nhận thức của người bệnh và nhân viên y tế về tác hại của lạm dụng
tiêm, tuyên truyền bao gồm tổ chức những lớp tập huấn về TAT; tổ chức hội nghị, in
ấn các tờ rơi, pa nô, áp phích để tuyên truyền tại đơn vị và trên các phương tiện
truyền thông giáo dục sức khỏe về tác hại lạm dụng tiêm và tiêm khơng an tồn.


11
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng:
Điều dưỡng chăm sóc người bệnh trực tiếp hiện đang làm việc tại các khoa
lâm sàng.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu:
5 khoa lâm sàng: Khoa cấp cứu, Nội I, Nội II, Nội III, Nội IV.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 03/2019 đến tháng 10/2019
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang

2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
* Cỡ mẫu: Tất cả điều dưỡng của 5 khoa lâm sàng có thực hiện mũi tiêm tĩnh
mạch trong thời gian nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn chọn mẫu:
+ Các Điều dưỡng là nhân viên chính thức của bệnh viện có tiếp xúc trực
tiếp với người bệnh và đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Các Điều dưỡng tại các khoa lâm sàng có thực hiện mũi tiêm tĩnh mạch
trong thời gian nghiên cứu trên bệnh nhân điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Các đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Các đối tượng là học viên, nhân viên hợp đồng của bệnh viện.
+ Các đối tượng nghỉ dài hạn, nghỉ thai sản.
2.3. Mẫu phiếu điều tra:
- Xây dựng Bảng kiểm đánh giá thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn dựa theo
bảng kiểm của Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Thái Nguyên, theo nội dung Hướng
dẫn TAT của Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế,
về việc phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn.


12
2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu:
Phương
TT

Tên biến

Định nghĩa biến

pháp
thu thập


A
1
2

Thơng tin chung của đới tượng nghiên cứu
Giới tính
Nam hay là nữ
Trung cấp
Trình độ chun mơn

Cao đẳng

Phát vấn
Phát vấn

Đại học
< 5 năm
3
B
I

1

2

3

Thâm niên công tác


5 - 10 năm

> 10 năm
Biến sớ thực hành tiêm tĩnh mạch an tồn
Chuẩn bị người bệnh
Thực hiện 5 đúng, nhận Hành động ĐD hỏi NB về họ tên,
định, giải thích cho

tuổi, đối chiếu thuốc tiêm với sổ thuốc

người bệnh biết việc

và giải thích cho người bệnh biết việc

mình sắp làm, trợ giúp

mình sắp làm, trợ giúp tư thế an toàn,

tư thế an toàn, thuận tiện thuận tiện
Sử dụng phương tiện
Hành động ĐD sử dụng khẩu trang
phòng hộ
Điều dưỡng viên rửa tay
thường quy/sát khuẩn tay
nhanh

hoặc găng tay đúng quy định
Hành động ĐD rửa tay hoặc SK tay
nhanh đúng quy trình


II

Chuẩn bị dụng cụ, th́c tiêm
Hộp chống sốc, cơ số và Hộp chống sốc có sẵn trên xe tiêm vởi

4

còn hạn sử dụng

đủ cơ số thuốc Quan sát và phương

Thùng đựng VSN và

tiện cấp cứu
Thùng đựng VSN và thùng đựng chất

thùng đựng chất thải
Bông gạc tẩm cồn đúng

thải đạt tiêu chuẩn để trên xe tiêm
Bông gạc tẩm cồn dùng để SK da vùng

quy định
Chai đựng dung dịch sát

tiêm

5
6


7

Phát vấn

khuẩn tay nhanh có sẵn
trên xe tiêm

Chai dung dịch SK tay nhanh có trên
xe tiêm

Quan sát

Quan sát

Quan sát

Quan sát

Quan sát
Quan sát

Quan sát


13
Kiểm tra lại thuốc, sát
8

9


10

11

khuẩn ống thuốc, dùng
gạc vô khuẩn bẻ ống
thuốc
Xé bỏ bao bơm tiêm và

Hành động ĐD Kiểm tra lại thuốc, sát
khuẩn ống thuốc, dùng gạc vô khuẩn
bẻ ống thuốc
Hành động ĐD xé vỏ bao bơm tiêm và

thay kim lấy thuốc
Thay kim tiêm, cho vào

thay kim lấy thuốc đảm bảo vô khuẩn
Hành động ĐD Thay kim tiêm, cho

bao vừa đựng bơm tiêm

vào bao vừa đựng bơm tiêm đảm bảo

vô khuẩn
Kim lấy thuốc và kim

vô khuẩn
Hành động ĐD không để Kim lấy


tiêm không chạm vào

thuốc và kim tiêm chạm vào vùng

vùng không vô khuẩn

xung quanh không vô khuẩn
Kỹ thuật tiêm th́c

III

Quan sát

Quan sát

Quan sát

Quan sát

Xác định vị trí tiêm, đặt
12

gối kê tay và thắt dây

Hành động ĐD phải xác định đúng vị

garo đúng quy định (dây

trí tiêm theo đường tiêm, đặt gối kê tay


garo trên vị trí tiêm 10 -

và thắt dây garo đúng quy định

15 cm)
Sát khuẩn vùng tiêm từ
trong ra ngồi theo hình
13

xốy ốc đường kính trên
10 cm cho đến khi sạch

14

15

(tối thiểu 2 lần)
Sát khuẩn tay nhanh hoặc

Quan sát

Hành động ĐD Sát khuẩn vùng tiêm
từ trong ra ngồi theo hình xốy ốc
đường kính trên 10 cm cho đến khi

Quan sát

sạch (tối thiểu 2 lần)
Hành động ĐD SK tay nhanh hoặc


mang găng tay đúng quy định mang găng đúng quy định
Căng da theo đúng quy định:
kim tiêm chếch 30° so với

Hành động ĐD tiêm đúng kỹ thuật,

mặt và đảm bảo mũi vát của

đúng góc độ theo từng đường tiêm

kim đã nằm trong lòng ven.
Bơm thuốc chậm: vừa

Hành động ĐD Bơm thuốc chậm: vừa

Quan sát

Quan sát

16

bơm vừa quan sát sắc mặt bơm vừa quan sát sắc mặt của người

Quan sát

17

của người bệnh
Hết thuốc, căng da rút


Quan sát

bệnh
Hành động ĐD Hết thuốc, căng da rút


14
kim nhanh, cho ngay
bơm kim tiêm vào hộp an
toàn
Sát khuẩn lại vị trí tiêm,
18

19

20

21

22

vào hộp an tồn
Hành động ĐD Sát khuẩn lại vị trí

dùng bơng khơ đặt lên vị

tiêm, dùng bơng khơ đặt lên vị trí tiêm

trí tiêm phịng chảy máu
Hướng dẫn người bệnh


phòng chảy máu

những điều cần thiết, để
người bệnh trở lại tư thế
thích hợp

IV

kim nhanh, cho ngay bơm kim tiêm

Quan sát

Hành động ĐD Hướng dẫn người
bệnh những điều cần thiết, để người

Quan sát

bệnh trở lại tư thế thích

Xử lý chất thải và vệ sinh tay sau tiêm
Không dùng hai tay để
Hành động ĐD Không dùng hai tay để
đậy nắp kim tiêm hoặc
đậy nắp kim tiêm hoặc tháo kim tiêm
tháo kim tiêm ra khỏi
ra khỏi bơm tiêm
bơm tiêm
Phân loại rác thải sau
Hành động ĐD Phân loại rác thải sau

tiêm đúng quy định
Rửa tay/ sát khuẩn tay

tiêm đúng quy định
Hành động ĐD Rửa tay hoặc sát

nhanh ngay sau khi kết

khuẩn tay nhanh ngay sau khi kết thúc

thúc quy trình

quy trình

Quan sát

Quan sát

Quan sát

2.5. Phương pháp thu thập số liệu:
- Các thông tin chung của đối tượng nghiên cứu: Phỏng vấn trực tiếp
- Đánh giá thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng: Điều tra viên
quan sát trực tiếp và đánh giá qua bảng kiểm đã được xây dựng.
- Các bước thực hiện:
+ Thu thập danh sách điều dưỡng tại các khoa có thực hiện mũi tiêm tĩnh mạch.
+ Quan sát mỗi điều dưỡng thực hiện mũi tiêm tĩnh mạch 1 lần trong thời
gian nghiên cứu, người quan sát không tác động đến đối tượng nghiên cứu, chọn
ngẫu nhiên các mũi tiêm để quan sát, đối tượng nghiên cứu không nhận ra mũi
tiêm nào được quan sát và mũi tiêm nào sẽ được chọn vào nghiên cứu.



15
+ Đối chiếu các bước thực hiện của điều dưỡng với quy trình có sẵn và tích
vào bảng kiểm.
- Tiêu chuẩn đánh giá:
+ Thực hiện đúng: Các bước thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo
chất lượng.
+ Thực hiện sai: Có thực hiện các bước theo quy trình nhưng chưa đảm bảo
được chất lượng.
+ Không thực hiện: Không thực hiện bước đó theo quy trình.
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch an toàn đạt:
Đánh giá thực hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch an toàn theo quy trình 22 bước.
Trong đó điều dưỡng viên nhất thiết phải tuân thủ thực hiện 2 bước quan trọng sau:
Bước 1: Thực hiện 5 đúng, nhận định, giải thích cho người bệnh biết việc
mình sắp làm, trợ giúp người bệnh tư thế an toàn, thuận tiện.
Bước 15: Căng da theo đúng quy định: Kim chếch 30° so với mặt da đảm
bảo mũi vát của kim tiêm nằm trong lòng ven.
- Nếu không thực hiện đúng và đủ 2 bước trên thì mũi tiêm khơng đạt tiêu
chuẩn an tồn.
- Tổng điểm bảng kiểm đánh giá quy trình TAT trong nghiên cứu gồm 22 tiêu
chí với số điểm đạt tối đa là 44 điểm Trong đó, có thực hiện đúng được 2 điểm, có thực
hiện nhưng sai được 1 điểm, khơng thực hiện được 0 điểm.
- Đánh giá thực hành TAT đạt tiêu chuẩn: Khi đạt từ ≥33/44 điểm trở lên (đảm
bảo trên 75% tổng số điểm) và phải thực hiện đúng bước 1 và bước 15.
- Đánh giá thực hành không đạt tiêu chuẩn TAT:
+ Khi đạt từ < 33/44 điểm trở xuống, hoặc không thực hiện, hoặc không
thực hiện đúng bước 1 và bước 15.
2.7. Phương pháp xử lý số liệu: Bằng chương trình phần mềm Excel năm 2003.
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu được sự chấp thuận, đồng ý của lãnh đạo bệnh viện, lãnh
đạo khoa phòng.
- Đối tượng nghiên cứu tự nguyện tham gia


16
- Mọi thông tin cá nhân liên quan và kết quả nghiên cứu chỉ được sử
dụng trong việc báo cáo đề tài nghiên cứu và được bảo mật.
- Người nghiên cứu đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại tại Bệnh
viện Lao và Bệnh Phổi Thái Nguyên năm 2019:
3.1.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:
Qua đánh giá về thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của 73 điều dưỡng được
chọn vào nghiên cứu tại 5 khoa lâm sàng trong Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Thái
Nguyên thu được kết quả sau:
Bảng 3. 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu


17

Giới tính

Trình độ
chun mơn

Thâm niên
cơng tác


Đặc điểm

N

Tỷ lệ (%)

Nam

4

5,5

Nữ

69

94,5

Trung cấp

47

64,4

Cao đẳng

09

12,3


Đại học

17

23,3

< 5 năm

7

9,6

5 - 10 năm

50

68,5

> 10 năm

16

21,9

Nhận xét: Kết quả bảng 3.1: Cho thấy điều dưỡng nữ chiếm tới 94,5% so
với điều dưỡng nam chỉ chiếm 5,5%. Trình độ chun mơn phổ biến của ĐD là
trình độ trung cấp chiếm 64,4%, trình độ cao đẳng chỉ chiếm 12,3% và đại học
chiếm 23,3%. Thâm niên công tác từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ nhiều nhất 68,5%, Thâm
niên công tác dưới 5 năm chiếm tỷ lệ thấp 9,6%, Thâm niên công tác trên 10 năm

chiếm 21,9%.

3.1.2. Thực hiện thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn:
Bảng 3. 2. Thực hành chuẩn bị người bệnh
Không thực

Thực hiện
Các bước tiến hành

1. Thực hiện 5 đúng,
nhận định, giải thích
cho người bệnh biết

Đúng

hiện
Sai

n

%

n

%

73

100


0

0

n

%

0

0


18
việc mình sắp làm,
trợ giúp tư thế an
tồn, thuận tiện.
2. Sử dụng phương
tiện phòng hộ
3. Điều dưỡng viên
rửa tay thường
quy/sát khuẩn tay

68

93,2

5

6.8


0

0

63

86,3

7

9,6

3

4,1

nhanh
Nhận xét: Với kết quả đánh giá tại bảng 3.2 cho thấy 100% ĐD Thực hiện 5
đúng, nhận định, giải thích cho người bệnh biết việc mình sắp làm, trợ giúp tư thế an
tồn, thuận tiện. Có 6,8% ĐD khơng Sử dụng phương tiện phịng hộ đầy đủ. Có
86,3% ĐD thực hiện đúng quy rửa tay thường quy/sát khuẩn tay nhanh khi chuẩn bị
tiêm, có 9,6% ĐD thực hiện sai quy trình rửa tay thường quy/sát khuẩn tay nhanh và
có 4,1% ĐD khơng tn thủ thực hiện quy rửa tay thường quy/sát khuẩn tay nhanh.

Bảng 3. 3. Thực hành chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm
Thực hiện
Các bước tiến hành

4. Hộp chống sốc, đủ cơ

số và còn hạn sử dụng
5. Thùng đựng VSN và
thùng đựng chất thải
6. Bông gạc tẩm cồn
đúng quy định

Đúng

Không thực
hiện

Sai

n

%

n

%

n

%

73

100

0


0

0

0

73

100

0

0

0

0

70

95,9

3

4,1

0

0



19
7. Chai đựng dung
dịch sát khuẩn tay
nhanh có sẵn trên xe
tiêm
8. Kiểm tra lại thuốc,
sát khuẩn ống thuốc,
dùng gạc vô khuẩn bẻ
ống thuốc.
9. Xé bỏ bao bơm tiêm
và thay kim lấy thuốc
10. Thay kim tiêm, cho
vào bao vừa đựng bơm
tiêm vô khuẩn
11. Kim lấy thuốc và kim
tiêm không chạm vào
vùng không vô khuẩn
Nhận xét: Kết quả

66

90,4

0

0

7


9,6

37

50,7

36

49,3

0

0

73

100

0

0

0

0

52

71,2


21

28,8

0

0

56

76,7

17

23,3

0

0

bảng 3.3 cho thấy bước thực hiện chuẩn bị hộp chống

sốc, đủ cơ số thuốc và cịn hạn sử dụng đạt tỷ lệ 100%. Có 4,1% ĐD chuẩn bị sai
Bông gạc tẩm cồn đúng quy định, có 9,6% khơng chuẩn bị Chai đựng dung dịch sát
khuẩn tay nhanh có sẵn trên xe tiêm. Có đến 49,3 ĐD thực hiện không đúng sát
khuẩn ống thuốc, dùng gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc. 28,8% ĐD thực hiện sai bước
thay kim tiêm, cho vào bao vừa đựng bơm tiêm vơ khuẩn. Và có 76,7% ĐD thực
hiện đúng bước khi tiêm Kim lấy thuốc và kim tiêm không chạm vào vùng khơng
vơ khuẩn. Ngồi ra, các bước khác ĐD đều có kết quả thực hiện đúng tốt.

Bảng 3. 4: Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc
Thực hiện
Các bước tiến hành

12. Xác định vị trí tiêm, đặt
gối kê tay và thắt dây garo
đúng quy định (dây garo trên
vị trí tiêm 10 - 15 cm)
13. Sát khuẩn vùng tiêm từ

Đúng

Không thực
hiện

Sai

n

%

n

%

n

%

65


89

8

11

0

0

52

71,2

21

28,8

0

0


20
trong ra ngồi theo hình
xốy ốc đường kính trên 10
cm cho đến khi sạch (tối
thiểu 2 lần)
14. Sát khuẩn tay nhanh

hoặc mang găng tay đúng
59
80,8
7
9,6
7
9,6
quy định
15. Căng da theo đúng quy
định: kim tiêm chếch 30°
so với mặt và đảm bảo mũi
55
75,3
18
24,7
0
0
vát của kim đã nằm trong
lòng ven
16. Bơm thuốc chậm: vừa
bơm vừa quan sát sắc mặt
70
95,9
3
4,1
0
0
của người bệnh
17. Hết thuốc, căng da rút
kim nhanh, cho ngay bơm

49
67,1
24
32,9
0
0
kim tiêm vào hộp an tồn
18. Sát khuẩn lại vị trí tiêm,
dùng bơng khơ đặt lên vị trí
62
84,9
11
15,1
0
0
tiêm phịng chảy máu
19. Hướng dẫn người bệnh
những điều cần thiết, để
68
93,2
0
0
5
6,8
người bệnh trở lại tư thế
thích hợp.
Nhận xét: Qua đánh giá cho thấy kết quả Bảng 3.5 về Thực hành kỹ thuật
tiêm thuốc , Có 89% ĐD thực hiện đúng bước xác định vị trí tiêm, đặt gối kê tay và
thắt dây garo đúng quy định (dây garo trên vị trí tiêm 10 - 15 cm). có đến 28,8 ĐD
thực hiện sai bước Sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngồi theo hình xốy ốc đường

kính trên 10 cm cho đến khi sạch (tối thiểu 2 lần). Có 9,6% ĐD thực hiện sai quy
trình Sát khuẩn tay nhanh hoặc mang găng tay đúng quy định. Và 9,6% ĐD khơng
tn thủ thực hiện quy trình Sát khuẩn tay nhanh hoặc mang găng tay đúng quy
định. Có 24,7% ĐD thực hiện sai bước Căng da theo đúng quy định: kim tiêm
chếch 30° so với mặt và đảm bảo mũi vát của kim đã nằm trong lịng ven. Có 95,9%
ĐD thực hiện đúng Bơm thuốc chậm: vừa bơm vừa quan sát sắc mặt của người


21
bệnh. Có 32,9% ĐD thực hiện sai bước Hết thuốc, căng da rút kim nhanh, cho ngay
bơm kim tiêm vào hộp an tồn. Và có 15,1% ĐD thực hiện sai bước Sát khuẩn lại vị
trí tiêm, dùng bơng khơ đặt lên vị trí tiêm phịng chảy máu. Vẫn có 6,8% ĐD không
thực hiện Hướng dẫn người bệnh những điều cần thiết, để người bệnh trở lại tư thế
thích hợp.


×