Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và hoá sinh của các giống đậu côve trồng ở xã tân sơn huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.7 KB, 40 trang )

Tr-ờng đại học vinh
khoa sinh học
------***------

Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và
hoá sinh của các giống đậu côve trồng ở
xà tân sơn
huyện quỳnh l-u tỉnh nghệ an

khoá luận tốt nghiệp đại học
ngành cử nhân s- phạm sinh học

Giáo viên h-ớng dẫn: Th.S. Lê Quang V-ợng
Sinh viên thực hiện : Hå ThÞ Thanh
Líp
: 46A - sinh

vinh - 2009


Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp trong ch-ơng
trình đào tạo cử nhân s- phạm, khoa Sinh Học, tr-ờng Đại Học Vinh, tôi nhận
đ-ợc sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin đ-ợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo thạc
sĩ Lê Quang V-ợng ng-ời đà tận tình h-ớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề
tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô gi¸o trong khoa Sinh Häc, tỉ Sinh
LÝ – Ho¸ Sinh Thực Vật, phòng thí nghiệm tr-ờng Đại Học Vinh, phòng Hoá
Sinh Protein viện Công Nghệ Sinh Học cùng tất cả bạn bè, ng-ời thân luôn


ủng hộ, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn nhân dân xÃ, cán bộ xà Tân Sơn
Quỳnh L-u Nghệ An đà tận tình giúp đỡ tôi để đề tài này đ-ợc hoàn thành.
Tuy đà có nhiều cố gắng nh-ng do thời gian nghiên cứu không nhiều và
hạn chế của bản thân nên đề tài sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi rất
mong nhận đ-ợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để học
hỏi và hoàn thiện nhơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Vinh, ngày 10 tháng 5 năm 2009
Tác giả

Hồ Thị Thanh


Mục lục
Trang
Mở đầu... ..........................1
Ch-ơng1. Tổng quan tài liệu.....3
1.1. Vai trò của đậu đỗ ................ ...........................3
1.2. Đặc điểm của cây đậu côve ............................................. ........................4
1.2.1. Phân loại đậu côve ........................................................ ........................4
1.2.2. Một số đặc điểm hình thái của cây đậu côve ................ ........................4
1.3. Nguồn gốc cây đậu côve .................................................. ........................5
1.4. Giá trị của cây đậu côve .................................................. ........................5
1.5.Tình hình nghiên cứu cây đậu đỗ ...................................... ........................6
1.6.Tình hình sản xuất đậu côve ............................................. ........................7
1.6.1.Tình hình sản xuất đậu côve trên thế giới ...................... ........................7
1.6.2.Tình hình sản xuất đậu côve trong n-ớc ........................ ........................8

1.6.3.Tình hình sản xuất đậu côve tại địa ph-ơng .................. ........................9
1.7.Sinh tr-ởng và phát triển của cây đậu côve....................... ........................9
1.8.Vài nét về điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu ................ ........................12
Ch-ơng 2. Đối t-ợng, nội dung và ph-ơng pháp nghiên cứu . ........................13
2.1. Đối t-ợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................... ........................13
2.1.1. Đối t-ợng nghiên cứu.................................................... ........................13
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................. ........................13
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................ ........................13
2.3. Ph-ơng pháp nghiên cứu .................................................. ........................13
Ch-ơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................... ........................16
3.1. Kết quả điều tra, nghiên cứu đặc điểm hình thái các giống đậu côve .....16
3.1.1. Kết quả điều tra các giống đậu côve ............................. ... 16
3.1.2. Kích th-ớc, trọng l-ợng của quả và hạt ....................... ........................17
3.2. Một số chỉ tiêu hoá sinh trong quả và hạt của hai giống đậu côve
nghiên cøu .............................................................................. ........................21


3.3. Chất l-ợng protein của hạt đậu ....................................... ........................25
Kết luận và kiến nghị .............................................................. ........................30
Tài liệu tham khảo .................................................................. ........................32
phụ lôc


Danh mục các bảng

Bảng 3.1. Một số đặc điểm của 2 giống đậu côve điều tra.............................. 16
Bảng3.2. Kích th-ớc và trọng l-ợng của quả của 2 giống đậu côve ...........17
Bảng 3.3. Kích th-ớc và trọng l-ợng của hạt của 2 giống đậu côve................19
Bảng 3.4. T-ơng quan giữa 3 chỉ tiêu kích th-ớc ở quả và hạt của 2 giống đậu
côve nghiên cứu ............................................................................................... 20

Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu hoá sinh trong quả của hai giống đậu côve nghiên
cứu ................................................................................................................... 21
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu hoá sinh trong hạt của hai giống đậu côve và các
loại cây trồng họ đậu ....................................................................................... 23
Bảng 3.7. Thành phần và hàm l-ợng axit amin trong hạt của hai giống đậu
côve và các loại cây trồng khác cùng loại ....................................................... 25
Bảng 3.8. Tỷ lệ các loại axit amin có trong protein của hai giống đậu côve và
các loại cây trồng khác cùng loại .................................................................... 27
Bảng 3.9. So sánh tỷ lệ axit amin không thay thế của hai giống đậu côve, với
vừng và với tiêu chuẩn FAO ........................................................................... 28
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Kích th-ớc quả của hai giống đậu côve ...................................... 17
Biểu đồ 3.2. Trọng l-ợng 1000 quả của hai giống đậu côve ........................... 18
Biểu đồ 3.3. Kích th-ớc hạt của hai giống đậu côve ....................................... 19
Biểu đồ 3.4. Trọng l-ợng 1000 hạt của hai giống đậu côve............................19
Biểu đồ 3.5. Một số chỉ tiêu hoá sinh trong quả của hai giống đậu côve .......22
Biểu đồ 3.6. Một số chỉ tiêu hoá sinh trong hạt của hai giống đậu côve ........24
Biểu đồ 3.7. Thành phần và hàm l-ợng axit amin trong hạt của hai giống đậu
côve và vừng ...................................................................................................26
Biểu đồ 3.8. So sánh hàm l-ợng axit amin không thay thế giữa hai giống đậu
côve, với vừng và với tiêu chuẩn của FAO .....................................................29


Mở đầu
Chi đậu côve hay chi đậu ngự (Phaseolus) là một chi thực vật thuộc phân
họ đậu - faboideae, họ đậu - fabaceae với khoảng 50 loài trong đó phổ biến
nhất là đậu côve (phaseolus vulgaris L.), tất cả đều có nguồn gốc tự nhiên từ
châu mỹ 20.
đậu côve là một trong những loại cây trồng có vị trí quan träng trong nỊn
kinh tÕ qc d©n. Nã cïng víi bÝ và ngô là 3 loại ngũ cốc cơ bản của nền nông

nghiệp thổ dân châu mỹ. Nó là một trong những loại hoa màu thích nghi
trong hệ thống luân canh với lúa và là loại đậu rau quan trọng bậc nhất vì phân
bố rộng khắp, sản l-ợng t-ơng đối lớn và có khả năng là nguồn thu nhập khá
cao cho các nông hộ 19. đậu côve đà và đang trở thành nhu cầu lớn trên thị
tr-ờng do ăn ngon hơn các giống đậu khác.
Đậu côve đ-ợc trồng chủ yếu với mục đích lấy quả, là nguồn thực phẩm
phục vụ đời sống con ng-ời. Đậu côve có giá trị dinh d-ỡng khá cao, trái non
chứa 2,5% đạm, 0,2% chất béo, 7% chất đ-ờng bột và đặc biệt nhiều vitamin
A, C và chất khoáng, hàm l-ợng xellulose thấp, thịt quả non béo, phần nhiều
đ-ợc dùng làm rau. Quả đ-ợc dùng để chế biến các món ăn nh- luộc, xào
hoặc chế biến đông lạnh, đóng hộp. hạt có hàm l-ợng protein và chất bột khá
cao là nguồn thức ăn tốt cho ng-ời và gia súc. ở các n-ớc châu á nh- ấn Độ,
Miến Điện, NePal, Srilanka, Bangladesh hột đậu khô đ-ợc sử dụng trong các
bữa ăn kiêng 19.
Ngoài ra, đậu côve còn có một số công dụng khác nh- làm phân xanh, cải
tạo đất, chữa bệnh. Theo đông y, đậu côve có vị ngọt mặn, tính bình, có công
dụng điều hoà trung ích khí bổ thận, tiện tì, tiêu khát và giảm hàm l-ợng
đ-ờng huyết của bệnh nhân bị bệnh đái tháo đ-ờng.
Mặt khác, cây đậu côve có một số đặc tính quan trọng nh- phổ thích nghi
rộng, chịu hạn tốt, thời gian sinh tr-ởng ngắn, dễ thâm canh, phát triển đ-ợc
trên đất nghèo dinh d-ỡng và không cần đầu t- nhiều. Vì vậy, cây đậu đ-ợc


trồng phổ biến tại các vùng khí hậu ôn đới, bán nhiệt đới và nhiệt đới trên
khắp thế giới.
Tại xà Tân Sơn Quỳnh L-u Nghệ An, đậu côve đ-ợc trồng phổ biến
trên một diện tích rộng trong vụ thu đông với sự đa dạng về giống. Đây là một
trong những nông sản góp phần tăng thu nhập cho từng hộ gia đình nơi đây.
Tuy nhiên, ch-a có một công trình nghiên cứu nào về các giống đậu côve
trồng trên vùng đất này.

Từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu
một số đặc điểm hình thái và hoá sinh của các giống đậu côve trồng ở xÃ
Tân Sơn huyện Quỳnh L-u tỉnh Nghệ An để góp phần làm cơ sở cho các
biện pháp canh tác, chọn giống thích hợp và tạo giống mới cho năng suất cao.
Mục tiêu của đề tài là cung cấp một số dẫn liệu về đặc diểm hình thái và
chỉ tiêu hoá sinh của các giống đậu côve đang đ-ợc trồng phổ biến tại xà Tân
Sơn huyện Quỳnh L-u tỉnh Nghệ An làm cơ sở khoa học cho việc so sánh,
đánh giá các giống này.


Ch-ơng 1. Tổng quan tàI liệu
1.1. Vai trò của cây đậu đỗ
Đậu đỗ là một trong những cây trồng mà loài ng-ời đà biết sử dụng và
trồng trọt lâu đời. Đậu tương, đậu xanh, đậu côve, đậu hà lan, lạc là những
cây trồng có trong lịch sử loài ng-ời. Ngay từ thời th-ợng cổ, nông dân lao
động ở nhiều địa ph-ơng đà biết trồng đậu đỗ có khả năng cải thiện dinh
d-ỡng, làm tăng độ phì cho đất.
Đậu đỗ là nguồn cung cấp quả và hạt giàu dinh d-ỡng làm thức ăn cho con
ng-ời. Có nhiều loại đậu có tỉ lệ đạm không kém gì so với thịt động vật. Trong
những thế kỉ gần đây, với sự phát triển của công nghiệp, đậu đỗ có công dụng
lớn trong công kĩ nghệ. ở nhiều n-ớc ph-ơng tây, đậu đỗ là những cây công
nghiệp quan trọng đ-ợc sử dụng làm nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp. Đậu đỗ cũng là loại sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu cao với
nhiều n-ớc trên thế giới. Chính vì vậy, trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung thì vai trò của đậu đỗ ngày càng tăng, địa vị
của nó ngày càng đ-ợc nâng cao.
đậu đỗ có tỉ lệ protein cao hơn các loài ngũ cốc khác. Bên cạnh làm
nguồn thức cho ng-ời thì các bộ phận khác của đậu đỗ còn đ-ợc xem là nguồn
thức ăn giàu dinh d-ỡng cho gia súc nh- quả, hạt, thân, lá non... Ngoài ra, đậu
đỗ còn chứa nhiều loại vitamin quan trọng nh- vitamin nhóm A, B... Bên cạnh

đó các loài họ đậu nhất là đậu t-ơng và lạc còn có nhiều chất béo, đậu t-ơng
có hàm l-ợng dầu lên tới 13 - 21%, lạc 38 - 52% nên chúng còn đ-ợc xem là
nguồn cung cấp chất béo quan trọng trong khẩu phần ăn hàng ngày của con
ng-ời.
Một vai trò rất quan trọng của các loài cây họ đậu là khả năng cải tạo đất
trồng. Rễ cây họ đậu có khả năng sống cộng sinh với các loài VSV đặc biệt là
họ Rhizobium làm tăng tỉ lệ đạm trong đất trồng trọt. Theo Lê Minh dụ
(1993) trồng cây họ đậu ở một số loại đất dốc ổn định làm tăng nguồn hữu cơ
với khoáng sắt di động và khoáng di động, tăng hàm l-ợng lân dễ tiêu trong
đất, làm cho hàm l-ợng photphat trong đất có sự biến đổi, nhóm photphat


canxi tăng lên, nhóm photphat sắt và nhôm giảm xuống [6]. Viện Sỹ
WILLIAM trong kế hoạch luân canh đồng cỏ đà từng khuyên trồng lẫn với
các cây họ đậu và cỏ hoà thảo vì ngoài chức năng cải thiện cấu t-ợng đất còn
cung cấp khẩu phần ăn cân bằng về các chất dinh d-ỡng cho gia súc. Ngoài ra,
ng-ời ta còn lấy thân, lá của cây đậu đỗ ủ làm phân xanh cung cấp chất dinh
d-ỡng cho đất.
1.2. đặc điểm cây đậu côve
1.2.1.Phân loại đậu côve
Đậu côve (Phaseolus vulgaris L.) thuộc chi Phaseolus, phân họ đậu
Faboideae, họ đậu Fabaceae, bộ đậu Fabales 17.
Trong sản xuất, ng-ời ta phân biệt các giống đậu côve dựa trên màu sắc,
hình dạng của hoa, thân, quả, hạt
1.2.2. Một số đặc điểm hình thái của cây đậu côve
Đậu côve là cây hằng niên, thân thảo, leo, hình trụ có gờ nhỏ, mặt ngoài
có lông th-a thớt. Trên thân chính th-ờng có sự phân cành thành nhiều cấp tuỳ
theo giống và điều kiện chăm sóc: cành cấp 1, cấp 2
Rễ khá phát triển, rễ chính mọc sâu nên cây có khả năng chịu hạn tốt. Rễ
phụ có nhiều nốt sần hình cầu nhỏ chủ yếu tập trung ở độ sâu khoảng 20 cm.

L-ợng nốt sần tăng nhanh khi cây bắt đầu ra hoa và tạo quả 19.
Lá mọc sole, lá kép có 3 lá chét hình trái xoan và tận cùng tạo thành
những mũi nhọn, mặt ngoài và d-ới có lông ráp, cuống lá dài tới 15 cm, bên
trên có rÃnh, lá chét gốc không đối xứng, lá đỉnh đối xứng.
Hoa có cấu tạo đặc tr-ng họ đậu. Chùm hoa mọc ở nách lá trung bình có
từ 2 8 hoa. Hoa có thể màu trắng, vàng hoặc tím
Quả dài dẹp hoặc căng tròn, gù, chóp có mõm nhọn, màu vàng hoặc xanh
ở các cấp độ đậm, nhạt khác nhau. Kích th-ớc quả dao động từ 15 25 cm.
Hạt đậu to hình trứng, hình cầu hoặc hình bầu dục, có thể màu đen, nâu,
vàng, đỏ hoặc trắng


1.3. Nguồn gốc cây đậu côve
Đậu côve có nguồn gốc tự nhiên từ châu mỹ đà đ-ợc thuần hoá từ thời
tiền colombo tại khu vực mesoamerica và andes cổ đại của trung mỹ 20.
đậu côve đ-ợc gieo trồng cách nay hơn 600 năm. Đến nay, đậu côve đ-ợc
trồng khắp trên các châu lục đặc biệt ở châu mỹ và châu ¸ cã diƯn tÝch lín
nhÊt. RÊt nhiỊu qc gia ®· đ-a đậu côve vào một trong những cây trồng
chính trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp trong đó có việt nam.
1.4. Giá trị của đậu côve
Đậu côve là cây trồng ngắn ngày, dễ thâm canh, luân canh, xen canh,
thích nghi với nhiều loại đất. Do đó, đậu côve đà trở thành cây trồng phổ biến
với ng-ời nông dân.
Đậu côve th-ờng đ-ợc dùng làm rau giàu dinh d-ỡng, quả non dùng để ăn
có thể luộc, xào tuỳ ý. Ngoài ra, quả đậu còn đ-ợc chế biến đóng hộp hoặc
làm đông lạnh đáp ứng nhu cầu trong n-ớc và xuất khẩu. Hạt đậu côve có hàm
l-ợng protein và chất bột cao dùng làm thức ăn tốt cho ng-ời và gia súc. ở các
n-ớc châu á nh- ấn Độ, Miến Điện, NePal, Srilanka, Bangladesh, hạt đậu
khô đ-ợc sử dụng trong các bữa ăn kiêng. Vỏ quả dùng làm thuốc lợi tiểu và
giảm hàm l-ợng đ-ờng huyết của ng-ời bị bệnh đái tháo đ-ờng.

Giá trị dinh d-ỡng của đậu côve đ-ợc quyết định bởi các thành phần chứa
trong quả và hạt. Trái non chứa khoảng 2,5% đạm, 0,2% chất béo, 7% chất
đ-ờng bột, nhiều vitamin A, C và chất khoáng 19.
Đậu côve còn có khả năng cố định nitơ (N2) của khí quyển qua nốt sần ở
bộ rễ có tác dụng cải tạo đất và có ý nghĩa đối với các cây trồng khác. Trong
thực tế, trên thế giới và trong n-ớc, đậu côve đ-ợc trồng xen canh với các cây
trồng khác nh- bông, luân canh với lúa góp phần cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu
cho đất và cung cấp chất dinh d-ỡng cho cây trồng khác.
Tóm lại, giá trị của đậu côve là khá lớn. Đậu côve cung cấp thực phẩm cho
con ng-ời, chữa bệnh cho ng-ời, làm thức ăn cho gia súc và góp phần cải tạo đất.


1.5. Tình hình nghiên cứu cây đậu đỗ
Đậu đỗ là những cây trồng đà xuất hiện từ lâu đời mà loài ng-ời đà biết sử
dụng và trồng trọt. Từ thời th-ợng cổ, nông dân lao động đà nhận thấy đ-ợc
giá trị của đậu đỗ. Do đó đà có nhiều công trình nghiên cứu về đậu đỗ từ tr-ớc
đến nay trên thế giới cũng nh- ở Việt Nam.
Năm 1838, Boussinggault nghiên cứu về cây họ đậu và cây hoà thảo về
khả năng hút đạm ở khí trời nhờ có VSV cộng sinh trong nốt sần.
Năm 1875, Berthelot nghiên cứu khả năng hút đạm của một số chất hữu
cơ: xellulose, benzin trong cây họ đậu.
Năm 1888, Hellriegel và Wilfavth nghiên cứu: cây đậu có khả năng hút
được đạm ở khí trời nhờ có VSV cộng sinh trong nốt sần.
Năm 1987, R.E.Rho và J.B.Sincole nghiên cứu: bệnh gỉ sắt ở đậu tương.
ở Việt Nam đà có những công trình nghiên cứu về đậu đỗ rất lâu đời. Từ
thời Lê Quý Đôn trong tác phẩm "vân đài loại ngữ đà có những chương viết
về cây họ đậu. Song những công trình nghiên cứu tr-ớc đây ở Việt Nam mới
chỉ dừng lại ở mức quan sát, mô tả, định loại, dự đoán và đối chiếu Trong
những năm gần đây, việc nghiên cứu về đậu đỗ đặc biệt là các thành phần sinh
hoá của chúng đà đ-ợc nhiều tác giả đề cập đến.

Tr-ơng Văn Châu và cộng sự đà nghiên cứu đặc tính của lectin và protein
dinh d-ỡng liên quan đến tính đa dạng của các loài họ đậu fabaceae 3.
Chu Hoàng Mậu và cộng sự đà nghiên cứu hiện t-ợng đa hình protein dự
trữ trong hạt của các dòng đột biến đậu t-ơng và đậu xanh. Nhờ nghiên cứu
này đà xác định đ-ợc sự đa hình protein và nhiều vấn đề về cấu trúc, chức
năng của protein cũng nh- những thay đổi về protein và mối liên hệ giữa
protein với các tính trạng cơ thể dần đ-ợc làm sáng tỏ 11.
Trần Thị Ph-ơng Liên và cộng sự đà nghiên cứu ảnh h-ởng của nhiệt độ
và áp suất thẩm thấu cao lên thành phần và hoạt động của protein và sự phân
huỷ protein trong hạt nảy mầm các giống đậu t-ơng với khả năng chịu hạn
khác nhau 10.


Tr-ơng thị hoà và cộng sự đà nghiên cứu tạo ra sản phẩm đồ uống mới từ
đậu t-ơng nảy mầm nhằm mục đích tạo ra sản phẩm đồ uống mới có giá trị
dinh d-ỡng cao bằng ph-ơng pháp nghiền, -ớt, lọc và phối chế. Nhóm nghiên
cứu của viện công nghệ thực phẩm đà tạo ra n-ớc uống đậu t-ơng nảy mầm
khi bổ sung đ-ờng sacarose vào nh- h-ơng hoa quả, xirô để tạo ra nhiều loại
n-ớc uống có h-ơng vị khác nhau. Thành phần dinh d-ỡng và tính chất hoá lí
của n-ớc uống đậu t-ơng nảy mầm h-ơng tự nhiên và h-ơng hoa quả 7.
Năm 1996, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Chu Hoàng Mậu đà nghiên cứu chất
l-ợng hạt của một số giống đậu xanh thu hoạch vụ xuân và vụ hè thu năm
1992 do Trung tâm đậu đỗ thuộc Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp Việt
Nam cung cấp.
Tên giống

Hàm l-ợng

Hàm l-ợng


Trọng l-ợng

% vật chất khô

protein (%)

lipit (%)

1000 hạt

MN93

25,18

1,2

45,3

94,92

HB2

26,86

0,5

57,4

94,57


DX06

26,38

1,04

50,0

94,66

KP11

23,69

1,03

57,1

94,11

HB1

24,07

1,07

61,0

94,2


(Nguồn: Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Chu Hoàng Mậu 15 )
Trịnh Văn Bảo và cộng sự tr-ờng Đại Học Y Hà Nội, Đại Học D-ợc Hà
Nội đà nghiên cứu tính chống ôxi hoá của một số loài đậu Việt Nam. Các tác
giả đà chứng minh đ-ợc khả năng chống lại các chất ôxi hoá của đậu xanh 1.
Nhìn chung, có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cũng nh- ở
việt nam về các cây đậu đỗ. Song phần lớn là các công trình nghiên cứu về
lạc và đậu t-ơng còn các công trình nghiên cứu về đậu côve rất ít.
1.6. Tình hình sản xuất đậu côve
1.6.1. Tình hình sản xuất đậu côve trên thế giới.
Đậu côve là một loại cây trồng phổ biến trên thế giới. Do khả năng thích
ứng mạnh, chống chọi tốt với các điều kiện bất lợi của môi tr-ờng và thích


hợp với nhiều loại đất nên đậu côve đ-ợc trồng khắp các châu lục trên thế
giới.
Hiện nay các n-ớc ngày càng ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật
trên đồng ruộng về quy mô sản xuất, cải tiến giống, phân bón, công cụ, canh
tác, đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kĩ thuật. Mặt khác, trong những năm gần
đây, thị tr-ờng thế giới có nhu cầu lớn về đậu côve. Do đó, ở nhiều quốc gia
trên thế giới, đậu côve không ngừng tăng lên về diện tích gieo trồng cũng nhsản l-ợng.
Đậu côve chủ yếu đ-ợc trồng luân canh, xen canh với các loại cây trồng
khác như lúa, bông nhằm tăng thu nhập, cải tạo đất và đáp ứng đầy đủ nhu
cầu tiêu dùng của con ng-ời.
Tuy nhiên, trên thế giới, đậu côve đ-ợc thống kê chung với các loại rau
màu khác. Do đó, ch-a có một số liệu chính xác về diện tích gieo trồng cũng
nh- năng suất.
Đậu côve đ-ợc l-u hành trên thế giới chủ yếu ở dạng quả t-ơi, đóng hộp
hoặc đông lạnh.
1.6.2. Tình hình sản xuất đậu côve ở Việt Nam
ở Việt Nam, đậu côve là loại cây trồng phổ biến và quen thuộc với ng-ời

dân. Đậu côve đ-ợc trồng rộng rÃi suốt từ bắc vào nam nh-ng diện tích còn
manh mún, không phân thành khu rõ rệt, chủ yếu phục vụ kinh tế phụ gia
đình. Vùng trồng đậu côve với diện tích lớn nhất của n-ớc ta là vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
Nhiều vùng đ-a đậu côve vào mô hình trồng rau an toàn, trồng trái vụ thu
lợi nhuận kinh tế cao lại cung cấp rau sạch cho ng-ời tiêu dùng. Đà Nẵng
trồng đậu côve trái vụ có giá bán 8000 vnđ/kg cao hơn nhiều so với giá bán
đậu côve chính vụ chỉ có 3000 vnđ/kg.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn ch-a có một số liƯu thèng kª cơ thĨ vỊ diƯn
tÝch gieo trång cịng nh- sản l-ợng đậu côve trên cả n-ớc mà đậu côve đ-ợc
thống kê chung với các loại rau màu khác.


ở n-ớc ta, đậu côve đ-ợc xuất khẩu đi nhiều n-ớc trên thế giới trong đó
chủ yếu sang thị tr-ờng Trung Quốc.
1.6.3. Tình hình sản xuất đậu côve ở địa ph-ơng
Tr-ớc đây, Nghệ An là một tỉnh gặp rất nhiều khó khăn do cơ sở vật chất
nghèo nàn, thiên tai lũ lụt th-ờng xuyên, đất đai ch-a đ-ợc khai thác, sử dụng
nhiều, ch-a thật mạnh dạn đ-a tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Do vậy,
diện tích cũng nh- năng suất đậu côve ở đây còn thấp. Ngày nay để nhằm mục
tiêu phấn đấu trồng nhiều loại cây trên toàn tỉnh, trong đó đậu côve cũng là
một loại cây trồng đ-ợc chú trọng.
Các huyện có diện tích gieo trồng đậu côve nhiều là Quỳnh L-u, Nghĩa
Đàn, Diễn Châu, Hưng Nguyên, Nam Đàn
Riêng xà Tân Sơn huyện Quỳnh L-u tỉnh Nghệ An, đậu côve chủ yếu
đ-ợc gieo trồng vào vụ thu đông với diện tích hằng năm trung bình 190 ha,
năng suất trung bình 160 180 tạ/ha.
ở đây, đậu côve đ-ợc trồng chủ yếu đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng cho
ng-ời dân trong xà và đi các huyện khác. Vinh và Nghĩa Đàn là thị tr-ờng lớn
tiêu thụ đậu côve cũng nh- các loại rau màu khác của xÃ.

1.7. Sinh tr-ởng và phát triển của cây đậu côve
Sự sinh tr-ởng và phát triển của cây đậu đ-ợc chia thành nhiều giai đoạn,
khởi đầu từ giai đoạn hạt nảy mầm tức là chuyển từ giai đoạn tiềm sinh sang
trạng thái sinh tr-ởng gồm có sự phát triển của thân, cành, bộ lá, bộ rễ, sự
hình thành nốt sần, sự ra hoa và hình thành quả.
a. sự nảy mầm của hạt.
Hạt khô có hàm l-ợng n-ớc 12 - 14% hầu nh- ở trạng thái ngủ nghỉ,
không sinh tr-ởng, các hoạt động sống giảm tối thiểu. Sự nảy mầm bắt đầu
bằng sự hấp thu n-ớc nhờ cơ chế hút tr-ơng cđa h¹t. Sau khi kÕt thóc sù ngđ
nghØ trong h¹t bắt đầu tăng tính thuỷ hoá, giảm độ nhớt của keo nguyên sinh
chất dẫn đến những biến đổi sâu sắc và đột ngột trong quá trình trao đổi chất
liên quan đến sự nảy mầm. Đặc tr-ng nhất là tăng mạnh mẽ hoạt tính của các
enzim thuỷ phân phân giải polisacarrit, protein và các hợp chất khác dẫn đến


thay đổi hoạt động thẩm thấu, làm tăng quá trình hô hấp của phôi và tăng áp
suất thẩm thấu trong hạt giúp quá trình hút n-ớc vào hạt nhanh chóng. Sự tăng
hoạt tính của các enzim đặc biệt là enzim -amilaza và proteaza phân giải các
hợp chất dự trữ (tinh bột, protein) thành các chất đơn giản làm nguyên liệu
cho phôi sinh tr-ởng 17.
Ngoài ra, một số yếu tố ngoại cảnh nh- nhiệt độ, ánh sáng, n-ớc, nồng độ O2
và CO2 cũng ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt, giúp hạt nảy mầm dễ dàng.
b. sự phát triển của thân, cành
Đậu côve leo có tốc độ sinh tr-ởng khác nhau ở từng thời điểm, tốc độ
sinh tr-ởng chiều cao của thân tăng nhanh kể từ khi v-ơn vòi.
Cây đậu sinh tr-ởng và phát triển tốt phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống,
chế độ chăm sóc, công tác làm đất và điều kiện ngoại cảnh
Sự phát triển của cành tuỳ thuộc vào giống và chế độ chăm sóc của ng-ời
trồng. ở đậu th-ờng có sự phân cành cấp 1, cấp 2, có khi cấp 3. Cành th-ờng
mọc từ nách lá.

+ Cành cấp 1: Cành mọc ra từ nách lá thân chính, dao động từ 10 15
cành/cây với kích th-ớc 30 40 cm tuỳ thuộc loài và chế độ chăm sóc. Cành
cấp 1 cho số quả lớn nhất.
+ Cành cấp 2: Cành mọc ra từ nách lá cành cấp 1, cành ngắn hơn khoảng
15 20 cm với số l-ợng ít hơn khoảng 6 10 cành/cây. Cành cấp 2 cho l-ợng
quả ít hơn nh-ng nó cũng góp phần làm tăng năng suất cho một diện tích
trồng đậu.
Ngoài ra, một số cây cũng có cành cấp 3 mọc ra từ nách lá cành cấp 2
nh-ng phần lớn ngắn và không cho quả.
Số cành trên cây đậu liên quan trực tiếp đến số quả. Cành trực tiếp là cành
quả. Vì vậy, cành phát triển khoẻ, nhiều sẽ cho nhiều hoa và tạo nhiều quả.
c. sự phát triển bộ lá và bộ rễ
Sau khi kết thúc trạng thái ngủ nghỉ, cùng với sự nảy mầm của chồi thì
các tế bào rễ cũng phân hoá và phát triển thành rễ. Sự phát triển của rễ tăng
theo sự phát triển chiều cao của th©n .


Sù ph¸t triĨn cđa bé l¸ cịng nh- vËy, theo sự phát triển của thân thì số
l-ợng và kích th-ớc của lá cũng tăng lên.
Nếu nói rễ cung cấp n-ớc và chất khoáng cho cây thì lá lại cung cấp các
sản phẩm của quá trình quang hợp giúp cây sinh tr-ởng và phát triển.
Nh- vậy, sự phát triển bộ lá và bộ rễ tốt và phù hợp sẽ là điều kiện cho cây
sinh tr-ởng và phát triển tốt, điều đó ảnh h-ởng đến năng suất của đậu.
d. sự hình thành nốt sần và cố định nitơ
Những nốt sần đầu tiên xuất hiện ở giai đoạn 10 15 ngày sau khi mọc
(có lá kép), vỏ màu xanh nhạt. L-ợng nốt sần tăng nhanh vào thời kì v-ơn vòi,
ra hoa và hình thành quả. Đến giai đoạn cây già, nốt sần có màu đen bị vỡ ra.
Nốt sần phân bố ở rễ chính và rễ bên với số l-ợng hàng chục đến hàng trăm
chủ yếu ở lớp đất mặt.
Nốt sần đ-ợc hình thành là do sự cố định của vi khuẩn cộng sinh

Rhizobium, những vi khuẩn này có khả năng tổng hợp nitơ (N2) khí trời. Theo
số liệu thống kê, riêng các cây họ đậu đà cung cấp cho đất một l-ợng N sinh
học khá lớn: 80 300 kg/ha 17. Chính vì vậy, đậu đ-ợc xem là một trong
những cây trồng tốt trong việc cải tạo đất, tăng hàm l-ợng đạm trong đất và
tạo sự cân bằng hệ sinh thái nông nghiệp. Ng-ời ta đà tiến hành trồng đậu trên
các vùng đất nghèo dinh d-ỡng, luân canh, xen canh với các cây trồng khác.
e. sự ra hoa và hình thành quả
Sự hình thành hoa là dấu hiệu của việc chuyển cây từ giai đoạn sinh tr-ởng
phát triển dinh d-ỡng sang giai đoạn sinh tr-ởng phát triển sinh sản. ở đậu,
chùm hoa mọc từ nách lá trung bình có từ 2 8 hoa. Số l-ợng hoa nhiều, dao
động lớn từ 60 100 hoa/cây. Hoa nhiều nhất ở cành cấp 1 chiÕm 90–95%
tỉng sè hoa cđa c©y. Thêi gian ra hoa kéo dài 1 1,5 tháng tuỳ giống và điều
kiện sinh thái.
Sau khi trồng 35 40 ngày đà có hoa nở, hoa l-ỡng tính tự thụ phấn
khoảng 95%.
Quả đậu đ-ợc hình thành sau khi xảy ra quá trình thụ phấn và thụ tinh.
Quả đậu thu hoạch từ 10 13 ngµy sau khi hoa në.


Số l-ợng hoa trên cây quyết định đến số l-ợng quả. Vì vậy, hoa hình thành
càng nhiều thì quả càng nhiều.
1.8. Vài nét về điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
XÃ Tân Sơn thuộc huyện Quỳnh L-u tỉnh Nghệ An. Nghệ An là một tỉnh
lớn thuộc khu vực bắc miền trung. Vị trí địa lí của Nghệ An khoảng từ 185
2040B, 100 105Đ, phía bắc giáp Thanh Hoá, phía đông giáp biển Đông,
phía tây giáp Lào, phía nam giáp Hà Tĩnh.
Tân Sơn là một trong sáu xà miền núi phía tây Quỳnh L-u với diện tích
đất đồi núi 4800 ha, chiÕm tíi 70% tỉng diƯn tÝch c¶ x·, trong khi diƯn tÝch
®Êt trång trät 1700 ha, chiÕm 24,8%. Vị trí địa lí của xà Tân Sơn: đông bắc
giáp Quỳnh Châu, đông nam giáp Quỳnh Tam, tây nam giáp MÃ Thành - Yên

Thành, tây bắc giáp Nghĩa Lộc - Nghĩa Đàn.
Đất ở đây là đất cát pha, khả năng giữ n-ớc kém cộng với địa hình dốc, hệ
thống sông si Ýt. Do ®ã, ngn n-íc cung cÊp cho trång trọt chủ yếu lấy từ
đập 32.
Vào mùa đông, khí hậu nơi đây cũng mang tính chất khô hanh, lạnh thích
hợp với các loại cây trồng có khả năng chịu lạnh, chịu hạn.


Ch-ơng 2. đối t-ợng, nội dung và ph-ơng pháp ngiên cứu
2.1. Đối t-ợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. đối t-ợng nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài là các giống đậu côve đang đ-ợc trồng
phổ biến ở xà Tân Sơn huyện Quỳnh L-u tỉnh Nghệ An.
2.1.2. địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu:
- Việc điều tra, thu mẫu đ-ợc tiến hành tại xóm 3 xà Tân Sơn huyện
Quỳnh L-u tỉnh Nghệ An.
- Tiến hành đo đạc và phân tích hình thái, chỉ tiêu hoá sinh tại phòng thí
nghiệm Sinh lí Hoá sinh khoa Sinh Học tr-ờng Đại Học Vinh
- Tiến hành phân tích hàm l-ợng axit amin trong hạt của hai giống đậu
côve tại phòng Hoá sinh Protein Viện công nghệ sinh học Hà Nội.
* Thời gian nghiên cứu:
- Từ tháng 9/2008 đến tháng 5/2009, cụ thể:
+ Tháng 9/2008 đến tháng 1/2009 tiến hành điều tra, thu mẫu và phân tích
các chỉ số hoá sinh thực phẩm của quả và hạt.
+ Tháng 2 đến tháng 4/2009 xử lí số liệu, viết báo cáo, hình thành luận
văn
+ Tháng 5/2009 viết và báo cáo luận văn
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của các giống đậu côve đang

đ-ợc trồng phổ biến tại địa ph-ơng.
- Xác định một số chỉ tiêu sinh hóa thực phẩm của quả và hạt.
2.3. Ph-ơng pháp nghiên cứu
- Mô tả 1 số đặc điểm hình thái của 2 giống đậu côve theo ph-ơng pháp
quan sát bằng mắt th-ờng và phỏng vấn bà con nông dân.
- Ph-ơng pháp cân, đong, đo xác định các chỉ tiêu liên quan đến hình thái
của cây đậu côve.
+ Xác định trọng l-ợng 1000 quả, trọng l-ợng 1000 hạt bằng cân điện tử.


+ Đo kích th-ớc 90 quả, 300 hạt bằng th-ớc palmer điện tử hiện số.
- Ph-ơng pháp xác định các chỉ số hoá sinh - thực phẩm
+ Xác định hàm l-ợng đ-ờng khử bằng ph-ơng pháp Bertrand 2
+ Xác định hàm l-ợng tinh bột theo ph-ơng pháp thuỷ phân bằng axit 2
+ Xác định hàm l-ợng lipit bằng ph-ơng pháp Soxhlet 2
+ Xác định hàm l-ợng vitamin C bằng iôt 2
+ Xác định hàm l-ợng tro tổng số 13
+ Xác định hàm l-ợng xellulose bằng thuỷ phân axit 13
+ Xác định hàm l-ợng và thành phần axitamin bằng ph-ơng pháp sắc kí
khí trên máy phân tích axit amin tự động HP Amino Quant SerieseII
(Hewlett packard) tại phòng hoá sinh protein, viƯn c«ng nghƯ sinh häc ViƯt
Nam.
- Xư lÝ sè liệu bằng ph-ơng pháp thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần
mềm Exell 2007.
+ Trung bình cộng ( X )

1 k
X   x i ni
n i 1
+ §é lÖch chuÈn (s):

s

1 k
 ( xi  X ) 2 .ni
n i 1

s

1 k
( xi  X ) 2 .ni

n 1 i 1

Trong đó:
xi: Giá trị quan sát
ni: Số lần lặp lại của xi
n: Tổng số mẫu
X : Giá trị trung bình mẫu

s: Độ lệch chuẩn

Với n 30
víi n  30


+ Hệ số t-ơng quan
R2 thể hiện mối liên quan giữa giá trị lí thuyết và thực nghiệm. R đ-ợc tính
theo hệ số t-ơng quan mẫu pearson theo công thức:
R


n X i Yi   X i  Yi 

n X

2
i

 Y

  X i  n
2

i

2

  Yi 

2



Trong đó:
Xi, Yi là cặp số liệu quan sát thứ i giữa 2 đặc tính X và Y.
n: số mẫu quan s¸t


Ch-ơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả điều tra, nghiên cứu đặc điểm hình thái các giống đậu côve
3.1.1. Kết quả điều tra các giống đậu côve

Qua phỏng vấn cán bộ nông nghiệp xà và bà con nông dân, chúng tôi nhận
thấy hiện có hai giống đậu côve đang đ-ợc trồng phổ biến tại địa ph-ơng là
Trạch lai và Leo f1. Trong đó, giống Trạch Lai không rõ nguồn gốc đ-ợc Viện
nông nghiệp I Hà Nội chọn lọc và sản xuất còn giống Leo F1 là giống nhập
nội có nguồn gốc từ Đài Loan đ-ợc công ty giống cây trồng miền nam chọn
lọc và sản xuất. Một số đặc điểm điều tra của 2 giống đậu này đ-ợc mô tả ở
bảng 3.1.
Bảng 3.1. Một số đặc điểm của 2 giống đậu côve đ-ợc điều tra
Đặc điểm

Trạch lai

Leo f1

Màu sắc thân

Xanh

Tím thẩm

Màu sắc hoa

Trắng

Tím nhạt

Màu sắc quả

Xanh đậm


Xanh nhạt

Hình dạng quả

Dài, bẹp

Dài, tròn

Màu sắc hạt

Nâu

Đen

Thời gian sinh tr-ởng phát triển

Dài

Ngắn

Thời gian 1 lần thu hái

1 - 2 ngày

2 3 ngày

Sản l-ợng trung bình 1

Ra quả bói


50 - 60

45 50

lần hái/sào (kg)

Đại trà

150 - 180

120 150

Sắp phá

50 60

30 40

Từ kết quả bảng 3.1 cho thấy, có thể dễ dàng phân biệt 2 giống đậu này
trên đồng ruộng hoặc sau khi thu hoạch bằng cách dựa vào một số đặc điểm
hình thái nh- màu sắc thân, hoa, quả, hạt hay dạng quả.
Qua bảng 3.1 cịng nhËn thÊy, thêi gian sinh tr-ëng, ph¸t triĨn cđa giống
đậu Trạch Lai dài hơn Leo F1. Thời gian cho 1 lần thu hái của hai giống cũng
khác nhau ở từng thời điểm. Khi bắt đầu thu hoạch, trái th-ờng ít và nhỏ chỉ
khoảng 50 60 kg/sào đối với Trạch Lai và 45 50 kg/sào đối với Leo F1.


Khi vào thu rộ, giống đậu Trạch Lai th-ờng cách 1 ngày thu hái 1 lần với sản
l-ợng 150 180 kg/sào, giống đậu Côve Leo F1 th-ờng cách 2 3 ngày thu
hái 1 lần với sản l-ợng 120 150 kg/ sào. Khi vào giai đoạn cuối của thu

hoạch th-ờng cách 2 3 ngày thu 1 lần với sản l-ợng thấp hơn (Trạch Lai: 50
60 kg/sào, Leo F1: 30 40 kg/sào).
3.1.2. Kích th-ớc, trọng l-ợng quả và hạt
Ng-ời trồng đậu côve mục đích cuối cùng là thu quả, cho năng suất cao.
Do đó, kích th-ớc và trọng l-ợng của quả là những chỉ tiêu mà ng-ời sản xuất
quan tâm nhất.
Chúng tôi tiến hành cân, đo trọng l-ợng và kích th-ớc quả của hai giống
đậu côve nghiên cứu. Kết quả thu đ-ợc thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kích th-ớc, trọng l-ợng quả của hai giống đậu côve
Chỉ tiêu

Trạch lai

Leo f1

Dài quả (mm)

178,6 10,13

149,11 19,67

Rộng quả (mm)

10,44 0,8

9,7 1,23

Dày quả (mm)

6,11 0,65


9,42 1,28

Trọng l-ợng 1000 quả (g)

9506,59 394,16

9100,71 206,63

kích th-ớc(mm)

kích th-ớc quả
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0

trạch lai
côve leo f1

chiều dàI

chiều rộng


chiều dày

biểu đồ 3.1. Kích th-ớc quả của hai giống đậu côve


9600
9500

Trọng l-ợng quả (g)

9400

Trọng
l-ợng
1000
quả

9300
9200
9100
9000
8900
8800
Trạch lai

Leo f1
Giống

Biểu đồ 3.2. Trọng l-ợng 1000 quả của hai giống đậu côve

Qua bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 nhận thấy:
Về chiều dài quả, hai giống đậu côve chênh lệch nhau khá lớn. Trong đó,
đậu Trạch Lai (178,6 mm) dài hơn đậu côve Leo F1 (149,11 mm). Tuy nhiên,
độ lệch chuẩn của cả hai giống t-ơng ®èi lín (Tr¹ch Lai: 10,13 mm, Leo F1:
19,67 mm). Do đó, chiều dài quả của cả hai giống đều không ổn định.
Về chiều rộng quả, hai giống đậu côve chênh lệch không lớn (0,74 mm).
Trong đó, đậu Trạch Lai (10,44 mm) rộng hơn đậu côve Leo F1 (9,7 mm).
Trái với chiều dài và chiều rộng, chiều dày quả của Leo F1 (9,42 mm) dày
hơn Trạch Lai (6,11 mm) và có sự chênh lệch t-ơng đối lớn (3,31 mm).
Bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 cũng cho thấy, trọng l-ợng 1000 quả của giống
đậu Trạch Lai cao hơn giống đậu Côve Leo F1 và có sự chênh lệch khá lớn.
Trong đó, trọng l-ợng 1000 quả của hai giống đậu côve dao động tõ 9100,71
– 9506,59 (g), chªnh lƯch 405,88 (g). Tuy nhiªn, độ lệch chuẩn của hai giống
đậu côve rất cao (Trạch Lai: 394,16g, Leo F1: 206,36g). Do đó, trọng l-ợng
1000 quả của cả hai giống đều không ổn định.
Kích th-ớc và trọng l-ợng quả là những chỉ tiêu phản ánh trực tiếp nhất
phản ánh năng suất của các giống đậu. Cùng với kích th-ớc và trọng l-ợng
quả thì kích th-ớc và trọng l-ợng hạt cũng là những chỉ tiêu góp phần phản
ánh năng suất của từng giống. Chúng tôi cũng tiến hành cân, đo trọng l-ợng


và kích th-ớc hạt của hai giống đậu côve nghiên cứu. Kết quả thu đ-ợc thể
hiện ở bảng 3.3 nh- sau.
Bảng 3.3. Kích th-ớc và trọng l-ợng hạt của hai giống đậu côve
Chỉ tiêu

Trạch lai

Leo f1


Dài hạt (mm)

13,43 0,94

12,46 0,99

Rộng hạt (mm)

6,6 0,51

5,76 0,44

Dày hạt (mm)

4,96 0,46

3,55 1,25

Trọng l-ợng 1000 hạt (g)

325 6,13

303,8 10,29

kích th-ớc hạt

kích th-ớc (mm)

16
14

12
10

trạch lai
côve leo f1

8
6
4
2
0

chiều dài chiều rộng chiều dày
Biểu đồ 3.3. Kích th-ớc hạt của hai giống đậu côve nghiên cứu

trọng l-ợng (g)

trọng l-ợng 1000 hạt
330
325
320
315
310
305
300
295
290

trạch lai
côve leo f1


Trạch lai

côve leo f1

giống

Biểu đồ 3.4. Trọng l-ợng 1000 hạt của hai giống đậu côve nghiên cứu


Qua bảng 3.3 và biểu đồ 3.3 nhận thấy, kích th-ớc dài, rộng, dày của hạt
Trạch Lai đều cao hơn Leo F1, chênh lệch không đáng kể (chiều dài: 0,97
mm, chiều rộng: 0,84 mm, chiều dày: 1,41 mm).
Qua bảng 3.3 và biểu đồ 3.4 cũng cho thấy, trọng l-ợng 1000 hạt của
giống đậu trạch lai cao hơn giống đậu côve leo f1, dao động từ 303,8 325
(g). Tuy nhiên, độ lệch chuẩn của cả hai giống đậu khá cao nên trọng l-ợng
hạt ở cả hai giống đều không ổn định.
Chúng tôi cũng đà tiến hành nghiên cứu sự t-ơng quan giữa các chỉ tiêu
hình thái của các giống đậu côve. Mức độ t-ơng quan đ-ợc nghiên cứu theo
kiểu cặp đôi và mối t-ơng quan này đ-ợc giả định là t-ơng quan tuyến tính
một lớp.
Mối t-ơng quan giữa 3 chỉ tiêu chiều dài, chiều rộng, chiều dày ở quả và
hạt của hai giống đậu côve đ-ợc thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. T-ơng quan giữa 3 chỉ tiêu kích th-ớc ở quả và hạt của hai giống
đậu côve nghiên cứu
Rộng quả Dày quả
Dài quả
Rộng quả
Dài hạt
Rộng hạt


Rộng hạt

Dày hạt

Trạch lai

0,13

0,23

Leo f1

0,23

0,14

Trạch lai

0,37

0,05

Leo f1

- 0,05

- 0,02

Trạch lai


0,44

Leo f1

0,64

Trạch lai

0,14

Leo f1

0,06

Qua bảng 3.4 nhận thấy, ở giống đậu Trạch Lai: Dài quả và dày quả có
mối t-ơng quan lỏng lẻo, dài quả - rộng quả, rộng quả - dày quả có mối t-ơng
quan vừa. ở giống đậu Côve Leo F1: Dài quả - rộng quả, dài quả - dày quả
đều có mối t-ơng quan nghịch lỏng lẻo, chiều dài tăng bao nhiêu thì chiều
rộng và chiều dày giảm bấy nhiêu và ng-ợc lại. Rộng quả - dày quả có mối


×