Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và đề xuất một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm GT250 tại công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.5 KB, 61 trang )

Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ chỉ tiêu này là chỉ tiêu của chất lượng
biểu hiện bằng tiền những chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Đồng thời nó là chỉ tiêu phản ánh chỉ tiêu của mọi hoạt động về tổ
chức quản lý của doanh nghiệp, trình độ sử dụng trang thiết bị, trình độ sủ
dụng lao động, sử dụng vốn... của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng loại
sản phẩm sản xuất. Nếu như khối lượng sản phẩm biểu hiện kết quả sản xuất
về mặt lượng thì giá thành sản xuất sản phẩm biểu hiện chất lượng của cơng
tác quản lý, trình độ sử dụng và vận hành các nguồn lực của một doanh
nghiệp - đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm giữ chức
năng thơng tin và kiểm tra chi phí giúp cho nhà quản lý để đưa ra những
quyết định đúng đắn kịp thời và phù hợp. Có thể nói giá thành là tấm gương
phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và trình độ kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Duới tác động của các quy luật kinh tế thì vấn đề phấn đấu hạ thấp giá
thành sản phẩm là vấn đề có tính quy luật trong q trình phát triển nền sản
xuất hàng hố, dựa vào những việc ứng dụng những thành tựu khoa học vào
trong sản xuất, dựa vào trình độ quản lý sản xuất kinh doanh ngày càng nâng
cao. Hạ thấp giá thành là biện pháp chủ yếu cơ bản để không những nâng cao
lợi nhuận của cơng ty mà cịn tăng nguồn vốn tích luỹ cho doanh nnghiệp, từ
đó mở rộng quy mơ cho sản xuất để nâng cao đời sống vật chất cho nguời lao
động. Nó càng có ý nghĩa quyết định khi thi trường ngày càng thay đổi, mức
độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Khi các biện pháp làm tăng lợi nhuận bằng
cách tăng khối lượng bán hay tăng giá bán là vơ cùng khó khăn và rất ít khả
thi, khơng muốn nói đến đơi khi chạy theo sự tăng trưởng qui mơ làm việc
đầy mạo hiểm thì việc kiểm sốt chi phí, tiết kiệm chi phí hay nói cách khác


là hạ thấp giá thành sản phẩm được xem như là con đường duy nhất để nâng
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính vì vậy giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất quan trong. Từ đó cần phải thường xun kiểm tra, đánh
giá cơng tác quản lý giá thành, hướng hoạt động của doanh nghiệp theo kế
hoạch đã thiết kế sẵn, cũng như có thể khắc phục nhanh chóng những tình
huống, nhân tố gấy bất lợi. Như vậy việc phân tích giá thành là cơ sở để
doanh nghiệp đề ra biện phấp hữu hiệu nhằm hạ thấp giá thành.
Tài liệu phân tích giá thành là cơ sở để đưa ra những dự đốn chính xác
khoa học giá thành ở kỳ sau. Việc tính đủ, đúng, chính xác chi phí bỏ ra sẽ
giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác định kết quả, hình dung được bức
tranh hiện trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà mình đang vận hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giá thành sản phẩm cũng
như những ảnh hưởng và vai trò của công tác giá thành trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, nên qua thời gian thực tập tại công ty em đã chọn đề tài
"Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và đề xuất một số giải
pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm GT250 tại công ty TNHH một thành
viên cơ khí Duyên Hải" làm đồ án tốt nghiệp cho mình. Tuy bản thân đã rất
cố gắng trong việc áp dụng kiến thức được học, tìm hiểu tình hình thực tế của
cơng ty để thu hoạch kết quả bằng đồ án tốt nghiệp này, nhưng không tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự chỉ bảo
của thầy cô giáo để đồ án được hồn chỉnh hơn.
Nội dung chính bao gồm: - Phần mở đầu

- Phần nội dung chính:
Chương I: Cơ sở lý thuyết của đề tài
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
GT250 của doanh nghiệp
Chương III: Một số giải pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm GT250 ở
doanh nghiệp
- Phần kết luận
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CƠNG TY.
I.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có
thể hiểu một cách trìu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động
sống và lao động vật hố phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoặch chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những nhận thức có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi
phí nhưng tất cả đều thể hiện một vấn đề chung: Chi phí là những phí tổn tài
nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh với mục đích sản xuất kinh
doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty.
Như vậy có thể đưa khái miệm chi phí sản xuất là: Chi phí sản xuất là

biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hố cùng các chi phí
khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.
Đối với doanh nghiệp thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì mỗi đồng
chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được
đặt ra cho các nhà quản trị kinh doanh là phải kiểm sốt các chi phí của doanh
nghiệp.
Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng sử của từng loại chi phí là
chìa khố của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản trị.

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

II.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
2.1 Phân loại chi phí theo 5 khoản mục
Căn cứ để phân loại dựa vào địa điểm phát sinh chi phí (tức là chi phí ở
phân xưởng nào hay chi phí chung cho doanh nghiệp) và nơi chịu chi phí mà
người ta chia tất cả các loại chi phí thành 5 nhóm gọi là khoản mục. Các
khoản mục bao gồm:
2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ xem xét, có thể xác định được
một cách rõ ràng tách biệt cho từng loại sản phẩm. Trong quản lý chi phí, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được định mức theo từng loại sản phẩm
và có thể nhận diện trên hồ sơ kỹ thuật sản xuất.

2.1.2 Chi phí nhân cơng trực tiếp
Là chi phí thanh tốn cho cơng nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản
xuất, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khả năng và kỹ năng của lao
động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm hay
dịch vụ cung cấp. Bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản BHXH, BHYT và các chi phí kèm theo. Cũng như chi phí ngun vật
liệu trực tiếp chi phí nhân cơng trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ thể và
tách biệt cho từng sản phẩm. vì vạy tronng quản lý chi phí, chi phí nhân cơng
trực tiếp được định mức theo từng loại sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
2.1.3 Chi phí sản xuất chung của phân xưởng
Chi phí sản xuất chung có thể định nghĩa một cách đơn giản là những chi
phí phát sinh ở phân xưởng, bao gồm các chi phí nhiên liệu, năng lượng dùng
trong sản xuất, chi phí lương và các khoản kèm theo của cán bộ quản lý trực
tiếp, chi phí dịch vụ mua ngồi và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở
phân xưởng, phát sinh tại các bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung có 4
đặc điểm sau:
Gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau.
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính chất
gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên khơng thể tính thẳng vào sản phẩm
hay dịch vụ phục vụ.
Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí, định phí, chi phí hỗn
hợp, trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất.
Do nhiều bộ phận khác nhau quản lý và rất khó kiểm sốt, chi phí sản

xuất chung được tính vào sản phẩm cùng với chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp, nhưng do đặc trưng là khơng thể tính thẳng vào
sản phẩm nên chúng sẽ được tính vào sản phẩm thơng qua việc phân bổ theo
cơng thức:

Don gi¸ phan bỉ
Tỉng chi phÝ s¶ n xt chung ­íc tÝnh
=
chi phÝ sả n xuất chung
Tổng don vị dược chon
làm tiê u thøc phan bỉ
2.1.4 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng cịn gọi là chi phí lưu thơng, là những khoản chi phí
đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh
nghiệp. Gồm những khoản chi phí như: tiếp thị, marketinh, lương nhân viên
bán hàng, tiền hoa hồng, khấu hao tài sản cố định trong bán hàng, các yếu tố
mua ngồi có liên quan... loại chi phí sản xuất này xuất hiện ở tất cả các loại
hình doanh nghiệp.
2.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí này bao gồm tồn bộ các chi phí chi ra cho việc tổ chức và quảm
lý sản xuất chung trong tồn doanh nghiệp. Các khoản chi phí này khơng thể
xếp vào chi phí sản xuất hay chi phía lưu thơng. Chi phí này gồm những
khoản như: chi phí lương cán bộ quản lý và lương nhân viên văn phịng, chi
phí văn phòng phẩm, khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý, các yếu tố
mua ngồi có liên quan... tất cả các doanh nghiệp đều có yếu tố chi phí này.

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý


Trường ĐHBK Hà Nội

2.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo 5 yếu tố.
Dựa vào nội dung kinh tế của chi phí, tức là chi phí vào việc gì mà người
ta phân loại tồn bộ chi phí ra thành 5 nhóm, gội là các yếu tố, các yếu tố bao
gồm:
2.2.1 Chi phí nguuyên vật liệu
Là tồn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét.
2.2.2 Chi phí nhân cơng
Là chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong thời kỳ xem xét, bao gồm lương và các khoản kèm theo lương.
2.2.3 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Là khoản mục chi phí có liên quan đén khoản mục khấu hao tài sản cố
định của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ theo
thu nhập của doanh nghiệp trước khi tính thuế.
2.2.4 Chi phí dịch vụ mua ngồi
Bao gồm các khoản thanh tốn cho các yếu tố mua ngoài mà doanh
nghiệp thực hiện như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, th ngồi, sửa chữa,
kiểm tốn v.v..
2.2.5 Chi phí bằng tiền
Gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, các chi phí hoạt động tài chính,
hoạt động bất thường.
Cách phân loại này dùng để lập các dự toán kế hoạch cung ứng vật tư
nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại tất cả các khâu trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện đúng tiến độ.
2.3 Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định căn cứ vào
mối quan hệ với sự tăng giảm sản lượng.
Chi phí biến đổi là những chi phí có tăng giảm cùng tỷ lệ với sự tăng

giảm số lượng sản phẩm, như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp.
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Chi phí cố định là chi phí khi tăng hay giảm sản lượng thì tổng chi phí
trong kỳ khơnng thay đổi theo. Ví dụ như tiền thuê cửa hàng, chi phí khấu hao
tài sản cố định v.v...
Những chi phí hồn tồn cố định khi tăng giảm sản lượng rất ít. Có nhiều
khoản chi phí mà khi tăng giảm sản lượng thì mức chi cả năm khơng thay đổi
hoặc có thay đổi, hoặc có tăng giảm thi tỷ lệ tăng, giảm thấp hơn nhiều.
Người ta gọi đó là những chi phí tương đối cố định như: tiền lương nhân viên
bộ máy quản lý doanh nghiệp, tiền điện, tiền điện thoại, cơng tác phí v.v..
những chi phí này đều năm trong khoản mục chi phí chung cho nhiều loại sản
phẩm như chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý, chi phí bán hàng. Vì
vậy những khoản mục này cũng được gọi là khoản mục chi phí cố định. Cho
dù tổng chi phí cả năm có tăng lên nhưng do tốc độ tăng có chậm hơn tốc độ
tăng sản lương, dẫn đến mức giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm.
2.4 Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Căn cứ vào phương pháp đưa chi phí vào giá thành sản phẩm, người ta
chia chi phí ra thành hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là những chi phí chi cho sản phẩm nào thì tính thẳng
vào giá thành sản phẩm đó. Các khoản mục chi phí ngun vật liệu trực tiếp
và chi phí nhân cơng trực tiếp chính là những chi phí trực tiếp cho sản phẩm
và được tính thẳng vào sản phẩm.
Chi phí gián tiếp là những chi phí chung cho quản lý sản xuất, kinh

doanh nhiều loại sản phẩm vì vậy khơng thể tính thẳng vào giá thành sản
phẩm mà phải gián tiếp đưa vào theo phương pháp phân bổ. Trong 5 khoản
mục thì có 3 khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, và
chi phí chung phân xưởng là các khoản mục chi phí gián tiếp.
2.5 Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động kinh doanh.
2.5.1 Chi phí sản xuất kinh doanh
2.5.2 Chi phí hoạt động tài chính
2.5.3 Chi phí hoạt động bất thường
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xác định được các trọng
điểm quản lý hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
2.6 Phân loại chi phí theo phương pháp tổng hợp chi phí để tính giá
thành đơn vị sản phẩm.
2.6.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí phát sinh để mua sắm các đối
tượng lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ xem
xét đối tượng lao động có thể tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật trực tiếp thường được định mức
theo từng loại sản phẩm.
II.6.1 Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là chi phí thanh tốn trực tiếp cho cơng nhân
trực tiếp vân hành dây chuyền sản xuất, tạo sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ
Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng trực tiép đến số
lượng và chất lượng sản phẩm. Bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ

cấp, các khoản trích BHYT, BHXH, và các chi phí kèm theo. Cũng giống như
chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ
thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào từng đơn
vị sản phẩm. Vì vậy trong quản lý chi phí , chi phí cơng nhân trực tiếp được
định mức theo từng loại sản phẩm.
II.6.2 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa một cách đơn giản là
những chi phí phát sinh ở phân xưởng bao gồm chi phí nhiên liệu dùng trong
sản xuất, chi phí lương và các khoản kèm theo của cán bộ quản lý trực tiếp,
chi phí dịch vụ mua ngồi và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân
xưởng phát sinh tại các bộ phận sản xuất.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định giá
thành công xưởng của sản phẩm sản xuất.

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

2.7 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển.
2.7.1 Chi phí sản phẩm
Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoăch được
mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất chi phí sản xuất bao gồm: chi
phí nguyên vậ liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung. Đối với hoạt động thương mại chi phí sản phẩm là giá mua và chi phí
thu mua hàng hố trong kỳ. Chi phí sản phẩm phất sinh trong kỳ và ảnh
hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả sản xuất kinh doanh.
Đúng hơn là sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm trải qua

nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau, vì vậy chi phí sản phẩm thường gắn
liền với rủi ro tiềm tàng và sự biến động của thị trường.
2.7.2 Chi phí thời kỳ
Là chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến lợi nhận trong một kỳ kế tốn.
Chi phí thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại khá
phổ biến: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhưng chi phí thời
kỳ sẽ được tính đầy đủ trên các báo cáo thu nhập của doanh nghiệp hoạt động
ở mức nào đi chăng nữa thì chi phí thời kỳ ngay khi phát sinh đã được coi là
phí tổn trong kỳ.
2.8 Phân loại chi phí trong kiểm tra và ra quyết định.
2.8.1 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp là chi phí được tính thẳng vào đối tượng chịu chi phí
như: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí khơng thể tính được cho một số đối
tượng nào đó mà phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức cho phù hợp như
chi phí sản xuất chung được phân bổ theo số lượng sản phẩm, số giờ lao động
trực tiếp
2.8.2 Chi phí chênh lệch
Chi phí chênh lệch là những chi phí khác biệt về chủng loại và mức
phương án và mức phương án sản xuất kinh doanh. Chi phí chêch lệch là một
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

khái niệm để nhận thức, so sánh chi phí khi lựa chọn và các phương án kinh
doanh.
2.8.3 Chi phí kiểm sốt được và khơng kiểm sốt được

Chi phí kiểm sốt được là chi phí mà nhà quản trị xác định được chính
xác mức phát sinh của nó trong kỳ và có quyền quyết định về sự phát sinh của
nó.
Chi phí khơng kiểm sốt được là chi phí mà nhà quản trị khơng thể tự
đốn chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và sự phát sinh của nó qua tầm
kiểm sốt của các nhà quản trị.
2.8.4 Chi phí cơ hội
Là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn hành động này thay
cho hành động khác. Chi phí cơ hội là một khái niệm để bổ sung nhận thức tốt
hơn lợi ích tiềm năng, lợi ích kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.
2.8.5 Chi phí chìm
Chi phí bỏ ra trong q khứ khơng có gì thay đổi cho dù phần tài sản đại
diện cho từng chi phí này được sử dụng thế nào, hay không sử dụng. Dễ thấy
rằng đây là những khoản chi phí dùng vào đầu tư mua sắm tài sản cố định.
PHẦN 2: GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
I.

K

hái niệm về giá thành
Trong quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ và dịch vụ,
doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định cho các sản phẩm
dịch vụ hồn thành. Những chi phí đó tạo lên giá trị của sản phẩm, hay về
phương diện kinh tế thì đó là những yếu tố cấu thành lên giá thành sản phẩm.
Như vậy giá thành sản phẩm, dịch vụ là những chi phí bằng tiền để sản
xuất hay tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hay dịch vụ nhất định.
Giá thánh sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hay đơn
vị sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành, như vậy bản thân của
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang



Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào các cơng việc lao
vụ nhất định đã hồn thành, do đó giá thành là thước đo chi phí, là căn cứ , là
cơ sở, là điểm suất phát để xác định giá cả và bù đắp chi phí.
Đối tượng để tính giá thành có thể là bán thành phẩm, cụm chi tiết, chi
tiết, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kế
tốn hệ thống số liệu về kỳ chi phí sản xuất và khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành và tiến hành tính tốn giá thành cho khối lượng sản phẩm hay dịch
vụ đó.
II.

P

hân loại giá thành
2.1 Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá.
2.1.1 Giá thành sản xuất bao gồm:
−Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
−Chi phí nhân cơng trực tiếp
−Chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hoàn
thành. Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành,
nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn
cứ để tính giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, lãi gộp ở doanh nghiệp sản
xuất.
2.1.2 Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Giá thành phân xưởng là tập hợp tồn bộ chi phí ngun vật liệu trực

tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đây chính là giá thành phân
xưởng của sản phẩm.
Giá thành công xưởng bằng giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Giá thành tồn bộ bằng giá thành cơng xưởng cộng chi phí bán hàng.
2.2 Phân loại theo cơ sở để xác định quản lý giá thành
2.2.1 Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế của sản phẩm

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành sản phẩm bắt
đầu từ khi sản xuất hay chế tạo sản phẩm. Đây là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp. Đây là cơ sở để so sánh phân tích tình hình thực hiện kế hoạch,
kế hoạch giảm giá thành của sản phẩm được so sánh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế
chỉ có thể thực hiện được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một chi phí hiện hành, tính cho một đơn vị sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của các doanh
nghiệp, là thước đo chính xác của thước đo sử dụng tài sản vật tư lao động
trong sản xuất.
Tổng giá thành sản luợng hàng hoá là tồn bộ những chi phí bỏ ra, để
tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tính cho tồn bộ sản lượng hàng hố

trong kỳ. Giá thành tồn bộ sản lượng hàng hố cho biết tồn bộ chi phí bỏ ra
trong kỳ và tỷ trọng của từng loại chi phí, từ đó phân tích để hạ giá thành của
sản phẩm.
2.2.2 Đối tượng tính giá thành
Là loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất
cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Để xác định đối tượng
tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc điểm sản xuất sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sản xuất có tính chất đơn
chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu
doanh nghiệp sản xuất theo phương thức hàng loạt thì đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm đã hồn thành.
III.
Phương pháp tính giá thành
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp được theo các đố tượng tập hợp chi
phí phân xưởng, kế tốn vận dụng phương pháp tính giá thành một cách hợp
lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, tính chất đặc điểm sản phẩm,
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Việc tính giá thành bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nghuên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
3.1 Phương pháp tính giá thành đơn giản
Kế tốn căn cứ vào những chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối
tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để
tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này gọi là phương pháp tính giá thành

trực tiếp.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức.



Giá thành = Dư đầu kỳ + Phát sinh trong kỳ – Dư cuối kỳ
= Chi phí phát sinh trong k D cui k

Tổng giá thành thực tế

Giá trị sả n phẩm

Chi phí sả n xuất

Giá trị sả n phẩm

dở dang
dầu kỳ

+ thực tế phát sinh trong kỳ

dở dang
cuối kỳ

sả n phẩm sả n xuất =
dược trong kỳ

Tổng giá thành thực tế của
Giá thành don vị của
dối tượng tính giá thành


=

sả n phẩm sả n xuất trong kỳ
Khối lượng sả n phẩm hoàn thành

Trong trng hp doanh nghiệp có sản phẩm dơi dư hoăc khơng tính đến
sản phẩm dơi dư giưa các kỳ thì phương pháp này được gọi là phươngn pháp
tổng cộng chi phí vì giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
3.2 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Áp dụng phương pháp này phải xây dựng giá thành định mức đơn vị cho
từng loại sản phẩm. Khi tập hợp chi phí sản xuất phải theo từng định mức và
tính giá thành sản xuất sản phẩm theo công thức.

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Chª nh lệch
Chê nh lệch
Giá thành thực tế Giá thành
=
do thay dỉi ± do thùc hiƯn
s¶ n phÈm s¶ n xt dịnh mức
dịnh mức
so với kế hoạch


3.3 Phng phỏp gim tr sản phẩm phụ
Áp dụng với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng thời với việc
chế tạo sản phẩm chính thu được thêm sản phẩm phụ. Do đó khi tính giá
thành sản phẩm cần loại trừ chi phí đó ra khỏi chi phí sản xuất đã tập hợp
được đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính và được tính theo cụng thc.
Tổng giá thành
Trị giá sả n
Chi phí
Trị giá sả n
Chi phí cho
của dối tượng = phẩm dôi dư + phát sinh - phẩm dôi dư sả n phẩm phụ
tính giá thành
dầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ

3.4 Tớnh giỏ thnh theo hệ số
Áp dụng trong trường hợp tính giá thành của sản phẩm trong nhóm sản
phẩm cùng loại, nghĩa là phải lấy một loại sản phẩm trong nhóm làm sản
phẩm chính có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các sản phẩm theo sản phẩm
chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản phẩm trong nhóm. Căn cứ
để xác định hệ số có thể là giá thành kế hoạch, chi phí định mức ... său khi
quy đổi ra sản phẩm chuẩn thì có thể tính giá thành thực tế của từng loại và
giá thành đơn vị sn phm.
Sả n lượng thực tế
Sả n lượng sả n phẩm
=
ì Hệ số qui dổi
của sả n phẩm loại i

qui dổi loại i
Tổng giá thành thực tế
Giá thành của
Sả n lượng sả n phẩm
của nhóm sả n phẩm
sả n phẩm i = Tổng sả n lượng sả n phẩm qui dổi ì qui dổi loại i

3.5 Phng phỏp tớnh giá thành theo tỷ lệ
Được áp dụng để tính giá thành của từng loại sản phẩm, từng đơn vị sản
phẩm theo tỷ lệ giữa giá thành sản xuất thực tế với giá thành sản xuất theo kế
hoạch của toàn bộ sn phm sn xut c.
Tỷ lệ giá thành =

Tổng giá thành sả n xuất thực tế
Tổng giá thành kế hoạch

án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh t v qun lý
Giá thành thực tế
của từng loại sả n phẩm

=

Trng HBK H Ni
Giá thành kế hoạch

của toàn bộ sả n phẩm


ì Tỷ lệ giá thành

Giá thành thực tế
Giá thành thực tế
=
ì Tỷ lệ giá thành
của 1 don vị sả n phẩm
của loại sả n phẩm

IV.

C

ỏc phng pháp phân tích
4.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hố có cùng một nội dung, một tính chất tương tự.
−So sánh số liệu thực hiện với số liệu định mức hay kế hoạch.
−So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ hay các năm
−So sánh số liệu thực hiệ với các thônh số kỹ thuật - kinh tế trung bình
hay tiên tiến.
−So sánh số liệu của doanh nghiệp mình vối các doanh nghiệp tương ứng
hoặc doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh.
−So sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các phương án kinh tế.
Có hai phương pháp:
+Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số giữa hai chỉ tiêu kỳ phân tích
(quý, tháng, năm) và chỉ tiêu kỳ cơ sở.
+Phương pháp số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ giữa số
chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp loại trừ, vì theo phương pháp này muốn phân tích tính
tốn ảnh hưởng của các nhân tố nào đó phải loại trừ các nhân tố khác. Phương
pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được
thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác
trong mỗi lần thay thế. Phương pháp này được áp khi mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu , các nhân tố và các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm
số. Phương pháp này được sử dụng để tính tốn mức ảnh hưởng của các nhân
tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích .
Xác định cơng thức.
Trường hợp A= a . b . c
A: chỉ tiêu cần phân tích
a, b, c là các nhân tố ảnh hưởng
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, nhân tố lượng
được xếp trước rồi đến nhân tố chất lượng.
Lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự xắp xếp được kết quả từng
nhân tố ảnh hưởng.
Tổng hợp ảnh hưởng của nhân tố chính là sự chênh lệch giữa số thực
hiện trừ đi số kế hoạch.
Số kế hoạch viết "0" cạnh các chỉ tiêu cần phân tích và các nhân tơ ảnh
hưởng. Số thực hiện thì viết "1".
Số kế hoạch A0 = a0. b0. c0

Số thực hiện A1 = a1. b1. c1
∆A = A1 − A 0 = a 1b1c1 - a 0 b 0 c 0

∆A là số chênh lệch giữa số thực hiện và số kế hoạch. Đây chính là đối
tượng cần phân tích.
Khi A1< A0 thì ∆A< 0
A1> A0 thì ∆A> 0
Theo phương pháp liên hồn mức độ ảnh hưởng của các nhân tố xác định
như sau:
Thay nhân tố a ta có

∆a = a 1 b 0 c 0 - a 0 b 0 c 0

Thay nhân tố b ta có

∆b = a 1 b1c 0 - a 1b 0 c 0

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý
Thay nhân tố c ta có

Trường ĐHBK Hà Nội

∆c = a 1b 1c1 - a 1b1c 0

∆a + ∆b + ∆c = a 1 b 1 c1 - a 0 b 0 c 0 = A 1 - A 0 = ∆A

4.3 Phương pháp liên hệ cân đối

Sử dụng rộng dãi trong phân tích tài chính, phân tích sự vận động của
hàng hố, vật tư nhiên liệu, xác định điểm hoà vốn.

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

4.4 Phương pháp đồ thị
Mơ tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới các dạng khác nhău của
đồ thị.
4.5 Phương pháp phân tổ
Là phương pháp thống kê được áp dụng rộng dãi trong phân tích kinh tế
đặc biệt là phân tích kinh tế vĩ mơ.
4.6 Phương pháp so sánh tương quan
Là phương pháp thống kê áp dụng để nghiên cứu các mối liên quan phi
tuyến giữa các hiệ tượng kinh tế.
4.7 Phương pháp toán ứng dụng
Là phương pháp quy hoạch tuyến tính, lý thuyết trị chơi, lý thuyết phục
vụ đám đơng.
V.

P

hân tích biến động chi phí sản xuất và giá thành.
5.1 Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất
Phân tích chung này chính là xem xét sự biến động giá thành đơn vị sản
phẩm, đồng thời xem xét sự biến động và giá thành toàn bộ các loại sản phẩm

nhằm thấy khái quốt tình hình giá thành của tồn doanh nghiệp.
5.2 Phân tích biến động giá thành đơn vị
Mục đích phân tích ở bước này là nêu lên các nhận xét bước đầu về kết
quả thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị . Phương pháp tính ra mức chênh
lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại
sản phm.
giá thành don vị Giá thành don vị

Tỷ lệ thực hiện
thực tế
kế hoạch
=
kế hoạch giá thành
Giá thành don vị kế ho¹ch

5.3 Phân tích chung sự biến động tổng giá thành

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Xem xét sự biến động tổng giá thành sản phẩm nhằm thấy khái quát sự
biến động về giá thành.
Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh đối với giá thành
toàn bộ các loại sản phẩm. So sánh tổng giá thành thực tế với tổng giá thành
kế hoạch tính theo sản lng thc t.
Mức chê nh lệch = Giá thành thực tế - Giá thành kế hoạch diều chỉnh

Tỷ lệ diều chỉnh =

Giá thành kế hoạch - Giá thành kế hoạch diều chỉnh
Giá thành kế hoạch diỊu chØnh

Mục tiêu phân tích tình hình biến động tổng giá thành là đánh giá chhung
tình hình biến động giá thành của toàn bộ các sản phẩm, theo từng loại sản
phẩm để ta nhận thức được một cánh tổng quát về khả năng tăng giảm lợi tức
của doanh nghiệp do tác động ảnh hưởng cảu giá thành của từng loại sản
phẩm. Đây còn là cơ sở để định hướng và đặt vấn đề cần đi sâu nghiên cứu
giá thành của sản phẩm nào.
5.4 Phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành
Các khoản mục giá thành là các loại chi phí có liên quan đến q trình
chế tạo san phẩm, được gọi là chi phí thành phẩm. Khi sản xuất hoàn thành
chúng là giá trị thành phẩm và khi thành phẩm đựơc tiêu thụ chúng trở thành
chi phí thời kỳ và là giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán.
Mục đích phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành nhăm
đánh giá chung mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của từng khoản mục giữa
các kỳ phân tích là để làm rõ mức tiết kiêm hay vượt chi của từng khoản mục
đến giá thành sản phẩm. Quá trình phân tích ở đây chỉ tập chung vào nhưng
sản phẩm có khối lượng lớn, đặc biệt là những sản phẩm có giá thành thực tế
cao hơn định mức hay kế hoạch.
5.5 Phân tích các ảnh hưởng của các nhân tố đến khoản mục giá thành

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý


Trường ĐHBK Hà Nội

Sau khi phân tích tình hình biến động các khoản mục chi phí cần đi sâu
phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến khoản mục chi phí trong giá
thành đơn vị để thấy rõ hơn tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các khoản mục giá thành
gồm hai nhân tố: nhân tố phản ánh về lượng và nhân tố phản ánh về giá.
Nhân tố phẩn ánh về lượng: là số lượng nguyên vật liệu để sản xuất một
đơn vị sản phẩm, đơn vị đo có thể là kg, m, l v.v.. Số lượng thời gian để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm có đơn vị đo thường là giờ công của một công
nhân trực tiếp sản xuất.
Nhân tố phản ánh về giá: như là giá của một mét, của 1kg vật liệu, của
một giờ cơng v.v..
5.5.1 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phân tích này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu nhược điểm trong công
tác quản lý và sử dụng nguyên vật liêu để sản xuất sản phẩm.
Sự biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc mức tiêu hao
nguyên vật liệu và đơn giá của chúng.
Chi phÝ NVLTT

=

Møc tiª u hao NVL

cho một don vị sả n phẩm cho một don vị sả n phẩm

ì Đ on giá NVL

Phng phỏp phõn tích: áp dụng phương pháp thay thế liên hồn để xác
định mức độ ảnh hưởng của mức tiêu hao và đơn giá nguyên vật liệu đến các

khoản mục chi phí.
Biến động giá = (Giá thực tế – Giá định mức) x Lượng thực tế
Biến động lượng = (Lượng thực tế – Lượng định mức) x Giá định mức
Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng
Biến động giá NVL mà âm thì thể hiện sự tiết kiệm chi phí, vốn thu mua,
kiểm sốt được giá NVL.
Biến động lượng NVL là chênh lệch âm thì thể hiện sự tiết kiệm chi phí,
kiểm sốt được lượng NVL trong sản xuất hoặc những nguyên nhân tác động
đến lượng NVL sử dụng trong sản xuất chuyển biến thuận lợi và ngược lại.
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

5.5.2 Phân tích khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp
Tuy theo tình hình trả lương, khoản mục chi phí tiền lương công nhân
sản xuất được xác định băng công thức khác nhau và do đó các nhân tố ảnh
hưởng đến khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp cũng khác nhau.Trong giá
thành sản phẩm khoản mục này cũng chiếm một tỷ lệ quan trọng. Phấn đấu
giảm khoản mục chi phí này cũng góp phần đáng kể trong việc phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh hay thay thế liên
hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của mức hao phí 1 giờ công cho 1 đơn vị
sản phẩm và đơn giá tin lng cho mt gi cụng.
Đ on giá giờ công Đ on giá giờ công
ì Tổng số giờ thức tế
Biến dộng giá =



thực tế
kế hoạch


Biến dộng năng suất = ( Tổng số giờ TT - Tổng số giờ KH ) ì

Đ on giá
dịnh mức

Tng bin ng = Biến động giá + Biến động năng suất
Nếu biến động giá âm thì là biến động tốt, thể hiện sự tiết kiệm chi phí,
kiểm sốt được giá nhân cơng hoặc những nguyên nhân tác động đến giá nhân
công trong tuyển dụng và sản xuất theo chiều hướng thuận lợi. Nếu là dương
thì ngược lại
Nếu biến động năng suất của chi phí NCTT là âm thì tốt, nó thể hiện sự
tiết kiệm và kiểm sốt được giờ cơng để sản xuất sản phẩm theo chiều hướng
thuận lợi. Nếu là dương thì ngược lại.
5.5.3 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
Khác với chi phí NVLTT và NCTT, khoản mục chi phí sản xuất chung
có đặc điểm:
−Gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm do đó phải qua phân bổ.
−Gồm nhiều nội dung kinh tế do nhiều bộ phận quản lý khác.
−Gồm cả biến phí lẫn định phí.

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý


Trường ĐHBK Hà Nội

Do đó nó là loại chi phí rất khó kiểm sốt trong việc ứng sử khi có biến
động của khối lượng sản phẩm được sản xuất. Để kiểm soát được cũng như
dự đốn cách ứng sử của chi phí sản xuất chung, ta phải dùng các phương
pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân tích chi phí sản xuất chung thành các
yếu tố biến phí và định phí.
Biến phí sản xuất chung thường bao gồm những chi phí gián tiếp liên
quan đến phục vụ, quản lý hoạt động sản xuất nhưng biến thiên theo mức dộ
hoạt động sản xuất như chi phí NVLTT, lương quản lý, chi phi năng lượng
v.v..
Định phí sản xuất chung thường bao gồm những khoản mục chi phí sản
xuất liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất ít hoặc khơng thay đổi theo mức
độ hoặt động sản xuất như: lương quản lý, khấu hao tài sản cố định, chi phí
hành chính ở phân xưởng.
VI.
ột số phương hướng làm giảm giá thành
−Giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tìm nguồn ngun liệu khác có giá
thành thấp hơn. Tiết kiệm hao phí NVL trong q trình sản xuất.
−Giảm chi phí nhân cơng trực tiếp: Tăng định mức ngày cơng lao động trên
cơ sở cải tiến máy móc thiết bị, nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ sản
xuất mới.
−Giảm chi phí sản xuất chung: Tiết kiệm tối đa các nội dung chi phí cho
nhóm khoản mục này ở mức thấp nhất có thể.

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang

M



Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH Ở
CƠNG TY
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH một thành viên cơ khí
Dun Hải.
Tên cơng ty: Cơng ty TNHH một thành viên Cơ khí Duyên Hải
Tên viết tắt: DMC CO., LTD
Địa điểm: Số 14 - Trần Quang Khải - Hồng Bàng - Hải Phòng.
Số điện thoại: 031 823212
Số Fax : (84) 31 745730
Chủ sở hữu công ty là Tổng Công ty máy và thiết bị công nghiệp
Vốn điều lệ: 66.600.000.000 VNĐ
I.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH một thành viên
Cơ khí Duyên Hải
Tiền thân của cơng ty là nhà máy cơ khí Dun Hải, được thành lập vào
ngày 05/10/1955 theo quyết định của uỷ ban kháng chiến Hải Phòng. Từ một
cơ sở nhỏ của Pháp để lại với cơ sở kỹ thuật thô sơ lạc hậu, lúc đó nhà máy
chỉ là một khu nhỏ nằm trong khu xưởng A1, hiện nay là trụ sở chính của
công ty.
Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành nhà máy đã phát triển về mọi
mặt và hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Đảng và nhà nước tặng thưởng
huân chương lao động hạng nhất và nhiều huân huy chương khác, được tặng
cờ luân lưu khá nhất trong ngành với phong trào "Sóng Duyên Hải, Gió Đại
Phong, Cờ ba nhất" Đây cũng là thời kỳ đỉnh cao của nhà máy.
Mặt hàng truyền thống của nhà máy trong nhiều năm là: đóng tầu hút
bùn, tầu vận tải phà sơng biển, máy lạnh, hộp giảm tốc các loại, cùng nhiều

phụ tùng cơng nghiệp khác. Trong q trình đổi mới nhà máy đã chuyển
hướng sản xuất cả thép xây dựng.

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Trong giai đoạn 1965 - 1975. Đây là thời kỳ khôi phục của nhà máy. Do
ảnh hưởng của chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhà máy đã vừa sản xuất vừa
chống chiến tranh, nhưng vẫn giữ phong trào sản xuất.
Từ năm 1976 - 1986. Nhà máy không ngừng phát triển, năng lực sản
xuất ngày một tăng, khẳng định những bước phát triển mới của nhà máy sau
hồ bình. Được Bộ cơng nghiệp giao nhiệm vụ chuyên sản xuất máy hút bùn
để cung cấp cho miền Nam. được sự chỉ đạo của bộ công nghiệp năng nhà
máy đã mở rộng quy mô sản xuất thành 3 xưởng:
- Xưởng A1: Trụ sở chính của nhà máy. 14 - Trần Quang Khải. Chuyên
sản xuất máy lạnh và các chi tiết máy móc.
- Xưởng A2: 23 - Máy Tơ. Chuyên sản xuất các loại phôi để cung cấp
cho A1 và A3.
- Xưởng A3: Bến Kiền, là khu vực lớn nhất của nhà máy với nhiệm vụ
chuyên sản xuất tầu thuyền.
Trong giai đoan 1986 - 2003, nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang tự cung
tự cấp, nhà máy cũng như bao doanh nghiệp khác gập khó khăn trong sự
chuyển đổi cơ chế quản lý và sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Sản
phẩm của nhà máy không bán được và bị lỗ liên tục, có nguy cơ phá sản.
Xưởng A3 được tách thành nhà máy cơ khí Bến Kiền - thuộc Bộ giao thơng
và vận tải.

Đứng trước tình hình đó Bộ Cơng Nghiệp đã cho nhà máy tự tìm cho
mình sản phẩm phù hợp, khơng nhất thiết phải sản xuất hàng cơ khí. Vì vậy từ
năm 1991 đến 1993 nhà máy đã đầu tư xây dựng xong dây chuyền sản xuất
thép xây dựng, do đó kết quả kinh doanh có nhiều khả quan trong những năm
tiếp theo
Với những thành tích đi lên khơng ngừng đó, ngày 25/11/1997, Bộ
trưởng Bộ cơng nghiệp đã duyệt theo quyết định số 1566 QĐ - TCCB đã đổi
tên Nhà máy cơ khí Dun Hải thành Cơng ty cơ khí Duyên Hải. Theo quyết
định số 217/2003/QĐ - BCN ngày 15/12/2003 của Bộ truởng Bộ công nghiệp
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


Khoa kinh tế và quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

về việc chuyển Cơng ty cơ khí Dun Hải thành Cơng ty TNHH một thành
viên cơ khí Dun Hải.
Cơng ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải ngày nay là một cơng
ty lớn với 6 phân xưởng chính có khả năng sản xuất những mặt hàng phục vụ
cho ngành công nghiệp.
II.

C

hức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.Chức năng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu được thực hiện trong
lĩnh vực công nghiệp, cụ thể là chế tạo các sản phẩm cơ khí, sản xuất thép xây
dựng.

Phạm vi kinh doanh của cônng ty bao gồm:
−Các sản xuất kinh doanh thiết bị máy móc, phụ tùng cơng nghiệp, hộp giảm
tốc các loại và kết cấu thép xây dựng.
−Sản xuất kinh doanh thép xây dựng, thép hình và phá dỡ tầu cũ.
−Xuất nhập khẩu máy móc vật tư.
−Sản xuất kinh doanh thiết bị nâng hạ.
−Xây dựng công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, phát triển kinh doanh nhà.
2.2.Nhiệm vụ của công ty
−Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về sản xuất các sản phẩm, cũng như
các hoạt động dịch vụ theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh và mục đích
của cơng ty.
−Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phát triển theo kế
hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty.
−Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm phù hợp với nhu cầu
của khách hàng.

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang


×