Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.55 KB, 31 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề phát triển kinh tế luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong tất cả
các thời đại, đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay. Mỗi doanh nghiệp
được ví như là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Tuy nhiên, điều kiện môi trường kinh
tế ngày nay đã có nhiều biến động và tốc độ biến động cũng vô cùng nhanh chóng, vì vậy
vấn đề kinh doanh có hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn không
phải của bất cứ doanh nghiệp nào mà là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của tất cả các
doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Việt Nam chúng ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu nhiều hậu
quả chiến tranh và hiện nay đang trong giai đoạn từng bước hội nhập sâu rộng với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy môi trường kinh doanh đang ngày càng chịu sự tác
động của nhiều phía với nhiều chiều hướng khác nhau, tốc độ khác nhau, tác động ngày
càng mạnh mẽ vào nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là một
thách thức không nhỏ đối cả nền kinh tế quốc dân và đối với tất cả các doanh nghiệp. Để
có thể đối phó với mọi biến động của môi trường kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có sự dự báo, phân tích và đề ra các giải pháp để thích ứng với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh hay nói cách khác là phải có các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi chọn đề tài nghiên
cứu trong giai đoạn thực tập thực tế tại đơn vị kinh doanh là : “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông
Đô”.
Báo cáo này căn cứ trên số liệu thu thập được từ đơn vị kinh doanh là Công ty
Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
Báo cáo này gồm có các nội dung cơ bản sau:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát


thanh và Truyền hình Đông Đô.
Báo cáo này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Lê
Đức Tố. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
I. PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CN PT & TH ĐÔNG ĐÔ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đông Đô
Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô được thành lập theo giấy chứng
nhận số: 2300244843 (thay đổi lần 3) do sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày
21/07/2011. Công ty có trụ sở tại Khu công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Từ Sơn - Phường
Trang Hạ - TX. Tư Sơn - Bắc Ninh
Ngành nghề kinh doanh của công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và các công trình điện;
San lấp mặt bằng, trang trí nội, ngoại thất; Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây
dựng, mua bán đồ dùng cá nhân và văn phòng. Mua bán chế biến gỗ và các sản phẩm kinh
doanh từ gỗ; Dịch vụ vận tải bằng ô tô; Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi
thuê; Môi giới bất động sản; Xây dựng và khai thác dịch vụ mạng viễn thông, mạng truyền
hình cáp và các mạng tin học nội bộ.
- Dịch vụ điện thoại, truyền hình, internet.
- Hoạt động điện ảnh, phát thanh và các hoạt động giải trí khác.
- Truyền hình cáp.
1.1.1 Công nghệ đang sử dụng tại công ty
- Sử dụng công nghệ cho mạng truyền hình cáp: Hệ thống mạng truyền dẫn hỗn hợp
cáp quang và cáp đồng trục (HFC) để truyền tải nguồn tín hiệu thông tin từ Trung tâm
truyền hình cáp tới người sử dụng.
- Đáp ứng các điều kiện truyền dẫn song hướng, đảm bảo truyền dẫn các kênh
chương trình truyền hình Analog, truyền hình số, truyền thanh FM và các dịch vụ truy cập
Internet băng thông thông rộng, thoại IP, dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng.
- Toàn bộ hệ thống mạng được xây dựng đồng bộ theo qui chuẩn quốc tế, đảm bảo độ
an toàn cao, tương thích với nhiều ứng dụng trong truyền thông và có khả năng mở rộng,
nâng cấp để phù hợp với sự phát triển của công nghệ.
- Đáp ứng băng tần thiết bị trên hệ thống mạng từ 5 - 862MHz, phân chia băng tần

theo tiêu chuẩn Châu Âu, từ 5 - 862 MHz.
- Tiêu chuẩn hệ truyền hình: PAL, D/K.
- Tiêu chuẩn truyền dẫn hai chiều: EuroDOCSIS 1.1
- Cấu trúc kỹ thuật phân cấp mạng HFC mang đến khả năng tối đa về cự ly truyền
dẫn và đáp ứng tốt nhất về chất lượng dịch vụ, gồm 2 phần:
+Mạng cáp quang và các thiết bị quang: Truyền tải nguồn tín hiệu quang từ Trung
tâm Truyền hình cáp đến các HUB và các điểm quang.
+Mạng đồng trục và các thiết bị điện: Tiếp nhận và chuyển đổi tín hiệu quang thành
tín hiệu điện, phân phối tín hiệu điện đến người sử dụng.
Với năng lực và kinh nghiệm của mình thông qua những dự án đã triển khai thành
công tại nhiều đơn vị khác nhau về lĩnh vực phát thanh và truyền hình, Công ty công nghệ
Phát thanh và Truyền hình Đông Đô rất tin tưởng vào mục tiêu tiếp tục phát triển dịch vụ
truyền hình cáp trong những năm tới.
Hiện nay, Công ty đang chuẩn bị Số hóa hệ thống Headend nhằm nâng cao chất
lượng kênh chương trình và bắt đầu cung cấp thử nghiệm dịch vụ SD và HD để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.1.2 Tổ chức và lực lượng
Công ty CN PT và TH Đông Đô có đội ngũ gần 200 cán bộ, nhân viên gồm các kỹ sư,
kỹ thuật viên, cán bộ triển khai, nhân viên kinh doanh. Đội ngũ này đã được đào tạo, huấn
luyện trong môi trường công việc thực tế tại Công ty CN PT và TH Đông Đô, rất có kinh
nghiệm và trình độ công nghệ trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Internet trong nhiều năm.
Đây cũng là đội ngũ có tuổi đời trẻ, giàu nhiệt huyết và yêu nước, luôn sẵn sàng cống hiến
ở mức cao nhất khi nhận nhiệm vụ được giao.
1.1.3 Kinh nghiệm tích hợp
Công ty CN PT và TH Đông Đô đã hội đủ điều kiện về tư cách pháp lý, về kỹ thuật
nghiệp vụ và điều kiện an ninh an toàn thông tin để trở thành nhà hạ tầng mạng và mạng
cung cấp dịch vụ truyền hình cáp:
 Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình
cáp với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin.
 Các giải pháp kỹ thuật chi tiết cho mạng lưới mang tính mở, có tính đến khả năng

phát triển và mở rộng, đảm bảo triển khai dịch vụ trong thời gian nhanh nhất với
chất lượng dịch vụ tốt nhất.
 Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với các qui định hiện hành về kết nối, giá
cước, chất lượng dịch vụ.
 Có phương án dự phòng cho các thiết bị trên mạng lưới để đảm bảo an toàn cho
hoạt động cung cấp dịch vụ khi có sự cố kỹ thuật.
 Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị
theo yêu cầu của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đông Đô
1.2.1 Nội dung hoạt động kinh doanh tại công ty.
Công ty Đông Đô được Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Thông tin và Truyền
thông) cấp phép tại giấy phép số 3247/BVHTT - BC ngày 9 tháng 8 năm 2006. Giấy phép
hoạt động truyền hình cáp Bắc Giang số 829/GP-BTTTT cấp ngày 17/6/2009. Công ty
Đông Đô đã hợp tác với các đơn vị như Đài truyền hình Công ty Dịch vụ Truyền thanh -
Truyền hình Hà Nội (Truyền hình cáp Hà Nội), Trung tâm kỹ thuật truyền hình cáp Việt
Nam (VCTV), Trung tâm dịch vụ truyền hình số (VTC), Đài Phát thanh và Truyền hình
Bắc Giang (BBS) triển khai hệ thống truyền hình cáp Hà Nội – Bắc Ninh – Bắc Giang
bước đầu đã thu được nhưng thành tích tốt đẹp, đồng thời cũng đã nhận được sự đánh giá
cao của các tầng lớp nhân dân và cơ quan chính quyền địa phương. Hiện tại Công ty Đông
Đô đã xây dung hệ thống mạng truyền hình cáp hữu tuyến tại hai tỉnh:
- Mạng truyền hình cáp hữu tuyến tỉnh Bắc Ninh: Hệ thống truyền hình cáp được xây dựng
từ năm 2005, với quy mô gồm phòng máy trung tâm hiện đại, kênh chương trình truyền
hình của hệ thống là 78 kênh Analog. Mạng cáp truyền hình đã bao phủ kín khu vực Thành
phố Bắc Ninh và Thị xã Từ Sơn, và huyện Tiên Du, tổng số node quang đã xây dựng là 45
node, với dung lượng hệ thống mạng đáp ứng nhu cầu khoảng 60.000 thuê bao. Số lượng
thuê bao hiện đang hoạt động đạt trên 10.000 hộ. Kế hoạch trong thời gian tới Công ty sẽ
triển khai phủ kín địa bàn theo kế hoạch
- Mạng truyền hình cáp hữu tuyến tỉnh Bắc Giang: Được xây dựng từ năm 2008 tại khu
vực Thành phố Bắc Giang, thị trấn Vôi. Hệ thống đang vận hành, trong thời gian ngắn hoạt
động đến nay Công ty đã có khoảng trên 6000 khách hàng. Với tổng số 35 node quang,

dung lượng đáp ứng cho khoảng 50.000 hộ dân. Giai đoạn 2 của dự án, Công ty Đông Đô
sẽ triển khai mở rộng tại các Huyện, Thị trấn trong toàn tỉnh Bắc Giang đồng thời Công ty
Đông Đô đang hợp tác triển khai với Công ty CP DV TT TH Hà Nội (BTS) ở một số khu
vực khác như: Đông Anh, Sóc Sơn (Hà Nội).
1.2.2 Đặc điểm mạng lưới kinh doanh.
Công ty CN PT và TH Đông Đô mở các trung tâm kinh doanh trên cả 3 địa bàn: Bắc
Ninh, Bắc Giang và Hà nội. Mạng lưới kinh doanh được tổ chức theo sơ đồ sau:
Quan hệ giữa các công ty và các đơn vị trực thuộc cũng như giữa các đơn vị này với
cấp dưới là quan hệ trực tuyến.
1.2.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng lớn, công ty còn
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh khác như: Thi công xây lắp mạng viễn thông,
cung cấp dịch vụ hạ tầng… Hoạt động sản xuất KD của Công ty còn nhiều hạn chế về
trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất. Sản phẩm luôn phải chạy theo công nghệ để phù hợp
và thích nghi được thị hiếu người tiêu dùng nên về mặt chất lượng sản phẩm: nâng cấp
công nghệ truyền hình số SD, HD….
1.3 Tổ chức công tác quản lý ở công ty Đông Đô
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý tại công ty hiện nay được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp, trực tuyến tham
mưu. Ban lãnh đạo công ty chủ đạo xuống các phòng ban chức năng, các chi nhánh …các
bộ phận này phối hợp với nhau và tham mưu cho giám đốc
Công ty CN PT và TH Đông Đô
TT TP. Bắc
Ninh
TT TX. Từ
Sơn
TT TP. Bắc
Giang
TT Đông Anh, TP
Hà Nội

Tổng đài
CSKH
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty:
Chú thích: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Quan hệ tham mưu.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban chức
năng, các chi nhánh.
Hội đồng quản trị: Quyết sách các chủ trương lớn của Công ty
Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và là người chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh ở Công ty trước Hội đồng quản trị Công ty.
Giám đốc Điều hành
Phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách
tài chính
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phòng kinh doanh
thị trường
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán tài
chính
Phòng kế hoạch
đầu tư dự án
CN Từ Sơn
CN. Đông
Anh, Hà nội

TT Xây lắp
CN. TP.
Bắc Giang
CN TP. Bắc
Ninh
Hội đồng quản trị
Các phó giám đốc: là người có trách nhiệm giải quyết các công việc trong phạm vi
được giám đốc giao, tham mưu cho giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan. Mỗi phó giám đốc
được phân công điều hành một hoặc một số công việc thuộc lĩnh vực nhất định và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao.
Phòng kinh doanh thị trường: tham mưu cho giám đốc về những biến động thị trường,
trên cơ sở lập báo cáo khả năng về nguồn hàng thị trường cần và đồng thời vạch ra những
chiến lược kinh doanh tổ chức công tác tiếp thị, đẩy mạnh việc mua vào và bán ra cho công
ty.
Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cùng ban giám đốc tổ chức hợp lý bộ máy hoạt
động của công ty, tham mưu các vấn đề về tổ chức nhân sự như chế độ lương, điều hành
cán bộ, phân công quản lý trực nhật…cho các bộ phận trong công ty.
Phòng kế toán tài chính: tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính cho
công ty. Phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty qua những con số trên hệ
thống sổ sách của công ty, hạch toán theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc trong các công ty khác hạch toán và lập báo cáo quyết toán theo đúng quy định,
trực tiếp giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.Trực tiếp viết hoá đơn
GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho theo tình hình thực tế xảy ra tại công ty.
Phòng kế hoạch đầu tư dự án: có nhiệm vụ thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích các
số liệu thống kê được, trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc về thình hình phát triển, đưa
ra phương án kinh doanh, xây dựng các quy chế qui định dự thảo các hợp đồng kinh tế, tổ
chức công tác pháp chế theo đúng qui định của pháp luật nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc:
Các chi nhánh: có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tổ chức triển khai phát triển kinh
doanh từ công ty làm đúng theo sự phân công giám sát của công ty. Thay mặt Công ty

chăm sóc khách hàng tại địa bàn được quản lý.
Trung tâm xây lắp: phát triển hệ thống mạng truyền cáp tại các địa bàn mới (xây lắp
mới), nhận các hợp đồng thi công về xây lắp triển khai hạ tầng mạng của các đơn vị khác
(nếu có).
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ phối hợp.
1.4.2 Chức năng - nhiệm vụ.
Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ công tác chuyên môn về tổ chức, đồng thời là
người trực tiếp tham mưu và trợ lý cho ban giám đốc công ty trong việc quyết định các
phương án về kinh doanh, về tổ chức.
Phó phòng kế toán phụ trách tổng hợp: Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt đồng
thời phụ trách công tác tổng hợp quyết toán. Lập các báo cáo kế toán toàn công ty, các báo
cáo tài chính gửi lên công ty và các cơ quan có chức năng theo quyết định.
Phó phòng phụ trách KHTC – XDCB: Trực tiếp làm công tác tài chính, xây dựng các
kế hoạch tài chính, dự toán vốn cho các dự án đầu tư XDCB theo dõi và phụ trách một số
đơn vị phụ thuộc, xây dựng kế hoạch tổ chức cho các dự án, các công trình XDCB.
Kế toán trưởng
Phó phòng phụ trách
KHTC - XDCB
Phó phòng phụ trách
Tổng hợp
Kế toán
mua hàng,
hàng tồn
kho, công
nợ phải trả
Kế toán
bán hàng

công nợ
phải trả
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế toán
TSCĐ
và chi
phí
Kế toán
văn
phòng
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
nội bộ
Phòng kế toán các đơn vị trực
thuộc
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền tại ngân hàng, thực hiện việc
vay vốn, thủ tục vay vốn để thanh toán cho các hợp đồng dưới sự uỷ quyền của giám đốc,
kế toán trưởng.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, cùng với phó phòng

KHTC xây dựng kế hoạch về chi tiêu tiền mặt để xác định mức tiền quỹ hợp lý, lập các
báo cáo về quỹ tiền mặt.
Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả: Theo dõi việc mua, nhập hàng hoá
của công ty. Theo dõi hàng hoá nhập kho, lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn, tính giá
của hàng hóa xuất kho, mở các sổ chi tiết để theo dõi và quản lý hàng hoá, theo dõi tình
hình thành toán với nhà cung cấp.
Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa văn phòng công
ty và các đơn vị phụ thuộc.
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu: Theo dõi doanh thu tại văn phòng công ty, mở
các sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng, mở các bảng kê theo dõi thình hình bán hàng
đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi quản lý các công nợ phải thu , lên danh sách chi
tiết về khách nợ.
Kế toán TSCĐ và chi phí: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến sự biến
động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ đồng thời tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình
kinh doanh của công ty. Lập bảng phân bổ chi phí cho các đối tượng phân bổ chi phí cho
khâu lưu trữ, sản xuất lưu động.
Kế toán tổng hợp văn phòng: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý tổng hợp số liệu từ các
phần hành kế toán văn phòng, cập nhật các phiếu kế toán để xử lý các bút toán công nợ để
xử lý tạo ra các báo cáo văn phòng.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Các chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, kế toán
tại các đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tập hợp và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào các sổ sách kiên quan về văn phòng công ty để lên báo cáo tổng hợp cho toàn công ty.
1.4.3 Tình hình kế toán áp dụng tại công ty.
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Đối chiếu.
Do đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty quy mô lớn lại phân bổ trên
nhiều khu vực khác nhau do đó để tổ chức công tác kế toán được tốt công ty đã áp dụng
hình thức kế toán, nhật ký chứng từ. Hình thức này có các loại sổ sau: Các bảng kê, sổ nhật
ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái, các bảng phân bổ chi phí, các bảng báo cáo tổng hợp.

Trình tự ghi sổ tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh tại công
ty và các chứng từ cửa hàng gửi lên, kế toán cập nhật các dữ liệu cần thiết vào máy vi tính.
Máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyễn dữ liệu vào các sổ chi tiết bảng kê thích hợp. Cuối
tháng từ các bảng kê, các sổ chi tiết và các nhật ký chứng từ tương ứng. Từ nhật ký chứng
từ máy chuyển các số liệu vào sổ cái các tài khoản. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã tổng
hợp và các báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên kế toán xử lý và lập ra các báo
cáo kế toán cho toàn công ty.
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ chi tiếtBảng kê
Báo cáo TC
Chứng từ gốc các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký chứng từ
II. PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CN PT & TH ĐÔNG ĐÔ
2.1 Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Từ trước đến nay tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
• Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất.
• Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh quá trình sử dụng các nguồn lực xã
hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được
xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt được về kinh tế
với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong
lĩnh vực kinh doanh.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về hiệu quả kinh doanh như sau: hiệu quả
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở trên ta có thể nhận thấy:
- Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh.
- Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định
bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động
xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của
hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực
sẵn có.
Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện:
+ Về mặt thời gian: Doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi
ích lâu dài, không được coi việc giảm chi phí để tăng lợi nhuận là tăng hiệu quả kinh
doanh khi việc cắt giảm chi phí tiến hành một cách tuỳ tiện, không lâu dài và không có tính
khoa học. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được cân nhắc và tiến hành một cách hệ
thống có tính đến tính lợi ích lâu dài và lợi ích xã hội.
+ Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là toàn diện khi toàn bộ hoạt
động của các phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp có hiệu quả và không ảnh hưởng
đến hiệu quả chung.
+ Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp
và phản ánh quản lý của doanh nghiệp, đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng
các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế - chính trị - xã hội hay
nói cách khác hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của xã hội.
+ Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh là tương quan so sánh giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.1.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi
a. Mức doanh lợi trên doanh số bán
P’
1
=

DS
P
%100
×
P’
1
: Mức doanh lợi trên doanh số bán
P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DS: Doanh số bán hàng trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh số bán phản ánh một đơn vị doanh số bán thực hiện
được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

×