Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
47
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VỀ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY SỢI THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HOÀ THỌ
ORGANIZE RESPONSIBILITIES ACCOUNTING ABOUT COSTS AT FIBRE
COMPANY BELONG DIRECTLY TO HOA THO TEXTILE GARMENT JOIN
STOCK CORPORATION
SVTH: NGUYỄN THỊ LINH NGUYỆT
NGUYỄN KHOA NHẬT THẢO
Lớp:30K06.3 Trường: Đại học kinh tế
GVHD: TH.S ĐÀO GIA PHÚ
Cơ quan công tác: Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
TÓM TẮT
Kế toán trách nhiệm về chi phí là một mảng kế toán quản trị còn khá mới mẻ và chưa được áp
dụng phổ biến tại các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng trong tương lai, kế toán trách nhiệm về
chi phí sẽ là một phần kế toán tất yếu tồn tại và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán
tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài này tập trung nghiên cứu về tình hình phân cấp quản lý,
đặc biệt là phân cấp quản lý tài chính, quá trình hạch toán các loại chi phí và việc tổ chức hệ
thống báo cáo chi phí tại công ty sợi thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ. Đồng thời,
qua đó xác định các trung tâm chi phí, nhiệm vụ của từng trung tâm, hoàn thiện công tác lập
dự toán các loại chi phí, thiết lập các chỉ tiêu phân tích, đánh giá, xây dựng kênh thông tin báo
cáo cho nhà quản trị, cũng như xây dựng các báo cáo để phân tích và đánh giá thành quả của
các trung tâm chi phí.
ABSTRACT
Responsibilities accounting about costs are a part of management accounting. It is rather new
and not use popular at Viet Nam company. However, in future, responsibilities accounting
about costs will be an important and indispensable in Việt Nam company's accounting system.
This topic applies decentralized administration situation, specially financial decentralized
administration situation, enter in the accounts of costs process and organize cost’s report
system at fiber company belong directly to Hoa Tho textile garment join stock corporation.
Concurrently, define cost’s center, task of each cost’s centre, improve to put in an estimate for
costs, set up analyzed standard, built communication channel report for manager and make
reports to analyse and evaluate result of cost’s center.
1. MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, hệ thống kế toán doanh nghiệp đã có những thành tựu đáng kể
trong cung cấp các thông tin phục vụ cho hoạt động quản trị tài chính, đặc biệt là bộ phận kế
toán quản trị. Vì lý do khách quan kế toán quản trị ở Việt Nam vẫn còn là một mảng kế toán
còn mới mẻ và chưa áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp tại Việt Nam. Hơn nữa, ngày nay
với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra một cách gay gắt, thì một trong
những “nước cờ” mà doanh nghiệp nào cũng phải tính đến là việc quản lý và tiết kiệm chi phí
ngày càng hiệu quả. Chính vì điều này đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Do nhận thấy tầm quan trọng của việc tổ chức hệ
thống kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng, các nhà kinh tế đã đưa ra lý thuyết về
mô hình kế toán trách nhiệm quản lý. Áp dụng thành công mô hình kế toán trách nhiệm, doanh
nghiệp sẽ có được một hệ thống cung cấp các thông tin tin cậy và sự kiểm soát chặt chẽ.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về hệ thống kế toán trách nhiệm
2.1.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
48
Kế toán trách nhiệm là một công cụ để đánh giá và kiểm soát hữu hiệu thông qua việc
xác định các trung tâm trách nhiệm. Đây là phương pháp kế toán thu thập, ghi nhận, đo lường,
báo cáo kết quả của từng bộ phận để đánh giá thành quả của từng bộ phận nhằm kiểm soát
hoạt động và chi phí của các bộ phận trong tổ chức. Thực hiện phối hợp giữa các bộ phận để
thực hiện mục tiêu chung của đơn vị.
2.1.2. Khái niệm trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong tổ chức nơi mà nhà quản trị bộ phận chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành của bộ phận mình.
2.1.3. Các trung tâm trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với cơ cấu tổ chức quản lý thể hiện
thông qua sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ quan hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lý và hệ thống kế toán trách nhiệm
2.1.4. Khái niệm trung tâm trách nhiệm về chi phí
Trung tâm trách nhiệm về chi phí là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ chịu
trách nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm soát đối với chi phí phát sinh ở trung tâm, không có
quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn.
2.2. Thực trạng về tổ chức kế toán trách nhiệm về chi phí tại công ty sợi
2.2.1. Xác định trung tâm trách nhiệm tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ
Được thể hiện qua sơ đồ 2.2.
2.2.2. Phân cấp quản lý tài chính về chi phí tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ
Việc quản lý tài chính hầu hết đều tập trung ở Tổng công ty. Toàn bộ các khoản mục chi
phí phát sinh tại công ty sợi đều do Tổng công ty trực tiếp đứng ra ký hợp đồng mua bán rồi
sau đó, cấp xuống cho công ty. Trừ khoản chi phí nguyên vật liệu phụ là Tổng công ty tạm
ứng cho công ty một khoản tiền, Giám đốc nhà máy đứng ra ký hợp đồng mua bán nguyên vật
liệu phụ khi có nhu cầu.
2.2.3. Hạch toán các khoản mục chi phí tại trung tâm chi phí -công ty sợi
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính:
Về mặt số lượng: việc xuất dùng nguyên vật liệu dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Chênh lệch chi phí
tỷ lệ chi phí trên doanh
thu
Các chỉ tiêu đánh giá
Chênh lệch doanh thu
tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu
Chênh lệch lợi nhuận
tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
-RI
-ROI
Các đơn vị bộ phận sản xuất
Trung tâm chi phí
Cơ cấu tổ chức quản lý
Hệ thống kế toán
trách nhiệm
Đại diện chủ sở hữu
vốn hội đồng quản trị
Tổng công ty, các công ty,
chi nhánh độc lập
Chi nhánh bộ phận nhận hàng
Trung tâm doanh thu
Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm đầu tư
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
49
Về đơn giá: giá vật liệu nhập kho là giá do phòng kinh doanh trên Tổng công ty chuyển xuống.
Phương pháp tính giá xuất kho mà công ty áp dụng là phương pháp bình quân thời kỳ.
Phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính cho từng mặt hàng:
Với các sản phẩm chỉ sử dụng một loại nguyên PE( xơ hóa học) hoặc CT( bông thiên nhiên):
Chi phí nguyên
vật liệu theo định
mức sản phẩm i
=
Khối lượng sản
phẩm i hoàn thành
nhập kho
X
Ðịnh mức tiêu hao
nguyên vật liệu/1kg
sản phẩm i
X
Ðơn giá
nguyên vật
liệu
+ Đối với các sản phẩm sử dụng cả hai loại nguyên liệu PE và CT:
Chi phí nguyên vật
liệu theo định mức
CT hoặc PE
sản phẩm i
=
Khối lượng
sản phẩm i
hoàn thành
nhập kho
X
Định mức tiêu
hao nguyên vật
liệu/1kg Sản
phẩm i
X
Đơn giá
nguyên
vật liệu
X
Tỷ lệ tiêu hao
nguyên vật liệu
Kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu thực tế cho từng sản phẩm theo công thức sau:
Chi phí nguyên vật
liệu thực tế cho
sản phẩm i
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu thực tế
Tổng chi phí nguyên vật liệu theo
định mức
X
Chi phí nguyên vật liệu
thực tế
theo định mức sản
phẩm i
Trong quá trình vận động, dòng chi phí nguyên vật liệu gắn liền với trách nhiệm của các bộ
phận có liên quan như: Phòng kinh doanh, Phòng tài chính kế toán của Tổng công ty và Phòng
kế toán của công ty sợi.
Công ty Sợi Hòa Thọ
Các đơn vị sản xuất
Công ty may Hòa Thọ_ Đông Hà
Công ty may Hòa Thọ_ Duy
Xuyên
Nhà máy may Hòa Thọ3
Nhà máy may Hòa Thọ2
Nhà máy may Hòa Thọ1
Công ty may Hòa Thọ_ Điện
Bàn
Công ty may Hòa Thọ_ Hội An
Công ty may Hòa Thọ_ Quảng
Nam
Các văn phòng chức năng
Văn phòng
Phòng tài chính kế toán
Phòng kĩ thuật đầu tư& quản lý
CLSP
Phòng quản lý chất lượng may
Phòng kỹ thuật công nghệ may
Phòng kinh doanh sợi
Phòng kinh doanh may
Phòng đời sống
Các đơn vị kinh doanh và dịch
vụ
Công ty kinh doanh thời trang
Các đại lý tiêu thụ sản phẩm
BAN KIỂM SOÁT
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
Trung tâm đầu tư
Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm chi phí tiêu chuẩn
Trung tâm chí phí tùy ý
Trung tâm doanh thu
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ các trung tâm trách nhiệm tại Tổng công ty
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Trung tâm chi phí
tùy ý
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
50
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu phụ:
Tại công ty sợi, chi phí vật liệu phụ trong tháng được phân bổ theo số lượng sản phẩm nhập
kho. Trong chi phí nguyên vật liệu phụ thì chi phí vật liệu phụ côn quấn sợi là chi phí chiếm tỉ
trọng lớn nhất và được phân bổ cho từng sản phẩm dựa vào số lượng sản phẩm hoàn thành.
Phân bổ chi phi nguyên vật liệu côn quấn sợi cho từng sản phẩm:
Chi phí vật liệu côn thực
tế cho sản phẩm K
=
Tổng chi phí vật liệu côn
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
X
Số lượng sản phẩm
K hoàn thành
Trong quá trình vận động, dòng chi phí nguyên vật liệu gắn liền với trách nhiệm của các bộ
phận có liên quan như: nhân viên kế toán công ty sợi, Phòng kinh doanh Tổng công ty, Phòng
kế toán Tổng công ty, Giám đốc công ty sợi, bộ phận thu mua và bộ phận tiếp nhận nguyên vật
liệu, thủ kho.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Cuối tháng căn cứ vào sản lượng nhập kho kèm
theo quyết định duyệt đơn giá tiền lương, kế toán lương lập ra bảng quyết toán tiền lương.
Bảng này sẽ gửi lên Tổng công ty, nếu bảng quyết toán tiền lương này được công ty duyệt thì
kế toán công ty sẽ bắt đầu phân bổ tiền lương.
Tiền lương đưa vào giá thành
=
Đơn giá tiền lương
X
Sản lượng quy về chi số NE32
Sản lượng qui về
chi số NE32 của
sản phẩm i
=
Số lượng sản phẩm i hoàn thành * Chỉ số của sản phẩm i
32
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thì vấn đề thông tin và trách nhiệm gắn
liền với các bộ phận, cá nhân như: tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng, bộ phận kế
toán công ty .
Hạch toán chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí khấu hao, chi phí động lực, chi phí
vật liệu và chi phí khác. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng tháng. Chi phí sản
xuất chung được tập hợp và phân bổ cho từng dây chuyền, từng sản phẩm theo tiêu thức là số
lượng sản phẩm hoàn thành quy về chi số NE32. Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất
chung thì vấn đề thông tin và trách nhiệm gắn liền với các bộ phận, cá nhân như: tổ trưởng tổ
sản xuất, quản đốc phân xưởng, bộ phận kế toán công ty .
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí
Báo cáo nguyên vật liệu:
Báo cáo nguyên vật liệu chính: bảng xuất-nhập-tồn kho nguyên vật liệu. Mục
đích của báo cáo này nhằm theo dõi được vật liệu xuất dùng cho từng dây chuyền, nắm được
thông tin về chi phí, qua đó đánh giá tình hình sử dụng vật liệu so với định mức nhằm xác
nhận trách nhiệm vật chất của từng thành viên có liên quan.
Báo cáo nguyên vật liệu phụ: Cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp chi phí vật liệu theo từng
phân xưởng và phân bổ cho từng sản phẩm và tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí vật liệu phụ
Báo cáo phụ tùng vật tư: Chi phí phụ tùng vật tư là khoản chi thường xuyên và không
nhỏ nhưng công ty chưa thấy tầm quan trọng của chi phí này, đã không giám sát chặt chẽ ở
đây người đề xuất mua hàng, người đi mua, người nhận đều là một. Ở đây đã vi phạm nguyên
tắc bất kiêm nhiệm.
Báo cáo tình hình sử dụng lao động: gồm bảng quyết toán lương và bảng phân bổ tiền
lương.
Báo cáo tổng hợp: Công ty sợi nộp lên cho Tổng công ty bao gồm 4 báo cáo theo quy
định của nhà nước. Ngoài ra công ty sợi còn lập thêm 8 bảng báo cáo khác nhằm phục vụ cho
công tác quản trị. Bảng phân tích giá thành: nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị về các
yếu tố cấu thành nên sản phẩm. Báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
51
này giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, mỗi loại sản xuất được bao
nhiêu doanh thu, chi và mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Báo cáo xuất nhập tồn kho sợi: nhằm
giúp Tổng công ty đánh giá việc thực hiện kế hoạch của công ty để đánh giá trách nhiệm.
2.3. Xây dựng kế toán trách nhiệm về chi phí tại công ty sợi thuộc Tổng công ty cổ phần dệt
may Hoà Thọ
2.3.1. Xác định các trung tâm chi phí
2.3.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán
Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu chính: Dựa vào kế hoạch sản xuất trong tháng
công ty lập dự toán về chi phí nguyên vật liệu.
Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu phụ: Dựa vào dự toán chi phí nguyên vật liệu
chính và định mức côn cho khối lượng sản phẩm hoàn thành mà doanh nghiệp lập dự toán chi
phí côn.
Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào dự
toán sản phẩm sản xuất, nhu cầu lao động, định mức đơn giá cho đơn vị thời gian để lập dự
toán chi phí nhân công trực tiếp.
Lập dự toán chi phí sản xuất chung:
Dự toán chi phí động lực: Lập dự toán chi phí động lực căn cứ vào số lượng sản phẩm
sản xuất, đơn giá điện cho 1 sản phẩm.
Dự toán chi phí vật liệu phân xưởng: Chi phí vật liệu phân xưởng là khoản chi phí
thường ít biến động nên ta có thể căn cứ vào số liệu kỳ trước lập dự toán chi phí cho kỳ kế
hoạch.
Dự toán chi phí khác: Căn cứ vào kết quả thống kê của các kỳ trước ta lập định mức
chi phí khác cho từng loại sản phẩm.
2.3.3. Xây dựng kênh thông tin báo cáo cho nhà quản trị
Theo sơ đồ trên chi phí được kiểm soát từ cấp thấp nhất là các tổ trưởng dây chuyền
sản xuất lên cấp cao hơn là quản đốc phân xưởng và lên cấp cao nhất là giám đốc công ty sợi.
Dây chuyền máy Mỹ
(Bộ phận trung tâm
chi phí )
Công ty sợi
(Trung tâm chi phí)
Phân xưởng 2
Trung tâm chi phí
Phân xưởng 1
Trung tâm chi phí
Dây chuyền
máy Trung
Quốc
(Bộ phận trung
tâm chi phí )
Dây chuyền máy
Bồ Đào Nha
(Bộ phận trung tâm
chi phí )
Dây chuyền máyÝ
(Bộ phận trung tâm
chi phí )
TTTN Chi phí:
Dây chuyền sx
TTTN Chi phí:
Phân xưởng sx
TTTN Chi phí:
Công ty sợi
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
52
2.3.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá trung tâm chi phí
Chỉ tiêu đánh giá
Phương pháp tính
1.Chênh lệch sản lượng sợi sản xuất
2.Chênh lệch chi phí
3.Chênh lệch tỷ lệ chi phí trên doanh thu
Sản lượng sợi sản xuất thực tế -Sản lượng sợi sản xuất
theo kế hoạch
Chi phí thực tế -Chi phí theo dự toán
Chi phí thực tế Chi phí dự toán
Doanh thu thực tế Doanh thu dự toán
2.3.5. Đánh giá thành quả trung tâm trách nhiệm về chi phí
Đánh giá trung tâm chi phí dựa trên cơ sở các báo cáo chi phí kế hoạch và thực hiện.
So sánh giữa dự toán và thực hiện để xác định mức độ thực hiện kế hoạch về sản lượng và chi
phí của trung tâm.
3. KẾT LUẬN
Ở nước ta kế toán quản trị mới chỉ được đề cập và ứng dụng trong thời gian gần đây. Do
vậy việc hiểu và vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói
riêng là một việc rất cần thiết. Trong tương lai kế toán trách nhiệm sẽ là một phần kế toán tất
yếu tồn tại và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Nếu như không thực hiện và đánh giá tốt trách nhiệm của từng bộ phận đối với mục tiêu của
tổ chức thì doanh nghiệp khó có thể có hoạt động hiệu quả và hoàn thành tốt vai trò của mình
đối với sự phát triển chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS TS. Phạm Văn Dược (2006), Kế toán quản trị, NXB thống kê, TPHCM.
[2] Nguyễn Hải Sản (2001), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB thống kê, TPHCM.
[3] Tập thể tác giả Trường ĐH Kinh tế TP HCM (2001), Kế toán chi phí, NXB Thống kê,
TPHCM.
[4] PGS.PTS. Đặng Văn Thanh, PTS Đoàn Xuân Tiến (1998), Kế toán quản trị doanh
nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
[5] PTS. Phạm Văn Dược (2006), Hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp, NXB thống kê, TPHCM.
[6] Ray-H.Garrison (1993), Kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế TPHCM, khoa kế toán,
tài chính, ngân hàng, TPHCM.