Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tài liệu Báo cáo kết quả nghiên cứu docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 104 trang )









BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

“HỖ TRỢ THIẾT LẬP HỆ THỐNG THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VỀ DỊCH VỤ – SERV- 5”



Thực hiện chính
Bà Trần Thị Hằng
Trưởng nhóm chuyên gia trong nước - Tổng cục Thống kê

Ông Julian Arkel và Dietrich Barth
Chuyên gia EU Dự án MUTRAP







Tham gia
Bà Nguyễn Thị Liên, Bà Lê Thị Minh Thủy, Ông Nguyễn Bích Lâm,
Bà Nguyễn Thị Hồng, Ông Lê Hoàng Lân, Bà Nguyễn Thị Mơ, Ông Dương Duy Hưng





Tháng 5 năm 2007


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
DỰ ÁN HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN
(MUTRAP II)

2
LỜI CẢM ƠN

Báo cáo này được thực hiện trong khuôn khổ hợp phần “Hỗ trợ thiết lập hệ thống thống kê
thương mại quốc tế về dịch vụ của Việt Nam” với mã số SERV-5 của Dự án “Hỗ trợ
Thương mại Đa biên giai đoạn II” (Mutrap II) giai đoạn 2005 – 2008 do Bộ Thương mại thực
hiện với sự tài trợ của Uỷ ban Châu Âu.

Mục tiêu hoạt động của SERV-5 là cung cấp trợ giúp kỹ thuật cho Việt Nam trong việc thiết
lập một hệ thống thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ dựa trên các chuẩn mực quốc tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam cũng như đáp ứng được các đòi hỏi về số liệu của
nhiều đối tượng sử dụng trong nước và quốc tế. Kết quả quan trọng phải đạt được từ hoạt động
này là “kiến nghị một hệ thống thống kê thương mại dịch vụ của Việt Nam với nội dung và
cơ chế thực hiện có hiệu quả”.

Hợp phần SERV-5 được phối hợp thực hiện bởi các chuyên gia trong nước thuộc Tổng cục
Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại, Trường Đại học Ngoại thương, Tổng công
ty hàng hải và các chuyên gia EU. Do nội dung nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn khác
nhau nên sự tham gia của các chuyên gia cũng khác nhau cho từng giai đoạn:


Giai đoạn I: Quý IV/2005 - Quý II/2006 do nhóm chuyên gia trong nước gồm Bà Trần Thị
Hằng, Bà Nguyễn Thị Liên, Bà Lê Thị Minh Thủy, Ông Nguyễn Bích Lâm, Ông Lê
Hoàng Lân (Tổng cục Thống kê), Bà Nguyễn Thị Hồng (Ngân hàng Nhà nước), Ông
Dương Duy Hưng (Bộ Thương mại), Bà Nguyễn Thị Mơ (Trường Đại học Ngoại thương),
Ông Bùi Hữu Ánh (Tổng công Ty Hàng Hải) phối hợp với các chuyên gia EU gồm Tiến
sỹ Dietrich Barth và Ông Julian Arkell thực hiện;
Giai đoạn II: Quý III/2006 - Quý I/2007 do nhóm chuyên gia của Tổng cục Thống kê và
Ngân hàng Nhà nước thực hiện với sự phối hợp của Ông Julian Arkell.

Nhóm nghiên cứu xin chân thành cám ơn Tiến sỹ Lê Mạnh Hùng, Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê; Tiến sỹ Maria Cristina Hernandez, Cố vấn kỹ thuật cao cấp của Dự án VIE/02/09
UNDP-MPI; Ông Hans Farhammer, Bí thư thứ nhất Phái đoàn EC tại Việt Nam; Bà Trần Thị
Thu Hằng, Giám đốc Dự án MUTRAP; Tiến sỹ Peter Naray, Cố vấn trưởng Dự án MUTRAP;
Ban đặc trách Dự án MUTRAP; Ông Lê Việt Đức, Phó vụ trưởng Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc
dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về sự quan tâm, hỗ trợ quan trọng, thiết thực, hiệu quả, và các ý
kiến đóng góp trong quá trình nghiên cứu và chuẩn bị báo cáo.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác tích cực của các cơ quan có liên quan như Cục Đầu tư nước
ngoài(Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động TB và XH),
Vụ Thương mại, Dịch vụ và Giá cả, Vụ Tài khoản quốc gia, Vụ Công nghiệp và Xây dựng, Vụ
Phương pháp Chế độ, Vụ Hợp tác Quốc tế của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Hà Nội
trong các buổi làm việc và các hoạt động nghiên cứu của nhóm chuyên gia.

Trân trọng.

3
NỘI DUNG

TÓM TẮT

PHẦN I: THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU XÂY DỰNG HỆ THÔNG THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VỀ DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM.

Chương 1: Hoạt động dịch vụ trên thế giới và ở Việt Nam
.
1.1 Thương mại dịch vụ quốc tế
1.2 Chính sách phát triển dịch vụ của Việt Nam
1.3 Thực trạng hoạt động dịch vụ và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ ở Việt Nam

9
9
9

10
Chương 2: Các chuẩn mực quốc tế về thống kê thương mại quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ
2.1 Cẩm nang thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ………… ………
.
2.2 Giới thiệu các danh mục quốc tế……………
2.3 Những sửa đổi cơ bản về chuẩn mực quốc tế thời gian tới

13
15
17
Chương 3: Khuôn khổ thống kê …
3.1. Những khó khăn của việc thiết lập hệ thống thống kê TMQT về dịch vụ…
3.2. Thực trạng thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ ở Việt Nam
3.3. So sánh với các chuẩn mực quốc tế và khu vực
3.4. Nhu cầu về một khuôn khổ thống kê
19

19
19
21
23
PHẦN II: KHUYẾN NGHỊ VỀ HỆ THỐNG THỐNG KÊ TMQT VỀ DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM………
Chương 4: Khuyến nghị về hệ thống báo cáo thống kê………………………… ………
.
4.1. Thu thập số liệu XNK dịch vụ trong điều tra doanh nghiệp hàng năm
4.2. Sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo/điều tra doanh nghiệp tháng, qúy
4.3. Khai thác số liệu hiện có và hoàn thiện thống kê FDI để tách riêng bộ dữ liệu về
FATS

4.4. Tăng cường sự phối hợp Bộ/ngành để khai thác nguồn số liệu từ hệ thống ghi
chép hành chính
4.5. Cần nghiên cứu và sớm thực hiện một cuộc điều tra chuẩn về thương mại dịch
vụ quốc tế …………………………… ……………………………
4.6. Phân bổ số liệu EBOPS theo 4 phương thức cung cấp dịch vụ
.
4.7. Thiết lập cơ sở dữ liệu siêu văn bản và thực hiện từng bước việc công bố số liệ
u
thương mại dịch vụ
4.8. Nghiên cứu và phát triển phương pháp ước tính dựa trên các nguồn số liệu
khác nhau

Chương 5: Khuyến nghị về danh mục dịch vụ trong thương mại quốc tế về dịch vụ đáp ứng
26
27
28

44


45

45
46

47

48


4
yêu cầu điều tra và báo cáo thống kê……………………………………… …………………….
.
49
PHẦN III: MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA VIỆC ÁP DỤNG KHUYẾN NGHỊ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG THỐNG KÊ MỚI Ở VIỆT NAM

Chương 6: Dự thảo Danh mục dịch vụ trong TMQT của Việt Nam………… …………………
.
Chương 7: Điều tra chọn mẫu chi phí bảo hiểm và vận tải hàng nhập khẩu năm 2005
7.1. Xây dựng phương án điều tra và thiết kế phiếu điều tra
7.2. Tổng hợp số liệu
7.3. Xử lý kết quả điều tra
7.4. Đánh giá chung
Chương 8: Điều tra doanh nghiệp hàng năm và việc bổ sung chỉ tiêu XNK dịch vụ
Chương 9: Điều tra chi tiêu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam……
.
Chương 10: Sử dụng các nguồn số liệu hiện có cho việc tổng hợp và công bố số liệu thống
kê xuất nhập khẩu dịch vụ năm 2006

52
54
56
57
57
57
59
62

63
PHẦN IV: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ƯU TIÊN THỰC HIỆN VÀ NHU CẦU TRỢ GIÚP KỸ
THUẬT………………………………… …………………………………………………………………….
.

Chương 11: Những vấn đề cần ưu tiên thực hiện 65
Chương 12: Nhu cầu hỗ trợ và trợ giúp kỹ thuật… 68
KẾT LUẬN 70
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo 72
Phụ lục 2: Dự thảo Danh mục dịch vụ trong TMQT của Việt Nam, các bảng mã số
tương thích………………………………………………………………………… ………………………

73
Phụ lục 3: Điều tra chọn mẫu chi phí vận tải, bảo hiểm hàng nhập khẩu 2005 103
5
Phụ lục 4: Số liệu thống kê FATS luồng vào tổng hợp từ kết quả Điều tra doanh nghiệp 107













5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BPM5
Cẩm nang Cán cân thanh toán của IMF - Tái bản lần thứ 5
CPC 1.0
Danh mục sản phẩm trung tâm, phiên bản 1.0
EBOPS
Danh mục dịch vụ mở rộng trong cán cân thanh toán
EUROSTAT
Ủy ban thống kê của Liên minh châu Âu
FATS
Thống kê thương mại dịch vụ của các công ty con, chi nhánh nước ngoài
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FISIM
Dịch vụ trung gian tài chính được tính phí gián tiếp
GATS
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
IMF
Qũy tiền tệ quốc tế
ISIC

Phân loại chuẩn quốc tế các hoạt động kinh tế
OECD
Tổ chức phát triển và hợp tác
PCPC
Danh mục sản phẩm trung tâm, ban hành tạm thời
SNA
Hệ thống tài khoản quốc gia
TSA
Tài khoản vệ tinh du lịch
UNCTAD
Hội nghị về thương mại và phát triển của Liên hợp quốc
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
BD
3

Định nghĩa chuẩn về đầu tư trực tiếp nước ngoài










6
TÓM TẮT


Giới thiệu chung

Hoạt động “Hỗ trợ thiết lập hệ thống thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ của Việt Nam -
SERV-5” là một trong nhiều hoạt động được thực hiện trong khuôn khổ Dự án Hỗ trợ Thương
mại Đa biên” giai đoạn II (Mutrap II) thực hiện từ năm 2005 đến 2008. Đây là dự án được phối
hợp thực hiện và tài trợ bởi Cộng đồng Châu Âu và Bộ Thương mại Việt Nam nhằm trợ giúp
cho Việt Nam trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cũng
như tham gia vào các hiệp định thương mại khu vực, hiệp định thương mại song phương.

Mục đích nghiên cứu của SERV-5 là cung cấp trợ giúp kỹ thuật cho Việt Nam trong việc thiết
lập một hệ thống thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ dựa trên các chuẩn mực quốc tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, đáp ứng các đòi hỏi về số liệu của các đối tượng sử
dụng của Việt Nam. Một trong những kết quả quan trọng đòi hỏi phải đạt được là “kiến nghị
một hệ thông thống kê thương mại dịch vụ của Việt Nam với nội dung và cơ chế thực hiện có
hiệu quả”.

Năm 2004, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), Tổng cục Thống kê (GSO) đã thực hiện một nghiên
cứu nhỏ trong khuôn khổ trợ giúp kỹ thuật của UNDP nhằm đánh giá thực trạng hệ thống thống
kê thương mại dịch vụ của Việt Nam
1
. Kết quả của nghiên cứu này rất quan trọng cho việc xác
định các công việc cần thực hiện cả ở cấp trung ương và địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu số
liệu ngày càng tăng của nhiều đối tượng sử dụng. Trên cơ sở đó, yêu cầu thực hiện của SERV-5
đòi hỏi các khuyến nghị được đưa ra phải dựa trên 5 khuyến nghị cơ bản được nêu trong dự án
UNDP-MPI-GSO đã thực hiện liên quan đến danh mục thống kê, phương pháp luận và tổ chức
hệ thống thống kê.

Nội dung

Trong phần I, Báo cáo này đề cập thực trạng và nhu cầu xây dựng một hệ thống thống kê

thương mại quốc tế về dịch vụ của Việt Nam, bao gồm các nội dung liên quan đến vai trò của
khu vực dịch vụ trong nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam, các chuẩn mực quốc tế về thống
kê lĩnh vực này, thực trạng hệ thống thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ của Việt Nam, từ
đó đưa ra nhu cầu cho việc xây dựng một khuôn khổ thống kê.

Phần II của Báo cáo thể hiện nội dung quan trọng nhất của hoạt động SERV-5 - các khuyến
nghị về việc xây dựng hệ thống thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ theo các chuẩn mực về
phương pháp luận, tổ chức luồng thông tin, phát triển điều tra thống kê, danh mục, các vấn đề
quan trọng khác của hoạt động thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ. Các khuyến nghị về
tổng thể và chi tiết cho từng lĩnh vực dịch vụ xuất phát từ những đặc thù của từng lĩnh vực trong
đó đề cập sự cần thiết phải tiến hành một cuộc điều tra chuẩn mực, chi tiết về thương mại dịch
vụ quốc tế, các cuộc điều tra chuyên đề riêng cho 6 lĩnh vực dịch vụ ưu tiên. Trên cơ sở đó mới
có thể đánh giá được hoạt động này trong mối quan hệ với các nước đối tác, hoạt động của các
chi nhánh, công ty con nước ngoài về dịch vụ. Các lĩnh vực dịch vụ ưu tiên theo định hướng của
Chính phủ gồm: vận tải biển, vận tải hàng không, du lịch, bưu chính viễn thông, bảo hiểm và tài
chính ngân hàng.

Nghiên cứu, trao đổi giữa Chuyên gia EU và Chuyên gia trong nước thuộc Tổng cục Thống kê,
các Bộ/ngành, Cục Thống kê đã chỉ ra sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thống kê với hướng
dẫn cụ thể về phương pháp luận, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và điều kiện cụ thể của Việt

1
Dự án MPI-UNDP - VIE/02/009, Tăng cường năng lực quản lý và xúc tiến thương mại dịch vụ của VN trong
bối cảnh hội nhập, Báo cáo về thống kê thương mại dịch vụ của Việt Nam, Hanoi, tháng 12/2004

7
Nam cũng như tổ chức hệ thống trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thống kê nhà nước,
các Bộ/ngành, doanh nghiệp.

Cần đặt ra mục tiêu tổng hợp được số liệu thống kê xuất nhập khẩu dịch vụ theo 11 ngành của

BPM5 trong 3 năm tới đây và phân tổ số liệu này theo các nước bạn hàng chủ yếu trong 2 năm
tiếp theo và sớm thực hiện cơ chế cập nhật thường xuyên, phối hợp hiệu quả, chặt chẽ các
nguồn thông tin từ đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), thuế (Bộ Tài chính) và
thông tin từ các cuộc điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê để có được bộ cơ sở dữ liệu
phản ánh sát nhất về hoạt động của các doanh nghiệp trên cơ sở phân ngành mới về các hoạt
động kinh tế của Việt Nam (VSIC 2007).

Trên cơ sở các khuyến nghị, SERV-5 cũng đã tiến hành một số hoạt động thử nghiệm và thu
được những kết quả quan trọng, thể hiện trong Phần III của báo cáo, bao gồm: Dự thảo Danh
mục dịch vụ trong thương mại quốc tế của Việt Nam, Điều tra chọn mẫu về chí phí bảo hiểm,
vận tải hàng nhập khẩu thực hiện trong năm 2006, Điều tra chi tiêu của khách du lịch, Điều tra
doanh nghiệp hàng năm (AES) với phần bổ sung mới về chỉ tiêu xuất nhập khẩu dịch vụ. Ngoài
các chỉ tiêu cho thống kê chuyên ngành, cuộc điều tra doanh nghiệp hàng năm còn có thể cung
cấp số liệu về thống kê thương mại dịch vụ của các chi nhánh, công ty con nước ngoài tại Việt
Nam (FATS luồng vào) với nhiều chỉ tiêu cơ bản.

Phần IV của Báo cáo đề cập các vấn đề cần ưu tiên thực hiện và nhu cầu hỗ trợ, trợ giúp kỹ
thuật cho thống kê Việt Nam những năm tới đây nhằm vào 3 mục tiêu lớn:

• Thực hiện 9 khuyến nghị đã nêu trong phần III với mức độ ưu tiên cao nhất cho các khuyến
nghị số 1, 2, 3, 4, 5 và 9
• Tập trung vào 6 lĩnh vực dịch vụ ưu tiên theo quyết định của Chính phủ, tiếp theo là các lĩnh
vực dịch vụ ưu tiên trong ASEAN và các lĩnh vực dịch vụ phức tạp.
• Cung cấp số liệu về thống kê TMDVQT có chất lượng tốt hơn, xuất phát từ việc thực hiện các
cuộc điều tra dựa trên nhu cầu của EBOPS và FATS

Cần có sự quan tâm, đầu tư thích đáng hơn nữa về nguồn lực từ phía Chính phủ cho Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê địa phương và thống kê Bộ/ngành để phát triển tốt hơn hệ thống thống
kê.


Cần có sự hỗ trợ và trợ giúp kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế liên quan đến các nội
dung:

1. Hỗ trợ hoàn thiện hệ thống thống kê thương mại dịch vụ:
• Thiết kế và thực hiện một cuộc điều tra chuẩn (benchmark census) về thương mại dịch vụ
trong năm 2008 hoặc 2009
• Hoàn thiện phương án và phiếu điều tra doanh nghiệp cho các năm tiếp theo trên cơ sở
dàn mẫu và kết quả của cuộc điều tra chuẩn nêu trên, phát triển kỹ thuật ước tính
(estimation and imputation) để có được các số liệu định kỳ tháng/qúy.
• Điều tra chuyên ngành về các lĩnh vực dịch vụ ưu tiên và các lĩnh vực dịch vụ phức tạp
khác để có được thông tin sâu hơn, chi tiết hơn

2. Hỗ trợ thiết kế và xây dựng trung tâm tích hợp và cập nhật dữ liệu doanh nghiệp phục vụ điều
tra thống kê thương mại dịch vụ trên cơ sở các nguồn số liệu Bộ Kế hoạch Đầu tư về đăng ký
doanh nghiệp, từ T
ổng cục Thống kê về điều tra doanh nghiệp và từ Tổng cục Thuế về dữ
liệu thuế hàng tháng.
3. Hỗ trợ nghiên cứu sửa đổi và hoàn thiện thống kê FDI, làm cơ sở cho việc phát triển thống kê
FATS.
4. Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu siêu văn bản và cơ sở dữ liệu về thống kê thương mại dịch vụ.

8
5. Hỗ trợ đào tạo về thống kê thương mại dịch vụ cho cán bộ của Tổng cục Thống kê, Cục
Thống kê địa phương, các Bộ/ngành và doanh nghiệp.

Hỗ trợ và trợ giúp kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế có thể được thực hiện thông qua các
phương thức.

• Các chuyến công tác tại Việt Nam của chuyên gia EU hoặc những nước đã phát triển điều
tra TMQT về dịch vụ như Mỹ, Ôxtrâylia để trao đổi kinh nghiệm, phổ biến kỹ thuật .

• Cử cán bộ của Tổng cục Thống kê sang cơ quan thống kê một số nước EU có kinh nghiệm
về lĩnh vực này để thực tập, hỗ trợ họ kinh phí cho các đợt thực tập để tìm hiểu, học hỏi
kiến thức, kinh nghiệm thu thập, tổng hợp số liệu, thực hiện điều tra, trao đổi nghiệp vụ
với các đồng nghiệp của mình, áp dụng những điểm thích hợp với điều kiện Việt Nam.
• Hỗ trợ kinh phí cho các cuộc điều tra chuyên sâu ở những lĩnh vực dịch vụ ưu tiên và
phức tạp, các cuộc hội thảo, tập huấn nghiệp vụ thống kê thương mại dịch vụ.

Việc xây dựng hệ thống thống kê thương mại của Việt Nam cần dựa trên các chuẩn mực nêu
trong Cẩm nang liên quan đến hai nội dung “Cột trụ”, đó là (a) Cán cân thanh toán” và (b) “các
chi nhánh, công ty con do nước ngoài sở hữu 50% vốn - gọi tắt là FATS”. Tổng cục Thống kê
là cơ quan quản lý về chuyên môn thống kê và có nhiều kinh nghiệm tổ chức các cuộc tổng điều
tra, điều tra thống kê. Theo định hướng về cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, số lượng
các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã và sẽ tăng lên nhanh chóng, vì vậy cần tăng cường điều tra
doanh nghiệp trên cơ sở các qui định của Luật Thống kê nhằm đẩy mạnh thu thập thông tin từ
mọi loại hình doanh nghiệp, từ báo cáo của Bộ/ngành ở một số lĩnh vực. Điều đó giúp cho Tổng
cục Thống kê sử dụng kết hợp các nguồn số liệu để tổng hợp được các chỉ tiêu thống kê thương
mại quốc tế về dịch vụ.

Thiết lập một hệ thống thống kê mới về TMDV quốc tế là một quá trình khó khăn, lâu dài và
cần được thực hiện từng bước. Thực tế cho thấy cần một vài năm để thực hiện điều tra, trên cơ
sở đó Tổng cục Thống kê có thể tổng hợp, phân tích trên cơ sở số lớn về các lĩnh vực dịch vụ
vốn dĩ rất phức tạp. Hệ thống thống kê mới về thương mại dịch vụ quốc tế được xây dựng và
phát triển theo các chuẩn mực do Liên hợp quốc khuyến nghị trong Cẩm nang sẽ giúp cho Việt
Nam dần dần thiết lập được hệ thống các chỉ tiêu thống kê TMDV. Cơ sở pháp lý và chức năng
nhiệm vụ của Tổng cục Thống kê sẽ đảm bảo cho việc xây dựng và vận hành hệ thống thống kê
mới theo lộ trình cụ thể, kế hoạch khả thi.

Ở giác độ khu vực ASEAN, việc thực hiện mục tiêu phát triển và hài hòa thống kê thương mại
quốc tế về dịch vụ giữa các nước thành viên với việc thiết lập một Nhóm nghiên cứu khu vực
trong đó Việt Nam được cử làm Chủ tịch, thống kê Việt Nam sẽ có những điều kiện tốt để

nghiên cứu, phát triển hệ thống thống kê của mình trên cơ sở hài hòa với khu vực về danh mục,
phương pháp điều tra, phạm vi thống kê, thiết kế phiếu cũng như các vấn đề có liên quan khác.









9

PHẦN I
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU XÂY DỰNG HỆ THỐNG THỐNG KÊ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VỀ DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM

CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM


1.1 Thương mại dịch vụ quốc tế

Trong hơn hai thập kỷ qua, hoạt động dịch vụ có xu hướng phát triển nhanh và ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế của hầu hết các nước nói chung và thương mại thế giới nói
riêng. Những năm qua, tốc độ tăng trưởng của thương mại dịch vụ thường cao hơn thương mại
hàng hoá. Tuy nhiên gần đây, xu hướng này đã có sự thay đổi, thời kỳ 2000-2004, xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ đều tăng trưởng ở mức 9%/năm. Năm 2004, xuất khẩu dịch vụ thương mại thế giới
lần đầu tiên đã vượt qua mức 2 nghìn tỷ USD, so với xuất khẩu hàng hoá là 8,9 nghìn tỷ USD.
Tầm quan trọng ngày càng tăng của dịch vụ kéo theo sự gia tăng về tỷ trọng dịch vụ thương mại

trong tổng số xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ trên thế giới từ 15% lên đến 19% năm 2004.
2
Mặc dù
tăng trưởng ổn định như vây nhưng tỷ trọng dịch vụ trong thương mại thế giới luôn nhỏ hơn tỷ
trọng dịch vụ trong sản xuất. Dịch vụ hiện chiếm khoảng trên 60% GDP của thế giới và khoảng
30% lao động toàn cầu. Vì vậy, có thể nói vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế thế giới chưa được
phản ánh một cách đầy đủ về tỷ trọng thương mại thế giới. Một trong những lý do là công tác
thống kê về dịch vụ, sẽ được thảo luận chi tiết hơn dưới đây.

Có thể thấy rằng, các nước đang phát triển đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng về thương
mại dịch vụ. Trong số 40 nước xuất khẩu dẫn đầu thế giới
3
, có 13 nước là các nước đang phát
triển (Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Ấn Độ, Xinh-ga-po, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan,
Ma-lai-xi-a, Ai Cập, Mê-hi-cô, Bra-xin và Nam Phi). Tổng trị giá xuất khẩu dịch vụ của các nước
này chiếm 18% trong tổng trị giá xuất khẩu dịch vụ thế giới năm 2004.

1.2 Chính sách phát triển dịch vụ của Việt Nam

Tiếp nối sự phát triển các hoạt động dịch vụ, từ khoảng năm 1998 đến nay, Việt Nam bắt đầu mở
cửa cho đầu tư nước ngoài vào khu vực dịch vụ. Các nhà cung cấp nước ngoài được phép thâm
nhập thị trường dịch vụ Việt Nam ở mức độ nhất định, ở một số lĩnh vực như tư vấn pháp lý, kiểm
toán, cơ khí, kiến trúc, viễn thông, ngân hàng bảo hiểm và chứng khoán. Tuy nhiên, các biện pháp
hạn chế tiếp cận thị trường vẫn tiếp tục được áp dụng đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.

Trong khuôn khổ các hiệp định thương mại song phương và khu vực, Việt Nam cũng thận trọng
từng bước hướng tới tự do hoá thương mại dịch vụ theo các Hiệp định đa phương trong khuôn khổ
WTO, song phương như Hiệp định thương mại Việt- Mỹ năm 2002, Hiệp định khung ASEAN về
dịch vụ năm 1995. Tuy nhiên có thể nói cho đến nay, tỷ lệ tăng trưởng khu vực dịch vụ của Việt
Nam còn thấp, các dịch vụ hiện đại, hỗ trợ sản xuất còn thiếu hoặc không có, môi trường pháp lý

và các công cụ pháp lý cho thị trường dịch vụ còn thiếu và chưa được coi trọng. Phần lớn những
khiếm khuyết này là do trình độ nhận thức của các Bộ ngành, cơ quan quản lý và chính quyền đị
a
phương về vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế còn hạn chế. Các giải pháp thúc đẩy phát triển nền
kinh tế trong một thời gian dài vừa qua thường tập trung vào phát triển sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, các định hướng và ưu tiên về chính sách tập trung chủ yếu vào mục tiêu tăng trưởng xuất
khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư cho khu vực sản xuất vật chất. Vì vậy tỷ trọng đầu tư cho khu v
ực
dịch vụ còn thấp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho khu vực này chưa được chú trọng. Ngoài ra

2
WTO, Thống kê thương mại quốc tế 2005, Geneva 2005, trang 2
3
WTO, Thống kê thương mại quốc tế 2005, Geneva 2005, bảng I.7

10
còn một số vấn đề khác là thiếu các phương pháp phát triển thực tế, kinh nghiệm quản lý nghèo
nàn, thiếu thông tin cho việc phát triển các kế hoạch và chính sách hợp lý và không cập nhật được
thông tin về các hoạt động thực tế của các thị trường dịch vụ hiện đại mà một trong những lý do
chính là do Việt Nam chưa xây dựng được hệ thống thống kê dịch vụ nói chung và thương mại
quốc tế về dịch vụ nói riêng.

Kế hoạch phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 đã tập trung nhấn mạnh mục tiêu
phát triển khu vực dịch vụ với mục tiêu tăng trưởng bình quân 7,7 - 8,2%, tỷ trọng khu vực dịch
vụ trong GDP năm 2010 đạt 41 - 42%, tỷ trọng lao động chiếm 26 - 27% vào năm 2010.

1.3 Thực trạng hoạt động dịch vụ và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở
Việt Nam.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế cao so với các nước trong khu

vực và trên thế giới. Cơ cấu kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ. Phần lớn kết quả tăng trưởng này là do
tăng trưởng trong khu vực dịch vụ, đóng góp của khu vực dịch vụ trong GDP tăng từ 20% trong
những năm 1990 lên 39-41% trong thời kỳ 2000-2005. Đóng góp của khu vực dịch vụ vào GPD
thể hiện:

Bảng 1 - Cơ cấu GDP của từng ngành dịch vụ trong khu vực dịch vụ (theo giá thực tế)
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số
100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ, mô tô,
xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
36.46 36.67 35.74 35.84 35.66
Khách sạn, nhà hàng 8.29 8.32 7.93 8.23 9.19
Vận tải, kho bái, thông tin liên lạc 10.45 10.23 10.61 11.17 11.48
Tài chính tín dụng 4.71 4.74 4.66 4.68 4.72
Hoạt động khoa học và công nghệ 1.42 1.46 1.59 1.59 1.64
Hoạt động kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 11.61 11.86 11.71 11.51 10.54
Quản lý NN, an ninh quốc phòng và bảo đảm xã
hội bắt buộc.
6.88 6.71 7.16 7.01 7.22
Giáo dục và đào tạo 8.74 8.79 9.18 8.58 8.45
Hoạt động y tế và xã hội 3.45 3.41 3.80 3.99 3.89
Hoạt động giải trí, văn hoá và thể thao 1.51 1.43 1.45 1.36 1.3
Hoạt động của Đảng , đoàn thể và hiệp hội 0.35 0.35 0.33 0.33 0.33
Hoạt động dịch vụ cá nhân, cộng đồng và các hoạt
động khác
5.60 5.54 5.36 5.28 5.11
Dịch vụ cá nhân giúp việc gia đình 0.53 0.50 0.48 0.45 0.45
Nguồn: Niên giám thống kê - TCTK


Thực hiện chính sách Đổi Mới nền kinh tế từ năm 1986, đến năm 1996, tăng trưởng dịch vụ đã
cao hơn các ngành khác (41-42%). Tuy nhiên từ năm 2000, tỷ trọng dịch vụ trong GDP có xu
hướng giảm do tốc độ gia tăng mạnh mẽ của công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến (39%
năm 2003 và 38% năm 2004 và 2005).

Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ t
ăng lên nhưng gia tăng việc làm
trong khu vực này lại thấp hơn so với công nghiệp khai thác và chế biến. Hiện nay, có khoảng
62,2% các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (trong đó tỷ lệ cao nhất thuộc về
hoạt động thương nghiệp). Tuy nhiên, tỷ trọng lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ chỉ chiếm
26,3%.

Bảng 2 - Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực d
ịch vụ
31/12/02 31/12/03 31/12/04 31/12/05
Tổng số doanh nghiệp 62,908 72,012 91,755 113,352

11
Trong đó: Doanh nghiệp dịch vụ 35,826 41,690 53,868 70,472
Tỷ trọng (%) 56.9 57.9 58.7 62.2
Tổng số lao động (nghìn người) 4,657 5,175 5,770 6,244
Trong đó: Doanh nghiệp dịch vụ 1,152 1,254 1,413 1,642
Tỷ trọng (%) 24.7 24.2 24.5 26.3
Nguồn: Kết quả Điều tra doanh nghiệp hàng năm 2003-2005 - TCTK

Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô nhỏ, đặc biệt là trong lĩnh vực
dịch vụ. Kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2005 cho thấy 51,3% số doanh nghiệp có dưới 10 lao
động.

Bảng 3 - Quy mô doanh nghiệp theo lao động- Tỷ lệ %

31/12/02 31/12/03 31/12/04 31/12/05
Doanh nghiệp có dưới 10 lao động 48.0 46.6 48.4 51.3
Doanh nghiệp có từ 10-49 lao động 32.9 35.0 35.4 34.4
Doanh nghiệp có trên 50 lao động 19.0 18.4 16.2 14.3
Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm 2003-2005 - TCTK

Chính phủ đã đặt mục tiêu phát triển dịch vụ cho thời kỳ 2006-2010 với mức tăng trưởng chung là
29%/năm. Ưu tiên phát triển một số ngành dịch vụ chủ chốt như: Bưu chính viễn thông 25%/năm,
Dịch vụ tài chính (ngân hàng) 22%/năm, vận tải biển 22%/năm

Năm 2005, xuất nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam đạt khoảng 8,7 tỷ USD, năm 2006 ước đạt10,2
tỷ USD. Cũng như nhiều nước khác, thực tế, con số này có thể lớn hơn. Số liệu thống kê WTO
cho thấy trong hơn một thập kỷ qua, xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam đã tăng từ 1,3 tỷ USD năm
1994 lên 3,8 tỷ USD năm 2003. Điều này có nghĩa là xuất khẩu dịch vụ tăng gần gấp 3 lần trong
thời kỳ này, tất nhiên do khởi đầu ở mức độ thấp. Tuy nhiên không giống như xu hướng chung
trên thế giới, tăng trưởng trong xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam thấp hơn nhiều so với tăng trưởng
trong xuất khẩu hàng hoá. Tăng trưởng bình quân về về xuất khẩu dịch vụ từ 1998 (2,6 tỷ USD)
đến 2006 (5,1 tỷ USD) là 8,7%, trong khi xuất khẩu hàng hoá tăng 20%, từ 9,4 tỷ USD (1998) lên
39,6 tỷ USD (2006). Xuất khẩu dịch vụ trong tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ năm
2003 chiếm 14%, năm 2006 giảm xuống còn 11%, thấp hơn mức tăng trung bình trên thế giới
(khoảng gần 20%).Cán cân thương mại dịch vụ của Việt Nam luôn ở tình trạng nhập thâm hụt.
Theo ước tính của Tổng cục Thống kê, năm 2006 xuất khẩu đạt 5,1 tỷ USD, nhập khẩu 5,122 tỷ
USD, mức nhập siêu 22 triệu USD như
ng thâm hụt trong thương mại hàng hoá cao hơn rất nhiều
với 5.2 tỷ USD






Trong thời kỳ 2006 – 2010, xuất khẩu dịch vụ được kỳ vọng là sẽ đạt mức tăng trưởng bình quân
16,3%, đến năm 2010, xuất khẩu dịch vụ sẽ đạt mức 12 tỷ USD. Tuy nhiên có thể thấy đây là mục
tiêu khá cao so với thực tế.

Theo dự báo của Bộ Thương mại, các dịch vụ bảo hiể
m, bưu chính viễn thông, tài chính và vận tải
biển sẽ là những ngành có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất, từ 22% - 29%. Kim ngạch xuất
khẩu của mỗi ngành này sẽ đạt từ 470 đến 550 triệu USD. Xuất khẩu dịch vụ du lịch vẫn sẽ đạt
kim ngach cao nhất trong số các ngành dịch vụ mũi nhọn với mục tiêu tăng trưởng 10% hàng năm
về số lượng khách quốc tế
đến Việt nam. Hy vọng đến năm 2010, ngành du lịch sẽ phục vụ hơn 6
triệu khách quốc tế, mang lại thu nhập khoảng 4,5 tỷ USD.


12
Với mức đóng góp hàng năm gần 2 tỷ USD, “xuất khẩu lao động” - một chủ trương tích cực của
Chính phủ - có thể đem lại thu nhập ngoại tệ khoảng 3 tỷ USD cho đất nước. Bộ Lao động đang
phấn đấu đưa số lượng lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc lên đến 70-80.000 người/năm.
Tuy nhiên về mặt lý thuyết, xuất khẩu lao động không phải là mục tiêu và cũng không phải là một
khái niệm trong GATS. GATS chỉ bao gồm thể nhân cung cấp các dịch vụ theo hợp đồng ở nước
ngoài trên cơ sở tạm thời, không nhằm mục đích mở cửa thị trường lao động ra nước ngoài hay
chấp nhận công dân, người cư trú hay lao động nước ngoài trên cơ sở ổn định lâu dài.
4


Vận tải biển sẽ có mức thu xuất khẩu ước khoảng 650 triệu USD và vận tài hàng không khoảng
950 triệu USD.

Mặc dù trong vài năm qua, xuất khẩu phần mềm còn thấp song Bộ Thương mại vẫn hy vọng vào
khu vực dịch vụ này, với thu nhập từ 300-400 triệu USD đến năm 2010. Ước tính này của Bộ

Thương mại dựa trên những đánh giá khả quan của Hiệp hội công nghiệp máy tính Châu Á Thái
bình dương về công nghiệp phần mềm của Việt Nam. Theo Hiệp hội này, hiện nay Việt Nam được
xếp vào nhóm 25 nước và lãnh thổ có mức thu hút nhất về phát triển phần mềm trên thế giới.

Một nhân tố kinh tế rất quan trọng khác nữa đối với lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam là vai trò ngày
càng tăng của dịch vụ trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), mà Việt Nam là nước đi sau so với
xu hướng chung của thế giới. Các thông tin hiện có về FDI cho thấy dịch vụ chiếm khoảng 14%
tổng số các dự án FDI được cấp phép ở Việt Nam và 6% tổng số vốn đăng ký. Con số này thấp
hơn nhiều so với trung bình toàn cầu là 71% luồng ra FDI toàn cầu do UNCTAD ước tính.
















4
Phụ lục GATS về di chuyển của thể nhân cung cấp dịch vụ

13


CHƯ Ơ NG 2
CÁC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ VỀ THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ


2.1 Cẩm nang thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ
Cẩm nang được ban hành năm 2002 nhằm giúp cho việc xây dựng một hệ thống hoàn thiện về
thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ, đưa ra phương pháp phân loại, thu thập số liệu về lĩnh vực
thương mại dịch vụ. Đây là tài liệu hướng dẫn người tổng hợp số liệu thống kê, nhằm giúp cho các
hoạt động phân tích kinh tế, lập chính sách một cách có hiệu quả, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động
đàm phán về thương mại dịch vụ. Cuốn Cẩm nang này được xây dựng bởi một nhóm chuyên gia
thuộc nhiều tổ chức quốc tế gồm Eurostat, IMF, OECD, UNSD, UNCTAD và WTO và cũng được
các tổ chức này khuyến nghị sử dụng. Việc khuyến nghị thực hiện theo từng giai đoạn là một giải
pháp thích hợp, cho phép các nước đưa vào sử dụng hệ thống thống kê phù hợp với điều kiện thực
tế và mức độ ưu tiên của nước mình.

Cuốn Cẩm nang này được xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế như Hệ thống tài khoản quốc
gia 1993 (SNA93) của LHQ về một hệ thống tổng hợp các tài khoản liên quan đến các hoạt động
và các lĩnh vực kinh tế của một nước. Nó đưa ra một bức tranh toàn diện về một nền kinh tế, các
hoạt động sản xuất, đầu ra và các hoạt động thương mại quốc tế. SNA93 được các nước sử dụng
như một chuẩn mực để lập tài khoản quốc gia. Đề phản ánh được các giao dịch giữa một nước với
các nước khác trên thế giới, SNA93 đưa ra một tài khoản, gọi là “Phần còn lại của thế giới” liên
quan đến “tài khoản kinh tế đối ngoại”.

Trong SNA93 danh mục phân loại hoạt động sản xuất, áp dụng cho các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, gồm lao động và vốn, là “Phân ngành chuẩn quốc tế các hoạt động kinh tế” của
LHQ, phiên bản 3 (ISIC3) và Danh mục phân loại sản phẩm của LHQ (CPC) áp dụng cho sản
phẩm đầu ra. Danh mục này cũng được IMF khuyến nghị sử dụng cho mục đích cán cân thanh
toán để có thể so sánh được với SNA93.


Tuy nhiên cuốn cẩm nang này cũng sử dụng tập hợp con của ISIC - Phân loại ISIC cho các chi
nhánh, công ty con nước ngoài (ICFA). Phân loại lao động có thể dựa trên Danh mục nghệ nghiệp
chuẩn quốc tế (ISCO-88) của Tổ chức Lao động Thế giới và Danh mục giáo dục chuẩn quốc tế
của LHQ 1991 (ISCED), có liên quan đến phương th
ức cung cấp 4 trong GATS.

2.1.1 Giao dịch giữa người cư trú và không cư trú

Cẩm nang cán cân thanh toán quốc tế của IMF, bản sửa đổi lần thứ 5, 1993 (BPM5) xây dựng một
hệ thống thống kê chuẩn phục vụ mục đích cán cân thanh toán, tổng hợp các giao dịch kinh tế của
một nước với các nước khác trên thế giới. Cán cân thanh toán bao gồm tất cả các giao dịch giữa
người cư trú và người không cư trú liên quan đến hàng hoá, d
ịch vụ và vốn.

BPM5 bao gồm các khái niệm và phân loại sau đây:

Các đoạn trong BPM5
- Khái niệm về cư trú 3.2, 3.3
- Lãnh thổ 3.4
- Giá trị giao dịch 3.16, 3.30
- Giá FOB tại biên giới nước xuất khẩu 3.32
- Hoạt động thương mại 3.33
- Thu thập hàng năm 3.35
- Giao dịch giữa các bên có liên quan 3.36

14
- Đối tác thương mại 3.38

Đối với thương mại dịch vụ trong BPM5 bao gồm 11 ngành dịch vụ chuẩn sau đây:


• 1 Vận tải
• 2 Du lịch
• 3 Dịch vụ viễn thông
• 4 Dịch vụ xây dựng
• 5 Dịch vụ bảo hiểm
• 6 Dịch vụ tài chính
• 7 Dịch vụ máy tính thông tin
• 8 Phí bản quyền và giấy phép
• 9 Dịch vụ kinh doanh khác
• 10 Dịch vụ cá nhân, văn hoá và giải trí
• 11 Dịch vụ Chính phủ chưa được phân ở đâu (n.i.e)

11 ngành dịch vụ này về cơ bản phù hợp với phạm vi sản phẩm trong GATS, trừ một số khác biệt:
- Thứ nhất, hầu như toàn bộ phần Dịch vụ Chính phủ chưa được phân ở đâu bị loại trừ trong
GATS.
- Thứ hai, một số giao dịch trong GATS được coi như dịch vụ thì trong BPM5 lại được xem
như là các giao dịch về hàng hoá, các giao dịch này liên quan đến giá trị sửa chữa hàng hoá
khi chúng được đưa ra nước ngoài để sửa chữa cũng như hầu hết các dịch vụ chế biến.
- Thứ ba, một số ngành dịch vụ trong BPM5, đặc biệt là du lịch, bao gồm các giao dịch về
hàng hoá.
- Thứ tư, trong BPM5 bao gồm cả các khoản thanh toán phí bản quyền và giấy phép, ngoại trừ
chi phí nhượng quyền kinh doanh, khoản mục này bị loại trừ trong phạm vi của GATS.
(Cẩm nang, đoạn 2.53).

Cẩm nang cũng khuyến nghị các chỉ tiêu FATS được phân loại theo hoạt động dựa trên danh mục
ICFA. ICFA bao gồm tất cả các loại hoạt động, kể cả sản xuất hàng hoá. ICFA được xây dựng để
cung cấp các kết nối khả thi nhất với EBOPS giúp cho việc so sánh tương thích tối đa giữa hai tập
hợp thống kê. Danh mục này đưa ra một khuôn khổ cho việc trình bày các dịch vụ được sản xuất
theo hoạt động thứ bậc bởi các doanh nghiệp được xếp vào là các nhà sản xuất hàng hoá.


2.1.2 Bốn phương thức cung cấp dịch vụ trong GATS

Cuốn cẩm nang đưa ra khuyến nghị về phân bổ các lĩnh vực dịch vụ đối với b
ốn phương thức
cung cấp trong GATS theo thứ tự ưu tiên. Trước hết, phân bổ BOP theo ngành:

– Phương thức 1, cung cấp qua biên giới (3.42):
• Vận tải
• Thông tin liên lạc
• Bảo hiểm
• Dịch vụ tài chính
• Phí bản quyền và cấp phép
– Phương thức 2, Tiêu dùng ở nước ngoài (3.43):
• Du lịch
• Dịch vụ cảng cho các hàng vận tải nước ngoài (kể cả
cung cấp cho các thực thể
FATS và các đại sứ quán)
– Phương thức 3, Hiện diên thương mại (3.44):

• Dịch vụ xây dựng (kể cả thống kê FATS)
– Phương thức 4, Hiện diện thể nhân (3.47, và Phụ lục I):
• Lao động ở nước ngoài tạm thời

15
• Chủ lao động ở nước ngoài tạm thời

Tiếp theo: phân bổ BOP liên quan đến tính đặc thù của phương thức 4

– Giữ nguyên các dịch vụ thương mại hoặc là được phân bổ cho phương thức 1 và 4 theo dữ
liệu điều tra hoặc là cho phương thức trội hơn (hoặc phương thức 1 hoặc phương thức 4) dựa

trên việc cân nhắc xem xét (3.45):

• Dịch vụ máy tính và thông tin
• Dịch vụ kinh doanh khác
• Dịch vụ cá nhân, văn hoá và giải trí

2.1.3 Thương mại dịch vụ của các chi nhánh nước ngoài (FATS)

Chương 4 của Cuốn Cẩm nang đưa ra phương pháp xử lý về thương mại dịch vụ của các công ty
con, chi nhánh nước ngoài, một mục rất quan trọng khác của thống kê thương mại dịch vụ. Thuật
ngữ FATS đề cập các doanh nghiệp hoạt động tại một nước nhưng do các công ty nước ngoài
kiểm soát. Hiện chỉ có Mỹ là nước duy nhất có hệ thống thống kê FATS tương đối hoàn thiện.
Nhìn chung, thống kê FATS thường thiếu các dữ liệu về doanh thu, thương mại, FDI và các hoạt
động của các chi nhánh nước ngoài. Dữ liệu FDI luồng vào và luồng ra cần được thu thập và tổng
hợp riêng. Cẩm nang khuyến nghị các chỉ tiêu FATS nên được phân loại theo hoạt động dựa trên
danh mục ICFA, được đề cập tại mục 2.1.1 mở trên.

2.2 Giới thiệu các danh mục quốc tế

2.2.1 Danh mục các hoạt động kinh tế

Danh mục “Phân ngành chuẩn các hoạt động kinh tế của” phiên bản 3 (ISIC3) của Liên hợp quốc
phân loại tất cả các hoạt động kinh tế. Cuốn cẩm nang khuyến nghị nên sử dụng ISIC3 cho GATS.
Phương thức cung cấp 3 nhằm mục đích so sánh với SNA93 thông qua tập hợp con ICFA đã nói ở
trên.

2.2.2 Danh mục sản phẩm trung tâm của LHQ (CPC) đối với các sản phẩm dịch vụ

Danh mục CPC bao gồm tất cả các hàng hoá và dịch vụ, kể cả các sản phẩm phi thương mại.
Phiên bản đầu tiên ban hành tạm thời (PCPC 1991), được GATS sử dụng để xây dựng danh mục

các sản phẩm dịch vụ đưa vào đàm phán đa phương và vì vậy nó tương thích hoàn toàn với GNS
W/120 của GATS. Danh mục này được hầu hết các thành viên WTO sử dụng trong khuôn khổ
đàm phán, cam kết thương mại dịch vụ theo GATS. Đối với mục đích thống kê, việc cập nhật
danh mục sản phẩm trung tâm thông qua việc ban hành CPC 1.0 (năm 1998), CPC 1.1 (năm 2002)
và CPC 2. (năm 2007) là công việc hết sức cần thiết.

2.2.3 Danh mục cán cân thanh toán mở rộng (BOPS) và quan hệ tương thích giữa các danh
mục trong Cẩm nang.
Danh mục EBOPS phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong thống kê thương mại dịch vụ, phân
loại các sản phẩm dịch vụ trong cán cân thanh toán quốc tế được trao đổi qua biên giới, nó có thể
so sánh được với SNA, thống kê XNK hàng hóa và thống kê FDI.

EBOPS đưa ra những hướng dẫn chi tiết về thống kê trong phạm vi 11 ngành dịch vụ. Cuốn cầm
nang cũng khuyến nghị nên sử dụng CPC 1.0 và bảng tương thích giữa CPC 1.0 với EBOPS.

Tài khoản vệ tinh du lịch (TSA) là một khuôn khổ phương pháp luận có tính chất khuyến nghị để
tính toán phần đóng góp của hoạt động du lịch trong một nền kinh tế theo một phương pháp có

16
tính so sánh quốc tế. Một số dữ liệu về du lịch trong cán cân thanh toán là một nguồn dữ liệu về du
lịch được định nghĩa trong TSA” (Cẩm nang, đoạn 2.39).

Phụ lục II của Cẩm nang còn đề cập các thông tin ở phần “Các khoản mục bổ sung” để phục vụ
mục đích chi tiết số liệu cho hoạt động phân tích và so sánh quốc tế. Các khoản mục này bao gồm:

- Vận tải hàng hoá thương mại, tính theo giá trị giao dịch.
- Du lịch: Chi tiêu về hàng hoá, ăn ở và đi lại
- Tổng phí bảo hiểm và bồi thường bảo hiểm (trong dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm hàng hoá và bảo hiểm khác)
- Dịch vụ trung gian tài chính ngầm (FISIM)

- Dịch vụ trung gian tài chính bao gồm cả FISIM
- Tổng giá trị gộp về buôn bán hàng hoá
- Các giao dịch nghe nhìn

Cuốn Cẩm nang cũng bao gồm một số các trường hợp đặc biệt như:

- Xây dựng 3.7
- Các hoạt động ngoài khơi 3.8
- Thiết bị di động 3.9
- Tàu thuỷ 3.10
- Đại lý 3.11
- Hộ gia đình và cá nhân 3.12
- Phục vụ cá nhân 3.13
- Người tị nạn 3.14

Dịch vụ vận tải là một ví dụ của một lĩnh vực g
ặp nhiều khó khăn trong việc thu thập số liệu và
cần tiến hành điều tra chuyên ngành. Ví dụ ở Anh, Cơ quan Thống kê dựa vào các dữ liệu từ các
Cơ quan quản lý: vận tải thuỷ, hàng không dân dụng vận tải hàng không, vận tải đường sắt, vận tải
đường bộ. Ở Mỹ, Bộ Phân tích kinh tế thu thập thông tin về phí bảo hiểm vận tải hàng hoá từ
ngành bảo hiểm phục vụ cho việc tính toán giá CIF trong thương mại hàng hoá với các tỷ lệ khác
nhau theo lượng hàng hoá.

Trong tương lai, EBOPS cần sửa đổi để có thể bao gồm vận tải đa phương thức, phân phối nội
vùng và bảo dưỡng các thiết bị vận tải.

Các bảng mã tương thích 2 chiều giữa EBOPS - CPC 1.0 và GNS/W/120 cũng như GNS/W/120 –
CPC1. – EBOPS cũng được xây dựng và giới thiệu trong Cẩm nang nhằm tạp thuận lợi cho việc
tra cứu, đối chiếu giữa các danh mục có liên quan.


Về thống kê FATS, Cẩm nang qui định các doanh nghiệp FATS là những doanh nghiệp có trên
50% vốn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp này chính là một tập hợp con
của các doanh nghiệp FDI theo quy định của IMF cả về hoạt động và quyền sở hữu (4.17-24). Các
doanh nghiệp FATS được phân loại theo mã ngành ICFA dựa trên mã gốc ISIC. Dữ liệu FATS ở
nước tổng hợp số liệu (ví dụ: luồng vào FATS) phù hợp theo các chỉ tiêu được thu thập theo
SNA93. Mối quan hệ tương thích đầy đủ giữa mã EBOPS , mã ngành ISIC và mã ICFA được đưa
ra trong cuốn cẩm nang trong bảng A IV.2 trang 155-157. Các chỉ tiêu tương tự cũng được áp
dụng cho FATS luồng ra, nhưng nội dung này không được tính toán thu thập trong SNA93.

2.3 Những sửa đổi cơ bản về chuẩn mực quốc tế trong thời gian tới đây

Dịch vụ đang phát triển mạnh và ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hầu hết các nền kinh
tế trên thế giới, dẫn đến nhu cầu cấp thiết nhằm tính toán mức tăng trưởng của nền kinh tế nói
chung và sự đóng góp của khu vực dịch vụ nói riêng một cách đầy đủ và chính xác, kể cả đánh giá

17
tác động của khu vực dịch vụ tới thương mại của một nước cũng như thương mại toàn cầu. Hiện
tại những thông tin này còn đang khá nghèo nàn, thiếu chính xác, khả năng so sánh quốc tế thấp.
Gần đây, các chỉ tiêu thống kê về toàn cầu hóa đang được OECD hết sức quan tâm.

Ở phạm vi quốc tế, thực tế này đang đòi hỏi sự cập nhật, bổ sung, sửa đổi các chuẩn mực chung về
thống kê trên cơ sở phối hợp xem xét, nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề về khái niệm,
phương pháp luận.

Hướng dẫn tổng hợp số liệu cần lưu ý việc cập nhật các chuẩn mực quốc tế liên quan, bao gồm:

SNA 1993

Sửa đổi SNA93 liên quan đến lĩnh vực dịch vụ sẽ tập trung vào vấn đề định nghĩa dịch vụ bảo
hiểm, sản phẩm dịch vụ tài chính, xử lý tài sản phi tài chính và các nguồn thu nhập phát sinh từ

hoạt động cho thuê hoặc bán quyền sử dụng tài sản như phần mềm, bản quyền âm nhạc, điện ảnh,
nghiên cứu và phát triển, Việc xác định cư trú đối với các tổ chức, cá nhân là du học sinh, thủy
thủ, lao động nước ngoài tạm thời cũng cần được định nghĩa rõ ràng hơn. Dự kiến, SNA sửa đổi sẽ
được hoàn thành trong năm 2008.

Cẩm nang Cán cân thanh toán của IMF

Các vấn đề đang được xem xét giải quyết bao gồm cư trú của các tổ chức và cá nhân, phân loại
dịch vụ trong cán cân thanh toán, ranh giới giữa thương mại hàng hoá và dịch vụ (ví dụ: hoạt động
sửa chữa, gia công hàng hóa, tái xuất, mua bán chuyển khẩu, sản phẩm thông tin và các sản phẩm
nguyên bản). Theo kế hoạch, phiên bản sửa đổi (BPM6) sẽ được hoàn thành trong năm 2008.

ISIC 1993

ISIC sửa đổi tập trung khá nhiều vào các lĩnh vực dịch vụ (21 phân ngành thay vì 17 phân ngành
và 87 phân nhóm thay vì 60 phân nhóm trong Rev.3.1). Trong ISIC 4. sẽ bao gồm ngành cấp I mới
là “thông tin và truyền thông” (cải tiến nhóm ICT), chi tiêt các ngành dịch vụ chuyên môn và hỗ
trợ kinh doanh, dịch vụ văn hoá, giải trí và sức khoẻ con người. Ngoài ra, các hoạt động về môi
trường cũng là những ngành mới được sửa đổi và chi tiết. Hiện tại ISIC4 đã được Liên hợp quốc
thông qua và Việt Nam đã sử dụng phiên bản này cho việc sửa đổi và ban hành VSIC-2007.

CPC 2.0

Các sản phẩm dịch vụ sẽ được chi tiết hơn và một nhóm mới về các sản phẩm của dịch vụ công
nghệ thông tin cũng sẽ được cập nhật trong CPC 2.0. Theo kế hoạch, CPC 2.0 sẽ được Liên Hợp
Quốc thông qua và ban hành trong năm 2007. Phiên bản này cũng sẽ được Tổng cục Thống kê sử
dụng cho việc xây dựng và ban hành VCPC, dự kiến hoàn thành trong năm 2008.

Cẩm nang Thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ


Theo kế hoạch, việc nghiên cứu sửa đổi cuốn Cẩm nang này sẽ được hoàn thành trong năm 2009,
sau khi các chuẩn mực có liên quan như SNA và BPM6 được thông qua cũng như sau khi danh
mục ICFA và EBOPS được cập nhật. Phương thức cung cấp 4 trong GATS cũng sẽ có nội dung
chi tiết hơn sử dụng một định nghĩa hẹp tính cả lao động và chủ lao động làm việc tạm thời ở nước
ngoài như những người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng. Những thay đổi khác sẽ ảnh hưởng đến
vấn đề cư trú, hộ gia đình ở các quốc gia và các dữ liệu có thể có sự chuyển đổi.

Định nghĩa chuẩn của OECD về đầu tư trực tiếp nước ngoài (BD3)


18
OECD có kế hoạch sửa đổi tài liệu này có xem xét tới hình thức quyền sở hữu trung gian và gián
tiếp phức tạp hơn.

Điều tra ICT

Việc tiến hành các cuộc điều tra của OECD về sử dụng công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân tập trung vào khía cạnh các sản phẩm kỹ thuật số, truy cập không
dây, an ninh mạng, thương mại điện tử và chính phủ điện tử. Một module mới về sử lý thương mại
điện tử sẽ được công bố.

Tài khoản vệ tinh du lịch

Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp quốc cũng đang thiết lập một nhóm chuyên gia nhằm xem
xét việc sửa đổi Cẩm nang về Tài khoản vệ tinh du lịch để hài hòa với các thay đổi của SNA,
BPM6 và ISIC 4 cũng như khả nang so sánh được về định nghĩa khách du lịch và đi lại với Cẩm
nang Thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ. Nhóm này cũng phhói hợp nghiên cứu để đư ra các
module chuẩn về thu thập, tổng hợp các số liệu liên quan đến du lịch.





























19

CHƯƠNG 3
KHUÔN KHỔ THỐNG KÊ



3.1. Những khó khăn trong việc thiết lập hệ thống thống kê TMQT về dịch vụ

Các khuyến nghị trong nghiên cứu thực trạng thống kê thuộc khuôn khổ dự án MPI-UNDP-GSO
được sử dụng như điểm bắt đầu cho nghiên cứu SERV-5 thuộc dự án MUTRAP II - đang được thể
hiện trong báo cáo này - để từ đó xác định những tiến bộ đạt được sau dự án, những vấn đề cần
tiếp tục giải quyết và hướng xây dựng hệ thống thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ của Việt
Nam. Tuy đạt được những kết qủa nhất định song có thể thấy rõ mức trợ giúp kỹ thuật hạn chế của
dự án cho hoạt động của SERV-5 sẽ không thể đủ để thực hiện những nhiệm vụ lớn, khó khăn,
phức tạp và cần nhiều thời gian như vậy. Thu thập, tổng hợp số liệu thương mại dịch vụ vốn dĩ
khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều so với thương mại hàng hóa do tính chất vô hình của nó. Một
số loại dịch vụ chỉ có thể định nghĩa bằng khái niệm trừu tượng mà không thể đưa ra được tính
chất vật lý, chức năng của chúng. Khác với thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ không qua
biên giới hải quan, không thể đưa ra mã số của chúng như hàng hóa đi kèm với mô tả nội dung,
các thông tin về lượng, xuất xứ hàng hóa hoặc nước hàng đến, hóa đơn để có thể thực hiện các
biện pháp kiểm soát như thu thuế hải quan. Các thông tin cần thiết về thương mại dịch vụ phụ
thuộc vào mức độ hiểu biết thông thường về khái niệm của người cung cấp số liệu, các thông tin
khai báo qua hệ thống hành chính, thông tin thu thập qua hệ thống các tài khoản, hệ thống ghi
chép giao dịch, thông tin từ cá nhân và rất nhiều nguồn số liệu khác, từ điều tra cũng như kỹ thuật
ước tính số liệu.

Xây dựng một hệ thống thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ là một quá trình khó khăn, lâu dài
và đòi hỏi phải thực hiện từng bước. Cần thực hiện các cuộc điều tra qua một vài năm như Tổng
cục Thống kê hiện đang bắt đầu làm để có thể tổng hợp và phân tích số liệu về một số lĩnh vực
dịch vụ chủ yếu. Thậm chí ở một số nước phát triển họ cũng cần nhiều năm để xây dựng được hệ
thống thống kê này vì đây là nhiệm vụ khá phức tạp. Đối với các nước đang phát triển, quá trình
này có thể đòi hỏi tới 10 năm hoặc hơn.

3.2. Thực trạng thống kê thương mại dịch vụ của Việt Nam.


Ở Việt Nam, có hai cơ quan liên quan đến công tác thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ là
Tổng cục Thống kê (GSO) và Ngân hàng Nhà nước (SBV). Nhìn chung hai cơ quan đều đã tiếp
cận và thực hiện nhiệm vụ của mình dựa trên các chuẩn mực quốc tế có liên quan như SNA93,
GNS W/120, ISIC, BPM5, một phần Cẩm nang thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ và thống
kê FATS. Tuy nhiên, còn có những khoảng cách khá lớn giữa thực trạng và các chuẩn mực quốc
tế, số liệu về nhiều lĩnh vực dịch vụ cũng như mức độ chi tiết còn chưa thu thập được.

3.2.1 Khuôn khổ pháp lý

Cũng như hệ thống thống kê nói chung, công tác thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ cũng
được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau đây:
• Luật Thống kê số 04-2003-QH11 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003 và có hiệu lực
thi hành từ 1/1/2004;
• Nghị định của Chính phủ số 101/2003/ND-CP ngày 3/9/2003 qui định Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê.
• Chỉ thị số 49/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ tháng 12/2004 về tăng cường các
hoạt động dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-2010.
• Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 305/2005/QD-TTG ngày 24/9/2005 về việc ban
hành Hệ thống Chỉ tiêu thống kê quốc gia.

20

Theo qui định của Luật Thống kê, hoạt động thống kê phải dựa trên nguyên tắc: bảo đảm tính
trung thực, khách quan, chính xác, thống nhất về chỉ tiêu, phương pháp tính, phân loại, bảo đảm
tính so sánh quốc tế, tránh trùng lặp, trùng chéo trong các hoạt động thống kê, công bố công khai
về phương pháp, số liệu thống kê, bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông
tin, bảo đảm cho các thông tin thống kê chỉ được sử dụng cho mục đích thống kê. Luật cũng qui
định về thẩm quyền về xử phạt hành chính với các vi phạm về Luật Thống kê.


Nghị định của Chính phủ qui định chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Thống kê trong đó có quyền
dự thảo và trình Chính phủ ban hành các bảng danh mục thống kê, tổng hợp và công bố số liệu
quốc gia, hợp tác quốc tế
. Chỉ thị 49 của Thủ tướng Chính phủ tháng 12/2004 về tăng cường phát
triển các hoạt động dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế đát nước cũng nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc xây dựng và phát triển hệ thống thống kê thương mại dịch vụ.

3.2.2. Các danh mục có liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ

Hệ thống ngành kinh t
ế quốc dân (VSIC)

Từ năm 1994, Hệ thống ngành kinh tế quốc dân được ban hành theo Nghị định số 75/CP ngày
27/10/1993, trong đó bao gồm 14 ngành dịch vụ (ngành 7 - 20). Bảng phân ngành này được sử
dụng cho các mục tiêu thống kê, các cuộc điều tra trong đó có Điều tra doanh nghiệp hàng năm và
Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể (1 tháng 10). Mặc dù được xây dựng dựa trên ISIC3,
nhưng bảng phân ngành VSIC 93 có một số khác biệt với ISIC3. do đặc thù của Việt Nam.

Đầu năm 2007, Hệ thống ngành kinh tế quốc dân mới (VSIC 2007) được Tổng cục Thống kê sửa
đổi trên cơ sở ISIC 4. của Liên hợp quốc, đã được Chính phủ ký ban hành. Bảng phân ngành mới
này sẽ thay thế cho VSIC 93.

Danh mục sản phẩm chủ yếu của Việt Nam (VCPC)

Hiện tại, Việt Nam đang sử dụng danh mục VCPC do Tổng cục Thống kê ban hành năm 1998
làm danh mục sản phẩ
m. Danh mục này được xây dựng dựa trên phiên bản Danh mục sản phẩm
trung tâm ban hành tạm thời (PCPC) do Liên hợp quốc xây dựng và ban hành năm 1989. Sau khi
hoàn thành sửa đổi VSIC 06, Tổng cục Thống kê đã có kế haọch sửa đổi VCPC dựa trên CPC
2.0 sẽ được Liên hợp quốc thông qua và ban hành năm 2007. Dự kiến, việc sửa đổi VCPC sẽ

được Tổng cục Thống kê hoàn thành trong năm 2008 để trình Chính phủ ban hành sử dụng cho
phù hợp với sự phát triển thực tế của Việt Nam cũng như hài hoà với các danh mục có liên quan
khác.

Chỉ thị 49 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Nội vụ phối hợp với Tổng cục Thống kê, Bộ Kế
hoạch Đầu tu và các Bộ/ngành có liên quan chỉ rõ những lĩnh vực dịch vụ nào chưa có sự rõ ràng
trong phân công quản lý để đề xuất với Chính phủ có sự phân công trách nhiệm. Liên quan đến
khía cạnh thố
ng kê, để thực hiện hiệm vụ này sẽ cần phải sử dụng phân loại các hoạt động dịch vụ
(VSIC 2007) và phân loại sản phẩm dịch vụ (VCPC).

3.2.3. Khó khăn, tồn tại
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi về cơ sở pháp lý, thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ của
Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn, tồn tại sau đây:
- Về lý thuyết, đây là lĩnh vực thống kê mới, có phạm vi thu thập và tổng hợp số liệu rất rộng,
rất khó khăn cho việc xây dựng hệ thống thống kê.
- Chế độ báo cáo và các qui định thống kê về lĩnh vực này hiện vẫn chưa được Tổng cục
Thống kê ban hành một cách chính thức trong khi những thay đổi trong chế độ báo cáo

21
thống kê của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định 477 dường như không đem lại nhiều kết
quả cho việc hoàn thiện thu thập số liệu cho BOP
- Ở các Cục Thống kê và doanh nghiệp hiện các cán bộ thống kê chưa hiểu biết và quan tâm
một cách đầy đủ về lĩnh vực thống kê này. Mặt khác đối với doanh nghiệp, số liệu thống kê
thương mại quốc tế về dịch vụ cũng là số liệu nhạy cảm nên việc thực hiện báo cáo, phiếu
điều tra của doanh nghiệp khá hạn chế. Tuy Luật Thống kê đã được ban hành chính thức từ
năm 2003 nhưng việc chấp hành luật của các đối tượng liên quan còn rất hạn chế, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của thông tin thống kê nói chung số
liệu thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ nói riêng.
- Nhận thức và yêu cầu sử dụng số liệu của các cơ quan quản lý nhà nước doanh nghiệp về vai

trò của số liệu thống kê còn yếu. Sự phối hợp giữa các Bộ/ngành trong việc trao đổi thông
tin liên quan đến doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của mình cũng chưa được chặt chẽ, ví
dụ như các thông tin giúp cho việc hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp giữa
Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính).

3.3 Chỉ tiêu thống kê có tính so sánh quốc tế và khu vực.

3.3.1 Khuôn khổ quốc tế

Như đã đề cập, Cẩm nang đưa ra khuôn khổ chung về thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ.
Cẩm nang khuyến nghị danh mục áp dụng cho việc tổng hợp số liệu BOP và danh mục áp dụng
cho thống kê FATS. Danh mục EBOPS được khuyến nghị sử dụng cho việc phân tổ chi tiết 11
ngành dịch vụ của BPM5 cho mục đích Cán cân thanh toán. Danh mục ICFA, dựa trên ISIC3.
được khuyến nghị sử dụng trong thống kê FATS. Mã số ICFA và ISIC là rất khác nhau, vì vậy
Cẩm nang cũng cung cấp bảng mã tương thích giữa ICFA, ISIC3 và cả với EBOPS.

Danh mục EBOPS chỉ ra phân loại các nhóm sản phẩm/sản phẩm dịch vụ thuộc phạm vi xuất nhập
khẩu cũng như chỉ ra phân tổ về nước đối tác (giao dịch giữa các bên liên quan và không lên
quan). Các khuyến nghị này cần được sử dụng cho việc đưa ra hệ thống chỉ tiêu thống kê của
Tổng cục Thống kê.

3.3.2 Khuôn khổ hài hòa thống kê ASEAN

3.3.2.1 Sản phẩm dịch vụ.

Hội thảo thống kê TMQT về dịch vụ của các nước ASEAN tổ chức tại Malaixia tháng 9/2006 đã
đưa ra một số khuyến nghị một khuôn khổ chung cho việc xây dựng và hài hòa, cơ chế hợp tác và
tăng cường năng lực cho lĩnh vực thống kê này.

Về danh mục, các nước ASEAN nhất trí áp dụng khuyến nghị của Cẩm nang về việc sử dụng

EBOPS và đề nghị một danh mục tối thiếu các lĩnh vực dịch vụ trong EBOPS cho mục tiêu hài
hoà. Về phân tổ theo nước đối tác, danh mục các nước đối tác chủ yếu cũng được các nước
ASEAN thồng nhất ưu tiên cho mục tiêu hài hòa bao gồm: các nước thuộc ASEAN, EU và 7 nước
khác.

Về lộ trình xây dựng và hài hòa, ASEAN cũng đã nhất trí thành lập nhóm đặc trách về Thống kê
thương mại dịch vụ quốc tế bao gồm sự tham gia của các nước thành viên trong đó Việt Nam được
bầu làm chủ tịch. Nhóm này có nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển một khuôn khổ chung về điều tra
chọn mẫu, đề xuất lộ trình thực hiện khuyến nghị của Cẩm nang, thiết kế dàn chọn mẫu cho thống
kê FATS và phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu theo EBOPS, kể cả phát triển điều tra doanh
nghiệp cho mục tiêu thương mại dịch vụ.

3.3.2.2 Hoạt động dịch vụ


22
Nhằm mục tiêu hài hòa danh mục phân ngành các hoạt động kinh tế, năm 2006 ASEAN cũng đã
nhất trí đưa ra một danh mục hài hòa ASEAN về cơ bản dựa trên ISIC4 đến ngành cấp 3, trừ một
số sự khác biệt, bổ sung cho phù hợp với điều kiện và mục tiêu của ASEAN. Danh mục này dự
kiến sẽ được thông qua vào năm 2007 để sử dụng từ năm 2009. VSIC 2007 của Việt Nam vừa
được Thủ tướng Chính phủ ban hành tháng 1/2007cũng đã có sự hài hòa, thống nhất với danh mục
ASEAN ở các ngành cấp 3 và đây cũng là thuận lợi cho Tổng cục Thống kê khi thực hiện chương
trình hài hòa ASEAN về thống kê thương mại dịch vụ

3.3.2.3. So sánh khu vực về thực trạng thống kê TMDV
5


Tại hội thảo của ASEAN đã đề cập thực trạng thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ của các
nước thành viên so với các chuẩn mực của BOP, thể hiện qua bảng dưới đây:


Bảng 4: So sánh khu vực

Tổng hợp số liệu XNK dịch
vụ trong BOP có dựa trên
danh mục và phương pháp
chuẩn quốc tế không?

Số liệu có được công
bố theo 11 ngành của
BPM5 không ?
Có công bố các số liệu chi
tiết hơn theo khuyến nghị
của Cẩm nang? Nếu không
thì kế hoạch trong tương
lai là gì ?
B
runây Có Không công bố. Không, không có kế hoạch

Campuchia
I
nđônêsia Có Có, trong báo cáo gửi
IMF và Niên giám
thống kê về BOP.
Không. Bộ Lao động, Cơ
quan Thống kê quốc gia và
Ngân hàng Trung ương đang
phối hợp làm việc để tổng
hợp số liệu về lao động làm
việc ở nước ngoài. Ngân

hàng Trung ương có kế
hoạch tổng hợp số liệu theo
nước đối tác.
L
ào
M
alaixia Có Không, chỉ công bố số
liệu qúy đối với dịch vụ
vận tải, du lịch, dịch vụ
kinh doanh khác và dịch
vụ Chính phủ .
Không
M
yanma
Philipin Có, trừ nguyên tắc cư trú áp
dụng đối với người lao động
làm việc ở nước ngoài, khó
khăn về thời điểm thống kê,
xác định trị giá.

Có, với một số chi tiết
thêm về dịch vụ kinh
doanh khác, dịch vụ cá
nhân, văn hóa và giải
trí.
Không, trừ số liệu về lao
động làm việc ở nước ngoài,
một số ngành có hoạt động
của các công ty con, chi
nhánh nước ngoài thông qua

số liệu điều tra FDI
Singapo Có

Có, công bố số liệu
hàng qúy nhưng chỉ đối
Không, trừ số liệu năm về
nước đối tác chủ yếu, thông

5
Báo cáo về các chuẩn mực quốc tế tại Hội thảo ASEAN về thống kê TMDV quốc tế, Kuala Lumpua 4 – 8/9/2006

23
với 10 ngành dịch vụ vì
lý do bí mật số liệu.
qua điều tra của cơ quan
thống kê.
Thái lan Có, trừ một số khác biệt về
danh mục, chi tiêt hơn về
dịch vụ vận tải, dịch vụ khác
chưa chi tiết do thiếu nguồn
từ hệ th

ng thanh toán ITRS.

Không . Không
V
iệt Nam Có, nhưng không đầy đủ và
chi tiết
Không đầy đủ 11
ngành. Đến hết 2006

mới chi tiết được 6
ngành: vận tải, bưu
chính viễn thông, du
lịch, tài chính, bảo
hiểm, DV Chính phủ.
Không. Đã có kế hoạch khai
thác và tổng hợp số liệu
FATS từ số liệu FDI và số
lượng lao động xuất khẩu
sang một số nước.

Bảng trên cho thấy một bức tranh không mấy sáng sủa về thực trạng tổng hợp và công bố số liệu
của nhiều nước ASEAN. Nhìn chung các chuẩn mực quốc tế về phương pháp và danh mục được
nhiều nước áp dụng, tuy nhiên rất ít nước áp dụng đầy đủ. Philipin và Thái lan có một số khác biệt
do đặc thù riêng. Số liệu thống kê qúy được một số nước công bố nhưng thiếu chi tiết vì lý do chất
lượng, bí mật số liệu hoặc hạn chế khác. Chưa có nước nào tổng hợp số liệu theo phân loại dịch vụ
của GATS và 4 phương thức cung cấp dịch vụ, trừ một số nội dung hạn chế về số liệu của các
công ty con, chi nhánh đầu tư nước ngoài thông qua thống kê FDI. (Philipin và Việt Nam). Một số
nước công bố số liệu EBOPS chi tiết đến một số phân ngành dịch vụ lớn. Một số nước đã công bố
được số liệu về nước bạn hàng chủ yếu (Singapo và Inđônêxia) và số liệu về xuất khẩu lao động
(Inđônêxia, Philipin, Việt Nam).

Mặc dù thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ của các nước ASEAN còn có khoảng cách khá xa
so với các chuẩn mực quốc tế nhưng với Việt Nam, lĩnh vực thống kê này mới chỉ ở mức trung
bình: việc công bố số liệu thống kê xuất nhập khẩu dịch vụ mới chỉ được thực hiện hàng qúy với
6/11 lĩnh vực dịch vụ, chưa có số liệu chi tiết về phân nhóm dịch vụ, nước đối tác. Thực trạng này
là một trong những nguyên nhân dẫn đến những yếu kém về công tác quản lý, điều hành chính
sách vĩ mô, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.

3.4. Nhu cầu xây dựng hệ thống thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ.


Có thể nói việc xây dựng hệ thống thống kê thương mại dịch vụ là nhu cầu cấp bách đối vớiViệt
Nam, nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạch định chính sách trong nước cũng như quốc tế

• Số liệu thống kê đầy đủ, chính xác và kịp thời về thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng
trong phân tích kinh tế và lập chính sách, cụ thể đối với Việt Nam, các số liệu này rất cần thiết
cho việc xây dựng và điều hành chiến lược phát triển kinh tế thời kỳ 2006 - 2010, cũng như các
thời kỳ tiếp theo. Có được thông tin về những thay đổi của khu vực dịch vụ đối vơí nền kinh tế
trong nước và thế giới sẽ giúp cho Việt Nam xác định đúng đắn nhất về lợi ích của mình khi hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Có thể nói, thông tin thống kê là mấu chốt của việc tăng cường
tính minh bạch, và tính minh bạch chính là mấu chốt để quản lý nền kinh tế một cách lành mạnh
và hiệu qủa.

• Trong hơn hai thập kỷ qua, tiến bộ kỹ thuật với tốc độ nhanh ở một số lĩnh vực như vận tải, máy
tính, viễn thông, kể cả sự phát triển của internet và thương mại điện tử đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu qủa các nguồn lực cho sản xuất và đáp ứng một cách

24
rng rói hn nhu cu ca th trng. Xu hng ton cu húa c thỳc y bi cỏc chớnh sỏch t
do húa, d b hn ch i vi cỏc hot ng kinh t tt yu s thỳc y hot ng u t quc
t, xut nhp khu hng húa v dch v tng trng nhanh chúng. Cỏc cụng ty a quc gia v
cng s to iu kin tt yu cho vic di chuyn ca th nhõn, c vi t cỏch ngi cung cp
dch v c lp v ngi lao ng lm thuờ.

Dch v úng vai trũ ngy cng tr nờn phỏt trin trong hot ng u t quc t. Nm 2005
dch v c c tớnh l khu vc cú lung u t quc t ln nht, chim khong 71%
6
. Tuy
nhiờn Vit Nam, theo B K hoch v u t, tớnh n thỏng 12/2005 s d ỏn u t nc
ngoi c cp phộp hot ng trong lnh vc dch v chim khong 23% tng s d ỏn FDI v

29% tng vn ng ký. Cỏc t l ny ang chng t cỏc chớnh sỏch thu hỳt u t nc ngoi
cho khu vc dch v ang t ra thua kộm so vi khu vc sn xut hng húa, cha tng xng
vi nh hng cng nh cỏc mc tiờu phỏt trin khu vc dch v trong tng th nn kinh t
quc dõn.

Ch th ca Th tng Chớnh ph v tng cng phỏt trin khu vc dch v thỏng 12/2004 giao
trỏch nhim cho Tng cc Thng kờ phi hp vi cỏc B/ngnh cú liờn quan xõy dng v trỡnh
Chớnh ph ban hnh Danh mc dch v trong thng mi quc t. Danh mc ny phi nhm ỏp
ng yờu cu ca ch bỏo cỏo thng kờ v thng mi dch v. iu ny s cho phộp nhỡn
nhn mt cỏch rừ rng hn v c cu v tỡnh hỡnh thng mi dch v ca Vit Nam, tm quan
trng ca nú i vi tng th nn kinh t, xu hng phỏt trin, nhng yu kộm ca khu vc dch
v v tim nng ca t do húa dch v cng nh yờu cu qun lý. Nú cng cú ý ngha c bit
trong chin lc phỏt trin khu vc dch v.

S liu thng kờ chớnh xỏc, kp thi v y v thng mi dch v cũn cú ý ngha ht sc
quan trng trong vic nõng cao v th m phỏn ca Vit Nam trong cỏc hip nh thng mi
song phng v a phng, nh cỏc Hip nh v dch v trong khuụn kh ASEAN hoc
xut v khu vc t do ASEAN-Trung quc.

T 11/1/2007, Vit Nam ó chớnh thc tr thnh thnh viờn th 150 ca WTO. Theo ú, thụng
tin thng kờ v thng mi dch v s c s dng ỏnh giỏ mc thõm nhp th trng
v kim soỏt vic thc hin cam kt m ca th tr
ng thụng qua cỏc s liu v xut khu v
nhp khu dch v ca Vit Nam. Nu khụng cú nhng thụng tin thng kờ ỏng tin cy thỡ rt
khú ỏnh giỏ c tỏc ng tiờu cc cng nh tớch cc, kh nng thõm nhp th trng nc
ngoi v cỏc bin phỏp bo v th trng trong nc, li ớch ca ngi sn xut v tiờu dựng
dch v ca Vit Nam.

GATS quan tõm
n tt c cỏc lnh vc dch v cú liờn quan n thng mi v u t nc

ngoi. Vit Nam s phi xem xột cỏc khớa cnh phỏp lý v qui nh quc gia phự hp vi
nhng gỡ ó cam kt thc hin khi gia nhp WTO t nm 2007. Vic ỏnh giỏ nhng khớa cnh
chớnh tr v kinh t ca vic hi nhp WTO s ph thuc rt nhiu vo cỏc s liu thng kờ liờn
quan n sn xut, xut nhp khu cỏc ngnh dch v v cỏc phng thc cung cp dch v.
Vit Nam cng rt cn thu thp v tớnh toỏn nhng s liu ny cú th cung cp cho WTO v
cỏc nc thnh viờn h ỏnh giỏ vic thc hin cỏc cam kt ca Vit Nam.









6
Báo cáo đầu t thế giới: Xu hớng dịch chuyển về khu vực dịch vụ, UNCTAD, New York và Geneva, 2004.

25


PHẦN II
KHUYẾN NGHỊ VỀ HỆ THỐNG THỐNG KÊ

CHƯƠNG 4
KHUYẾN NGHỊ VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO THỐNG KÊ
CHO CÁC NGÀNH DỊCH VỤ

Phần này đề cập các khuyến nghị xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo thống kê thương mại
quốc tế cho từng ngành dịch vụ và Danh mục sử dụng cho mục đích thống kê. Cụ thể:


• Chương 4 đề cập các khuyến nghị về hệ thống báo cáo thống kê liên quan đến 8 vấn đề:
- Thu thập số liệu xuất nhập khẩu dịch vụ trong điều tra doanh nghiệp hàng năm
- Sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo/điều tra doanh nghiệp tháng/qúy.
- Khai thác số liệu hiện có và hoàn thiện thống kê FDI để tách riêng bộ dữ liệu về thống
FATS.
- Tăng cường sự phối hợp bộ/ngành để khai thác nguồn số liệu từ hồ sơ hành chính.
- Nghiên cứu và sớm thực hiện cuộc điều tra toàn diện chuẩn về thương mại dịch vụ quốc
tế
- Thực hiện phân bổ số liệu thống kê EBOPS theo các phương thức cung cấp dịch vụ của
GATS
- Thiết lập cơ sở dữ liệu siêu văn bản và thực hiện từng bước việc công bố số liệu.
- Nghiên cứu và áp dụng các phương pháp ước tính số liệu

• Chương 5 đề cập các khuyến nghị về xây dựng danh mục dịch vụ sử dụng cho mục đích
thống kê.

Yêu cầu của hệ thống thống kê các ngành dịch vụ trong EBOPS

Hệ thống thống kê dịch vụ nói chung và thương mại quốc tế về dịch vụ nói riêng cần được xây
dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:

• Phù hợp với các qui định của pháp luật và chiến lược phát triển đất nước như: Luật Thống kê,
Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (tên chỉ tiêu, phân tổ chủ yếu, kỳ báo cáo,
trách nhiệm của các Bộ/ngành, doanh nghiệp trong việc thu thập, tổng hợp và công bố số liệu
thống kê;
• Đảm bảo khả năng so sánh quốc tế và khu vực;
• Phù hợp với thực tế họat động dịch vụ và công tác thống kê;
• Đáp ứng yêu cầu sử dụng số liệu trong nước và quốc tế về tính chính xác, kịp thời và đầy đủ.


Việc tổng hợp và biên soạn số liệu thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ có thể dựa trên các
nguồn số liệu cơ bản như: báo cáo thống kê định kỳ của doanh nghiệp nhà nước, điều tra chọn
mẫu doanh nghiệp ngoài nhà nước hàng tháng/quý, báo cáo của các bộ/ngành từ các hồ sơ hành
chính và đặc biệt là từ hai năm trở lại đây cũng như những năm tiếp theo, số liệu từ điều tra doanh
nghiệp hàng năm và các cuộc điều tra chuyên đề khác đã, đang và sẽ trở thành nguồn số liệu rất
quan trọng.

4.1. Thu thập số liệu xuất nhập khẩu dịch vụ trong điều tra doanh nghiệp hàng năm (gọi tắt
là AES).

×