Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tài liệu Đề án "Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.59 KB, 33 trang )

Đề án


"Bàn về cách tính khấu hao và
phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay"

Lời mở đầu

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, môi trường
cạnh tranh ở nước ta hiện nay ngày càng trở nên gay gắt. Mặt khác hoà chung vào
sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa,
giao lưu hợp tác kinh tế với các nước, do đó tính cạnh tranh càng trở nên khốc liệt
hơn và vượt ra khỏi phạm vi quốc gia. Để đứng vững và giành ưu thế đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nước phải không ngừng đầu tư, đổi mới và cải tiến công nghệ.
Vì đó là yếu tố quan trọng quyết định đến giá thành và chất lượng sản phẩm và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Nhưng trong hoạt động
đầu tư doanh nghiệp không chỉ đối mặt với vấn đề làm thế nào để huy động được
vốn đầu tư mà quan trọng hơn là sự hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ). Bởi trong
quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện
làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật tài sản cố định bị giảm dần về mặt giá trị và giá
trị sử dụng. Với vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc ra quyết định
kinh doanh nói chung và quyết định đầu tư TSCĐ nói riêng, công tác kế toán trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao
TSCĐ.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, hệ thống chế độ kế toán của Việt Nam
đã có những chuyển biến rất căn bản để công tác kế toán vận hành có hiệu quả hơn,
đảm bảo tính thống nhất chế độ kế toán trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, trước
sự biến đổi to lớn trong hoạt động kinh tế, các qui định đã bộc lộ rõ những hạn chế


nhất định. Tiêu biểu nhất là những qui định về kế toán khấu hao TSCĐ.
Mà do vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp nên những bất cập trong kế toán khấu hao TSCĐ cần phải có phương
hướng, giải pháp khắc phục kịp thời. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nên em đã
chọn đề tài “Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” để làm đề
án môn học.
Bố cục đề án ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần:
Phần I:Cơ sở lý luận về TSCĐ
Phần II: Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp
Phần III: Những bất cập và phương hướng hoàn thiện cách tính khấu hao &
phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh
nghiệp hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nghiêm Văn Lợi đã hướng dẫn tận tình để
em có thể hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng song do trình độ còn

1
hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi sai sót và chưa đầy đủ. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.


Phần nội dung

Phần 1. Lý luận về tài sản cố định trong doanh nghiệp
I.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh
doanh

TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả
những TSCĐ hiện có.Tuy nhiên việc phân biệt TSCĐ với một số công cụ và dụng

cụ có giá trị lớn là rất quan trọng và cần thiết. Theo Quyết định số 166/BTC/2000,
thì tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ là:
*Thời gian sử dụng hoặc thời gian hữu ích là từ 1 năm trở lên
*Giá trị của TSCĐ không nhỏ hơn 5.000.000 đ
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá
trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng
lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
II.Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện khác
nhau như , tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình
thành, phân theo hình thái biểu hiện, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính
chất đầu tư Mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác
hạch toán và quản lý. Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư,
toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia thành :
-TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam(chuẩn mực 03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ
hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:

2
* Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó
* Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
* Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
* Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
-TSCĐ vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong các hoạt động sản

xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực
04), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4
tiêu chuẩn giống như TSCĐ hưũ hình ở trên.
-TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên
cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ.
Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng
với khoản lợi nhuận từ loại đầu tư đó.
Trong từng loại TSCĐ kể trên, lại được chi tiết thành từng nhóm theo kết cấu,
theo đặc điểm, theo tính chất
III
.Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá
trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá
trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại =Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Cần lưu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần
thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngược lại, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để
sản xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể mà nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác
nhau. Xem xét cụ thể như sau:
1.Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
Phân loại TSCĐ hữu hình theo cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ được
xác định cụ thể như sau:
* TSCĐ mua sắm ( bao gồm cả mua mới và cũ):nguyên giá TSCĐ mua sắm
gồm giá mua thực tế phải trả trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại được hưởng


3
và cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cùng
các khoản phí tổn mới trước khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, thuế trước bạ, chi
phí sửa chữa, tân trang trước khi dùng…)
* TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá
thành thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác có liên quan
và thuế trước bạ nếu có. Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các
khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vượt quá mức bình thường trong quá trình
tự xây dựng hoặc tự chế.
* TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: nguyên giá là giá phải trả cho
bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ…)
trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có).
* TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở
đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng với các phí
tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ …)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá,
giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính
vào nguyên giá TSCĐ .
* TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại
vốn góp liên doanh…Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng
giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
2.Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn
TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để
xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê
dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
3.Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có đựơc

TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Cụ thể,
theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam), việc xác định nguyên giá
TSCĐ vô hình trong các trường hợp như sau:
* TSCĐ vô hình mua ngoài: nguyên giá bao gồm giá mua trừ (-) chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá, cộng (+) các khoản thuế (không gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử

4
dụng theo dự tính.Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến
trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận
là TSCĐ vô hình.
* TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được biếu tặng: nguyên giá
được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
* TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:nguyên giá là toàn bộ
chi phí phát sinh trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ
khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính.
4.Thay đổi nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa
nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi
nguyên giá doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định
lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh
kịp thời vào sổ sách.


5
Phần 2. Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp :
I. Hao mòn và khấu hao TSCĐ
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và

điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này
được thể hiện dưới hai dạng:
 Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ
sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận.
 Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiêù tính năng với năng
suất cao hơn và chi phí ít hơn.
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng
cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào sản phẩm làm ra.
Như vậy, hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu
hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá
trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp doanh
nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi
nhuận chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ
II. Ý nghĩa của tính khấu hao:

Như chúng ta đã biết khấu hao là bịên pháp chủ quan trong quản lý nhằm
thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ,tích luỹ lại hình thành nguồn vốn để đầu tư mua
sắm TSCĐ khi nó bị hư hỏng chính vì thế việc tính khấu hao là vô cùng quan trọng
có ý nghĩa to lớn với mọi loại hình doanh nghiệp về những phương diện sau:
Về phương diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đuợc giá
trị thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi tức dòng của doanh nghiệp

Về phương diện tài chính: Khấu hao sẽ làm giảm giá trị thưc của TSCĐ
nhưng lại làm tăng giá trị củ TSCĐ khác một cách tương ứng (tiền mặt ,tiền ngân

hàng …) điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại TSCĐ khi đã khấu hao

6
đủ. Như vậy khấu hao là một phương tiện tài trợ của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp hình thành quỹ tái tạo TSCĐ.
Về phương diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi
tức phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế.
Mặt khác do khấu hao tác động trực tiếp chi phí bỏ ra của doanh nghiệp tức
là mỗi đồng khấu hao phát sinh sẽ làm tăng chi phí đồng thời cũng làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu thuế phải đóng góp và
còn tác động đến cả báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ . Chính vì thế có thể nói
việc tính khấu hao có ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng đối với từng doanh
nghiệp trong tình hình hiện nay
III.Phương pháp tính khấu hao:
A . Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ
Do điều kiện kinh tế và chế độ xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau nên
yêu cầu về quản lý cũng khác nhau. Mà kế toán là công cụ quản lý kinh tế do đó
chế độ kế toán ở từng quốc gia có sự khác biệt. Chế độ kế toán khấu hao là một
điển hình. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai chế độ kế toán khấu hao tiêu biểu của
thế giới, đó là Pháp và Mỹ để thấy sự khác biệt của kế toán khấu hao Việt Nam so
với thế giới.
1.Kế toán khấu hao TSCĐ của Mỹ
ở Mỹ, cơ sở được thiết lập cho việc khấu hao TSCĐ là nguyên gía TSCĐ và
giá trị thu hồi của TSCĐ. Trong đó giá trị thu hồi là phần ước tính có thể thu hồi tại
thời điểm thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ. Và khi thiết lập công thức tính khấu
hao, thì giá trị thu hồi ước tính là yếu tố không thể thiếu bất kể đó là phương pháp
nào. Lấy ví dụ về phương pháp khấu hao đều theo thời gian:

Số khấu hao phải
trích hàng năm

Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính
Số năm hữu dụng ước tính
sử dụng phổ biến đó là phương pháp khấu hao cố định (phương pháp khấu hao
đềuTheo chế độ qui định các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương
pháp tính khấu hao sau:
-Phương pháp khấu hao đều theo thời gian
-Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
-Phương pháp khấu hao theo sản lượng sản xuất

7
-Phương pháp khấu hao giảm dần: Có nhiều phương pháp khấu hao giảm dần
có thể áp dụng, tuy nhiên có hai phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay đó
là: khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần và khấu hao giảm dần với tỷ suất không
đổi.

8
-Ngoài ra còn có các phương pháp khấu hao theo nhóm hoặc đa hợp
Từ trên ta thấy sự khác biệt lớn nhất của kế toán khấu hao TSCĐ ở Mỹ so với
Việt Nam đó là Mỹ sử dụng giá trị thu hồi TSCĐ trong công thức tính khấu hao.
Đó là sự đúng đắn vì như thế mới phản ánh chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ,
qua đó xác định chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý hơn.
Một sự khác biệt nữa là: ở Mỹ phương pháp khấu hao nhanh được các doanh
nghiệp sử dụng một cách phổ biến. Đây là phương pháp khấu hao ưu việt, nó cho
phép doanh nghiệp thu hối vốn đầu tư nhanh để đầu tư, đổi mới công nghệ ở Việt
Nam phương pháp này mới đang được thí điểm ở một số doanh nghiệp thuộc ngành
công nghệ cao.
2.Kế toán khấu hao TSCĐ của Pháp
Giống như Mỹ và Việt Nam, ở Pháp cũng có nhiều phương pháp tính khấu
hao TSCĐ. Nhưng có hai phương pháp tính khấu hao được ) và phương pháp khấu
hao giảm dần.

Theo qui định của chế độ kế toán Pháp, TSCĐ đưa vào sử dụng ngày nào thì
tính khấu hao từ ngày đó. Nếu TSCĐ đang được sử dụng mà đem nhượng bán
hoặc thanh lý thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhượng bán hoặc thanh lý. Do đó, thời
gian sử dụng trong năm có thể tính khấu hao theo năm, theo tháng, hoặc theo ngày
tuỳ theo thời gian sử dụng TSCĐ. Điều này giúp cho việc xác định giá trị hao mòn
của TSCĐ chính xác hơn việc tính khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng,
tròn năm ở Việt Nam.
B.Kế Toán Việt Nam.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước
về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ
và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính
khấu hao sau đây:
1.Phương pháp khấu hao đều
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính hay
phương pháp khấu hao bình quân.Có nghĩa là mỗi kỳ kế toán đều tính theo số tiền
như nhau cho đến khi TSCĐ hết thời gian hữu ích.

9
Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:

10

Mức khấu hao
phải trích bình
quân năm


=
Nguyên giá
TSCĐ bình
quân

*
Tỉ lệ khấu
hao bình
quân năm

=
Nguyên giá TSCĐ

Số năm sử dụng

Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
Ưu điểm của phương pháp này là: phương pháp này cố định theo thời gian nên
có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản
phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Nhược điểm của phương pháp này là: việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp
mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên
doanh nghiệp không có điều kiện để đâù tư trang bị TSCĐ mới.
Hiện nay, đây là phương pháp được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp ở
Việt Nam.
2.Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu
hồi vốn nhanh khắc phục được hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca

kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Công thức tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu hao
phải trích
trong tháng

=
Sản lượng
hoàn thành
trong tháng

x
Mức khấu hao đơn vị
bình quân trên một đơn
vị sản lượng
Trong đó:
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lượng
Tống số khấu hao phải trích trong thời gian sử
dụng
Sản lượng tính theo công suất thiết kế
3.Phương pháp khấu hao nhanh
Bên cạnh khấu hao theo thời gian và khấu hao theo sản lượng, các doanh
nghiệp còn có thể tính khấu hao theo giá trị còn lại. Phương pháp này gọi là
phương pháp khấu hao nhanh. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai phương pháp khấu
hao nhanh:
3.1.Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

11
Trong những năm đầu TSCĐ còn mới, khả năng sản xuất cao nên tính khấu

hao cao còn những năm về sau TSCĐ đã cũ dần (mất dần tính hữu ích), năng lực
sản xuất thấp hơn nên tính chi phí khấu hao thấp hơn.

12
Công thức tính khấu hao theo phương pháp này là:
Tổng mức khấu hao
bình quân năm

2 x Giá trị còn lại của TSCĐ
Số năm tính khấu hao

Phương pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu tư,
mua sắm đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị
sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu
hướng giảm dần. Đặc biệt nó phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi
hỏi phải khấu hao, thay thế, đổi mới nhanh để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần là một phương pháp tiên tiến, phù
hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật.Tuy nhiên, việc thực
hiện phương pháp này phức tạp hơn phương pháp khấu hao đều nên đòi hỏi cán bộ
làm công tác kế toán phải có trình độ cao, cán bộ thuế phải am hiểu về các phương
pháp tính khấu hao, và nó ảnh hưởng đến ngân sách trong những năm đầu. Mặt
khác phương pháp này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp mà giá thành hoặc
chi phí có khả năng chịu được (doanh nghiệp có lãi).
Theo phương pháp này, giá trị còn lại của TSCĐ không khi nào bằng 0. Do
đó khi bán TSCĐ này phần giá trị còn lại của nó phải được trừ đi trong doanh thu
nhượng bán TSCĐ để tính kết quả bất thường chính xác.
Hiện nay, ở nước ta, Bộ tài chính quyết định thực hiện thí điểm trong hai năm
chế độ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh ( đó là sự kết hợp

khấu hao theo số dư giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đều trong những
năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng).
3.2.Phương pháp khấu hao theo tổng số năm
Theo phương pháp này, tỉ lệ khấu hao được xác định theo từng năm dựa trên
tổng số năm phải tính khấu hao theo công thức:
Ti n - i+ 1
ể i
n

i=1
Trong đó: Ti là tỉ lệ khấu hao năm thứ i
n là tổng số năm khấu hao
Mức khấu hao năm thứ i = Giá trị phải khấu hao * Ti

13
Tuy nhiên phương pháp này chưa được vận dụng ở nước ta, nó mới dừng lại
trên phạm vi lý thuyết.
IV. Những quy định về quản lý và tính Khấu Hao TSCĐ:
1. Qui định khi tính khấu hao
Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
và mức khấu hao được xác định hàng tháng thì tổng mức khấu hao hàng tháng
được xác định theo công thức sau:
Số khấu
hao phải
trích tháng
này

=
Số khấu hao đã
trích trong tháng

trước

+
Số khấu hao của
những TSCĐ tăng
thêm trong tháng
trước

-
Số jhấu hao của
mhững TSCĐ giảm
đi trong tháng
trước

Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng)
nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong
tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi) tính khấu hao.
Đối với TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng thì không được trích
khấu hao nữa kể từ thời điểm khấu hao hết.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết mà đã hư hỏng phải tiến hành thanh
lý thì giá trị còn lại phải được xử lý thu hồi một lần và không tính khấu hao ở các
kỳ tiếp theo.
Đối với những TSCĐ được sửa chữa nâng cấp hoàn thành thì phải xác định lại
giá trị phải khấu hao và thời gian khấu hao. Mức trích khấu hao hàng tháng được
tính theo công thức sau:

Mức khấu hao phải
trích trong tháng
Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa *12

Trong tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu
hao theo mục đích hay theo bộ phận sử dụng.
2. Những qui định về quản lý số khấu hao luỹ kế
Các doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái
đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ; mọi hoạt động đầu tư xây dựng phải thực hiện
theo đúng các qui định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Khi chưa có nhu cầu đầu tư đổi mới TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng
linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.

14
V. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
1.Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ)
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ “. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn
của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Kết cấu của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
TSCĐ như nhượng bán, thanh lý
- Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do
trích khấu hao, đánh giá tăng )
- Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Tài khoản 214 được phân tích thành các khoản tiểu khoản:
- TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
- TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính.
- TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
*Tài khoản 009 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản)
Bên cạnh tài khoản 214 như trên thì, kế toán còn sử dụng tài khoản 009
“Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn
khấu hao cơ bản TSCĐ . TK 009 là tài khoản ghi đơn. Kết cấu của tài khoản này

như sau:
- Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cho
cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ )
- Dư Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
2.Phương pháp hạch toán
6.2.1.Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình
- Định kỳ (tháng, quý, năm) kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân
bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 2141: Tổng số khấu hao phải trích
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao:
Nợ TK 009
- Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (nếu có):

15
Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh nếu không được hoàn lại
Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ nếu được hoàn lại
Có TK 336: Số phải nộp cấp trên.
- Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý:

16
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
- Trường hợp giảm giá trị hao mòn do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ hữu
hình:
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn được ghi nhận.
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn được ghi nhận.
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch đánh giá tài sản
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
-Trường hợp giảm giá trị hao mòn do trả vốn góp liên doanh:
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 411 (chi tiết vốn kinh doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận
Nợ (Có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 211: Nguyên giá
-Trường hợp thiếu TSCĐ khi kiẻm kê
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211: Nguyên giá
-Trường hợp giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ:
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627,641,642
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh:
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá
2.2.Hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính
- Cuối kỳ, trích khấu hao theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 2142: Số khấu hao phải trích
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản:
Nợ TK 009
- Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ :

17
+Nếu trả lại TSCĐ cho bên cho thuê mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn

lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị lớn)
hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ (nếu giá trị còn lại nhỏ) :
Nợ TK 142 (1421): Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết (nếu có)
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê
+Nếu được quyền sở hữu hoàn toàn hay mua lại TSCĐ, thì sau khi kết chuyển
nguyên giá TSCĐ phải kết chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 2142
Có TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế
2.3.Hạch toán khấu hao TSCĐ vô hình
-Trong kỳ, trích và phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 2143: Giá trị hao mòn
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao:
Nợ TK 009
-Các trường hợp nhượng bán, giảm TSCĐ vô hình do góp vốn liên doanh, trả
vốn góp liên doanh: phản ánh tương tự như hạch toán khấu hao TSCĐ hữu
hình. Ngoài ra, khi đã trích đủ khấu hao phải xoá sổ TSCĐ :
Nợ TK 2143: Giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
-Cuối năm tài chính doanh nghiệp cần xem xét lại thời gian trích khấu hao và
phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần điều
chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
+Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số
khấu hao chênh lệch tăng, ghi:
BT 1) Nợ TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao tăng
Có TK 2143: Giá trị hao mòn tăng thêm
BT 2) Nợ TK 009
+Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm thì số
chênh lệch khấu hao giảm ghi:

Nợ TK 2143: Hao mòn TSCĐ
Có TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao giảm
3.Hình thức sổ kế toán:

18
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản, nó là
phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hóa số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ
gốc và các tài liệu kế toán khác có liên quan , sổ kế toán có nhiều loại và tùy theo
đối tượng hạch toán mà áp dụng hình thức sổ phù hợp. Đối với hạch toán khấu hao
TSCĐ thì theo chế độ kế toán hiện hành chúng ta áp dụng cá hình thức sổ như sau:

3.1. hạch toán trên sổ chi tiết:

Đơn vị : … Sổ tài sản cố định

Loại tài sản :…
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ Khấu hao Ch-ứng từ

Stt
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tên
kí hiệu
TSCĐ
Nước
Sx
Tháng

năm
đưa
vào
sử
dụng
Số
hiệu
TSCĐ
Nguyên
giá
TSCĐ
Tỉ lệ
(%)
khấu
hao
Mức
khấu
hao
Khấu
hao đã
tính
đến
khi
ghi
giảm
TSCĐ
Số
hiệu
Ngày
tháng

Lý do
giảm
TSCĐ

Cộng

Tuy nhiên doanh nghiệp cũng có thể áp dung theo hình thức sổ kế toán chi
tiết là


19
Đơn vị : … Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng
Năm : …
Tên đơn vị ( Phòng ,ban,hoặc người sử dụng)
Ghi tăng tài sản và công cụ lao động Ghi giảm tài sản và công cụ lao động
Chứng từ Chứng từ
Ghi
chú
Tên nhãn
hiệu
đơn
vị
Số
lượng
đơn
giá
Số
tiền

do

Số
lượn
g
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
hiệu
Ngày
tháng
tính


3.2. Hạch toán trên sổ tổng hợp:
Trên đây là 2 hình thức sổ kế toán chi tiết mà các doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện đang áp dụng, và sau đây là một số hình thức sổ kế toán tổng hợp được
dùng để phản ánh nghiệp vụ biến động TSCĐ và Khấu hao tài sản cố định
Như chúng ta đã biết có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp được áp dụng để phản ánh
sự biến động của TSCĐ và Khấu Hao TSCĐ
* Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chung :
+ sổ sách sử dụng :
- Sổ Nhật ký chung:
- Sổ cái TK 211,212,213,21
* Đối với hình thức sổ Nhật Ký Sổ Cái :
+ sổ sách sử dụng :
-Sổ Nhật ký sổ cái TK 211,212,213,214
* Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chứng Từ:
+ sổ sách sử dụng :

-Sổ Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,10,9,7
-Bảng kê số4,5,6
-Sổ cái TK211,212,213,214
* Đối với hình thức sổ Chứng Từ ghi sổ:
+ sổ sách sử dụng :
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ cái TK211,212,213,214

20
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phần 3 : Những bất cập và Phương hướng hoàn thiện
trong cách tính khấu hao và kế toán khấu hao trong các
doanh nghiệp hiện nay.
A. Những bất cập :
I. Những bất cập trong phương pháp tính khấu haoTSCĐ tại
các DN:
TSCĐ là cơ sở vật chất thiết yếu đối với nền kinh tế nói chung và trong mỗi
doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng
giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa và hiệu quả sử dụng tài sản cố định là nhiệm vụ
quan trọng của công tác hoạch toán quản lý tài sản cố định. Tổ chức hoạch toán tài
sản cố định không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng quản lí và hiệu quả
sử dụng mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc đầu tư sản xuất. Trong khi đó khâú
hao là phạm trù có tính chủ quan, nó phụ thuộc vào ý chí của người quản lí. Khấu
hao là phạm trù có tính chủ quan nên lợi nhuận cũng mang tính chủ quan vì khấu
hao được tính vào chi phí của doanh nghiệp nên nếu doanh nghiệp muốn tăng lợi
nhuận thì giảm mức khấu hao và ngược lại nếu doanh nghiệp muốn giảm lợi nhuận
thì tăng mức khấu hao hàng năm lên. Đây chính là sai lầm trong cơ chế quản lý của
nhà nước ta và chính là khe hở cho những kẻ cơ hội làm giàu. Do vậy đã gây ra
không ít tiêu cực trong việc áp dụng, quản lý TSCĐ và tính thuế của cả doanh
nghiệp và Nhà nước.

1.Tình trạng thiếu những quy định cụ thể, chi tiết, hoàn thiện cho việc
phân loại và sử dụng TSCĐ.
a. Điều kiện ghi nhận TSCĐ:
Trong chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định hữu hình số 16, điều
kiện ghi nhận tài sản có thể xem là một nguyên tắc nền tảng. Tài sản chỉ được phép
ghi nhận khi và chỉ khi nó có thể mang lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh
nghiệp và nguyên giá có thể xác định một cách đáng tin cậy. Điều kiện “có thể đem
lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh nghiệp” nêu ra trong nguyên tắc này đã đưa
ra cơ sở lý luận tổng quát phân biệt giữa chi phí và tài sản. Sau đó dựa trên nguyên
tắc này, các quy định hạch toán chi tiết đối với từng trường hợp sẽ được xây dựng
cụ thể. Sự thiếu vắng các nguyên tắc kế toán làm nền tảng trong quy định kế toán
tài sản cố định hiện nay các nội dung như điều kiện ghi nhận tài sản, xác định

21
nguyên giá, khấu hao,… đã dẫn đến những mâu thuẫn tất yếu đang tồn tại đó là:
các quy định quá đi sâu vào chi tiết , tiểu tiết đồng thời trong một số trường hợp lại
không quy định rõ ràng, đầy đủ và không phản ánh hết các trường hợp nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong thực tế. Điều này được thể hiện rõ qua điều kiện ghi nhận
TSCĐ. TSCĐ được ghi nhận căn cứ vào thời gian sử dụng (1 năm trở lên) và giá trị
tối thiểu của TSCĐ (5 triệu đồng trở lên). Giới hạn chi tiết về thời gian sử dụng và
giá trị tối thiểu của tài sản không thể phù hợp hoàn toàn với mọi loại hình doanh
nghiệp và thời đIểm ghi nhận. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt
động cũng như sự thay đổi về thời giá đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản.
Một tài sản có thể được xem nên ghi nhận là TSCĐ hữu hình ở một tổ hợp sản
xuất thủ công nghiệp nhỏ nhưng đối với một công ty sản xuất lớn có thể chỉ được
xem là gía trị công cụ, dụng cụ phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Ngoài
ra cùng với tính phức tạp của những nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt những nghiệp
vụ liên quan đến hạch toán TSCĐ vô hình như chi phí nghiên cứu phát triển, chi
phí lợi thế thương mại…thì điều kiện ghi nhận này không thể phân biệt được rõ
những chi phí nào được phép vốn hoá vào tài sản và chi phí nào cần phải được hạch

toán vào lãi lỗ trong kỳ.
b. Thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình :
Nếu trong điều kiện ghi nhận tài sản quy định quá chi tiết thì ở một số nội dung
khác như thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình thì quy định lại chưa cụ
thể. TSCĐ vô hình như chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thương mại…
thành phần gồm những loại nào được phép ghi nhận và phương pháp xử lý đối với
các chi phí hành chính, chi phí tiền hoạt động, lỗ trong giai đoạn trước khi đưa tài
sản vào hoạt động như dự kiến giải quyết như thế nào. Theo quy định hiện hành
doanh nghiệp còn có quyền lựa chọn quá rộng cách thức hạch toán chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ như: trích trước, phân bổ dần hoặc hạch toán thẳng vào lãi lỗ trong kỳ.
Quy định không cụ thể và đầy đủ trên đã dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện do có
thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau và làm cho thông tin trên báo cáo tài
chính mất khả năng so sánh.
2. Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ không được tính đến trong công thức tính
khấu hao.
Chính sự phân loại và quản lý TSCĐ còn nhiều vấn đề chưa hợp lý nên việc
trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp không thể tránh khỏi những vướng
mắc. Thực tế hiện nay, có những doanh nghiệp số tài sản đã khấu hao hết nguyên
giá vẫn còn sử dụng chiếm tới 50-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá)

22
và xu hướng tỉ trọng này ngày càng lớn. Gía trị thu hồi ước tính của TSCĐ là chỉ
tiêu nói lên số tiền có thể thu được khi tiến hành thanh lý những tài sản đã hết khấu
hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ là dù tài sản có cũ, lạc hậu, hư
hỏng… tới mức nào thì vẫn còn một lượng giá trị cố định có thể thu hồi được, kể cả
trong trường hợp 100% hình thái vật chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế
liệu. Công thức xác định mức khấu hao hiện nay là:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao =


bình quân hàng năm Thời gian sử dụng TSCĐ

Theo công thức này giá trị thu hồi của TSCĐ không được tính đến. Như vậy
làm cho cách tính giản đơn, loại bỏ được một yếu tố ước tính. Song việc không đưa
giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao là một sự thiếu sót rất lớn vì
các nguyên nhân sau:
+ Trên thực tế có nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi hoặc bán được với số
tiền lớn, chẳng hạn như: nhà cửa, ô tô, nếu không tính tới giá trị thu hồi thì chính là
đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn
thực tế.
+ Giá trị thu hồi là phần giá trị vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi
sẽ làm cho TSCĐ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Ví dụ: một
TSCĐ có nguyên giá 104 triệu đồng, giá trị thu hồi ước tính 4 triệu, thời gian sử
dụng 10 năm, mức khấu hao 1 năm là 10 triệu. Sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn còn
sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghịêp có thể không phải trích khấu hao nhưng
giá trị còn trên sổ sách kế toán vẫn là 4 triệu đồng. Điều này không những hợp lý
mà còn có tác dụng làm tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với
TSCĐ. Đồng thời nếu có sự mất mát, hư hỏng…TSCĐ do các yếu tố chủ quan của
con người thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất và mức bồi
thường thiệt hại đối với người phạm lỗi.
+ Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho
quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ.
+ Theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến (kể cả kế toán Mỹ), người ta
vẫn đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao, ngay cả khi sử dụng
phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hồi được
coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
Chính vì vậy, những doanh nghiệp có tỉ trọng TSCĐ đã hết khấu hao thì
đương nhiên chỉ tiêu mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ. Điều không hợp lý này sẽ

23

dẫn tới cơ cấu chi phí hay giá thành sẽ thay đổi, lợi nhuận thay đổi…gây khó khăn,
phức tạp cho việc phân tích hoạt động kinh tế. Vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ như: số vòng quay của TSCĐ, tỉ suất lợi
nhuận tính trên tổng tài sản… sẽ không chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa
kinh tế.
Không những thế, hiện nay trong các doanh nghiệp cả nhà nước và tư
nhân con tồn đọng rất nhiều tài sản đã hết khấu hao nhưng chưa được xử lý còn
nằm trong kho của doanh nghiệp gây lãng phí lượng tiền của rất lớn của nhà
nước. Lượng TSCĐ này đã khấu hao hết song cũng không được thanh lý. Đây
cũng chính là biểu hiện của sự thiếu sót khi không đưa giá trị thu hồi của TSCĐ
vào công thức tính khấu hao TSCĐ.
II. Những bất cập trong kế toán khấu hao TSCĐ:
1. Việc sử dụng tài khoản 009- Nguồn vốn khấu hao.
Việc sử dụng tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao” là tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán, nguyên tắc hạch toán là ghi đơn, số dư của tài khoản này không có
quan hệ với số dư của tài khoản khác song việc hạch toán tài khoản 009 chưa được
coi trọng. Hiện nay nhiều doanh nghiệp ghi chép không đầy đủ, thậm chí có doanh
nghiệp không sử dụng tài khoản này. Tuy nhiên, việc sử dụng tài khoản này còn
một số điều chưa hợp lý. Đó là tài khoản 009 không quy định rõ có phản ánh số
khấu hao cơ bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn trong thanh toán hay không? Nếu
phản ánh cả số khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn trong thanh
toán thì bên phát sinh Có của tài khoản 009 phải có bút toán ghi đơn số khấu hao cơ
bản đó, nếu không sẽ xảy ra tình trạng lấy khấu hao cơ bản của những tài sản đó để
mua sắm, xây dựng tài sản cố định khác dẫn đến rất khó xác định nguồn của những
tài sản cố định này. Nếu tài khoản 009 chỉ phản ánh số khấu hao cơ bản của những
TSCĐ thuộc nguồn ngân sách, xí nghiệp bổ sung hoặc có bút toán trên thì số dư tài
khoản 009 được xác định bởi công thức sau:
Vốn cố định = Giá trị còn lại của TSCĐ + Số dư tài khoản 009.
2. Việc hạch toán tài sản chuyển thành công cụ:
Khi hạch toán tài sản cố định chuyển thành công cụ lao động theo quy định

của Bộ tài chính thì chỉ ghi giảm TSCĐ, phần giá trị còn lại ghi vào chi phí (TK
641, 642, 627) hoặc ghi vào chi phí chờ phân bổ (TK 142). Song trong thực tế có
nhiều doanh nghiệp lại ghi phần giá trị còn lại đó chuyển từ vốn cố định sang vốn
lưu động (tuy vẫn ở trong một tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”. Nhưng việc
ghi chép thiếu thống nhất này ảnh hưởng tới việc xác định chính xác nguồn vốn

24

×