Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Suy nghĩ của sinh viên về tình yêu và các xu hướng tình yêu trong xã hội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.83 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN
----------

Nói chung nhóm này nhiều tiến bộ hơn các nhóm khác, phần áp dụng
các PT ở chương 3 tốt tuy còn những hạn chế, coi thêm NX của GV
trong báo cáo.
BÁO CÁO DỰ ÁN
Đề tài: “ Suy nghĩ của sinh viên về tình yêu và các xu hướng
tình yêu trong xã hội hiện nay ”

Giảng viên: Cô Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Bộ môn: Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh
Lớp: KIC02 - K46
Nhóm Sinh viên thực hiện:

 Tháng 6/2021 



TÓM TẮT
“Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh” là một trong những môn học quan
trọng cung cấp cho sinh viên, người học một giới thiệu về thống kê và nhiều ứng dụng của
thống kê trong đời sống. Ứng dụng của phân tích dữ liệu và phương pháp thống kê là một
phần không thể thiếu của việc tổ chức và trình bày các tài liệu văn bản, và các kết quả thống
kê cung cấp những hiểu biết để ra quyết định và tìm giải pháp cho vấn đề.
Ngày nay, khi xã hội dần trở nên hiện đại và phát triển hơn, những quan điểm trong
cuộc sống hằng ngày cũng vì thế mà đã có ít nhiều thay đổi. Và cụ thể ở đây chúng tôi đề
cập đến quan điểm về tình yêu, đặc biệt là của giới trẻ, và sự tiếp nhận của giới trẻ đối với
các trào lưu hiện đang được du nhập vào Việt Nam. Nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này,
chúng tơi đã thực hiện một khảo sát bao gồm 150 sinh viên trên phạm vi tồn Thành phố Hồ


Chí Minh để xây dựng một đề tài nghiên cứu về quan niệm của sinh viên đối với tình yêu và
các xu hướng tình yêu hiện nay. Thông qua các công cụ thống kê mô tả, nghiên cứu chỉ ra
những thay đổi trong suy nghĩ của sinh viên về vấn đề này và đánh giá những nhận định đó
của sinh viên. Từ đó rút ra kết luận cùng những giải pháp.

Để hoàn thành báo cáo này, nhóm chúng tơi đã có sự phân chia cơng việc, nhiệm
vụ và đánh giá mức độ hồn thành của các thành viên như sau:
STT

Họ và tên

Phân công công việc

Mức độ hồn thành

1

Nguyễn Hùng Anh

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết
luận

100%

2

Nguyễn Bùi Kim
Khánh

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết

luận

100%

3

Bùi Hồng Quỳnh Như

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết
luận

100%

4

Trương Quang Tuấn

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết
luận

100%

5

Đặng Thành Vinh

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết
luận

100%


6

Tơ Nhật Vy

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết
luận

100%

1


MỤC LỤC
TÓM TẮT.............................................................................................................................. 2
MỤC LỤC.............................................................................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................5
PHẦN A: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI............................................................................................6
I. Bối cảnh nghiên cứu.....................................................................................................6
II. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................6
III. Ý nghĩa nghiên cứu....................................................................................................6
IV. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................6
PHẦN B: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................................6
I. Tình yêu là gì?..............................................................................................................6
II. Quan niệm truyền thống về tình yêu............................................................................7
III. Các trào lưu tình yêu mới được du nhập vào Việt Nam.............................................8
PHẦN C: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................9
PHẦN D: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.........................................................................................9
I. Đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát..................................................................9
1. Độ tuổi..................................................................................................................9

2. Giới tính..............................................................................................................10
II. Quan điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm về tình yêu của sinh viên hiện
nay................................................................................................................................. 12
1. Quan điểm của sinh viên hiện nay trong tình yêu................................................12
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình yêu trong xã hội cũ liệu có cịn tồn tại trong thời
nay?......................................................................................................................... 16
3. Sinh viên đối diện với các trào lưu tình yêu .......................................................23
PHẦN F: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................30
PHỤ LỤC............................................................................................................................. 30

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

 BIỂU ĐỒ
 Hình 1: Biểu đồ thể hiện độ tuổi của sinh viên tham gia khảo sát
 Hình 2: Biểu đồ trịn thể hiện giới tính sinh viên tham gia khảo sát
 Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình trạng mối quan hệ của sinh viên tham gia khảo
sát
 Hình 4: Biểu đồ thể hiện sự ủng hộ quan điểm “tình yêu là sự tự nguyện, đồng
cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngồi”
 Hình 5: Biểu đồ thể hiện các lý do mà một người muốn tìm kiếm tình yêu
 Hình 6: Biểu đồ thể hiện ý kiến về “Sự chung thủy trong tình u có cịn cần
thiết khơng”

 Hình 7: Biểu đồ thể hiện số tin nhắn trung bình trong ngày
 Hình 8: Biểu đồ hộp số tin nhắn trung bình trong ngày
 Hình 9: Biểu đồ thể hiện chi phí cho một buổi hẹn hị
 Hình 10: Biểu đồ hộp về chi phí cho một buổi hẹn hị

 Hình 11: Biểu đồ thể hiện ý kiến của sinh viên với các yếu tố ảnh hưởng đến
quan hệ tình cảm
 Hình 12: Biểu đồ thể hiện ý kiến của sinh viên đối với các trào lưu trong tình
yêu
 Hình 13: Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng của các trào lưu trên đến thuần
phong mỹ tục của Việt Nam
 Hình 14: Biểu đồ thể hiện thái độ của mọi người khi có người thân tham gia
các trào lưu trên
 Hình 15: Biểu đồ thể hiện về ý kiến “ quan niệm về tình yêu ngày nay dần trở
nên thống và hội nhập hơn”
 Hình 16: Biểu đồ thể thể hiện ý kiến của sinh viên về việc sống thử trước hôn
nhân

3


 BẢNG BIỂU

 Bảng 1: Tần số độ tuổi sinh viên tham gia khảo sát
 Bảng 2: Tần số giới tính sinh viên tham gia khảo sát
 Bảng 3: Tần số tình trạng mối quan hệ của sinh viên tham gia khảo sát
 Bảng 4: Bảng tần số thể hiện sự ủng hộ quan điểm “tình yêu là sự tự nguyện,
đồng cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài”.
 Bảng 5: Bảng tần số các lý do mà một người muốn tìm kiếm tình yêu
 Bảng 6: Bảng tần số thể hiện ý kiến về “Sự chung thủy trong tình u có cịn
cần thiết khơng?”
 Bảng 7: Bảng tần số thể hiện số giới tính của các sinh viên đã từng yêu
và đang yêu
 Bảng 8: Bảng tần số thể hiện số tin nhắn trung bình trong ngày
 Bảng 9: Bảng phân tích dữ liệu số tin nhắn trung bình trong ngày

 Bảng 10: bảng tần số thể hiện chi phí cho một buổi hẹn hị
 Bảng 11: Bảng phân tích dữ liệu chi phí trung bình cho một buổi hẹn hị của
sinh viên nam và sinh viên nữ
 Bảng 12: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “ Sự ngăn cản của gia
đình”
 Bảng 13: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Sự phân biệt giai cấp, địa
vị”
 Bảng 14: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Giới tính”
 Bảng 15: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Sự khác biệt về chủng
tộc”
 Bảng 16: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Sự khác biệt về tôn giáo”
 Bảng 17: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố“ Cha mẹ đặt đâu con ngồi
đấy”
 Bảng 18: Bảng tần số thể hiện ý kiến của sinh viên về trào lưu “ Quan hệ tình
dục trước hơn nhân”
 Bảng 19: Bảng tần số thể hiện ý kiến của sinh viên về trào lưu “ Trào lưu Suga
r Daddy & Sugar Baby”
 Bảng 20: Bảng tần số thể hiện ý kiến của sinh viên về trào lưu “FWB”
 Bảng 21: Bảng tần số thể hiện ý kiến của sinh viên về trào lưu “Tình một đêm”
4


 Bảng 22: Bảng tần số thể hiện mức độ ảnh hưởng của các trào lưu trên đến
thuần phong mỹ tục của Việt Nam
 Bảng 23: Bảng tần số thể hiện thái độ của mọi người khi có người thân tham
gia các trào lưu trên
 Bảng 24: Bảng tần số thể hiện ý kiến “ quan niệm về tình yêu ngày nay dần
trở nên thoáng và hội nhập hơn”
 Bảng 25: Bảng tần số thể hiện ý kiến của mọi người về việc sống thử trước
hôn nhân


5


PHẦN A: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I. Bối cảnh nghiên cứu
- Ngày nay xã hội đang dần có những quan điểm mới mẻ và hiện đại hơn trong tình
yêu, đặc biệt là những trào lưu trong tình yêu đang được du nhập rất nhanh vào Việt
Nam. Và để tìm hiểu xem quan niệm về tình yêu ấy thay đổi như thế nào và tác động
của các trào lưu ra sao, chúng tơi thực hiện khảo sát này với đối tượng chính là sinh
viên.
II. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra các quan niệm khác nhau về tình yêu của sinh viên trong thời buổi hiện đại.
- Sinh viên đối mặt với các trào lưu tình yêu mới được du nhập vào Việt Nam như
thế nào? “Sugar Daddy”, “Fwb”, “Tình một đêm”.
- Đưa ra quan niệm đúng đắn nhất về tình yêu giúp sinh viên nhận thấy rõ trách
nhiệm và bổn phận của bản thân trong xã hội, hướng tới một tình yêu lý tưởng, cao
đẹp, góp phần xây dựng lối sống tốt đẹp và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Ngoài ra chúng tơi cịn thực hiện đề tài nhằm:
+ Đưa ra cái nhìn tổng quát về các bước của một quá trình khảo sát.
+ Biết áp dụng các phương pháp thống kê theo CENGAGE để phân tích số liệu.
+ Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm.
III.

Ý nghĩa nghiên cứu

- Đề tài thực tế và gần gũi trong xã hội ngày nay.
- Chúng tơi chọn đề tài vì muốn tìm hiểu sâu sát hơn suy nghĩ của giới trẻ về vấn đề
tình yêu, cách nhìn và mức độ hiểu biết của các bạn trẻ cũng như đánh giá thái độ của
sinh viên trước các trào lưu trong tình u.

- Phân tích dữ liệu thống kê từ đó nêu lên vai trị của giới trẻ trong tình yêu và xã hội.
IV.
Phạm vi nghiên cứu
- Sinh viên trên tồn thành phố Hồ Chí Minh.

PHẦN B: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Tình yêu là gì?
- Tình yêu là một khái niệm với nhiều ý nghĩ tùy theo cách nghĩ và diễn đạt. Theo
nghĩa chung nhất, tình yêu là trạng thái tình cảm của người này đối với người khác ở
mức độ cao hơn sự thích thú và nảy sinh ý muốn được gắn kết với người kia ở một
khía cạnh hay một mức độ nhất định. Chủ thể tình yêu chủ yếu là con người, chủ thể
tác động thường rất đa dạng, có thể là bất kỳ thứ gì, từ lớn đến nhỏ, từ đơn giản đến
phức tạp, nhỏ bé đến vĩ đại, vơ hình đến hữu hình.
6


- Mỗi ngành, mỗi góc độ lại có những định nghĩa khác nhau, nhìn nhận ở những khía
cạnh riêng biệt.
 Theo quan điểm của triết học: Tình yêu là loại tình cảm giữa người với người
hướng con người đến chân, thiện, mỹ.
 Theo quan điểm của tâm lý học: Tình yêu là một cuộc rượt bắt mà chàng trai
theo đuổi cô gái cho đến khi cô gái bắt được chàng trai.
 Theo quan điểm của lịch sử: Tình yêu là cuộc cách mạng giải phóng chế độ độc
thân.
 Theo quan điểm của tốn học: Tình u là phép trừ của túi tiền, phép chia của
trái tim phép nhân của loài người và phép công của mọi sự rắc rối.
 Theo quan điểm của văn học: Tình yêu là một quyển sách dày mà đọc từ trang
đầu đến trang cuối vẫn chẳng hiểu gì cả.
 Theo quan niệm của địa lý: Tình yêu là một trận động đất trong tâm hồn mà trái
tim là núi lửa.

 Theo quan điểm của vật lý: Tình yêu là một loại lực hút mạnh hơn cả lực hút
trái đất, nó kết tinh hai con người tưởng như xa lạ gắn chặt với nhau, tưởng
chừng không thể tách rời.
 Theo quan điểm của y học: Tình yêu là cuộc đấu tranh tử thần giữa cái sống và
chết.
II. Quan niệm truyền thống về tình u
- Văn hóa truyền thống phương Đông cho rằng một khi giữa nam và nữ có tình cảm
với nhau thì người nam nhất định phải có trách nhiệm với người nữ, phải từ đầu đến
cuối đối xử tốt với người con gái ấy. Người nam phải làm được như thế thì người nữ
mới có thể an tâm trao thân gửi phận.
- Người xưa không chỉ coi trọng “Lễ” và “Nghĩa” khi nam nữ mới nảy sinh tình cảm,
mà lễ độ và tín nghĩa cũng thẩm thấu vào hôn nhân truyền thống. Người nam khi đã
là chồng thì phải gánh vác cơng việc nặng nhọc, đảm đương những điều lớn lao,
không chỉ biết lo cho gia đình mà cịn biết lo cho xã hội. Người nữ khi đã có bến đỗ
thì cũng phải cố gắng trơng nom việc nhà, chăm sóc cha mẹ, ni dạy con cái. Đây
vừa là trách nhiệm cũng vừa là tiêu chuẩn đánh giá phẩm đức của tình yêu và hơn
nhân truyền thống.
Vì vậy, người xưa vẫn ln cho phép việc nam nữ có nảy sinh tình cảm, nhưng
từ đầu đến cuối là có tiết chế, khơng hề giống như người hiện đại “tự do u đương”,
“giải phóng tình dục” v.v. Bởi vì cái gọi là “tự do” và “giải phóng” là có hàm ý
khơng cần tiết chế, cũng khơng cần thủ tín, cuối cùng gây ra tai họa cho gia đình và
cả xã hội.
7


III. Các trào lưu tình yêu mới được du nhập vào Việt Nam
Năm 2021 giới trẻ Việt Nam liên trục ”truyền bá” rộng rãi các trào lưu thú vị qua các
trang mạng xã hội. Nhiều trào lưu được bắt nguồn từ những cái rất đơn giản, ngay
sau đó lại được giới trẻ tiếp cận và nhanh chóng lan truyền. Trong đó phải kể đến các
trào lưu nhạy cảm trong tình yêu như “Sugar Daddy & Sugar Baby ”; “ FWB ” và “

Tình một đêm ”.
- Sugar Daddy & Sugar Baby: Sugar daddy nghĩa đen là "ông bố ngọt ngào" hay
"bố nuôi" (trong nháy kép). Tuy nhiên, hiện nay từ sugar daddy lại được cư dân
mạng hiểu theo nghĩa "trần trụi" chỉ những người đàn ơng đã có tuổi (thường trên 50)
và có điều kiện kinh tế. Sugar daddy thường tặng quà đắt tiền, hỗ trợ cả về mặt tài
chính và "tình cảm” và “nhiều thứ khác nữa" cho những cơ con gái ni (sugar
baby) của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó, sugar baby
thường chỉ những cô gái rất trẻ, xinh đẹp và quyến rũ. Những cô gái trẻ này thường
sẵn sàng làm mọi thứ để được "bố nuôi" chu cấp cho cuộc sống sung sướng hơn bình
thường.
- FWB: là từ viết tắt của cụm Friends With Benefits, đây được xem là một mối quan
hệ “trên mức thân thiết” giữa 2 người bạn thân với nhau. FWB được ra đời dựa trên
nguyên lý tối hậu: (Tình bạn + Tình dục). Khi bắt đầu mối quan hệ Friends with
benefits họ sẽ khơng phải tỏ ra mình là con người mà đối phương đang kỳ vọng. Họ
sẽ cùng nhau chia sẻ về những vấn đề về tình dục, sẵn sàng lên giường cùng nhau mà
khơng có bất cứ sự ràng buộc nào về cảm xúc. Và trong công việc, cuộc sống hàng
ngày họ vẫn hành xử với nhau như những người bạn. Sẽ khơng có ghen tng, khơng
cần vỗ về, che chở và tuyệt nhiên không bàn bạc về chuyện con cái hay tương lai
giữa hai người.
- Tình một đêm: Tình một đêm hay cuộc tình một đêm là thuật ngữ dùng để chỉ về
một cuộc tình (quan hệ tình dục) diễn ra trong một lần duy nhất, trong đó người tham
gia khơng có bất cứ ý định hay kỳ vọng nào về mối quan hệ này, nó có thể được xem
như một cuộc gặp gỡ một lần tình dục mà người khơng có bất kỳ mong muốn cho bất
cứ điều gì khác. Hay có thể nói tình một đêm là gặp nhau, ở bên nhau một đêm rồi
chia tay.

PHẦN C: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, sử dụng Google biểu mẫu.
- Sử dụng phần mềm Excel, Word, Google Sheet.
- Một mẫu ngẫu nhiên gồm 150 sinh viên thành phố Hồ Chí Minh đã được khảo sát.

- Phân tích các kết quả thu thập được sau đó tiến hành báo cáo trên kết quả đã được
phân tích.

8


PHẦN D: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
I. Đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát
1. Độ tuổi
Lựa chọn (tuổi)

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

18

35

0.2333

23.33

19

96

0.6400


64.00

20

11

0.0733

7.33

21

7

0.0467

4.67

22

1

0.0067

0.67

Tổng

150


1.0000

100.00

Bảng 1: Tần số độ tuổi sinh viên tham gia khảo sát

Độ tuổi

120
96

100
80

Sinh viên 60
40

35

20
0

11
18

19

20
Độ tuổi


7

1

21

22

Hình 1: Biểu đồ thể hiện độ tuổi của sinh viên tham gia khảo sát
Đồ thị Histogram hở ra là sai rồi nha

Nhận xét: Trong tổng số 150 đối tượng khảo sát có 96 đối tượng có độ tuổi 19,
chiếm 64%. Độ tuổi 18 có 35 sinh viên chiếm 23,33%; độ tuổi 20 chiếm 7,33% (11
sinh viên); độ tuổi 21 chiếm 4,67% (7 sinh viên) và độ tuổi 22 chiếm tỷ lệ ít nhất
0,67% với 1 sinh viên.
2. Giới tính
9


Lựa chọn (giới tính)

Tần số

Tần suất

Tuần suất phần trăm(%)

Nam


58

0.3867

38.67

Nữ

92

0.6133

61.33

Tổng

150

1.000

100.00

Bảng 2: Tần số giới tính sinh viên tham gia khảo sát

Giới tính

39%
Nam
Nữ
61%


Hình 2: Biểu đồ trịn thể hiện giới tính sinh viên tham gia khảo sát
Nhận xét: Trong tổng số 150 đối tượng khảo sát có 92 đối tượng là nữ chiếm 61%
tổng số, trong khi đó, có 58 đối tượng là nam chiếm 39%.
3. Tình trạng mối quan hệ

Lựa chọn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Chưa từng yêu

30

0.2

20.00

Đã từng yêu

77

0.5133

51.33


Đang yêu

43

0.2867

28.67

Tổng

150

1.0000

100.00

Bảng 3: Tần số tình trạng mối quan hệ của sinh viên tham gia khảo sát
10


Tình trạng mối quan hệ

Đang yêu
26%

Chưa từng yêu
27%

Đã từng yêu
47%


Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình trạng mối quan hệ của sinhh viên tham gia khảo sát

II. Quan điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm về tình yêu của sinh viên
hiện nay
1. Quan điểm của sinh viên hiện nay trong tình u
- Chúng tơi dùng các câu hỏi 4,5,6,7 để phân tích cho mục này.
Câu hỏi 4. Theo bạn tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm rung động từ hai phía
hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài?
Lựa chọn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Đồng ý

150

1.00

100.00

Không đồng ý

0

0.00


0.00

Tổng

150

1.00

100.00

Bảng 4: Bảng tần số thể hiện sự ủng hộ quan điểm “tình yêu là sự tự nguyện, đồng
cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài”

11


Theo bạn tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm rung động từ hai phía hơn là sự
ép buộc, tác động từ bên ngồi?

Đồng ý

Khơng đồng ý

Hình 4: Biểu đồ thể hiện sự ủng hộ quan điểm “tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm
rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài”

Câu hỏi 5. Theo bạn, lý do mà một người muốn tìm kiếm tình yêu là gì?
Lựa chọn


Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Sợ cô đơn

62

0.413

41.3

Muốn được sẻ chia, đồng
cảm, hạnh phúc

147

0.98

98.0

Yêu cho có với bạn bè

17

0.113

11.3


Bị gia đình và người thân
thúc giục

0

0.00

0.0

Thỏa mãn nhu cầu về tình
dục

24

0.16

16.0

Tổng

150

1.0000

100.00

Bảng 5: Bảng tần số các lý do mà một người muốn tìm kiếm tình yêu

12



Lí do một người muốn tìm kiếm tình u
160
140

147

120
100

Tần số

80
60

62

40
20
0

Sợ cơ đơn

24

0

17


Muốn được sẻ u cho có với Bị gia đình và Thỏa mãn nhu
chia, đồng
bạn bè
người thân
cầu về tình dục
cảm, hạnh
thúc giục
phúc

Hình 5: Biểu đồ thể hiện các lý do mà một người muốn tìm kiếm tình yêu
Đồ thị thanh này lẽ ra cho nằm ngang vì các biểu hiện có tên quá dài
Câu hỏi 6. Sự chung thủy trong tình u có cịn cần thiết khơng?

Lựa chọn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Vẫn cịn

62

0.413

41.3

Khơng thể thiếu


85

0.567

56.7

Khơng cần

3

0.02

2.0

Tổng

150

1.0000

100.00

Bảng 6: Bảng tần số thể hiện ý kiến về “Sự chung thủy trong tình u có cịn cần thiết
khơng?”

13


Sự chung thủy trong tình u có cịn cần thiết khơng?

2%

41.3%
56.7%

Vẫn cịn

Khơng thể thiếu

Khơng cần

Hình 6: Biểu đồ thể hiện ý kiến về “Sự chung thủy trong tình u có cịn cần thiết
khơng?”
Nhận xét: Sau khi khảo sát 150 sinh viên về một số quan điểm về tình u, có thể
nhận thấy rằng tất cả (100%) đều đồng ý với “tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm
rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài”. Nếu như trước
đây, quan điểm phổ biến trong tình u là “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, bây giờ,
khi tư tưởng tiến bộ, mọi người dường như làm chủ được trong chuyện tình cảm
của mình.
Từ sự chủ động đó, mỗi người có những lí do riêng để tìm kiếm tình yêu. 98% các
bạn đều muốn được sẻ chia, đồng cảm, hạnh phúc khi yêu đương. Đây vừa là lí do,
vừa là một yếu tố quan trọng tạo nên tình u đúng nghĩa. Vì nếu khơng có những
suy nghĩ, cảm xúc như thế, tình yêu sẽ trở nên nhàm chán khi hai người khơng có
cơ hội chia sẻ để hiểu đối phương. Ngồi ra, khơng ít bạn trẻ cho biết rằng họ tìm
kiếm tình yêu là vì sợ cơ đơn (41.3%). Có thể là vì cảm thấy buồn chán khi làm gì
cũng có một mình, muốn có người nói chuyện, tâm sự cùng hay là bởi dồn dập bởi
những câu hỏi liên quan đến từ xung quanh nên các bạn muốn tìm kiếm tình u để
thốt khỏi sự lạc lõng đó. Qua khảo sát, có 16% tìm kiếm tình yêu để thỏa mãn
nhu cầu về tình dục. Sinh lý vốn là nhu cầu, là vấn đề hết sức bình thường đối với
cơ thể, tuy nhiên cách thể hiện điều đó lại cần phải cẩn thận. Trong 16% đó, có

những người thay vì thỏa mãn nhu cầu của mình bằng cách trở thành khách hàng
của các tổ chức mại dâm trá hình, hay là tìm một fwb, thì họ chọn cùng với người
u mình để làm chuyện đó. Mặc dù, tình u khơng thể thiếu tình dục nhưng nếu
tình u dựa trên tình dục sẽ khơng được lâu bền. Trong số 150 sinh viên tham gia
khảo sát, có số ít bạn tìm kiếm tình yêu với lí do “yêu cho có với bạn bè” (11.3%).
Khi nhìn xung quanh những đứa bạn của mình đều có người u, đi đâu cũng đưa
người yêu đi cùng,… chắc đôi khi họ cũng mong muốn được như thế, muốn có cho
mình một cơ/anh người yêu để khoe với mọi người rằng mình cũng có. Trong 5 lí
14


do được đưa ra, “Bị gia đình và người thân thúc giục” là lí do khơng có lựa chọn
nào (0%). Ngay từ quan điểm đầu tiên, tất cả bạn trẻ đều cho rằng “tình yêu là sự
tự nguyện, đồng cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên
ngồi”, chính vì thế việc bị thúc giục bởi gia đình và người thân khơng ảnh hưởng
đến tình yêu của các bạn trẻ ngày nay. Các bạn nhận thấy họ sẽ tìm kiếm tình yêu
khi họ cảm thấy sẵn sàng và muốn như thế, chứ không phải vì bị bối rối do những
yếu tố bên ngồi.
Trong chuyện tình cảm, sự chung thủy ln là một yếu tố tạo nên sự lâu dài, vì thế
sau khi khảo sát quan điểm của các bạn về yếu tố này, nhận thấy rằng 56.7% cho
rằng sự chung thủy là “không thể thiếu” trong tình yêu. Số liệu này chứng tỏ đa số
các bạn đều có trách nhiệm với tình u. 41.3% thì lại lưỡng lự hơn, cho rằng sự
chung thủy “vẫn cịn”. Số ít cịn lại (2%) cho rằng đó là yếu tố “khơng cần”. 2%
này có lẽ chưa nhận thấy được sự quan trọng của sự chung thủy nên mới đưa ra
rằng khơng cần.

Để phân tích hai câu hỏi tiếp theo, chúng tôi sử dụng mẫu 120 sinh viên được chọn từ
150 sinh viên tham gia khảo sát, bao gồm những người đã từng yêu và đang yêu.
- Xét những người tham gia khảo sát có câu trả lời cho câu hỏi trên là “Đã từng
yêu” và “Đang yêu”, ta được một không gian mẫu mới để khảo sát cho các vấn

đề tiếp theo là =120. Thống kê giới tính ta được:
Giới tính

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Nam

45

0.375

37.50

Nữ

75

0.625

62.50

Tổng

120

1.0000


100.00

Bảng 7: Bảng tần số thể hiện số giới tính của các sinh viên đã từng yêu và đang yêu

Câu hỏi 7: Trung bình bạn và người yêu(cũ) trao đổi bao nhiêu tin nhắn
trong một ngày?
- Yêu đương dường như là một việc thật ra không hề dễ thế nhưng để giữ gìn
mối quan hệ của mình được lâu bền lại dường như khó hơn gấp bội lần. Một tr
ong những cách để gắn kết và duy trì tình cảm hiệu quả nhất đó là việc nhắn ti
n, kết quả khảo sát ( đính kèm ở phần phụ lục) được thể hiện sau đây:

15


Số lượng tin nhắn trung bình trong ngày
Tin nhắn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần
trăm (%)

0-49

7

0.0583


5.83

50-99

24

0.2

20.00

100-149

83

0.6917

69.17

150-199

3

0.05

5.00

200-249

1


0.0083

0.83

250-299

1

0.0083

0.83

300-350

1

0.0083

0.83

Tổng

120

1.0000

100.00

Bảng 8: Bảng tần số thể hiện số tin nhắn trung bình trong ngày


Số lượng tin nhắn trong ngày
90
80
70
60
50
83

40
30
20
24

10
0

7
0-49

3
50-99

100-149

150-199

1
200-249


1
250-299

Series 1

Hình 7: Biểu đồ thể hiện số tin nhắn trung bình trong ngày
Đồ thi này cũng vẽ sai là Histogram thì phải vẽ liền cột
16

1
300-350


Dữ liêu số tin nhắn là dl định lượng do đó nhóm lẽ ra ngồi khai thác bảng 9 TK về
mơ tả, box plot, biểu đồ Histogam nên phân tích về chuyện dữ liệu cân xứng hay
lệch. Vẽ biểu đồ nhánh lá.
Và Box plot vẽ được mà NX chưa hay, ví dụ ko nói được gì về NGOẠI LỆ

 Dựa vào thông tin số liệu khảo sát số tin nhắn trung bình trong ngày của sinh
viên (dữ liệu được đính kèm ở phụ lục) ta có bảng sau:
Bảng 9: Bảng phân tích dữ liệu số tin nhắn trung bình trong ngày
Statistic
Mean

114.28

5% Trimmed Mean

112.65


Median

121.00

Variance

1781.549

Std. Deviation

42.208

Minimum

29

Maximum

350

Range

321

Interquartile Range

39

Skewness


1.454

17


Hình 8: Biểu đồ hộp số tin nhắn trung bình trong ngày
Nhận xét: Số lượng tin nhắn nhiều nhất được ghi nhận là 350 tin mỗi ngày, và s

ố lượng ít nhất được ghi nhận là 29 tin nhắn mỗi ngày. Số tin nhắn trung bình ít
hơn số trung vị.
=> Giới trẻ có xu hướng thích đi chơi hẹn hị hơn là nhắn tin
Câu hỏi 8: Bạn thường dành trung bình bao nhiêu chi phí cho một buổi hẹn
hị?
Dựa vào dữ liệu khảo sát ( đính kèm ở phụ lục), ta có bảng sau;
Chi phí trung bình cho một buổi hẹn
Chi phí (nghìn đồng)

Tần số

Tần suất

Tần suất phần
trăm

0-49

25

0.2083


20.83

50-99

63

0.525

52.5

100-149

24

0.2

20

150-199

5

0.0417

4.17

200-249

1


0.0083

0.83

250-300

2

0.017

1.7

Tổng

120

1.0000

100.00

Bảng 10: Bảng tần số thể hiện chi phí cho một buổi hẹn hò

18


Chi phí trung bình cho một buổi hẹn (đơn vị %)
70
60
50
40

63

30
20
10

25

24
5

0
0-49

50-99

100-149

150-199

2

1
200-249

250-300

Phần này cũng có các hạn chế tương tự phần số TN
Hình 9: Biểu đồ thể hiện chi phí cho một buổi hẹn hị




Dựa vào thơng tin số liệu khảo sát chi phí trung bình cho một buổi hẹn hị
của sinh viên (dữ liệu được đính kèm ở phụ lục), ta có bảng sau:
Là sinh viên nữ

Là sinh viên nam

Mean

78.53

Median

75.00

Variance

1215.036

Std.Deviation

34.387

Minimum

10

Maximum


160

Range

150

Interquartitle Range

45

Skewness

0.327

Mean

90.91

Median

75.00

Variance

3785.037

Std.Deviation

61.523


Minimum

15

Maximum

300

Range

285

Interquartitle Range
Skewness

19

73
1.457


Bảng 11: Bảng phân tích dữ liệu chi phí trung bình cho một buổi hẹn hị của sinh viên nam
và sinh viên nữ

Hình 10: Biểu đồ hộp về chi phí cho một buổi hẹn hò

Nhân xét:
- Biểu đồ hộp của sinh viên Nam có sự co dãn nhiều hơn sinh
viên Nữ
-Hơn thế nữa chi phí trung bình phải bỏ ra, trung vị của một

sinh viên Nam cao hơn của một sinh viên Nữ.
NX này sai nha, hai TRUNG VỊ bằng nhau, và Box plot ko có
nhận định về TB
-Điều đó chứng tỏ rằng, Sinh viên nam có xu hướng chi trả
nhiều hơn cho một buổi hẹn hò so với sinh viên nữ.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình yêu trong xã hội cũ liệu có cịn tồn tại
trong thời nay?
- Chúng tôi sử dụng câu hỏi 11 để phân tích về vấn đề này.

20


Sự ngăn cản của gia đình
Lựa chọn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Ảnh hưởng rất nhiều

12

0.08

8.00


Ảnh hưởng nhiều

21

0.14

14.00

Có ảnh hưởng

72

0.48

48.00

Ảnh hưởng rất ít

25

0.1667

16.67

Khơng ảnh hưởng

20

0.1333


13.33

Tổng

150

1.0000

100.00

Bảng 12: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “ Sự ngăn cản của gia đình”
Nhận xét: Câu hỏi đầu tiên nhóm đề cập đến một nguyên nhân làm cho mối quan hệ
tình cảm của các cặp đơi bị chia cắt đó là sự ngăn cản của gia đình. Đây quả là mối lo
lắng của các cặp đôi không chỉ trong quá khứ mà còn trong thời buổi hiện tại. Bởi
đứng giữa chữ “hiếu” và chữ “tình” thì bên nào nặng hơn? Bằng chứng là qua khảo
sát chúng tôi nhận thấy phần lớn các bạn sinh viên chọn “Có ảnh hưởng” ( chiếm
48%). Nhưng có lẽ do xã hội ngày càng phát triển, lối suy nghĩ của các bậc phụ
huynh ngày càng cởi mở hơn hoặc cũng có thể các bạn trẻ ngày nay có cách chứng
minh, thuyết phục các bậc phụ huynh một cách hiệu quả hơn, làm cho yếu tố sự ngăn
cản của gia đình mặc dù có ảnh hưởng đến mối quan hệ của các cặp đơi, nhưng nó
ảnh hưởng khơng nhiều, với 8% là chỉ số ít nhất biểu thị ý kiến “ảnh hưởng rất
nhiều” của yếu tố trên.

Sự phân biệt giai cấp, địa vị
Lựa chọn

Tần số

Tần suất


Tần suất phần trăm(%)

Ảnh hưởng rất nhiều

7

0.0467

4.67

Ảnh hưởng nhiều

26

0.1733

17.33

Có ảnh hưởng

49

0.3267

32.67

Ảnh hưởng rất ít

40


0.2667

26.67

Khơng cịn ảnh hưởng

28

0.1867

18.67

Tổng

150

1.0000

100.00
21


Bảng 13: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Sự phân biệt giai cấp, địa
vị”
Nhận xét: Ngun nhân tiếp theo nhóm chúng tơi muốn đề cập đến đó chính là sự
phân biệt giai cấp địa vị hay cịn gọi là “ sự mơn đăng hộ đối” trong tình u. Nó
được hiểu là các cặp đơi u nhau và muốn tiến tới hơn nhân thì căn bản hai người
phải có cùng hệ quy chiếu, cùng gia cảnh, cùng vị trí trong xã hội, cùng yếu tố vật
chất. Theo khảo sát của chúng tơi thì tỉ lệ ‘có ảnh hưởng’ chiếm phần lớn với
32,67%. Chúng ta cũng không quá bất ngờ với tỉ lệ trên bởi thực tế khi cặp đơi khơng

cùng thứ bậc dễ có quan điểm bất đồng, gây xung đột khiến mối quan hệ trở nên trục
trặc. Tuy nhiên thời đại hiện nay, tư tưởng có phần “dễ tính” hơn, và người trẻ ngày
nay bản lĩnh hơn nhiều nên số bạn trẻ cho rằng yếu tố này “ảnh hưởng rất ít” chiếm
26,67%, họ xem tình u là quan trọng hơn hết và ln dốc lịng xây dựng nền tảng
mối quan hệ từ sự chân thành.

Giới tính
Lựa chọn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Ảnh hưởng rất nhiều

13

0.0867

8.67

Ảnh hưởng nhiều

22

0.1467

14.67


Có ảnh hưởng

47

0.3133

31.33

Ảnh hưởng rất ít

32

0.2133

21.33

Khơng ảnh hưởng

36

0.24

24

Tổng

150

1.000


100.00

Bảng 14: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Giới tính”
Nhận xét: Tình u thường chỉ được mặc định cho phép bởi xã hội và luật pháp giữa
những người khác giới. Vậy tình u đồng tính hiện nay được ủng hộ hay phê phán,
và yếu tố về giới tính có cịn là mối quan ngại của các cặp đơi có cùng giới tính sẽ
được thể hiện qua câu hỏi này. Mặc dù với xã hội phát triển hiện nay thì vấn đề giới
tính cũng khơng thể nói là không cản trở đến mối quan hệ của họ với 31,33% các bạn
sinh viên chọn là “có ảnh hưởng”. Tuy nhiên các bạn sinh viên đang dần có góc nhìn
tích cực hơn về vấn đề này, chỉ 8,67% và 14,67% lần lượt là tỉ lệ các bạn chọn vấn đề
trên có mức “ảnh hưởng rất nhiều” và “ảnh hưởng nhiều”. Hiện nay chúng ta có thể
thấy các bạn trẻ dường như đã mạnh dạn hơn trong vấn đề Come out - sống thật với
giới tính và có mối quan hệ hạnh phúc bên người bạn cùng giới của mình.

22


Sự khác biệt về chủng tộc
Lựa chọn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Ảnh hưởng rất nhiều

3


0.02

2.00

Ảnh hưởng nhiều

6

0.04

4.00

Có ảnh hưởng

28

0.1867

18.67

Ảnh hưởng rất ít

56

0.3733

37.33

Khơng ảnh hưởng


57

0.38

38

Tổng

150

1.000

100.00

Bảng 15: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Sự khác biệt về chủng
tộc”
Nhận xét: Xã hội ngày càng văn minh , phát triển kéo theo đó là sự giao thoa kinh tế
và văn hoá giữa các nước, việc này tạo điều kiện cho các bạn trẻ tiếp xúc, trải nghiệm
tình yêu đa văn hoá, đa sắc tộc. Vậy việc khác biệt về ngơn ngữ, màu da, văn hố có
ảnh hưởng đến mối quan hệ của các cặp đôi hay không? Qua khảo sát, nhóm chúng
tơi đã thu thập được dữ liệu với câu trả lời là “ Không ảnh hưởng” với tỉ lệ 38% , bên
cạnh đó chỉ có 2% chỉ ra rằng nó có “ảnh hưởng rất nhiều” và 4% với “ảnh hưởng
nhiều” . Có lẽ các bạn trẻ hiện nay đang muốn khám phá cảm giác mới lạ với người
khác chủng tộc, khác quốc tịch, họ muốn trải nghiệm khác biệt khác lối sống, tư
tưởng của những nền văn hoá khác nhau.
Khác biệt về tôn giáo
Lựa chọn

Tần số


Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Ảnh hưởng rất nhiều

6

0.04

4

Ảnh hưởng nhiều

14

0.0933

9.33

Có ảnh hưởng

39

0.26

26

Ảnh hưởng rất ít


49

0.3267

32.67

Khơng ảnh hưởng

42

0.28

28

Tổng

150

1.00

100.00

23


×