Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: “Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩnQuốc tế ISO9001 - 2000 ở công ty Xăng Dầu Hàng Không" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.35 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp:
“Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩnQuốc tế ISO9001 - 2000 ở công
ty Xăng Dầu Hàng Không"


MỤC LỤC
Trang
Mục lục 2
Danh mục chữ viết tắt 5
Lời mở đầu 6
Chương I. Tổng quan về Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương 8
I. Giới thiệu chung Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương 8
1. Giới thiệu chung. 8
2. Nhân sự. 11
3. Sơ đồ tổ chức. 13
4. Sản phẩm và thị trường 14
II. Đánh giá kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 – 2008 15
III. Quá trình hình thành Hệ thống quản trị định hướng chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO trên thế
giới và nước ta. 16
IV. Sự cần thiết tổ chức hệ thống quản trị định hướng chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO tại Công
ty. 17
Chương II. Thực trạng tổ chức Hệ thống quản trị định hướng chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO
tại Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương. 20
I. Các nhân tố tác động chất lượng sản phẩm. 20
1. Nhân tố bên ngoài. 20
1.1 Nhu cầu và cầu về chất lượng sản phẩm. 20
1.2 Trình độ phát triển của khoa học - cơng nghệ. 21
1.3 Vai trị quản lí kinh tế vĩ mơ. 21
1.4 Cơ chế quản lí kinh tế. 22


2. Nhân tố bên trong 23
1. Con người (Men) 23
2. Máy móc (Machine) 24
3. Phương pháp ( Method) 25
4. Nguyên vật liệu (Material) 26
II. Hệ thống quản trị định hướng chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO tại Công ty cổ phần chế tạo
bơm Hải Dương. 26
1. Quá trình xây dựng Hệ thống quản trị chất lượng ISO tại Công ty. 26
1.1. Nghiên cứu về bộ tiêu chuẩn ISO và lựa chọn nhà tư vấn 26


1.2. Xây dựng nội dung. 27
1.3. Tổ chức đánh giá, đăng kí hồ sơ và cấp chứng chỉ. 28
2. Hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương. 32
3. Vận hành Hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải
Dương. 51
III. Đánh giá Hệ thống quản trị định hướng chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO tại Công ty cổ
phần chế tạo bơm Hải Dương. 57
1. Thành tích đạt được 57
2. Hạn chế và nguyên nhân 59
Chương III. Một số giải pháp nhằn hồn thiện Hệ thống quản lí định hướng chất lượng theo bộ
tiêu chuẩn ISO tại Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương 61
I. Định hướng phát triển trong 5 năm tới 61
1. Định hướng chung. 61
2. Định hướng về quản trị chất lượng 64
3. Các mục tiêu cần đạt được 66
II. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện hệ thống quản trị định hướng chất lượng theo bộ tiêu chuẩn
ISO tại Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương. 67
1. Bộ máy quản trị. 67
2. Phát triển nguồn nhân lực. 68

3. Đầu tư nâng cấp máy móc, nhà xưởng. 70
4. Hoàn thiện quản trị sản xuất. 71
5. Hồn thiện hệ thống xử lí khứu nại. 72
III.Kiến nghị. 74
1. Kiến nghị với Nhà nước 74
2. Kiến nghị với Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng 75
Kết luận 76
Nhận xét của cở sở thực tập 78
Nhận xét của giáo viên 79
Tài liệu tham khảo 80


Lời mở đầu.
“...Ngày nay, trong đời sống xã hội và giao lưu Quốc tế, chất lượng sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ có một vai trị hết sức quan trọng và đang trở thành thách thức to
lớn đối với tất cả các nước −Nhất là các nước đang phát triển trên con đường hội
nhập vào nền kinh tế thị trường Quốc tế... ”
Phó chủ tịch nước Nguyễn thị Bình
trong bài phát bểu tại hội nghị chất lượng
toàn quốc lần thứ nhất tại Hà Nội T8/1995.

Điều đó cho thấy chất lượng khơng chỉ cịn là mục tiêu chính sách của cơng ty
mà cịn là một trong những mục tiêu có tầm chiến lược quan trọng trong các chính
sách, kế hoạch, chương trình phát triển của nhều Quốc gia , Khu vực.
Thế kỷ XXI không chỉ được coi là thế kỷ của điện tử tin học mà còn là một kỷ
nguyên mới về chất lượng. Các phương thức cạnh tranh về số lượng và giá cả
khơng cịn được coi là điều kiện tiên quyết trong việc mua bán hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ. Thay vào đó là “chất lượng”− chất lượng tuyệt hảo, chất lượng là chìa khố
của sự thành cơng trong kinh doanh trên thương trường. Vì vậy, cần coi chất lượng
là phương thức cạnh tranh mới tạo cơ hội kinh doanh, giữ vững và chiếm lĩnh thị

trường.
Tuy nhiên, không phải bất cứ một tổ chức, doanh nghiệp nào khi nói đến chất
lượng là có thể làm được ngay.Bởi lẽ từ nhận thức được đến thành công là cả một
nghệ thuật hành động, nghệ thuật quản lý. Croby đã đưa ra một nguyên lý về chất
lượng mà không chỉ giới chuyên gia về chất lượng mà các nhà quản lý cũng đều
thừa nhận: “ 80% chất lượng được quyết định bởi 20% hiệu quả quản lý ”.
Một thực tế cho thấy là bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có thành cơng đến mấy
cũng đều đi trongtìm cho mình nghệ thuật quản lý, một mơ hình quản lý để đạt
được sự tối ưu và hiệu quả cao. Đến nay cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa
học−kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Thế giới vào cuối những năm
90 của thế kỷ XX, con người không thể phủ nhận vai trò của một phương thức quản
lý mới −phương thức quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn Quốc tế.


Đó là một phương thức quản lý mang lại hiệu quả cao nhất tối ưu nhất. Quản lý
chất lượng không chỉ dừng lại ở quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý các
nguồn lực trong tồn cơng ty mà nó cịn là khoa học quản lý nắm bắt xu thế thị
trường, phố hợp các đầu mối chỉ đạo, thực hiện trong toàn tổ chức, doanh
nghiệp.Và sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của các nguồn lực một cách − khoa
học để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty Xăng Dầu Hàng Khơng cũng gặp khơng ít
khó khăn trong bối cảnh Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý, chịu sức ép từ nhiều
phía phía. Nhờ có sự nỗ lực và tinh thần đoàn kết củatập thể ban lãnh đạo cán bộ
cơng nhân viên, cơng ty đã nhanh chóng hồ mình vào nền kinh tế thị trường sôi
động, giữ vững và mở rộng thị trường. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là để tồn tại và
phát triển bền vững, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường thì cơng ty cịn cần phải
quan tâm nhiêu hơn nữa đến tính hồn thiện của hệ thống quản lý, đặc biệt là quản
lý chất lượng theo các tiêu chuẩn Quốc tế, nhằm thúc đẩy guồng máy quản lý của
cơng ty có hiệu quả hơn nữa.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong q trình thực tập tại công ty Xăng Dầu Hàng

Không, dưới sự hướng dẫn của TS Ngơ Hồi Lam. Em nhận thấy cơng ty cần phải
tích cực tạo những điều kiện thuận lợi để có thể áp dụng thành cơng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001−2000. Đó cũng là lý do mà em chọn đề tài
“Một số nhân tố tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩnQuốc tế ISO9001−2000 ở công ty Xăng Dầu Hàng Không”
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình.
Quán triệt phương pháp nghiên cứu kết hợp và vận dụng giữa lý luận với thực tế
tại công ty Xăng Dầu Hàng Không, nội dung chuyên đề thực tập được chia làm ba
phần:
Phần 1 : Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lượng 9000:2000.
Phần 2 : Thực trạng chất lượng, quản lý chất lượng tại công ty Xăng Dầu Hàng
Không và sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 tại
công ty.


Phần 3: Một số biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất lượng ISO9000 tại công ty Xăng Dầu Hàng Không.


Bản thảo
Đề tài: Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9001−2000 ở công ty Xăng Dầu Hàng
Không
Phần 1 : Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lượng 9000:2000
1. Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lượng 9000:2000.
Hiện nay trên Thế giới đã hình thành và phát triển nhiều bộ tiêu chuẩn về quản lý
chất lượng như: TQM, ISO9000, HCCP, GMP, ISO14000...Đều này sẽ càng làm
cho vai trò của quản lý chất lượngtrở nên sinh động hơn, hiệu quả hơn, tuy nhiên
vấn đề lựa chọn và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn nào thì
lại là một vấn đề nan giải, nó phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nội lực, đặc điểm lĩnh

vực kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn phụ thuộc vào u cầu của Nhà
nước, của khách hàng và các đối tác trong kinh doanh khi doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng thuộc diện cần phải có hệ thống đảm bảo chất lượng.
1.1

lịch sử hình thành.

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế viết tắt là ISO ( International Organiration for
Standardization), được thành lập năm 1946 trên phạm vi toàn Thế giới và đặt trụ
sở tại Giơnevơr−Thuỵ sĩ. ISO hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: văn
hố, kinh tế, khoa học kỹ thuật, mơi trường.., hiện nay trên thế giới có trên 130
nước thành viên,Việt Nam trở thành thành viên chính thức từ năm1977.
Năm 1955 Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương(NATO)đã đưa ra tiêu chuẩn về đảm
bảo chất lượng trong an toàn quân đội.
Năm 1969 Tiêu chuẩn quốc phòng của Anh, Mĩ thừa nhận lẫn nhau về các hệ
thống đảm bảo chất lượng của những người thầu phụdành cho các nước thành
viên của NATO.
Năm 1972 viên tiêu chuẩn Anh (thuộc bộ quốc phòng) ban hành bộ tiêu chuẩn
BS481− hướng dẫn đảm bảo chất lượng.
Năm 1979 viện tiêu chuẩn Anh ban hành bộ tiêu chuẩn BS 5750 −đây là tiền
thân của ISO 9000.


Năm 1987, ISO ban hành lần đầu tiên bộ tiêu chuẩn ISO 90000, khuyến khích
áp dụng trong cá nước thành viên và trên phạm vi toàn thế giới.
Năm 1992 ISO già sốt và chỉnh lí bộ tiêu chuẩn ISO lần thứ nhất.
Năm 1994 ISO sốt xét và chỉnh lí bộ tiêu chuẩn lần thứ hai, bổ sung thêm một
số tiêu chuẩn mới,đưa số tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO lên đến 23tiêu chuẩn
khác nhau, ngồi ra cịn ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về bảo vệ môi
trường .

Năm 2000 Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá đã tiến hành sửa đổi bộ tiêu chuẩn
này lần thứ ba, rút ngắn phiên bản 1994 xung cịn 4 tiêu chuẩn chính.
Như vậy, bộ tiêu chuẩn ISO là tập hợp, tổng kết và chuẩn hoá định hướng
những thành tựu và kinh nghiệm quản trị chất lượng của nhiều nước, giúp cho
hoạt động quản trị của nhiều doanh nghiệp, quả trị các định chế cơng ích một
cách có hiệu quả hơn.
1.2

Những tiêu chuẩn cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000.

Về cơ bản bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 có 4 tiêu chuẩn chính sau:
Tiêu chuẩn ISO 9000:2000, quy định những điều cơ bản về hệ thống quản lý chất
lượng và những thuật ngữ cơ bản,thay thế cho ISO 8402:1994 và ISO
9000−1:1994.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000, quy định những yêu cầu của hệ thống quản lý chất
lượng mà tổ chức cần thể hiện khả năng của mình trong việc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với yêu cầu của các tổ chức
Quốc tế nhằm nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
Đây là tiêu chuẩn duy nhất dùng để đăng ký xin cấp chứng chỉ, nó thay thế cho
ba tiêu chuẩn ISO 9001,9002, 9003−1994.
Tiêu chuẩn ISO 9004:2000, đưa ra những hướng dẫn để thúc đẩy tính hiệu quả và
hiệu suất của hệ thống quản lý chất lượng với mục tiêu là liên tục cải tiến nhằm
nâng câo hơn nữa sự thoả mãn của khách hàng và đáp ứng được lợi ích của các
bên liên quan, nó thay thế cho ISO 9004−1:1994.


Tiêu chuẩn ISO 19011:2000, đưa ra những hướng dẫn kiểm tra, kiểm chứng các
tác dộng của môi trường , hệ thống quản lý chất lượng và chất lượng.
Tóm lại ISO là một tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá, có mục tiêu lớn nhất là
nâng cao chất lượng của hoạt động quản l, thơng qua đó nhằm nâng cao chất

lượng sản phẩm,dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng tối đa lợi ích, nhu cầu của khách
hàng cũng như các bên liên quanvà đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho các đơn
vị kinh doanh.
2. Những yêu cầu cần thiết cho việc thiết cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000:2000.
Nếu như bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 đưa ra hơn 20 yêu cầu cần thiết để áp
dụng thành cơng bộ tiêu chuẩn này thì đến bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000, số tiêu
chuẩn đó bị rút ngắn xuống cịn 8 u cầu, trong đó về cơ bản chỉ có 4u cầu
chính như sau:
u cầu 4. Hệ thống quản lý chất lượng.
Trong đó yêu cầu 4.1 Các yêu cầu chung đề cập đến cá vấn đề sau:tổ chức phải
thiết lập, viết văn bản, thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng và
cải tiến liên tục hiệu quả của hệ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Để là m được
điều đó tổ chức cần phải:


Nhận dạng các quá trình cần thiết cho hệ thống quản lý chất lượng và cho việc

áp dụng trong tổ chức.


Xác định các tiêu chí và các phương pháp cần thiết đảm bảo rằng mọi hoạt
động và quá trình ln được kiểm sốt chặt chẽ soa cho có hiệu quả nhất.



Xác định sự nối tiếp và sự tương tác giữa cá qúa trình.




đảm bảo mọi nguồn lực và thơng tin cần thiết để hỗ trợ cá hoạt động và có khả
năng giám sát các q trình đó.



Giám sát, đo lường và phân tích các q trình...

u cầu 4.2 các yêu cầu về minh chứng bằng tài liệu.
Ngoài các yêu cầu chung trên yêu cầu này còn đưa ra các yêu cầu cụ thể về:


Yêu cầu về việc minh chứng bằng tài liệu cho hệ thống quản lý chất lượng.




Yêu cầu về sổ tay chất lượng.



Yêu cầu về quản lý các tài liệu.

Yêu cầu 5. Trách nhiệm của lãnh đạo.
Yêu cầu này chủ yếu đề cập đến các vấn đề như:


Cam kết của lãnh đạo. Lãnh đạo cấp cao cần cung cấp những chứng cứ về sự

cam kết của mình để triển khai và thực hiện hoạt động quản lý chất lượng cũng
như cải tiến các hoạt động đó liên tục một cách có hiệu quả.



Tập trung vào khách hàng.

Lãnh đạo cấp cao phải đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng đều được xác
địnhvà được hoàn thành với mục đích là nâng cao sự thoả mãn khách hàng.


Chính sách chất lượng.

lãnh đạo cấp cao cần phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng là phù hợp với
mục đích của tổ chức, nó bao gồm sự cam kết, tuân thủ cá yêu cầu và cải tiến liên
tục tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
chính sách chất lượng phải cung cấp một bộ khung để thiết lập và xem xét các
mục tiêu chất lượng, đảm bảo rằng tất cả mọi cán bộ, công nhân viên trong tồn
cơng ty hiểu và thực hiện được nó một cách dễ dàng.


Hoạch định chất lượng. Yêu cầu này buộc lãnh đạo phải lập các mục tiêu chất

lượng, các kế hoạch chất lượng đảm bảo mọi hoạt động của tổ chức luôn đi đúng
hướng và mang lại hiệu quả cao nhất và phù hợp với sản phẩm cung cấp .


Trong yêu này còn đề cập đến trách nhiêm, quyền hạn và những xem xét của

lãnh đạo.
Yêu cầu 6. Quản lý nguồn lực. Yêu cầu này đề cập đến:



Cung cấp các nguồn lực để thực hiện, duy trì và cơng ty các hoạt động quản lý
chất lượng nhằm nâng cao sự thoả mãn khách hàng thong qua việc đấ ứng các
yêu cầu của khách hàng.



Nguồn nhân lực. Yêu cầu này chủ yếu đề cập đến năng lực, tinh thần của cán
bộ, công nhân viên trong tồn cơng ty, mơi trường làm việc và các yêu cầu
đào tạo người lao động.




Cơ sở hạ tầng: tổ chức cần xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần
thiết để có thể đạt được sự phù hợp với cá yêu cầu của sản phẩm.

Yêu cầu 7 Thực hiện sản phẩm.


Lập kế hoạch thực hiện sản phẩm.

Thực hiện sản phẩm là khái niệm dùng để chỉ hoạt động kinh doanh trong cả lĩnh
vực sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm, dịch vụ. Tổ chức cần lập kế hoạch
và triển khai các quá trình cần thiết để thực hiện sản phẩm.
Trong khi lập hế hoạch sản phẩm tổ chức cần phải xác định cá vấn đề:
+ Các mục tiêu chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm.
+ Sự cần thiết phải thiết lập cá quá trình, tài liệu và cung cấp các nguồn lực cụ thể
cho sản phẩm,dịch vụ.
+ Các hoạt động kiểm tra, kiểm soát và thử nghiệm cụ thể đối với sản phẩm và các
tiêu chí để chấp nhậnn sản phẩm.

+ Các hồ sơ cầc thiết để cung cấp chứng cứ rằng các quá trình đã được thực hiện và
sản phẩm chế tạo ra đều thoả mãn khách hàng.
−Các

quá trình liên quan đến khách hàng.

Yêu cầu này đòi hỏi tổ chức, doanh nghiệp phải xác định các yêu cầu liên quan
đến sản phẩm, xem xét lại các yêu cầu liên quan đến sản phẩm, thông tin liên lạc
với khách hàng.
Tổ chức cân xem xét lại các yêu cầu liên quan đến sản phẩm. Việc xem xét này
cần hướng tới trước tiên tới sự cam kết của tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm
cho khách hàng và đảm bảo rằng các yêu cầu liên quan đến sản phẩm cần được
xác định, những yêu cầu cyủa hợp đồng hoặc của đơn đặt hàng khác với những
yêu cầu trước đó đều đã được giải quyết cũng như đảm bảo rằng tổ chức có khả
năng dáp ứng những yêu cầu đề ra.
+Thông

tin liên lạc với khách hàng.

Tổ chức cần thường xuyên quan hệ với khách hàng về thông tin liên quan đến
sản phẩm, mở các cuộc điều tra tìm hiểu, xử lí các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng,
phản hồi của khách hàng và những khiếu nại liên quan đến khách hàng.




Thiết kế, triển khai. Đây là hoạt động rất quan trọng cần phải được đảm bảo

làm đúng ngay từ đầu vì nó liên quan đến chất lượng của các hoạt động, các q
trình có liên quan trực tiếp đến vệc tạo ra sản phẩm. Để hoạt động thiết kế, triển

khai được diễn ra theo đúng các yêu cầu thi doanh nghiệp cần phải :
+ Lập kế hoạch thiết kế triển khai . Lập kế hoạch được coi là khâu đầu tiên của
q trình thiết kế triển khai, nó ảnh hưởng tới mọi hoạt động thiết kế triển khai .
Ơ đây tổ chức cần phải thực hiên các nhiệm vụ sau:
# Các giai đoạn thiết kế triển khai
# Xem xét lại, kiểm tra và hợp thức hoá tương ứng với mỗi giai đoạn thiết kế
triển khai.
# Xem xét lại các yêu cầu liên quan đến sản phẩm
+ Các đầu vào của thiết kế triển khai.
+ Các đầu ra của thiết kế triển khai.
+ Xem xét lại thiết kế triển khai.
+ Kiểm nhận thiết kế triển khai.
+ Hợp thức hoá thiết kế triển khai.
+ Quản lý các thay đổi thiết kế triển khai.


Mua sản phẩm.

+ Quá

trình mua.

Tổ chức cần đảm bảo rằng sản phẩm mua phải phù hợp với cá yêu cầu cụ thể.
Hình thức và phạm vi kiểm sốt người cung ứng và sản phẩm mua tuỳ thuộc vào
hiệu quả của sản phẩm maua tới việc thực hiện sản phẩm tiếp theo hoặc q trình
hồn thiện sản phẩm.
Tổ chức cần đành giá và lựa chọn người cung ứng dựa trên khả năng của họ để có
thể cung cấp sản phẩm phù hợp với yêu cầu của tổ chức. Tiêu chí để đánh giá, lựa
chọn cần được thiết lập. Các hồ sơ về kết quả của đánh giá về những tác động cần
thiết bất kỳ nảy sinh từ đánh giá cần được duy trì.



+ Thông tin về sản phẩm: chủ yếu liên quan đến cá yêu cầu để chấp nhận sản
phẩm, cá thủ tục, quá trình và trang thiết bị, con người cũng như các yêu cầu liên
quan đến hệ thống quản lý chất lượng.
+ Kiểm nhận sản phẩm mua
Tổ chức cần thiết lập và thực hiện việc kiểm tra hoặc các hoạt động khác cần đảm
bảo rằng sản phẩm mua đáp ứng được cá yêu cầu thiết.
Khi tổ chức hoặc khách hàng của tổ chức dự định tiến hành kiểm tra tài sản của
người cung eứng, tổ chức cần đưa ra cách thức kiểm tra dự kiến và phương pháp
chuyển giao sản phẩm trong thơng tin về mua sản phẩm.

...Nói tóm lại, mục dích cuối cùng củaviệc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000: 2000 là làm như thế nào để cá hoạt động của doanh nghiệp mang
lại hiệu quả cao nhất trên cơ sở tối ưu xcác nguồn nguyên líực, cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ thoả mãn khách hàng, tạo được uy tín, cơ hội kinh
doanh, mở rộng thị trường
đặc biệt là nâng cao đời sống cho người lao động,góp phần thúc đẩy nền kinh tế
ngày cành phát triển.
3 Kinh nghiệm áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 tai cá doanh nghiệp Việt Nam.
Mặc dù bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 vừa mới được ban hàn, song ngay ở cả Việt
Nam đã có nhiều doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu áp dụng, kết quả này là do
những lợi ích đạt được khi áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994.
Tuy bộ tiêu chuẩn này cồng kềnh, có nhiều hạn chế đến khả năng liên tục đổi mới
song lợi ích mà nó mang lại là rất lớn. theo báo cáo của những doanh nghiệp tại
các hội nghị, các câu lạc bộ chất lượng thì khi trển khai áp dụng bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 thu được những lợi ích sau:


Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả.



áp dụng ISO có nghĩa là phải văn bản hố, tiêu chuẩn hố các hoạt động của
doanh nghiệp, điều đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tác nghiệp
cũng như hoạt động quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp. Nhờ có các tiêu
chuẩn hóa, văn bản hố mọi hoạt động trở nên thơng hiểu và minh bạch để hướng
tới một sự đảm bảo chất lượng trong tòan bộ doanh nghiệp, đồng thời qua những
tiêu chuẩn, văn bản đó trở thành căn cứ để các

nhà quản lý tiến hành kiểm tra,

đánh giá, xem xét hệ thống có được vận hành hiệu quả khơng, từ đó có cơ sở để
điều chỉnh, cải tiến.


Nâng cao được nhận thức và phong cách làm việc của tồn bộ cán bộ, cơng

nhân viên cơng ty.
Thơng qua q trình xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng, toàn thể
mọi thành viên trong cơng ty có được một cách nhìn mới về chất lượng nnhình
thành nên một phong cách làm việc khoa học có hệ thống và tiên tiến góp phần
làm tăng hiệu quả lao động và cũng thơng qua đó người lao động thấy được trách
nhiệm rõ ràng trong cviịe tuân thủ các yêu cầu của quá trình. Quan hệ giữa các
thành viên trong toàn doanh nghiệp trở nên thân thiện hơncó phân tầng và ranh
giới trách nhiệm, cùng nhau làm việc vì mục tiêu chung của mà cơng ty đã đề ra.


Tăng lợi nhuận.

Khi đã chấp nhận triết lý của ISO thì các doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện

pháp để phát hiện những trục trặc, sai hỏng thực hiện thoe phương châm “ Một xu
trong phòng ngừa bằng một đồng trong khắc phục− F.Croby”hay “Mọi phát hiện
sau khi sản xuất chỉ là vơ nghĩa− Oakland”. Điều đó có nghĩa là nhờ trương trình
quản lý chất lượng mà chi phí sửa chữa − chi phí sai hỏng giảm xuống đáng kể và
kết quả là lợi nhuận tăng lên do chênh lệch giữa giá bán và chi phí.
Mặt khác, do trực hiện quản lý chất lượng nên đã tạo được lòng tin với khách
hàng, mở rộng thị trường, tăng lượng bán. Ben cạnh đó do áp dụng triết lý của
ISO nên tổ chức phải hình thành được một hệ thống thơng tin thơng suốt, truyền
đạt nhanh và có hiệu quả cao, đồng thời giảm thiểu được những thao tác thừa
không mang lại giá trị gia tăng. Điều đó cho thấy khi áp dụng ISO doanh nghiệp


thời gian, chi phí góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Đó cũng tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận.


Tạo lòng tin với khách hàng.

Do thực hiện quản lý chất lượng nên mọi hoạt động trong doanh nghiệp được
xắp xếp theo một trạt tự lôgic, khoa học, công nhân viên trong doanh nghiệp ncó
điều kiện phát huy được mọi thế mạnh của mình để àm việc một cách có hiệu quả
hơn, mọi người trong doanh nghiệp đồng lòng làm việc, cùng nhau sáng tạo và
cùng nhau hướng tới một mục đích chung của doanh nghiệp.
Mặt khác nhờ việc thực hiện các hoạt động một cách có khoa học, đúng nguyên
tắc đề ra nên chất lượng sản phẩm,dịch vụ cung cấp được tốt hơn, cũng nhờ đó
mà tạo được uy tín, sự tin tưởng của khách hàng, thay đổi được cách suy nghĩ,
hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt khách hàng và các bên liên quan, tranh
thủ được lòng tin của khách hàng, năm bắt các cơ hội kinh doanh.
... Như vậy, về cơ bản thì lợi ích mà ISO mang lại sẽ gói gọn trong hai câu:
“ Thoả mãn nhu cầu, nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng và các bên liên quan ” và “

Quản trị doanh nghiệp một cách có hiệu quả hơn”
Tại hội thảo kinh nghiệm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO tại Hà Nội, có
rất nhiều ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp xoay quanh chủ đề “ kinh
nghiệm và những khó khăn khi triển khai áp dụng ISO 9000”. Nhìn chung, theo
em những kinh nghiệm sau được nhiều ý kiến đóng góp nhất:


Lãnh đạo thực hiện và vai trị lãnh đạo.

Lãnh đạo phải coi việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng là một
trong những công việc chính cần phải tập trung điều hành. Kinh nghiệm này cũng
phù hợp với yêu cầu thứ 5 trong 8 yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. ở đây
lãnh đạo phải nắm bắt được những yêu cầu cơ bảncủa bộ tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và trực tiếp điều hành chương trình hoạt động của doanh nghiệp, lãnh
đạo ự trù kinh phí khi đề ra các mục tiêu, chính sách kế hoạch chất lượng, đặc
biệt là nguồn tài chính cho việc mời chuyên gia tư vấn và chi phí xin cấc chứng
chỉ. ở mốtố doanh nghiệp vừa và nhỏ thì những chi phí đó là một vấn đề đáng


quan tâm. Ngồi ra có ý kiến cho rằng cũng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
thường gặp một số việc phải làm là trong quá trình xây dựng và áp dụng ISO thì
cần đầu tư thêm một khoảnh kinh phí để hồn thiện một bước điều kiện sản xuất
ở một và khâu nồ đó trong q trình sản xuất dể đáp ứng yêu cầu của bộ tiêu
chuẩn ISO 9000:2000− đây cũng chính là động lực chính để đảm bảo chất lượng
hàng hoá, dịch vụ cung cấp.


Tranh thủ học tập: Kế thừa những bài học, những

của những doanh nghiệp đi trước, những doanh nghiệp có trình độ về mọi mặt,

những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn là một việc làm thiết thực từ đó để
có những kiến thức nhất định nhằm rút ngắn thừi gian, giảm chi phí, loại bỏ
những thao tác thừa , tăng hiệu quả và rút ngắn thời gian thực hiện.
− Triển

khai trong toàn doanh nghiệp và các đn vị thành viên. Cần tổ chức học và

làm theo ISO 9000 trong toàn doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sự chuyển biến
trong doanh nghiệp về trách nhiệm với chất lượng và quản lý chất lượng, gắn với
phong trào thi đua hoặc các hoạt động của doanh nghiệp.
−Cần

hoạch định thời gian, thời gian luôn là một vấn đề quan trọng, một mặt nó

đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mặt khác nó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tạo điều kiện cho sự chủ động trong mọi cơng việc kể cả việc kí kết
hợp đồng. Thời gian ở đây cần được quan tâm đúng mức đặc biệt nên chính sách
kế hoạch hố từng giai đoạn theo cơng việc và kiên trì thực hiện, có kế hoạch tổ
chức tốt và quyết tâm thực hiện trong quá trình thiết kế triển khai sẽ giảm được
thời gian, tiết kiệm chi phí và chủ động đi đến đích của việc đánh giá là chứng
nhận.


Coi việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng là một công việc trọng tâm.

Cần tổ chức các bộ phận soạn thảo hệ thống văn bản theo tiêu chuẩn ISO
9000:2000 từ các phòng ban, các đơn vị sản xuất một cách thống nhất trong tổng
thể, cần phân cơng cụ thể từng cơng việc tương thích cho các thành viên, các
hịng ban trong tồn doanh nghiệp.



− Khắc phục ngay sự không phù hợp của hệ thống chất lượng trước khi đánh giá
chính thức và những tồn đọng, thiếu sót phát hiện ngay sau khi đã được chứng
nhận. Chỉ có như vậy mới rút ngắn được thời gian triển khai hệ thống.


Tranh thủ thời gian và phối hợp làm việc có hiệu quả đối với các chuyên gia, tư

vấn đặc biệtlà sự đối ứng kịp thời chuẩn bị trước công việc và chủ động với cán
bộ kế hoạch của doanh nghiệp.
− hệ

thống quản lý chất lượng không là một hệ thống riêng rẽ, mà là một hệ thống

được gắn kết hữu cơ nhiệm vụới các tác nghiệp nql khác đặc biệt là nguồn nhân
lực, tài chính, vật tư... và các hệ thống quản lý khác như hệ thống quản lý mơi
trường ISO 14000, , chính sách như vây nó vừa khơng bị chồng chéo mà lại tăng
tính hiệu quả đồng bộ vạ tương thích của mọi hoạt động trong doanh nghiệp.


Để áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9000:2000 thì yêu cầu đặt ra là phải có chức năng quản lý chéo. Đây là một tấy
yếu không thể thiếu nhằm loại bỏ dần hàng rào ngăn cản thông tin trong quá trình
quản lý doanh nghiệp. Chức năng quản lý chéo ở đây phỉa bao gồm sự đan xen
giữa chức năng quản lý theo tuyến ngang với tuyến dọc, giữ các đơn vị, các
phịng ban, các nhân trong tồn doanh nghiệp.
− Có

mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhà cung ứng và khách hàng, coi họ là một


phần trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, họ là một phần tất yếu khơng thể
thiếu trong q trình quản lý của doanh nghiệp nhằm đảm bảo đầu ra, đầu vào và
các thông tin cần thiết liên quan đến nhu cầu, đến thị trường.

Phần hai :
Thực trạng chất lượng, quản lý chất lượng tại công ty Xăng Dầu Hàng Không và
sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 tại công ty.
2.1 Giới thiệu tổng quát về cơng ty.
2.1.1 Q trình thành lập và phát triển.
Cơng ty Xăng dầu Hàng Không - tên giao dịch VINAPCO là doanh nghiệp nhà
nước được thành lập theo quyết định số 768/QĐ-tccblđ ngày 22-4-1993 của bộ


trưởng bộ giao thơng vận tải, chính thức hoạt động kinh doanh từ tháng 7 năm
1993, đặt trụ sở tại số 2 đường Nguyễn Sơn Gia Lâm Hà Nội .
Là nhà cung ứng nhiên liệu hàng không duy nhất cho các hãng hàng không
trong nước và Quốc tế tại các sân bay dân dụng Việt nam. Ngồi ra, cơng ty cịn
kinh doanh các loại xăng dầu có chất lượng cao cho các nhu cầu sản xuất và dân
sinh trong cả nước.
Công ty Xăng dầu Hàng Không là đơn vị hạch tốn độc lập, trực thuộc tổng cơng
ty Hàng khơng Việt nam, có tài khoản và con dấu riêng. Mọi hoạt động của nó đều
độc lập theo cơ chế phân cấp quản lí về giới hạn và trách nhiệm. Tiền thân của
Công ty Xăng dầu Hàng Không là một bộ phận trực thuộc cục xăng dầu, hoạt động
trong lĩnh vực tiếp liệu cho máy bay. Sau đó phát triển thành cơng ty năm 1981,
năm 1985 công ty giải thể thành các bộ phận trực thuộc sân bay. Kể từ khi nền
kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, dưới yêu cầu cấp bách của việc đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả và đáp ứng được sự phát triển đa dạng của các ngành
hàng không trong cơ chế thị trường, tháng 4 năm1993, bộ trưởng bộ giao thơng đã
kí quyết định thành lập Công ty xăng dầu Hàng Không Việt nam trực thuộc cục

Xăng dầu hàng Không Việt nam, hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh
nghiệp .
Vào thời điểm này, tồn cơng ty có 597 lao động, với số vốn 36 tỉ đồng do Nhà
Nước cấp, trong đó 19 tỉ đồng vốn cố định và 17 tỉ đồng là vốn lưu động. Khi đó
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn lạc hậu, công ty chủ yếu cung
ứng các Jet A-1-nhiên liệu đặc chủng xăng dầu Hàng không.
Do chuyển đổi cơ chế nên đến năm 1997 Công ty xăng dầu Hàng Không Việt
nam chyển đổi tên thành công ty xăng dầu Hàng không. Sự chuyển đổi nay đã mở
ra một thời kỳ mới cho ngành Cơng ty xăng dầu nói chung và cho Cơng ty xăng
dầu Hàng Khơng nói riêng. Sản phẩm của cơng ty cung ứng đa dạng hơn trước
ngồi nhiên liệu Jet A-1, xăng máy bay Avogas cơng ty cịn cung ứng các loại xăng
dầu mặt đất phụ vụ nhu cầu sản xuất và dân sinh như: mogas83, mogas92,diesel...
Ngồi ra cơng ty cũng chú trọng đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại như: xe tra


nạp, nhà hoá nghiệm, trạm cấp phát xăng dầu...và dự kiến sẽ xây dựng một số kho
cảng đầu nguồn vào thời gian tới.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty.
VINAPCO nhập khẩu nhiên liệu Jet A-1 từ nước ngồi vào theo tiêu chuẩn
ASTMD (1655) và TCVN(6424-1998) trong đó phần lớn sản phẩm này công ty
mua từ thị trường xăng dầu Singapo, và được vận chuyển bằng tàu chuyên chở về
bến cảng của Việt nam ,rồi vận chuyển về kho xăng dầu của công ty tại các sân
bay.
Nhiệm vụ chủ yếu của các xí nghiệp trong cơng ty là trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh xăng dầu theo chức năng nhiệm vụ riêng của từng xí nghiệp và
chức năng nhiệm vụ của công ty vận chuyển xăng dầu từ các kho của xí nghiệp tới
các sân bay, các cửa hàng kí kết hợp đồng mua bán với các công ty và các chi
nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu trực thuộc công ty. Nhiệm vụ cụ thể của các xí
nghiệp:
- Xí nghiệp xăng dầu Hàng khơng miền bắc có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh

nhiên liệu, xăng dầu , tra nạp và các dịch vụ liên quan đến tra nạpxăng dầu cho các
máy bay thuộc khu vực phía Bắc như : sân bay Nội bài Catbi.
- Xí nghiệp xăng dầu Hàng khơng miền Trung: Do ở đây sản lượng xăng dầu
tra nạp cho máy bay ít nên xí nghiệp đã thực hiện cả việc tra nạp xăng dầu cho các
máy bay tại các sân bay thuộc khu vực mièn Trung và kinh doanh nhiên liệu ngoài
ngành hàng không phục vụ nhu cầu thị trường. Các sân bay chính mà xí nghiệp
cung cấp nhiên liệu là Quốc tế Đà Nẵng, sân bay Phù cát, sân bay Phú bài.
- Xí nghiệp xăng dầu Hàng khơng miền Nam có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng,
tra nạp nhiên liệu cho các máy bay đi và đến tại các sân bay trong khu vực miền
Nam. Các sân bay chính mà xí nghiệp cung cấp nhiên liệu là: Sân bayQuốc tế Tân
Sơn Nhất.
Bên cạnh đó cơng ty có 2 xí nghiệp thương mại dầu khí Miền Bắc và xí nghiệp
thương mại dầu khí miền Nam. Hai xí nghiệp này có nhiệm vụ kinh doanh bán lẻ


xăng dầu mặt đất (dùng cho xe ô tô, xe máy, tàu bè..), bán buôn bán lẻ cho các
thành phần kinh tế khác nhau và cho nhu cầu của người dùng.
Ngồi ra cơng ty cị có một xí nghiệp chun làm nhiệm vụ vận tải xăng dầu từ
các kho cảng biển về kho của công ty tại các sân bay trong khu vực.
2.2 một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chúng tơi có ảnh hưởng tới cơng tác
đảm bảo chất lượng.
2.1.1 Bộ máy quản lý.
Công ty Xăng Dầu Hàng Không là một đơn vị kinh doanh trực thuộc tổng
cơng ty hàng khơng Việt Nam, có 6 xí nghiệp thành viên
Xí nghiệp xăng dầu Hàng khơng miền bắc.
Xí nghiệp xăng dầu Hàng khơng miền Trung.
Xí nghiệp xăng dầu Hàng khơng miền nam.
Xí nghiệp dịch vụ vận tải-vận tải kỹ thuật xăng dầu Hàng khơng miền Bắc.
Xí nghiệp thương mại dầu khí Hàng khơng miền Bắc.
Xí nghiệp thương mại dầu khí Hàng khơng miền Nam.

Và ba văn phịng đại diện tại:
Thành phố Hồ Chí Minh.
Các tỉnh miền Tây.
Cộng hồ Singapo.
Để đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của mình cơng ty xăng dầu Hàng khơng đã hình
thành một hệ thống các phịng ban chức năng, các xí nghiệp thành viên hoạt động
theo cơ cấu trực tuyến với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự lãnh đạo
của ban giám đốc cơng ty.
Trong mỗi phịng ban có các trưởng-phó phịng. Hiện nay cơng ty có một giám
đốc điều hành và hai phó gám đốc giúp việc. Bên cạnh đó là các xí nghiệp đơn vị
thành viên, các xí nghiệp đơn vị thành viên này hoạt động độc lập dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty và các phòng ban liên quan.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh dưới đây sẽ cho biết hệ thống
các phịng ban các xí nghiệp đơn vị thành viên cũng như mối quan hệ lãnh đạo,


chỉ đạo và hiệp đồng giữa các phòng ban, các xí nghiệp thành viên trong cơng ty
xăng dầu Hàng khơng.
Trong khối cơ quan của cơng ty có 8 phịng ban:
Phịng tổ chức cán bộ (TC-CB) có 9 người, làm tham mưu cho Đảng uỷ, giám
đốc trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý của cơ quan công ty, các xí nghiệp ,
đơn vị đồng thời nắm tồn bộ nhân lực của công ty. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
về các vấn đề lương bổng, các chính sách đãi ngộ đối với người lao động trong
công ty theo các văn bản qui định của Nhà nước. Cũng như xây dựng các chiến lược đào tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuyển
dụng lao động, điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh của cơng ty...
Phịng kế hoạch-đầu tư (KH-ĐT) có 9 người, có chức năng tham mưu giúp giám
đốc về công tác kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật (cơ sở hạ tầng) cho tồn
cơng ty, xây dựng chiến lược ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu bổ sung dây truyền
công nghệ mới lập các bản báo cáo hoạt động của cơng ty. Ngồi ra phịng còn đảm
nhiệm chức năng nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán, lựa chọn kế hoạch ...

Phịng tài chính kế tốn (TC-KT) có 13 người có chức năng giúp và tham mưu
cho giám đốc về công tác quản lý tiền vốn. Tài sản của cơng ty, sử dụng có hiệu
quả, ghi chép và theo dõi giám sát sự luân chuyển của vốn đảm bảo cho các hoạt
động kinh doanh của công ty. Kiểm tra, giám sát các phương án kinh doanh và thực
hiện nhiệm vụ cơng tác hạch tốn trong doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước .
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (KD-XNK) có 15 người, có chức năng trực
tiếp quản lý, điều hành công tác xuất nhập khẩu xăng dầu và kinh doanh xăng dầu
trong tồn cơng ty. Tham mưu về pháp luật kinh tế, bảo hiểm vận tải...
Phịng thống kê -tin học (TK-TH) có 10 người chịu trách nhiệm trước giám đốc
thống kê tổng hợp về lượng tài sản hiện có của cơng ty và cung cấp hệ thống quản
lý về mọi mặt bằng máy vi tính.
Phịng kỹ thuật cơng nghệ (KT-CN) có 10 người, có chức năng tham mưu và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về công nghệ, kho bể xăng- bể dầu các trang thiết


bị... phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty. Đã ra dự án mua sắm các trang
thiết bị mới phù hợp với tình hình kinh doanh của cơng ty.
Phịng an ninh-an tồn (AN-AT) có 8 người có chức năng đảm bảo an tồn
phịng cháy chữa cháy... trong tồn công ty. Giám sát việc chấp hành nội quy, kỷ
luật của cơng ty...
Văn phịng Đảng - Đồn có 7 người, có chức năng tham mưu cho Đảng uỷ và
giám đốc cơng ty về cơng tác Đảng. Cơng tác chính trị, tổ chức các phong trào thi
đua văn hoá văn nghệ trong tồn cơng ty, mở các lớp bồi dưỡng về tưởng, chính trị
...
Phịng đối ngoại có 24 người, có chức năng tham mưu và giúp đỡ cho giám đốc
về công tác quản lý hành chính văn phịng, bố trí cơng tác đón tiếp khách và làm
các thủ tục đón các đoàn thể...
2.2.2 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường tiêu thụ.
Đây là một đặc điểm có ảnh hưởng mạnh nhất đến hệ thống đảm bảo chất lượng
của công ty trong những năm qua. Xăng dầu là một nhà mặt hàng có những tính

chất đặc biệt mà những loại hàng hố khơng có, nó là sản phẩm:


Dễ cháy nổ.

Xăng dầu có nhiệt độ bay hơi thấp (20độ) và rất rễ cháy nổ ở nhiệt độ thông
thường v
đồng thời cháy ở nồng độ 5%− khi cháy toả nhiệt lượng lớn và lan toả rất nhanh,
do đó yêu cầu vận chuyển, bảo quản đều phải diễn ra hết sức thận ntrọng , yêu cầu
các phương tiện vận chuyển hải đặc biệt, không toạ ra tia lửa điện, không phát sinh
năng lượng..., nhân viên làm việc phải có trình độ cao và hiểu biết rõ về xăng dầu.
Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, đào tạo tay nghề khá tốn kém điều đó ản h
hưởng khơng ít đến hiệu quả kinh doanh.


Độc hại.
Do tính chất lý hố mà xăng dầu khơng hồ tan trong nước, khó phân huỷ nhưng

lại dễ bay hơi, khuyếch tán nhanh vào khơng khí, do đó khi xâm nhập vào mơi
trường, nó sẽ phá huỷ rất nhanh mơi trường sống. Đặc biệt trong xăng dầu có chứa


chất trì



một chất gây ung thư cho người tiếp xúc. Vì vậy việc bảo quản nó tránh

gây ơ nhiễm là một u cầu cấp thiết, nó ảnh hưởng tới cơng tác đảm bảo chất
lượng, giữ uy tín với khách hàng.

Xăng dầu là sản phẩm ở thể lỏng trong điều kiện bình thường và dễ bay hơi bình,



bể chứa, phương tiện vận chuyển có khả năng đảm bảo khơng bị rị rỉ và bay hơi.
Xăng dầu khơng thể đóng gói, khơng cần bao bì mà cần phải có các phương tiện
chun dụng, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xăng dầu có tính ổn định nthấp và dễ bay hơi nên trong điều kiện bình thường



cần phải bảo quản nghiêm ngặt tránh bay hơi làm giảm chất lượng. Mặt kháctg quá
trình vận chuyển, bảo quản và sử dụng, nội dungưới sự tác động của mơi trường
nên xăng dầu thườnh bị nhựa hố và tạo cặn bẩn làm giảm chất lượng của xăng
dầu. Vì vậy, cần phải có những biện pháp thích hợp để lắng đọng, loại bỏ cặn bằng
những cơng nghệ thích hợp. điều đó ảnh hưởng lớn đến q trình đảm bảo chất
lượng xăng dầu.
Ngồi ra xăng dầu cịn là một mặt hàng có ý nghĩa chiến lược của Nhà nước,
trong vài năm qua nước ta đã chủ trương đẩy mạnh các hoạt động đầu tư khai thác
và tìm kiếm dầu lửa và các sản phẩm dầu mỏ.Đây là nguồn năng lượng đảm bảo
cho sự hoạt động của các loại phương tiện vận chuyển và một số máy móc thiết bị
phục vụ cho nhu cầu dân sinh và quốc phòng.
Mặt khác xăng dầu là mặt hngf chính sách nguồn thu ngân sách lớn của Nhà
nước, hàng năm tổng công ty xăng dầu đã nộp hàng nghìn tỷ đồng cho cơng quỹ
Nhà nước(năm 1997: 4725 tỷ đồng, năm 1998: 5600 tỷ đồng, năm 1999: 6142 tỷ
đồng), nó góp phần tạo điều kiện ổn định cho thu chi ngân sách Nhà nước, ổn định
giá cả, kìm hãm lạm phát và tạo điều kiện cho sự phát triển chung của đất nước.
* Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Phạm vi kinh doanh của công ty Xăng Dầu Hàng Không trải rộng khắp ba miền

Bắc− Trung− Nam. Về cơ bản thị trường kinh doanh của công ty có.


Thị trường bán:


+ Thị trường trong sân bay(Mảng Xăng Dầu Hàng Không). Đây là mặt hàng chủ
yếu quan trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn phục vụ chủ yếu cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty, mảng xăng dầu hàng không bao gồm các loại Jet A-1, các
loại xăng dầu mỡ đặc chủng hàng không...phục vu trực tiếp cho ngành hàng khơng.
Nhìn chung đây là thị trường tương đối ổn định, ít biến động, nó đảm bảo cho khả
năng phát triển bền vững của cơng ty.
+ Thị trường ngồi sân bay (Mảng xăng dầu mặt đất).
Mảng xăng dầu mặt đất phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất bao
gồm: các loại xăng dầu phục vụ cho các loại phương tiện giao thông đường bộ
(mogas83, mogas92, diesel, mỡ...) và cho các loại phương tiện giao thông đường
thuỷ: FO, DO, các loại dầu mỡ khác.
Nếu như trước đây (7/1996 về trớc) mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là
các loại JetA-1, xăng dầu mỡ đặc chủng hàng khơng, trong đó Jet A-1 chiếm tỷ
trọng lớn, chủ yếu có hiệu quả kinh tế cao và phục vụ cho nhu cầu bay trong nước,
Quốc tế thì đến nay mặc dù vẫn độc quyền cung cấp xăng dầu cho ngành hàng
không nhưng công ty đã chủ trương đầu tư kinh doanh đồng thời mảng xăng dầu
cho người tiêu dùng. Đây là mảng có triển vọng to lớn, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Trong những năm qua mảng xăng dầu này đã chiếm trung bình 22,5% tỷ trọng sản
phẩm kinh doanh của tồn cơng ty. Cùng với các biện pháp như xây dựng hệ thống
mạng lưới các kênh tiêu thụ, các điểm bán lẻ bán buôn xăng dầu khắp ba miền
trong cả nước đã cho thấy công ty đang rất chú trọng đến thị trường xăng dầu mặt
đất. Điều đó sẽ góp phần làm tăng tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.



Thị trường mua. Hàng năm công ty tổ chức mua hàng hố bằng hình thức tổ chức

lựa chọn các nhà đấu thầu, lựa chọn các nhà cung cấp có chất lượng cao, giá cả hợp
lý, các điều kiện giao hành và thanh tốn thuận tiện.
Cơng ty trực tiếp nhập khẩu tất cả các laọi nhên liệu máy móc, trang thiết bị liên
quan đến ngành xăng dầu của công ty, mặt khác tất cả các sản phẩm xăng dầu của
công ty đều đều được nhập khẩu từ các nhà cung cấp nổi tiếng như: mipco, bp,
itochu... từ cảng Singapo. Do có các nhà cung cấp như vậy nên cơng ty luôn chủ


động được nguồn hàng nhập khẩu, với giá ưu đãi và chưa từng bị chậm chễ tiếp
nhận so vơí yêu cầu.
2.2.3 Quy trình kỹ thuật cơng nghệ và hệ thống trang thiết bị.
Từ năm 1993 đến nay công ty đã đầu tư thêm nhiều các trang thiết bị hiện đại.
Trang thiết bị, công nghệ của công ty bao gồm các loại sau:
- Trang thiết bị, công nghệ tại kho đầu nguồn: Hiện nay, hệ thống kho cảng đầu
nguồn của VINACO chưa hình thành. Tuy nhiên dự kiến năm 2001-2002,
VINACO sẽ xây dựng các kho cảng đầu nguồn theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, đảm bảo kiểm trang thiết bị nghiêm ngặt ngay từ khi nhập
vào.
-

Trang thiết bị , cơng nghệ tại các phịng hố nghiệm ở các sân bay:

Được nâng cấp để có thể đáp ứng được cá tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật nghiêm
ngặt của Quốc tế áp dụng đối với hoạt động trang thiết bị nạp nhiên liệu cho máy
bay.
- Trang thiết bị, công nghệ tại các cửa hàng xăng dầu. Tuy số lượng cịn ít so với
các cơng ty cạnh tranh khác nhưng các trang thiết bị này được trang bị hiện đại,
thường nhập từ Nhật, Italia, HànQuốc....

- Trang thiết bị, vận tải trên bộ: Đội xe vận ở khu vực ỏ miền Bắc và miền Nam
có tổng số 60 xe và đang tiếp tục đầu tư mới thêm khoảng 20 xe để phục vụ vẩn
chuyển nhiên liệu.
-

Trang thiết bị vận tải trên sơng: Tại khu vực phía Bắc cơng ty đã sử

dụng đội tàu và xà lan pha sông biển để vận chuyển xăng dầu từ kho đầu nguồn về
các kho trung chuyển và vận chuyển cho khách hàng.
-

Về trang thiết bị tin học và thông tin: VINACO trang bị trên 150

máy vi tính khai thác và sư dụng các chương trình phần mềm phục vụ cơng tác
quản lí số lượng, chất lượng. Hàng hố, các chương trìng kế tốn; áp dụng mạng
truyền số liệu trong tồn cơng ty để phục vụ cho cơng tác quản lí và điều hành hoạt
động kinh doanh.


×