Đề tài:
Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩnQuốc tế ISO9001 2000 ở công ty Xăng Dầu Hàng Không"
Lời mở đầu.
...Ngày nay, trong đời sống xà hội và giao lu Quốc tế, chất lợng sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ có một vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành thách thức to lớn đối
với tất cả các nớc Nhất là các nớc đang phát triển trên con đờng hội nhập vào nền
kinh tế thị trờng Quốc tế...
Phó chủ tịch nớc Nguyễn thị Bình
trong bài phát bểu tại hội nghị chất lợng
toàn quốc lần thứ nhất tại Hà Nội T8/1995.
Điều đó cho thấy chất lợng không chỉ còn là mục tiêu chính sách của công ty mà
còn là một trong những mục tiêu có tầm chiến lợc quan trọng trong các chính sách,
kế hoạch, chơng trình phát triển của nhỊu Qc gia , Khu vùc.
ThÕ kû XXI kh«ng chØ đợc coi là thế kỷ của điện tử tin học mà còn là một kỷ
nguyên mới về chất lợng. Các phơng thức cạnh tranh về số lợng và giá cả không còn
đợc coi là điều kiện tiên quyết trong việc mua bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Thay
vào đó là chất lợng chất lợng tuyệt hảo, chất lợng là chìa khoá của sự thành công
trong kinh doanh trên thơng trờng. Vì vậy, cần coi chất lợng là phơng thức cạnh tranh
mới tạo cơ hội kinh doanh, giữ vững và chiếm lĩnh thị trờng.
Tuy nhiên, không phải bất cứ một tổ chức, doanh nghiệp nào khi nói đến chất lợng
là có thể làm đợc ngay.Bởi lẽ từ nhận thức đợc đến thành công là cả một nghệ thuật
hành động, nghệ thuật quản lý. Croby đà đa ra một nguyên lý về chất lợng mà không
chỉ giới chuyên gia về chất lợng mà các nhà quản lý cũng đều thừa nhận: 80% chất
lợng đợc quyết định bởi 20% hiệu quả quản lý .
Một thực tế cho thấy là bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có thành công đến mấy
cũng đều đi trongtìm cho mình nghệ thuật quản lý, một mô hình quản lý để đạt đợc
sự tối u và hiệu quả cao. Đến nay cùng với sự tiến bộ vợt bậc của khoa họckỹ thuật,
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Thế giới vào cuối những năm 90 cđa thÕ kû
XX, con ngêi kh«ng thĨ phđ nhËn vai trò của một phơng thức quản lý mới phơng
thức quản lý chất lợng theo các tiêu chuẩn Quốc tế.
Đó là một phơng thức quản lý mang lại hiệu quả cao nhất tối u nhất. Quản lý chất
lợng không chỉ dừng lại ở quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý các nguồn lực
trong toàn công ty mà nó còn là khoa học quản lý nắm bắt xu thế thị trờng, phố hợp
các đầu mối chỉ đạo, thùc hiƯn trong toµn tỉ chøc, doanh nghiƯp.Vµ sù phèi hợp nhịp
nhàng hoạt động của các nguồn lực một cách khoa học để đạt đợc hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty Xăng Dầu Hàng Không cũng gặp không ít
khó khăn trong bối cảnh Nhà nớc chuyển đổi cơ chế quản lý, chịu sức ép từ nhiều
phía phía. Nhờ có sự nỗ lực và tinh thần đoàn kết củatập thể ban lÃnh đạo cán bộ công
nhân viên, công ty đà nhanh chóng hoà mình vào nền kinh tế thị trờng sôi động, giữ
vững và mở rộng thị trờng. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là để tồn tại và phát triển bền
vững, mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng thì công ty còn cần phải quan tâm nhiêu hơn
nữa đến tính hoàn thiện của hệ thống quản lý, đặc biệt là quản lý chất lợng theo các
tiêu chuẩn Quốc tế, nhằm thúc đẩy guồng máy quản lý của công ty có hiệu quả hơn
nữa.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong quá trình thực tập tại công ty Xăng Dầu Hàng
Không, dới sự hớng dẫn của TS Ngô Hoài Lam. Em nhận thấy công ty cần phải tích
cực tạo những điều kiện thuận lợi để có thể áp dụng thành công hệ thống quản lý chất
lợng theo tiêu chuẩn ISO90012000. Đó cũng là lý do mà em chọn đề tài Một số
nhân tố tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩnQuốc tế ISO90012000 ở công ty Xăng Dầu Hàng Không làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình.
Quán triệt phơng pháp nghiên cứu kết hợp và vận dụng giữa lý luận với thực tế tại
công ty Xăng Dầu Hàng Không, nội dung chuyên đề thực tập đợc chia làm ba phần:
Phần 1 : Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lợng 9000:2000.
Phần 2 : Thực trạng chất lợng, quản lý chất lợng tại công ty Xăng Dầu Hàng
Không và sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000 tại công
ty.
Phần 3: Một số biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất lợng ISO9000 tại công ty Xăng Dầu Hàng Không.
Bản thảo
Đề tài: Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO90012000 ở công ty Xăng Dầu Hàng Không
Phần 1 : Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lợng 9000:2000
1. Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lợng 9000:2000.
Hiện nay trên Thế giới đà hình thành và phát triển nhiều bộ tiêu chuẩn về quản lý
chất lợng nh: TQM, ISO9000, HCCP, GMP, ISO14000...Đều này sẽ càng làm cho
vai trò của quản lý chất lợngtrở nên sinh động hơn, hiệu quả hơn, tuy nhiên vấn đề
lựa chọn và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo bộ tiêu chuẩn nào thì lại là một
vấn đề nan giải, nó phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nội lực, đặc điểm lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn phụ thuộc vào yêu cầu của Nhà nớc, của
khách hàng và các đối tác trong kinh doanh khi doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng thuộc diện cần phải có hệ thống đảm bảo chất lợng.
1.1
lịch sử hình thành.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế viết tắt là ISO ( International Organiration for
Standardization), đợc thành lập năm 1946 trên phạm vi toàn Thế giới và đặt trụ sở
tại GiơnevơrThuỵ sĩ. ISO hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nh: văn hoá,
kinh tế, khoa học kỹ thuật, môi trờng.., hiện nay trên thế giới có trên 130 nớc thành
viên,Việt Nam trở thành thành viên chính thức từ năm1977.
Năm 1955 Hiệp ớc Bắc Đại Tây Dơng(NATO)đà đa ra tiêu chuẩn về đảm bảo
chất lợng trong an toàn quân đội.
Năm 1969 Tiêu chuẩn quốc phòng của Anh, Mĩ thừa nhận lẫn nhau về các hệ
thống đảm bảo chất lợng của những ngời thầu phụdành cho các nớc thành viên của
NATO.
Năm 1972 viên tiêu chuẩn Anh (thuộc bộ quốc phòng) ban hành bộ tiêu chuẩn
BS481 hớng dẫn đảm bảo chất lợng.
Năm 1979 viện tiêu chuẩn Anh ban hành bộ tiêu chuẩn BS 5750đây là tiền thân
của ISO 9000.
Năm 1987, ISO ban hành lần đầu tiên bộ tiêu chuẩn ISO 90000, khuyến khích áp
dụng trong cá nớc thành viên và trên phạm vi toàn thế giới.
Năm 1992 ISO già soát và chỉnh lí bộ tiêu chuẩn ISO lần thứ nhất.
Năm 1994 ISO soát xét và chỉnh lí bộ tiêu chuẩn lần thứ hai, bổ sung thêm một số
tiêu chuẩn mới,đa số tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO lên đến 23tiêu chuẩn khác
nhau, ngoài ra còn ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về bảo vệ môi trờng .
Năm 2000 Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá đà tiến hành sửa đổi bộ tiêu chuẩn
này lần thứ ba, rút ngắn phiên bản 1994 xuoóng còn 4 tiêu chuẩn chính.
Nh vậy, bộ tiêu chuẩn ISO là tập hợp, tổng kết và chuẩn hoá định hớng những
thành tựu và kinh nghiệm quản trị chất lợng của nhiều nớc, giúp cho hoạt động
quản trị của nhiều doanh nghiệp, quả trị các định chế công ích một cách có hiệu
quả hơn.
1.2
Những tiêu chuẩn cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000.
Về cơ bản bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 cã 4 tiªu chuÈn chÝnh sau:
Tiªu chuÈn ISO 9000:2000, quy định những điều cơ bản về hệ thống quản lý chất lợng và những thuật ngữ cơ bản,thay thế cho ISO 8402:1994 và ISO 90001:1994.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000, quy định những yêu cầu của hệ thống quản lý chất lợng
mà tổ chức cần thể hiện khả năng của mình trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với yêu cầu của các tổ chức Quốc tế
nhằm nâng cao sự thoả mÃn của khách hàng.
Đây là tiêu chuẩn duy nhất dùng để đăng ký xin cấp chứng chỉ, nó thay thế cho ba
tiêu chuẩn ISO 9001,9002, 90031994.
Tiêu chuẩn ISO 9004:2000, đa ra những hớng dẫn để thúc đẩy tính hiệu quả và hiệu
suất của hệ thống quản lý chất lợng với mục tiêu là liên tục cải tiến nhằm nâng câo
hơn nữa sự thoả mÃn của khách hàng và đáp ứng đợc lợi ích của các bên liên quan,
nó thay thế cho ISO 90041:1994.
Tiêu chuẩn ISO 19011:2000, đa ra những hớng dẫn kiểm tra, kiểm chứng các tác
dộng của môi trờng , hệ thống quản lý chất lợng và chất lợng.
Tóm lại ISO là một tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá, có mục tiêu lớn nhất là
nâng cao chất lợng của hoạt động quản l, thông qua đó nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm,dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng tối đa lợi ích, nhu cầu của khách hàng
cũng nh các bên liên quanvà đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho các đơn vị kinh
doanh.
2. Những yêu cầu cần thiết cho việc thiết cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000:2000.
Nếu nh bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 đa ra hơn 20 yêu cầu cần thiết để áp dụng
thành công bộ tiêu chuẩn này thì đến bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000, số tiêu chuẩn
đó bị rút ngắn xuống còn 8 yêu cầu, trong đó về cơ bản chỉ có 4yêu cầu chính nh
sau:
Yêu cầu 4. Hệ thống quản lý chất lợng.
Trong đó yêu cầu 4.1 Các yêu cầu chung đề cập đến cá vấn đề sau:tổ chức phải
thiết lập, viết văn bản, thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý chất lợng và cải
tiến liên tục hiệu quả của hệ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Để làm đợc điều
đó tổ chức cần phải:
Nhận dạng các quá trình cần thiết cho hệ thống quản lý chất lợng và cho việc áp
dụng trong tổ chức.
Xác định các tiêu chí và các phơng pháp cần thiết đảm bảo rằng mọi hoạt động
và quá trình luôn đợc kiểm soát chặt chẽ soa cho có hiệu quả nhất.
Xác định sự nối tiếp và sự tơng tác giữa cá qúa trình.
đảm bảo mọi nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ cá hoạt động và có khả
năng giám sát các quá trình đó.
Giám sát, đo lờng và phân tích các quá trình...
Yêu cầu 4.2 các yêu cầu về minh chứng bằng tài liệu.
Ngoài các yêu cầu chung trên yêu cầu này còn đa ra các yêu cầu cụ thể về:
Yêu cầu về việc minh chứng bằng tài liệu cho hệ thống quản lý chất lợng.
Yêu cầu về sổ tay chất lợng.
Yêu cầu về quản lý các tài liệu.
Yêu cầu 5. Trách nhiệm của lÃnh đạo.
Yêu cầu này chủ yếu đề cập đến các vấn đề nh:
Cam kết của lÃnh đạo. LÃnh đạo cấp cao cần cung cấp những chứng cứ về sự cam
kết của mình để triển khai và thực hiện hoạt động quản lý chất lợng cũng nh cải tiến
các hoạt động đó liên tục một cách có hiệu quả.
Tập trung vào khách hàng.
LÃnh đạo cấp cao phải đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng đều đợc xác
địnhvà đợc hoàn thành với mục đích là nâng cao sự thoả mÃn khách hàng.
Chính sách chất lợng.
lÃnh đạo cấp cao cần phải đảm bảo rằng chính sách chất lợng là phù hợp với mơc
®Ých cđa tỉ chøc, nã bao gåm sù cam kÕt, tuân thủ cá yêu cầu và cải tiến liên tục
tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lợng.
chính sách chất lợng phải cung cấp một bộ khung để thiết lập và xem xét các mục
tiêu chất lợng, đảm bảo rằng tất cả mọi cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty
hiểu và thực hiện đợc nó một cách dễ dàng.
Hoạch
định chất lợng. Yêu cầu này buộc lÃnh đạo phải lập các mục tiêu chất lợng,
các kế hoạch chất lợng đảm bảo mọi hoạt động của tổ chức luôn đi đúng hớng và
mang lại hiệu quả cao nhất và phù hợp với sản phẩm cung cấp .
Trong yêu này còn đề cập đến trách nhiêm, quyền hạn và những xem xét của lÃnh
đạo.
Yêu cầu 6. Quản lý nguồn lực. Yêu cầu này đề cập đến:
Cung cấp các nguồn lực để thực hiện, duy trì và công ty các hoạt động quản lý
chất lợng nhằm nâng cao sự thoả mÃn khách hàng thong qua việc đấ ứng các
yêu cầu của khách hàng.
Nguồn nhân lực. Yêu cầu này chủ yếu đề cập đến năng lực, tinh thần của cán
bộ, công nhân viên trong toàn công ty, môi trờng làm việc và các yêu cầu đào
tạo ngời lao động.
Cơ sở hạ tầng: tổ chức cần xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết
để có thể đạt đợc sự phù hợp với cá yêu cầu của sản phẩm.
Yêu cầu 7 Thực hiện sản phẩm.
Lập kế hoạch thực hiện sản phẩm.
Thực hiện sản phẩm là khái niệm dùng để chỉ hoạt động kinh doanh trong cả lĩnh vực
sản xuất, lu thông và phân phối sản phẩm, dịch vụ. Tổ chức cần lập kế hoạch và triển
khai các quá trình cần thiết để thực hiện sản phẩm.
Trong khi lập hế hoạch sản phẩm tổ chức cần phải xác định cá vấn đề:
+ Các mục tiêu chất lợng và các yêu cầu đối với sản phẩm.
+ Sự cần thiết phải thiết lập cá quá trình, tài liệu và cung cấp các nguồn lực cụ thể cho
sản phẩm,dịch vụ.
+ Các hoạt động kiểm tra, kiểm soát và thử nghiệm cụ thể đối với sản phẩm và các
tiêu chí để chấp nhậnn sản phẩm.
+ Các hồ sơ cầc thiết để cung cấp chứng cứ rằng các quá trình đà đợc thực hiện và sản
phẩm chế tạo ra đều thoả mÃn khách hàng.
Các
quá trình liên quan đến khách hàng.
Yêu cầu này đòi hỏi tổ chức, doanh nghiệp phải xác định các yêu cầu liên quan đến
sản phẩm, xem xét lại các yêu cầu liên quan đến sản phẩm, thông tin liên lạc với
khách hàng.
Tổ chức cân xem xét lại các yêu cầu liên quan đến sản phẩm. Việc xem xét này
cần hớng tới trớc tiên tới sự cam kÕt cđa tỉ chøc trong viƯc cung cÊp s¶n phÈm cho
khách hàng và đảm bảo rằng các yêu cầu liên quan đến sản phẩm cần đợc xác định,
những yêu cầu cyủa hợp đồng hoặc của đơn đặt hàng khác với những yêu cầu trớc
đó đều đà đợc giải quyết cũng nh đảm bảo rằng tổ chức có khả năng dáp ứng những
yêu cầu đề ra.
+Thông
tin liên lạc với khách hàng.
Tổ chức cần thờng xuyên quan hệ với khách hàng về thông tin liên quan đến sản
phẩm, mở các cuộc điều tra tìm hiểu, xử lí các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, phản
hồi của khách hàng và những khiếu nại liên quan đến khách hàng.
Thiết kế, triển khai. Đây là hoạt động rất quan trọng cần phải đợc đảm bảo làm
đúng ngay từ đầu vì nó liên quan đến chất lợng của các hoạt động, các quá trình có
liên quan trực tiếp đến vệc tạo ra sản phẩm. Để hoạt động thiết kế, triển khai đợc
diễn ra theo đúng các yêu cầu thi doanh nghiệp cần phải :
+ Lập kế hoạch thiết kế triển khai . Lập kế hoạch đợc coi là khâu đầu tiên của quá
trình thiết kế triển khai, nó ảnh hởng tới mọi hoạt động thiết kế triển khai . Ơ đây tổ
chức cần phải thực hiên các nhiệm vụ sau:
# Các giai đoạn thiết kế triển khai
# Xem xét lại, kiểm tra và hợp thức hoá tơng ứng với mỗi giai đoạn thiết kế triển
khai.
# Xem xét lại các yêu cầu liên quan đến sản phẩm
+ Các đầu vào của thiết kế triển khai.
+ Các đầu ra cđa thiÕt kÕ triĨn khai.
+ Xem xÐt l¹i thiÕt kÕ triĨn khai.
+ KiĨm nhËn thiÕt kÕ triĨn khai.
+ Hỵp thức hoá thiết kế triển khai.
+ Quản lý các thay đổi thiết kế triển khai.
Mua
sản phẩm.
+ Quá trình
mua.
Tổ chức cần đảm bảo rằng sản phẩm mua phải phù hợp với cá yêu cầu cụ thể. Hình
thức và phạm vi kiểm soát ngời cung ứng và sản phẩm mua tuỳ thuộc vào hiệu quả
của sản phẩm maua tới việc thực hiện sản phẩm tiếp theo hoặc quá trình hoàn thiện
sản phẩm.
Tổ chức cần đành giá và lựa chọn ngời cung ứng dựa trên khả năng của họ để có thể
cung cấp sản phẩm phù hợp với yêu cầu của tổ chức. Tiêu chí để đánh giá, lựa chọn
cần đợc thiết lập. Các hồ sơ về kết quả của đánh giá về những tác động cần thiết bất
kỳ nảy sinh từ đánh giá cần đợc duy trì.
+ Thông tin về sản phẩm: chủ yếu liên quan đến cá yêu cầu để chấp nhận sản phẩm,
cá thủ tục, quá trình và trang thiết bị, con ngời cũng nh các yêu cầu liên quan đến
hệ thống quản lý chất lợng.
+ Kiểm nhận sản phẩm mua
Tổ chức cần thiết lập và thực hiện việc kiểm tra hoặc các hoạt động khác cần đảm
bảo rằng sản phẩm mua đáp ứng đợc cá yêu cầu thiết.
Khi tổ chức hoặc khách hàng của tổ chức dự định tiến hành kiểm tra tài sản của ngời cung eứng, tổ chức cần đa ra cách thức kiểm tra dự kiến và phơng pháp chuyển
giao sản phẩm trong thông tin vỊ mua s¶n phÈm.
...Nói tóm lại, mục dích cuối cùng củaviệc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO
9000: 2000 là làm nh thế nào để cá hoạt động của doanh nghiệp mang lại hiệu
quả cao nhất trên cơ sở tối u xcác nguồn nguyên líực, cung cấp những sản
phẩm, dịch vụ thoả mÃn khách hàng, tạo đợc uy tín, cơ hội kinh doanh, mở
rộng thị trờng
đặc biệt là nâng cao đời sống cho ngời lao động,góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày
cành phát triển.
3 Kinh nghiệm áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 tai cá doanh nghiệp Việt Nam.
Mặc dù bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 vừa mới đợc ban hàn, song ngay ở cả Việt
Nam đà có nhiều doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu áp dụng, kết quả này là do
những lợi ích đạt đợc khi áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994.
Tuy bộ tiêu chuẩn này cồng kềnh, có nhiều hạn chế đến khả năng liên tục đổi mới
song lợi ích mà nó mang lại là rất lớn. theo báo cáo của những doanh nghiệp tại các
hội nghị, các câu lạc bộ chất lợng thì khi trển khai áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000
thu đợc những lợi ích sau:
Xây
dựng hệ thống quản lý chất lợng có hiệu quả.
áp dụng ISO có nghĩa là phải văn bản hoá, tiêu chuẩn hoá các hoạt động của doanh
nghiệp, điều đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tác nghiệp cũng nh
hoạt động quản lý chất lợng tại các doanh nghiệp. Nhờ có các tiêu chuẩn hóa, văn
bản hoá mọi hoạt động trở nên thông hiểu và minh bạch để hớng tới một sự đảm
bảo chất lợng trong tòan bộ doanh nghiệp, đồng thời qua những tiêu chuẩn, văn bản
đó trở thành căn cứ để các
nhà quản lý tiến hành kiểm tra, đánh giá, xem xét hệ
thống có đợc vận hành hiệu quả không, từ đó có cơ sở để điều chỉnh, cải tiến.
Nâng cao đợc nhận thức và phong cách làm việc của toàn bộ cán bộ, công nhân
viên công ty.
Thông qua quá trình xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lợng, toàn thể mọi
thành viên trong công ty có đợc một cách nhìn mới về chất lợng nnhình thành nên
một phong cách làm việc khoa học có hệ thống và tiên tiến góp phần làm tăng hiệu
quả lao động và cũng thông qua đó ngời lao động thấy đợc trách nhiệm rõ ràng
trong cviịe tuân thủ các yêu cầu của quá trình. Quan hệ giữa các thành viên trong
toàn doanh nghiệp trở nên thân thiện hơncó phân tầng và ranh giới trách nhiệm,
cùng nhau làm việc vì mục tiêu chung của mà công ty đà đề ra.
Tăng
lợi nhuận.
Khi đà chấp nhận triết lý của ISO thì các doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện pháp
để phát hiện những trục trặc, sai hỏng thực hiện thoe phơng châm Một xu trong
phòng ngừa bằng một đồng trong khắc phục F.Crobyhay Mọi phát hiện sau khi
sản xuất chỉ là vô nghĩa Oakland. Điều đó có nghĩa là nhờ trơng trình quản lý
chất lợng mà chi phí sửa chữa chi phí sai hỏng giảm xuống đáng kể và kết quả là
lợi nhuận tăng lên do chênh lệch giữa giá bán và chi phí.
Mặt khác, do trực hiện quản lý chất lợng nên đà tạo đợc lòng tin với khách hàng,
mở rộng thị trờng, tăng lợng bán. Ben cạnh đó do áp dụng triết lý của ISO nên tổ
chức phải hình thành đợc một hệ thống thông tin thông suốt, truyền đạt nhanh và có
hiệu quả cao, đồng thời giảm thiểu đợc những thao tác thừa không mang lại giá trị
gia tăng. Điều đó cho thấy khi áp dụng ISO doanh nghiệp thời gian, chi phí góp
phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Đó cũng tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Tạo lòng tin với khách hàng.
Do thực hiện quản lý chất lợng nên mọi hoạt động trong doanh nghiệp đợc xắp xếp
theo một trạt tự lôgic, khoa học, công nhân viên trong doanh nghiệp ncó điều kiện
phát huy đợc mọi thế mạnh của mình để àm việc một cách có hiệu quả hơn, mọi
ngời trong doanh nghiệp đồng lòng làm việc, cùng nhau sáng tạo và cùng nhau hớng tới một mục đích chung của doanh nghiệp.
Mặt khác nhờ việc thực hiện các hoạt động một cách có khoa học, đúng nguyên tắc
đề ra nên chất lợng sản phẩm,dịch vụ cung cấp đợc tốt hơn, cũng nhờ đó mà tạo đợc
uy tín, sự tin tởng của khách hàng, thay đổi đợc cách suy nghĩ, hình ảnh của doanh
nghiệp trong con mắt khách hàng và các bên liên quan, tranh thủ đợc lòng tin của
khách hàng, năm bắt các cơ hội kinh doanh.
... Nh vậy, về cơ bản thì lợi ích mà ISO mang lại sẽ gói gọn trong hai câu:
Thoả mÃn nhu cầu, nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng và các bên liên quan và
Quản trị doanh nghiệp một cách có hiệu quả hơn
Tại hội thảo kinh nghiệm áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO tại Hà Nội, có rất
nhiều ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp xoay quanh chủ đề kinh nghiƯm vµ
những khó khăn khi triển khai áp dụng ISO 9000. Nhìn chung, theo em những
kinh nghiệm sau đợc nhiều ý kiến đóng góp nhất:
LÃnh
đạo thực hiện và vai trò lÃnh đạo.
LÃnh đạo phải coi việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lợng là một trong
những công việc chính cần phải tập trung điều hành. Kinh nghiệm này cũng phù
hợp với yêu cầu thứ 5 trong 8 yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. ở đây lÃnh
đạo phải nắm bắt đợc những yêu cầu cơ bảncủa bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và
trực tiếp điều hành chơng trình hoạt động của doanh nghiệp, lÃnh đạo ự trù kinh phí
khi đề ra các mục tiêu, chính sách kế hoạch chất lợng, đặc biệt là nguồn tài chính
cho việc mời chuyên gia t vấn và chi phí xin cấc chứng chỉ. ở mốtố doanh nghiệp
vừa và nhỏ thì những chi phí đó là một vấn đề đáng quan tâm. Ngoài ra cã ý kiÕn
cho r»ng cịng ë c¸c doanh nghiƯp vừa và nhỏ thì thờng gặp một số việc phải làm là
trong quá trình xây dựng và áp dụng ISO thì cần đầu t thêm một khoảnh kinh phí để
hoàn thiện một bớc điều kiện sản xuất ở một và khâu noà đó trong quá trình sản
xuất dể đáp ứng yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 đây cũng chính là động
lực chính để đảm bảo chất lợng hàng hoá, dịch vụ cung cấp.
Tranh thủ học tập: Kế thừa những bài học, những
của những doanh nghiệp đi trớc, những doanh nghiệp có trình độ về mọi mặt,
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn là một việc làm thiết thực từ đó để có
những kiến thức nhất định nhằm rút ngắn thừi gian, giảm chi phí, loại bỏ những
thao tác thừa , tăng hiệu quả và rút ngắn thêi gian thùc hiƯn.
−
TriĨn khai trong toµn doanh nghiƯp vµ các đn vị thành viên. Cần tổ chức học và
làm theo ISO 9000 trong toàn doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sù chun biÕn trong
doanh nghiƯp vỊ tr¸ch nhiƯm víi chất lợng và quản lý chất lợng, gắn với phong trào
thi đua hoặc các hoạt động của doanh nghiệp.
Cần
hoạch định thời gian, thời gian luôn là một vấn đề quan trọng, một mặt nó
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mặt khác nó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tạo điều kiện cho sự chủ động trong mọi công việc kể cả việc kí kết hợp
đồng. Thời gian ở đây cần đợc quan tâm đúng mức đặc biệt nên chính sách kế
hoạch hoá từng giai đoạn theo công việc và kiên trì thực hiện, có kế hoạch tổ chức
tốt và quyết tâm thực hiện trong quá trình thiết kế triển khai sẽ giảm đợc thời gian,
tiết kiệm chi phí và chủ động đi đến đích của việc đánh giá là chứng nhận.
Coi việc xây dựng hệ thống quản lý chất lợng là một công việc trọng tâm. Cần
tổ chức các bộ phận soạn thảo hệ thống văn bản theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 từ
các phòng ban, các đơn vị sản xuất một cách thống nhất trong tổng thể, cần phân
công cụ thể từng công việc tơng thích cho các thành viên, các hòng ban trong toàn
doanh nghiệp.
Khắc phục ngay sự không phù hợp của hệ thống chất lợng trớc khi đánh giá chính
thức và những tồn đọng, thiếu sót phát hiện ngay sau khi đà đợc chứng nhận. Chỉ có
nh vậy mới rút ngắn đợc thời gian triển khai hệ thống.
Tranh thủ thời gian và phối hợp làm việc có hiệu quả đối với các chuyên gia, t vấn
đặc biệtlà sự đối ứng kịp thời chuẩn bị trớc công việc và chủ động với cán bộ kế
hoạch của doanh nghiệp.
hệ
thống quản lý chất lợng không là một hệ thống riêng rẽ, mà là một hệ thống đ-
ợc gắn kết hữu cơ nhiệm vụới các tác nghiệp nql khác đặc biệt là nguồn nhân lực,
tài chính, vật t... và các hệ thống quản lý khác nh hệ thống quản lý môi trờng ISO
14000, , chính sách nh vây nó vừa không bị chồng chéo mà lại tăng tính hiệu quả
đồng bộ vạ tơng thích của mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Để áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9000:2000 thì yêu cầu đặt ra là phải có chức năng quản lý chéo. Đây là một tấy yếu
không thể thiếu nhằm loại bỏ dần hàng rào ngăn cản thông tin trong quá trình quản
lý doanh nghiệp. Chức năng quản lý chéo ở đây phỉa bao gồm sự đan xen giữa chức
năng quản lý theo tuyến ngang với tuyến dọc, giữ các đơn vị, các phòng ban, các
nhân trong toàn doanh nghiệp.
Có
mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhà cung ứng và khách hàng, coi họ là một
phần trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, họ là một phần tất yếu không thể
thiếu trong quá trình quản lý của doanh nghiệp nhằm đảm bảo đầu ra, đầu vào và
các thông tin cần thiết liên quan đến nhu cầu, đến thị trêng.
PhÇn hai :
Thực trạng chất lợng, quản lý chất lợng tại công ty Xăng Dầu Hàng Không và sự
cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000 tại công ty.
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty.
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển.
Công ty Xăng dầu Hàng Không - tên giao dịch VINAPCO là doanh nghiệp nhà nớc
đợc thành lập theo quyết định số 768/QĐ-tccblđ ngày 22-4-1993 của bộ trởng bộ
giao thông vận tải, chính thức hoạt động kinh doanh từ tháng 7 năm 1993, đặt trụ sở
tại số 2 đờng Nguyễn Sơn Gia Lâm Hà Nội .
Là nhà cung ứng nhiên liệu hàng không duy nhất cho các hÃng hàng không trong
nớc và Quốc tế tại các sân bay dân dụng Việt nam. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh
các loại xăng dầu có chất lợng cao cho các nhu cầu sản xuất và dân sinh trong cả nớc.
Công ty Xăng dầu Hàng Không là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc tổng công
ty Hàng không Việt nam, có tài khoản và con dấu riêng. Mọi hoạt động của nó đều
độc lập theo cơ chế phân cấp quản lí về giới hạn và trách nhiệm. Tiền thân của
Công ty Xăng dầu Hàng Không là một bộ phận trực thuộc cục xăng dầu, hoạt động
trong lĩnh vực tiếp liệu cho máy bay. Sau đó phát triển thành công ty năm 1981, năm
1985 công ty giải thể thành các bộ phận trực thuộc sân bay. Kể từ khi nỊn kinh tÕ níc ta chun sang c¬ chÕ thị trờng, dới yêu cầu cấp bách của việc đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả và đáp ứng đợc sự phát triển đa dạng của các ngành hàng không
trong cơ chế thị trờng, tháng 4 năm1993, bộ trởng bộ giao thông đà kí quyết định
thành lập Công ty xăng dầu Hàng Không Việt nam trực thuộc cục Xăng dầu hàng
Không Việt nam, hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp .
Vào thời điểm này, toàn công ty có 597 lao ®éng, víi sè vèn 36 tØ ®ång do Nhà
Nớc cấp, trong đó 19 tỉ đồng vốn cố định và 17 tỉ đồng là vốn lu động. Khi đó cơ sở
vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn lạc hậu, công ty chủ yếu cung ứng các
Jet A-1-nhiên liệu đặc chủng xăng dầu Hàng không.
Do chuyển đổi cơ chế nên đến năm 1997 Công ty xăng dầu Hàng Không Việt
nam chyển đổi tên thành công ty xăng dầu Hàng không. Sự chuyển đổi nay đà mở ra
một thời kỳ mới cho ngành Công ty xăng dầu nói chung và cho Công ty xăng dầu
Hàng Không nói riêng. Sản phẩm của công ty cung ứng đa dạng hơn trớc ngoài nhiên
liệu Jet A-1, xăng máy bay Avogas công ty còn cung ứng các loại xăng dầu mặt đất
phụ vụ nhu cầu sản xuất và dân sinh nh: mogas83, mogas92,diesel... Ngoài ra công ty
cũng chú trọng đầu t thêm các trang thiết bị hiện đại nh: xe tra nạp, nhà hoá nghiệm,
trạm cấp phát xăng dầu...và dự kiến sẽ xây dựng một số kho cảng đầu nguồn vào thời
gian tới.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty.
VINAPCO nhập khẩu nhiên liệu Jet A-1 từ nớc ngoài vào theo tiêu chuẩn ASTMD
(1655) và TCVN(6424-1998) trong đó phần lớn sản phẩm này công ty mua từ thị trờng xăng dầu Singapo, và đợc vận chuyển bằng tàu chuyên chở về bến cảng của Việt
nam ,rồi vận chuyển về kho xăng dầu của công ty tại các sân bay.
Nhiệm vụ chủ yếu của các xí nghiệp trong công ty là trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh xăng dầu theo chức năng nhiệm vụ riêng của từng xí nghiệp và
chức năng nhiệm vụ của công ty vận chuyển xăng dầu từ các kho của xí nghiệp tới
các sân bay, các cửa hàng kí kết hợp đồng mua bán với các công ty và các chi nhánh
kinh doanh bán lẻ xăng dầu trực thuộc công ty. NhiƯm vơ cơ thĨ cđa c¸c xÝ nghiƯp:
- XÝ nghiệp xăng dầu Hàng không miền bắc có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh
nhiên liệu, xăng dầu , tra nạp và các dịch vụ liên quan đến tra nạpxăng dầu
cho các máy bay thuộc khu vực phía Bắc nh : sân bay Nội bài Catbi.
- Xí nghiệp xăng dầu Hàng không miền Trung: Do ở đây sản lợng xăng dầu tra
nạp cho máy bay ít nên xí nghiệp đà thực hiện cả việc tra nạp xăng dầu cho các máy
bay tại các sân bay thuộc khu vực mièn Trung và kinh doanh nhiên liệu ngoài ngành
hàng không phục vụ nhu cầu thị trờng. Các sân bay chính mà xí nghiệp cung cấp
nhiên liệu là Quốc tế Đà Nẵng, sân bay Phù cát, sân bay Phú bài.
- Xí nghiệp xăng dầu Hàng không miền Nam có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng, tra
nạp nhiên liệu cho các máy bay đi và đến tại các sân bay trong khu vực miền Nam.
Các sân bay chính mà xí nghiệp cung cấp nhiên liệu là: Sân bayQuốc tế Tân Sơn
Nhất.
Bên cạnh đó công ty có 2 xí nghiệp thơng mại dầu khí Miền Bắc và xí nghiệp thơng mại dầu khí miền Nam. Hai xí nghiệp này có nhiệm vụ kinh doanh bán lẻ xăng
dầu mặt đất (dùng cho xe ô tô, xe máy, tàu bè..), bán buôn bán lẻ cho các thành phần
kinh tế khác nhau và cho nhu cầu của ngời dùng.
Ngoài ra công ty cò có một xí nghiệp chuyên làm nhiệm vụ vận tải xăng dầu từ các
kho cảng biển về kho của công ty tại các sân bay trong khu vực.
2.2 một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chúng tôi có ảnh hởng tới công tác đảm
bảo chất lợng.
2.1.1 Bộ máy quản lý.
Công ty Xăng Dầu Hàng Không là một đơn vị kinh doanh trực thuộc tổng công
ty hàng không Việt Nam, có 6 xí nghiệp thành viên
Xí nghiệp xăng dầu Hàng không miền bắc.
Xí nghiệp xăng dầu Hàng không miền Trung.
Xí nghiệp xăng dầu Hàng không miền nam.
Xí nghiệp dịch vụ vận tải-vận tải kỹ thuật xăng dầu Hàng không miền Bắc.
Xí nghiệp thơng mại dầu khí Hàng không miền Bắc.
Xí nghiệp thơng mại dầu khí Hàng không miền Nam.
Và ba văn phòng đại diện tại:
Thành phố Hồ Chí Minh.
Các tỉnh miền Tây.
Cộng hoà Singapo.
Để đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của mình công ty xăng dầu Hàng không đà hình
thành một hệ thống các phòng ban chức năng, các xí nghiệp thành viên hoạt động
theo cơ cấu trực tuyến với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dới sự lÃnh đạo của
ban giám đốc công ty.
Trong mỗi phòng ban có các trởng-phó phòng. Hiện nay công ty có một giám đốc
điều hành và hai phó gám đốc giúp việc. Bên cạnh đó là các xí nghiệp đơn vị thành
viên, các xí nghiệp đơn vị thành viên này hoạt động độc lập dới sự lÃnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của ban giám đốc công ty và các phòng ban liên quan.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh dới đây sẽ cho biết hệ thống
các phòng ban các xí nghiệp đơn vị thành viên cũng nh mối quan hệ lÃnh đạo, chỉ
đạo và hiệp đồng giữa các phòng ban, các xí nghiệp thành viên trong công ty xăng
dầu Hàng không.
Trong khối cơ quan của công ty có 8 phòng ban:
Phòng tổ chức cán bộ (TC-CB) có 9 ngời, làm tham mu cho Đảng uỷ, giám đốc
trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý của cơ quan công ty, các xí nghiệp , đơn vị
đồng thời nắm toàn bộ nhân lùc cđa c«ng ty. Tỉ chøc thùc hiƯn nhiƯm vơ về các vấn
đề lơng bổng, các chính sách đÃi ngộ đối với ngời lao động trong công ty theo các
văn bản qui định của Nhà nớc. Cũng nh xây dựng các chiến lợc đào tạo ngắn hạn, dài
hạn, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, điều tiết lao
động phù hợp với mục tiêu kinh doanh của công ty...
Phòng kế hoạch-đầu t (KH-ĐT) có 9 ngời, có chức năng tham mu giúp giám đốc
về công tác kế hoạch đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật (cơ sở hạ tầng) cho toàn công ty,
xây dựng chiến lợc ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu bổ sung dây truyền công nghệ mới
lập các bản báo cáo hoạt động của công ty. Ngoài ra phòng còn đảm nhiệm chức
năng nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán, lựa chọn kế hoạch ...
Phòng tài chính kế toán (TC-KT) có 13 ngời có chức năng giúp và tham mu cho
giám đốc về công tác quản lý tiền vốn. Tài sản của công ty, sử dụng có hiệu quả, ghi
chép và theo dõi giám sát sự luân chuyển của vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh của công ty. Kiểm tra, giám sát các phơng án kinh doanh và thực hiện nhiệm
vụ công tác hạch toán trong doanh nghiệp theo quy định của Nhà nớc .
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (KD-XNK) có 15 ngời, có chức năng trực tiếp
quản lý, điều hành công tác xuất nhập khẩu xăng dầu và kinh doanh xăng dầu trong
toàn công ty. Tham mu về pháp luật kinh tế, bảo hiểm vận tải...
Phòng thống kê -tin học (TK-TH) có 10 ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc
thống kê tổng hợp về lợng tài sản hiện có của công ty và cung cấp hệ thống quản lý
về mọi mặt bằng máy vi tính.
Phòng kỹ thuật công nghệ (KT-CN) có 10 ngời, có chức năng tham mu và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về công nghệ, kho bể xăng- bể dầu các trang thiết bị...
phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty. ĐÃ ra dự án mua sắm các trang thiết bị
mới phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Phòng an ninh-an toàn (AN-AT) có 8 ngời có chức năng đảm bảo an toàn phòng
cháy chữa cháy... trong toàn công ty. Giám sát việc chấp hành nội quy, kỷ luật của
công ty...
Văn phòng Đảng - Đoàn có 7 ngời, có chức năng tham mu cho Đảng uỷ và giám
đốc công ty về công tác Đảng. Công tác chính trị, tổ chức các phong trào thi đua văn
hoá văn nghệ trong toàn công ty, mở các lớp bồi dỡng về tởng, chính trị ...
Phòng đối ngoại có 24 ngời, có chức năng tham mu và giúp đỡ cho giám đốc về
công tác quản lý hành chính văn phòng, bố trí công tác đón tiếp khách và làm các thủ
tục đón các đoàn thể...
2.2.2 Lĩnh vực kinh doanh và thị trờng tiêu thụ.
Đây là một đặc điểm có ảnh hởng mạnh nhất đến hệ thống đảm bảo chất lợng của
công ty trong những năm qua. Xăng dầu là một nhà mặt hàng có những tính chất đặc
biệt mà những loại hàng hoá không có, nó là sản phẩm:
Dễ cháy nổ.
Xăng dầu có nhiệt độ bay hơi thấp (20độ) và rất rễ cháy nổ ở nhiệt độ thông thờng
v
đồng thời cháy ở nồng độ 5% khi cháy toả nhiệt lợng lớn và lan toả rất nhanh, do đó
yêu cầu vận chuyển, bảo quản đều phải diễn ra hết sức thận ntrọng , yêu cầu các phơng tiện vận chuyển hải đặc biệt, không toạ ra tia lửa điện, không phát sinh năng lợng..., nhân viên làm việc phải có trình độ cao và hiểu biết rõ về xăng dầu.
Việc đầu t mua sắm trang thiết bị, đào tạo tay nghề khá tốn kém điều đó ảnh hởng
không ít đến hiệu quả kinh doanh.
Độc
hại.
Do tính chất lý hoá mà xăng dầu không hoà tan trong nớc, khó phân huỷ nhng lại
dễ bay hơi, khuyếch tán nhanh vào không khí, do đó khi xâm nhập vào môi trờng, nó
sẽ phá huỷ rất nhanh môi trờng sống. Đặc biệt trong xăng dầu có chứa chất trì một
chất gây ung th cho ngời tiếp xúc. Vì vậy việc bảo quản nó tránh gây ô nhiễm là một
yêu cầu cấp thiết, nó ảnh hởng tới công tác đảm bảo chất lợng, giữ uy tín với khách
hàng.
Xăng dầu là sản phẩm ở thể lỏng trong điều kiện bình thờng và dễ bay hơi bình, bể
chứa, phơng tiện vận chuyển có khả năng đảm bảo không bị rò rỉ và bay hơi. Xăng
dầu không thể đóng gói, không cần bao bì mà cần phải có các phơng tiện chuyên
dụng, do đó nó ¶nh hëng trùc tiÕp tíi chi phÝ vµ hiƯu qu¶ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xăng dầu có tính ổn định nthấp và dễ bay hơi nên trong điều kiện bình thờng cần
phải bảo quản nghiêm ngặt tránh bay hơi làm giảm chất lợng. Mặt kháctg quá trình
vận chuyển, bảo quản và sử dụng, nội dungới sự tác động của môi trờng nên xăng
dầu thờnh bị nhựa hoá và tạo cặn bẩn làm giảm chất lợng của xăng dầu. Vì vậy, cần
phải có những biện pháp thích hợp để lắng đọng, loại bỏ cặn bằng những công nghệ
thích hợp. điều đó ảnh hởng lớn đến quá trình đảm bảo chất lợng xăng dầu.
Ngoài ra xăng dầu còn là một mặt hàng có ý nghĩa chiến lợc của Nhà nớc, trong
vài năm qua nớc ta đà chủ trơng đẩy mạnh các hoạt động đầu t khai thác và tìm kiếm
dầu lửa và các sản phẩm dầu mỏ.Đây là nguồn năng lợng đảm bảo cho sự hoạt động
của các loại phơng tiện vận chuyển và một số máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu
dân sinh và quốc phòng.
Mặt khác xăng dầu là mặt hngf chính sách nguồn thu ngân sách lớn của Nhà nớc,
hàng năm tổng công ty xăng dầu đà nộp hàng nghìn tỷ đồng cho công quỹ Nhà nớc(năm 1997: 4725 tỷ đồng, năm 1998: 5600 tỷ đồng, năm 1999: 6142 tỷ đồng), nó
góp phần tạo điều kiện ổn định cho thu chi ngân sách Nhà nớc, ổn định giá cả, kìm
hÃm lạm phát và tạo điều kiện cho sự phát triển chung của đất nớc.
* Đặc điểm thị trờng tiêu thụ
Phạm vi kinh doanh của công ty Xăng Dầu Hàng Không trải rộng khắp ba miền
Bắc Trung Nam. Về cơ bản thị trờng kinh doanh của công ty có.
Thị trờng bán:
+ Thị trờng trong sân bay(Mảng Xăng Dầu Hàng Không). Đây là mặt hàng chủ yếu
quan trọng nhất chiếm tû träng lín phơc vơ chđ u cho nhiƯm vơ sản xuất kinh
doanh của công ty, mảng xăng dầu hàng không bao gồm các loại Jet A-1, các loại
xăng dầu mỡ đặc chủng hàng không...phục vu trực tiếp cho ngành hàng không. Nhìn
chung đây là thị trờng tơng đối ổn định, ít biến động, nó đảm bảo cho khả năng phát
triển bền vững của công ty.
+ Thị trờng ngoài sân bay (Mảng xăng dầu mặt đất).
Mảng xăng dầu mặt đất phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất bao
gồm: các loại xăng dầu phục vụ cho các loại phơng tiện giao thông đờng bộ
(mogas83, mogas92, diesel, mỡ...) và cho các loại phơng tiện giao thông đờng thuỷ:
FO, DO, các loại dầu mỡ khác.
Nếu nh trớc đây (7/1996 về trớc) mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các
loại JetA-1, xăng dầu mỡ đặc chủng hàng không, trong đó Jet A-1 chiÕm tû träng lín,
chđ u cã hiƯu qu¶ kinh tế cao và phục vụ cho nhu cầu bay trong nớc, Quốc tế thì
đến nay mặc dù vẫn độc quyền cung cấp xăng dầu cho ngành hàng không nhng công
ty đà chủ trơng đầu t kinh doanh đồng thời mảng xăng dầu cho ngời tiêu dùng. Đây
là mảng có triển vọng to lớn, thị trờng tiêu thụ rộng lớn. Trong những năm qua mảng
xăng dầu này đà chiếm trung bình 22,5% tỷ trọng sản phẩm kinh doanh của toàn
công ty. Cùng với các biện pháp nh xây dựng hệ thống mạng lới các kênh tiêu thụ,
các điểm bán lẻ bán buôn xăng dầu khắp ba miền trong cả nớc đà cho thấy công ty
đang rất chú trọng đến thị trờng xăng dầu mặt đất. Điều đó sẽ góp phần làm tăng tổng
doanh thu tiêu thụ của công ty.
Thị trờng mua. Hàng năm công ty tổ chức mua hàng hoá bằng hình thức tổ chức lựa
chọn các nhà đấu thầu, lựa chọn các nhà cung cấp có chất lợng cao, giá cả hợp lý, các
điều kiện giao hành và thanh toán thuận tiện.
Công ty trực tiếp nhập khẩu tất cả các laọi nhên liệu máy móc, trang thiết bị liên
quan đến ngành xăng dầu của công ty, mặt khác tất cả các sản phẩm xăng dầu của
công ty đều đều đợc nhập khẩu từ các nhà cung cấp nổi tiếng nh: mipco, bp, itochu...
từ cảng Singapo. Do có các nhà cung cấp nh vậy nên công ty luôn chủ động đợc
nguồn hàng nhập khẩu, với giá u đÃi và cha từng bị chậm chễ tiếp nhận so vơí yêu
cầu.
2.2.3 Quy trình kỹ thuật công nghệ và hệ thống trang thiết bị.
Từ năm 1993 đến nay công ty đà đầu t thêm nhiều các trang thiết bị hiện đại. Trang
thiết bị, công nghệ của công ty bao gồm các loại sau:
- Trang thiết bị, công nghệ tại kho đầu nguồn: Hiện nay, hệ thống kho cảng đầu
nguồn của VINACO cha hình thành. Tuy nhiên dự kiến năm 2001-2002, VINACO sẽ
xây dựng các kho cảng đầu nguồn theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, đảm bảo kiểm trang thiết bị nghiêm ngặt ngay từ khi nhập vào.
-
Trang thiết bị , công nghệ tại các phòng hoá nghiệm ở các sân bay: Đợc nâng
cấp để có thể đáp ứng đợc cá tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt của
Quốc tế áp dụng đối với hoạt động trang thiết bị nạp nhiên liệu cho máy
bay.
- Trang thiết bị, công nghệ tại các cửa hàng xăng dầu. Tuy số lợng còn ít so với
các công ty cạnh tranh khác nhng các trang thiết bị này đợc trang bị hiện đại, thờng
nhập từ Nhật, Italia, HànQuốc....
- Trang thiết bị, vận tải trên bộ: Đội xe vận ở khu vực ỏ miền Bắc và miền Nam có
tổng số 60 xe và đang tiếp tục đầu t mới thêm khoảng 20 xe để phục vụ vẩn chuyển
nhiên liệu.
-
Trang thiết bị vận tải trên sông: Tại khu vực phía Bắc công ty đà sử dụng đội
tàu và xà lan pha sông biển để vận chuyển xăng dầu từ kho đầu nguồn về các
kho trung chuyển và vận chuyển cho khách hàng.
-
Về trang thiết bị tin học và thông tin: VINACO trang bị trên 150 máy vi
tính khai thác và s dụng các chơng trình phần mềm phục vụ công tác quản lí
số lợng, chất lợng. Hàng hoá, các chơng trìng kế toán; áp dụng mạng truyền
số liệu trong toàn công ty để phục vụ cho công tác quản lí và điều hành hoạt
động kinh doanh.
Tóm lại, có thể nói từ khi tái thành lập năm 1993 công ty đà đầu t thêm nhiều
trang thiết bị và công nghệ mới. Do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm nên các
trang thiết bị dều phải đạt đợc độ tin cậy và yêu cầu tiêu chuẩn Quốc tế vì thế mà
toàn bộ trang thiết bị này đều đợc từ nớc ngoài.
**Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của VINACO gồm 6 bớc đợc mô tả theo
hình vẽ sau:
2.2.4 quản lý nguồn nhân lực.
Quản lí nguồn nhân lực luôn là một vấn đề cần quan tâm hàng đầu của bất kì doanh
nghiệp nào. Cùng với sự phát triển vợt bậc của khoa học công nghệ và sự gắt gao của
các quy luât kinh tế thì khoa học quản lý nói chung và nghệ thuật quản lý nhân sự
nói riêng cũng ngày càng phát triển và phát huy vai trò to lớn của m×nh.
Nằm trong guồng máy của sự phát triển chung đó công ty xăng dầu Hàng
không luôn coi trọng vấn đề nhân sự, coi nhân sự là một yếu tố hàng đầu trong việc
tạo ra thắng lợi kinh doanh của mình không những phát triển cả về số lợng lao động
mà còn từng bớc nâng cao chất lợng lao động.
Năm 1993 khi mới thành lập công ty có 597 ngời lao động đến nay số lao động
đà tăng khoảng 1200 với cơ cấu lao động không đồng đều 80% là lao động nam.
Lực lợng lao động này đợc chia ra làm 2phần: lựclợng lao động cũ chuyển từ
ngành hậu cần Quâ n đội sang, chiếm tỉ lệ lớn có trình độ công nhân không đồng đều
và có nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó là lực lợng lao động trẻ đợc tuyển dụng từ các trờng đại học trung
học nghiệp vụ trong cả nớc, có kiến thức chuyên môn, trình độ lý luận, và đang mong
muốn cống hiến sức lực vào sự phát triển chung của công ty. Trong những năm qua
VINAPCO luôn phát triển mạnh cả về số lợng và chất lợng lao động. Tuy nhiên sự
phát triển nghiêng hẳn về số lợng lao động trực tiếp còn lao động quản lý thì tơng đối
ổn định.
Bản cơ cấu lao động theo trình độ, độ tuổi dới đây sẽ cho thấy tình hình nhân sự của
công ty.
Bảng cơ cấu lao động theo giới tính
Đơn vị
TT
1
2
3
4
5
6
7
Tổng LĐ
L.Đ nữ
L.Đ nam
Cơ quan Công ty
XNXDHK Miền Bắc
XNXDHK Miền Trung
XNXDHK Miền Nam
XNDV-VT
XNTMDKHK M.Bắc
XNTMDKHK M.Nam
105
235
190
305
219
100
85
25
24
23
46
15
33
14
80
151
147
214
144
67
65
Điều đáng nói ở đây là mặc dù lao động nam chiếm trên 80% chủ yếu là do đặc
thù và tính chất của công việc: xăng dầu độc hại, ô nhiễm môi trờng, lái xe chở dầu,
thợ bơm, thuỷ thủ... còn lao động nữ thì chủ yếu làm việc trong những phòng ban
hoặc tại các cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu.
Bảng cơ cấu lao động theo tuổi đời.
Đơn vị
CQ Công ty
Dới 28
29-40
41-50
51-55
Trên 55
18
85
21
19
7
2
1
XNXDHK
53
199
Miền Bắc
XNXDHK
91
79
17
2
Miền Trung
XNXDHK
199
128
29
9
Miền Nam
XNDV-VT
XNTMDKHK
78
85
111
23
29
18
1
M.Bắc
XNTMDKHK
46
20
9
600
464
130
M.Nam
Tổng
25
1
Bảng cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo.
Đơn vị
T.S
PTS
TH.
ĐH
CĐ
TRC
SC
S
Cơ quan Công ty
XNXDHK Miền Bắc
XNXDHK Miền Trung
XNXDHK Miền Nam
XNDV-VT
XNTMDKHK M.Bắc
XNTMDKHK M.Nam
Tổng
1
1
1
1
0
2
2
CNK
T
66
23
18
23
15
14
22
118
0
15
13
28
13
8
7
85
25
57
35
67
32
22
17
260
2
56
86
95
43
55
20
350
6
50
120
98
70
54
22
320
Cha
đào tạo
0
3
5
4
0
2
1
15
Trong những năm qua với sự phát triển của công ty thu nhập của cán bộ công
nhân viên ngày càng cao, số liệu sau đây sẽ cho thấy rõ điều đó tình hình trả lơng của
công ty cho công nhân viên trong những năm qua:
Bảng số liệu lơng bình quân của công nhân viên một tháng
Năm.
Số lao động
Tiền lơng BQ(nghìn)
1996
737
1350
1997
787
1571
1998
953
1670
1999
1125
1700
2000
1200
1770
2.2.5 Vốn.
Khi mới thành lập, VINACO chỉ đợc Nhà nớc giao khoảng 36 tỷ đồng, trong đó ngân
sách cấp khoảng 15tỷ đồng, tự bổ sung 21 tỷ đồng. Từ đó đến nay VINACO đà làm
tăng tổng số vốn lên gấp gần ba lần so với khi đợc giao. Cơ cấu vốn qua các năm đợc
thể
hiện
qua
bảng
sau:
Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty :
Năm
Vốn kinh doanh
Trong đó:Ngân sách cấp
Tự bổ sung
1996
58.000
15.500
43.500
1997
80.600
15.500
65.100
1998
92.000
15.500
76.500
1999
92.800
15.500
77.300
2000
95000
15.500
79.500
Với quy mô kinh doanh nh hiện nay, VINACO phải có tối thiểu là 300 tỷ ®ång
vèn lu ®éng, trong khi vèn lu ®éng cđa c«ng ty mới chỉ khoảng 100tỷ. Để mở rộng
quy mô và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm kinh doanh trong giai đoạn sắp tới
VINACO cần có những biện pháp huy động vốn thích hợp và đa dạng hoá hơn các
hình thức huy động vốn. Có thể thấy trong cơ cấu vốn thì nguồn vốn tự bổ sung do
vay và huy động từ các nguồn khác là chủ yếu, công ty không nhận vốn góp liên
doanh và phát hành cổ phiếu còn với số vốn Nhà nớc cấp thì quả là một con số khiêm
tốn.
Trong 5 năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng
Không đà đạt đợc những kết quả tốt. Thực tế cho thấy: Mặc dù bị ảnh hởng nặng nề
của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực trong giai đoạn 1997-1998 nhng sản lợng bán cho các hÃng Hàng không Quốc tế vẫn tăng trởng và duy trì. Cụ thể kết quả
về sản lợng nhiên liệu bay bán ra các năm nh sau:
sản lợng tiêu thụ nhiên liệu bay từ 1996-2000(đơn vÞ:1000 tÊn)
STT
1
2
3
Đối tợng khách hàng
Hàng không nội địa
Hàng không Quốc tế
Ngoài sân bay
Tổng cộng
1996
130
35
25
730
1997
120
38
55
950
1998
100
39
77
1160
1999
102
40
50
1002
2000
110
40
20
710
Ngoài kinh doanh nhiên liệu bay, hoạt động của công ty trong lĩnh vực kinh
doanh nhiên liệu ngoài sân bay cũng rất hiệu quả.
Để đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của VINACO trong 5 năm
1996-2000 ta có bảng sau.
STT
1
2
3
4
Chỉ tiêu
Sản lợng
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Đv tính
1000 tấn
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
1996
213
750
718
32
1997
354
1320
1296
24
1998
444
1564
1520
44
1999
470
1571
1554
19
2000
497
1731
1717
14
5
trớc thuế
Tổng nộp ngân
Tỷ đồng
119
380
705
785
650
6
sách
Lao động
Ngời
737
787
953
1125
1200
Riêng năm 1999,bảng các chỉ tiêu đáng giá khái quát tình hình hoạt động của
công ty nh sau:
Chỉ tiêu
Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ/TS
TSLĐ/TS
Năm trớc
Năm nay
15,93%
84,07%
13,1%
86,9%
Tỷ suất lợi
nhuận (p)
p/DT
P/Vốn
Tình hình tài chính
Tỉ lệ nợ phải trả/TS
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
3,83%
57,65%
1,6%
26,9%
78,86%
106,92%
15%
80,37%
108,17%
14,2%
Nh vậy có thể nói: trong 5 năm gần đây công ty đà đạt đợc nhiều kết quả tốt về
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy năm 2000 lợi nhuận của công ty bị giảm so với
những năm trớc nhng đây cũng là tình hình khó khăn chung của các doanh nghiệp
trong cả nớc để đối phó với một thị trờng cạnh tranh phức tạp và khốc liệt vào những
năm tới công ty phải đầu t thêm tài sản lu động để có thể rộng sản xuất, kinh doanh
và nên đa dạng hoá hơn các hình thức huy động vốn.
2.3
thực trạng chất lợng,quản lý chất lợng tại công ty Xăng Dầu Hàng Không.
2.3.1 quá trình kiểm tra chất lợng và số lợng nhiên liệu.
Kiểm tra kiểm soát nhiên liệu bay là một vấn đề trọng yếu, nhằm đảm bảo an toàn,
sức khoẻ con ngời, tài sản của công ty, của Quốc gia. Trong cuốn điều lệ kỹ thuật
xăng dầu Hàng Không có ghi:
kiểm soát chất lợng nhiên liệu Hàng Không hải thực hiên chính xác và chặt chẽ
trong tất cả các công đoạn lu chuyển từ khi tiếp nhận ở kho cảng đầu nguồn đến tra
nạp vào tàu bay, bảo đảm nhiên liệu tra nạp vào tàu bay thoả mÃn tất cả các chỉ tiêu
chất lợng quy định đối với từng chủng loại . để đảm bảo chất lợng trong quá trình lu
chuyển, nhiên liệu nhập khẩu phải có dự trữ chất lợng Điều 132.
chất lợng nhiên liệu Hàng Không đc kiểm nghiệm tại các phòng hoá nghiệm
chuyên ngành của nghành Xăng Dầu Hàng Không và các phòng hoá nghiệm có đủ t
cách pháp nhận về kiểm nghiệm chất lợng xăng dầu khác Điều 133.
Thực hiện quyết định đó chúng tôi Xăng Dầu Hàng Không đà xây dựng một hệ
thống các phòng, ban kiểm tra kiểm soát chất lợng nhiên liệu bay từ khâu tiếp nhận
đến khâu cấp phát và tra nạp nhiên liệu cho máy bay tại các sân bay. Chơng XI kiểm
soát chất lợng nhiên liệu của điều lệ kỹ thuật Xăng Dầu Hàng Không đà quyết định
chi tiết các phơng pháp và thủ tục kiểm soát chất lợng nhiên liệu.