TRƯỜNG
KHOA
LUẬN VĂN
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Phúc Thịnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NVL : Nguyên vật liệu
BCKQKD : Báo cáo kết qủa kinh doanh
XDCB : Xây dựng cơ bản
CPSX : Chi phí sản xuất
CPSXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong
điều kiện này các doanh nghiệp tăng lên, điều này gắn liền với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải
biết cách chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình. Để
đạt được mục tiêu
ấy, mỗi doanh nghiệp có những hướng đi khác nhau, những giải pháp khác
nhau và sử dụng những công cụ khác nhau. Thực tế cho thấy, để tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng,
đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm… thì điều đặc biệt quan trọng là phải tìm cách
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sả
n phẩm tạo lợi thế
cạnh tranh về giá bán.
Vì lý do nêu trên các doanh nghiệp hiện nay không ngừng nâng cao,
hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở
đơn vị mình.
Với nhận thức đó, sau thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty
TNHH Phúc Thịnh, em đã lựa chọn đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phúc Thịnh” làm đề tài
cho luậ
n văn của mình.
Luận văn của em ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm ba
chương :
Chương I : Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Chương III : Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm t
ại Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Võ
Ngoạn, của các cán bộ Phòng Kế toán Công ty TNHH Phúc Thịnh và sự nỗ
lực của bản thân, song do trình độ còn hạn chế thời gian thực tập chưa nhiều
nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô, bạn đọc.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố : tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xu
ất
hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên.
Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ chi phí về thù
lao lao động, vê tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách
quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuấ
t.
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều chi phí khác nhau, chúng tham gia
vào quá trình sản xuất dưới những hình thức khác nhau, do đó để quản lý chặt
chẽ giá thành sản phẩm thì phải quản lý tốt vấn đề này yêu cầu trước tiên là
phải phân chia, sắp xếp các yếu tố sản xuất thành từng nhóm nhằm phân tích,
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức ở từng bộ phận sản xuất.
Để phụ
c vụ cho các mục đích khác nhau về mặt quản lý, về mặt kế toán
thì người ta phải tiến hành phân loại chi phí theo các cách chủ yếu sau :
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế
giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu
tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : gồm toàn bộ chi phí về loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công : gồm toàn bộ tiền công phải trả cho công nhân sản
xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ
dùng cho sản xuấ
t của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo đúng mục đích công dụng của chi
phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm :
- Chi phí NVL trực tiếp : là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính, v
ật
liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về các khoản phải trả,
phải thanh toán và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC : là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm
những chi phí sau :
+ Chi phí nhân viên phân xưở
ng (đội) : tiền lương, các khoản phụ cấp,
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng (đội).
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho yêu càu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp tài liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, cung cấp số liệu để phân tích tình hình
thực hiện kế oạch gí thành, làm tài liệu tham khảo lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượ
ng sản
phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí chia thành 3 loại :
- Chi phí khả biến (biến phí) : là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí) : là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp : là các chi phí mà bản thân nó g
ồm các yếu tố của
định phí và biến phí.
Ngoài ra các chi phí sản xuất của doanh nghiệp còn được phân loại theo
phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí, theo nội dung cấu
thành của chi phí.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp phân loại chi phí theo các tiêu thức trên.
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở chi phí kế hoạch
và theo sản lượng kế hoạch (thường được tính trước khi sản xuất s
ản phẩm -
là ục tiêu của doanh nghiệp).
- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và tính cho một đơn vị sản phẩm (được tính trướ
khi sản xuất sản phẩm - là căn cứ để tính giá thành thực tế - là thước đo để
xác định kết quả sử dụng về tài sản, vật tư, lao động dùng cho sản xuất sản
phẩm) đòi hỏi chi tiết cho từng khoản mụ
c.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu về
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được ở trong kỳ và vốn sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Đặc điểm của nó chỉ tính
được khi kết thúc quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm chi phí NVL trực
tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung mà tính cho sản phẩm đã
hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ là giá thành của sản phẩm cộng thêm chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ
được xác định khi tiêu thụ sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chúng giống hau về chất vì đều là hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong qúa trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm lại không giống nhau vì :
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc nhấ
t định.
- Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này, còn giá
thành sản phẩm chứa đựng cả một phần của chi phí kỳ trước (chi phí sản xuất
làm dở đầu kỳ).
III. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
a. Khái niệm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là những chi phí sản xuất được giới
hạn trong một phạm vi nhất định mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp để
nhằm đáp ứng yêu cầu tính giá thành.
b. Các căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên của kế toán tập hợp
chi phí, người ta có thể căn cứ vào :
- Căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí .
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu về trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp để xác
định đối tượng : sản phẩm, giai đoạn, nhóm sản phẩm, từng lo
ại hạng mục
công trình như trong xây dựng cơ bản.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp với
đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc
tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và việc hạch toán ban đầu đến tổng
hợp số liệu ghi chép vào tài khoản, sổ chi tiết.
1.2. Đối t
ượng tính giá thành.
* Khái niệm : Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm
công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính được tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
* Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ về mặt tổ chức sản xuất :
Nếu sản xuất đơn chiếc (xây dựng cơ bản) thì từng sản phẩm hoặc từ
ng
khối lượng công trình là đối tượng tính giá thành.
Nếu trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại
sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất, sản xuất nhiều, khối lượng lớn thì mỗi loại sản
phẩm sản xuất ra là một đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ về mặt quy trình công nghệ sản xuất :
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn (một giai đoạn) thì đối tượng
tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất (sản xuất
điện).
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành có thể là thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình sả
n xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tượng
tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh hoặc đối tượng tính
giá thành là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
2.1. Chứng từ tài khoản sử dụng.
- Kế toán chi phí NVLTT :
* TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : “dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong k
ỳ”.
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 1)
- Kế toán chi phí NCTT :
* TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” : Dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (tiền lương, tiền công, các khoản trích
theo lương…).
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 2)
- Kế toán chi phí SXC :
* TK 627 “Chi phí sản xuất chung” : Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
SXC của đơn vị (chi phí sản xuất trực tiếp khác và chi phí quản lý phục vụ
trực tiếp sản xuấ
t). Tài khoản này được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
(TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278). Chứng từ để
hạch toán chi phí SXC là bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ
VL, CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn dịch vụ mua
ngoài, các phiếu chi.
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 3)
- Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để
tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ.
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 4)
2.2. Sổ kế toán :
Để tập hợp chi phí sản xuất, tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại đơn
vị mà hệ thống sổ kế toán sử dụng là :
- Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC). Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế
có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh đều ghi vào sổ Nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản các nghiệp vụ kế toán đó.
- Hình thức Nhật ký sổ cái : Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế
trên cơ sở Nhật ký sổ cái.
- Hình thức chứng từ ghi sổ : Là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ
theo thời gian trên sổ đăng ký chứ
ng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh
tế.
- Hình thức Nhật ký chứng từ : Hình thức này kết hợp ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới dạng tổng hợp và chi tiết trên các Nhật ký
chứng từ hoặc bảng kê.
3. Đánh giá sản phẩm làm dở.
3.1. Khái niệm.
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế
biến (đang nằm trên dây chuyền quy trình công nghệ s
ản xuất, chưa đến kỳ
nghiệm thu hoặc chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh
toán). Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chính xác mới tính được giá thành
sản phẩm chính xác từ đó xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
a) Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, ch
ỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi
phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, còn các chi phí khác tính cho sản phẩm
làm dở cuối kỳ phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, còn các chi phí
khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Chi phí về sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau :
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí SXPS trong
kỳ
Chi phí sản
xuất SPDD
cuối kỳ
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
X
Số
lượng
SPDD
cuối k
ỳ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có chi
phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn.
b) Đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí
trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định mức độ
hoàn thành của chúng. Từ đó quy đổi số SPDD cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn
thành tương đương trên cơ sở xác định chi phí.
- Đối với chi phí NVL trực tiếp (chi phí NVL chính) bỏ vào 1 lần từ đầu
quy trình sản xuất sản phẩm thì tính cho SPDD và sản phẩm hoàn thành như
sau :
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí SXPS trong
kỳ
Chi phí sản
xuất SPDD
cuối kỳ (NVL
trực tiếp, hoặc
NVL chính)
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
X
Số
lượng
SPDD
cuối k
ỳ
- Các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất sản phẩm (chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC) sẽ được tính cho SPDD theo mức độ
hoàn thành.
Chi phí sản
xuất SPDD
=
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+ Chi phí SXPS trong kỳ X
Sản hẩm
hoàn
cuối kỳ (các
chi phí khác)
Sản phẩm
hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm
hoàn thành tương
đương
thành
tương
đương
Trong đó :
Sản phẩm hoàn thành
tương đương
= Sản phẩm dở dang X Mức độ hoàn thành
Phương pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao hơn nhưng khối lượng
tính toán nhiều và phải xác định được mức độ hoàn thành của SPDD.
c) Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức :
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mứ
c.
Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng SPDD và chi phí sản xuất định
mức cho 1 đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra.
IV. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Kỳ tính giá thành.
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Có 2 cách xác định kỳ tính giá
thành :
- Xác định kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng tức là hàng tháng sẽ tính
giá thành một lần vào cuối tháng. Cách khác này phù hợp với loại tổ chức sản
xuất nhiều, mặt hàng ít ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục.
- Tính giá thành theo chu kỳ sản xuất : Giá thành chỉ được tính khi chu
kỳ s
ản xuất đã kết thúc, sản phẩm đã hoàn thành. Trong trường hợp này kỳ
tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Cách này phù hợp với doanh
nghiệp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt, mặt hàng sản xuất thường xuyên thay
đổi, chu kỳ sản xuất dài và riêng lẻ.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
theo các khoản mục giá thành. Tuỳ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà áp
dụng theo phương pháp tính giá thành khác nhau .
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với kh
ối lượng lớn và chu
kỳ sản xuất ngắn.
Giá thành sản xuất được tính theo công thức :
Tổng giá
thành
=
Chi phí
SXDD đầu kỳ
+
Chi phí
SXPS trong
kỳ
-
Chi phí SXDD
cuối kỳ
Khi đó giá thành đơn vị được tính như sau :
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp với các doanh
nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản
phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai
đoạn trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ th
ể mà đối tượng tính giá thành
trong doanh nghiệp có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do đó phương
pháp tính giá th ành phân bước chia thành :
- Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (Sơ đồ 5)
- Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (Sơ đồ
6)
2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Áp dụng trong các doanh nghiệp thực hiện tổ chức sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt vừa và nhỏ theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt
hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành vẫn phải
tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành tổng c
ộng chi
phí sản xuất các tháng lại sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau
thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn
đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng,
còn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
2.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụ
ng trong trường hợp cùng một quy trình công
nghệ sản xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu được nhiều sản phẩm khác
nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất.
Để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào giá thành
quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước :
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sả
n phẩm theo hệ số rồi tính giá
thành để làm tiêu thức phân bổ.
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm :
Tổng sản lượng quy đổi =
∑
n
i
(Sản lượng x Hệ số)
Sản lượng quy đổi sản phẩm i
Hệ số phân bổ sản phẩm i =
Tổng sản lượng quy đổi
- Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục :
Tổng giá
thành
=
SPDD
đầu kỳ
+
Xuất
trong kỳ
-
SPDD
cuối kỳ
X
Hệ số phân bổ
sản phẩm i
Ngoài ra còn có các phương pháp :
- Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm
phụ
- Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
- Tính giá thành theo phương pháp định mức
- Tính giá thành theo phương pháp liên hợp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
TNHH PHÚC THỊNH.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Tên Công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Phúc Thịnh.
Tên giao dịch quốc tế : Phuc Thinh Limited company
Trụ sở chính : Số 77 Đường Nguyễn Văn Cừ – Long Biên – Hà Nội
Xưởng sản xuất đặt tại : Xã Dương Xá - Gia Lâm – Hà Nội
Tình hình tài chính : Vốn điều lệ : 600.000.000VNĐ
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ
Công ty TNHH Phúc Thịnh được thành lập ngày 30 tháng 9 năm 2002
theo quyết định số 0102006563 do phòng đăng ký kinh doanh củ
a Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất vỉ nướng thực phẩm xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản. Do nhu cầu mua hàng vỉ nướng thực phẩm
của thị trường Nhật Bản, Công ty đã sản xuất thành công mặt hàng này, đây là
một sản phẩm mang tính đặc thù, chỉ tiêu thụ ở thị trường Nhật Bản theo tậ
p
quán ăn đồ nướng của người Nhật. Trước đây, mặt hàng này chủ yếu được
sản xuất tại Trung Quốc, ở nước ta hiện nay chỉ có hai Công ty sản xuất loại
sản phẩm này. Sự cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trường trong nước
không cao tuy nhiên mặt hàng vỉ nướng thực phẩm của Công ty lại bị cạnh
tranh khốc liệt về giá cả với Trung Quốc.
Công ty TNHH Phúc Th
ịnh luôn không ngừng cố gắng trong nhiều
năm qua để giảm giá thành sản phẩm, tìm hiểu khách hàng mới, mở rộng quy
mô sản xuất, tuyển thêm lao động (hiện nay có khoảng 250 công nhân làm
việc chính thức cho Công ty). Sự cố gắng đó đã giúp Công ty đạt được một số
kết quả nhất định như doanh số bán mặt hàng vỉ nướng ngày càng tăng qua
các năm, chào bán thành công mặt hàng này cho nhiều khách hàng mới. Mặt
hàng vỉ nướng của Công ty được xuất khẩu 100% nên hàng tháng Công ty
được khấu trừ thuế.
Để có cái nhìn toàn diện về Công ty ta có thể xem những con số mà
Công ty đạt được trong những năm qua.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2004 Năm 2005
TSCĐ
- Nguyên giá
- Hao mòn
Đ
Đ
1.760.809.999
577.451.549
1.080.929.447
613.013.568
Tổng doanh thu Đ 3.537.298.716 5.736.338.479 6.911.405.400
Thu nhập bình quân Ng/t 700.000 890.000 1.100.000
Số lao động Người 150 200 250
Thuế và các khoản
phải nộp NSNN
Đ 33.580.030 37.626.848 45.969.376
Lợi nhuận Đ 51.565.247 87.728.722 92.452.353
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
2.1. Chức năng :
Công ty TNHH Phúc Thịnh là một doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ,
chức năng chính là sản xuất vỉ nướng thực phẩm phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước.
2.2. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập Công ty.
Thực hiệ
n phân phối theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải
thiện đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tổ chức nâng cao
trình độ, văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên.
2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty :
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ của cấp trên giao, việc xây dựng bộ
máy ở công ty do lãnh đạo công ty tự cân nhắc và đề xuất sao cho phù hợp
với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, vừa đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân
lực và chất lượng sản phẩm của công ty .
Bộ máy quản lý ở Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng nghĩa là các phòng ban của Công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng
chịu sự quản lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
- Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, có nhiệm vụ
tổ chức, điều
hành mọi hoạt động của Công ty trước cơ quan cấp trên và trước pháp luật,
giám đốc là người định hướng đường lối trước mắt cũng như lâu dài nhằm
thúc đẩy Công ty phát triển.
- Phó giám đốc : là người trợ giúp cho giám đốc điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thươ
ng
mại trong nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu của
Công ty.
- Phòng tổ chức lao động và tiền lương : có trách nhiệm tham mưu cho
giám đốc trong việc bố trí tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống
và an toàn lao động cho công nhân, bố trí lao động sao cho phù hợp với tình
hình sản xuất và thanh toán lương cho cán bộ.
- Phòng thiết bị vật tư : chuyên phụ trách về các thiết bị
vật tư để cung
cấp cho đội sản xuất.
- Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm cũng như mở rộng đại lý tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh hoạt động kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế toán :
Chức năng : Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động và
sử dụng các nguồn vốn của Công ty sao cho đ
úng mục đích và hiệu quả cao
nhất.
Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi
vốn đồng thời lập các báo cáo như : Báo cáo kết quả kinh doanh, báo có tổng
kết tài sản…
Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưgn
mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và điều
hành sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao.
Mối quan hệ đó được thể hiện :
Sơ đồ cơ cấu tổ ch
ức bộ máy quản lý Công ty TNHH Phúc Thịnh.
2.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty
Mặt hàng vỉ nướng thực phẩm được sản xuất từ hai loại nguyên vật liệu
chính là tôn lá tráng thiếc và dây thép mạ kẽm.
Toàn bộ quy trình sản xuất do các tổ của một phân xưởng đảm nhận.
Có tổ chỉ thực hiện một công đoạn, có tổ
thực hiện nhiều công đoạn, cụ thể :
- Tổ cán sóng : Thực hiện công việc cán các dây thép thành hình sóng,
sau đó chuyển cho tổ đan.
- Tổ đan : Thực hiện công việc đan các dây thép đã được cán sóng
thành các tấm lưới thép sau đó chuyển cho tổ hoàn thiện.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
XNK
Phòng
TCKT
Phòng
TCLĐ tiền
lương
Phòng thiết
bị, vật tư
Phòng kinh
doanh
Xưởng dây
thép
Xưởng
tôn
- Tổ cắt : Thực hiện công đoạn cắt tôn, quay lốc, dập góc sau đó chuyển
cho tổ hoàn thiện.
- Tổ hoàn thiện : Thực hiện các công đoạn chặt (chặt các tấm lưới thép
đã được đau), dập, lồng, ép và bấm.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình liên tục, kiểu
khép kín. Có thể phác họa bằng sơ đồ sau đây :
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế
toán tại Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý Công ty đã tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán của công ty có 4 bộ phận
được phân công trách nhiệm rõ ràng cụ thể các phần hành kế toán, tuy có
trách nhiệm riêng, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ chính của các bộ phận trong phòng kế toán :
- Kế toán trưởng : Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công
tác hạch toán của đơn vị. Ở Công ty kế toán trưởng còn trực tiếp thực hiện các
công việc kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và công tác kế toán ở Công ty.
- Kế toán bán hàng và thanh toán, theo dõi khối lượng thành phẩm tiêu
thụ, tính toán đúng trị
giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản
chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Kiểm tra, giám sát
tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với
Nhà nước. Đồng thời, theo dõi chặt chẽ phản ánh tình hình các khoản phải thu
của khách hàng, các khoản phải trả cho người bán, phải nộp NSNN,…
- Kế toán tổng hợp và tính giá thành :
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
và tính
giá
thành
Kế toán
bán hàng
và thanh
toán
Kế toán
vật tư
TSCĐ
và tiền
lương
Thủ quỹ
Công việc này do kế toán trưởng ở Công ty trực tiếp đảm nhận. Nhiệm
vụ và chức năng chính là :
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính
giá thành, tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sao cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý, với
phương pháp kế toán hàng tồn kho ở Công ty (phương pháp kê khai thường
xuyên).
+ Tậ
p hợp, phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm.
+ Tổng hợp số liệu để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, lập các
báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị…
- Kế toán vật tư, TSCĐ và tiền lương :
+ Ghi chép, phản ánh tình hình luân chuyển của vật tư cả về giá trị vf
hiện vật, tính toán đúng trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. Ki
ểm tra tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, mua TSCĐ, kế hoạch sử
dụng vật tư cho sản xuất, cho bán hàng, cho QLDN…
+ Tổng hợp số liệu một cách chính xác và đầy đủ về số lượng, hiện
trạng, giá trị của TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ, tính
toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
+ Tổ ch
ức hạch toán đúng thời gian, số lượng chất lượng và kết quả của
người lao động, tính đúng, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác
cho người lao động. Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương
tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử
dụng liên quan…
Hình thức kế toán hiện nay được áp dụng ở Công ty là hình thức Nhật
ký chung.
Với niên độ kế toán một năm, ngày bắt đầu là ngày 1/1 ngày k
ết thúc là
ngày 31/12.
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hình thức nhật ký chung
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Thủ quỹ : Là người đảm bảo việc thu chi tiền mặt và những chứng từ
có giá.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY TNHH PHÚC THỊNH.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Phúc
Thịnh nói riêng việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi
phí và tính giá thành, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản
phẩm của xí nghiệp có thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp
khác và có th
ể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác và có
được vị trí trên thị trường.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất thì mớ
i
Chứng từ gốc
Sổ NKC
Sổ cái
Bảng cân đối sổ
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ NKĐB Sổ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi
sổ kế toán. Nắm rõ những yêu cầu trên, căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm
cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và đặc điểm của sản phẩm cộ
ng với
nhu cầu thị trường, từ đó công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là đơn đặt hàng.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty.
Tài khoản sử dụng :
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chi phí sản xuất của công ty được tập hợp theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty TNHH Phúc Thịnh chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán chính xác, đầy
đủ chi phí NVL trực tiếp có tầm quan trọng trong việc xác định mức tiêu hao
NVL trong quá trình sản xuất, đảm bảo giảm giá thành tới mức thấp nhất để
có thể cạnh tranh với các công ty sản xuất mặt hàng cùng loại trong và ngoài
nước. Chi phí NVL trự
c tiếp của công ty bao gồm : dây thép và tôn, được
phản ánh trên TK 621.
Mặt hàng vỉ nướng thực phẩm của công ty gồm hai loại vuông và tròn
với rất nhiều kích cỡ khác nhau. Vì vậy công ty đã phải xây dựng định mức
đối với từng loại vỉ lưới. Căn cứ vào định mức vào đơn đặt hàng của khách,
kế toán vật tư sẽ xuất số nguyên liệu, vật liệu tương ứng để ti
ến hành sản
xuất, đồng thời cũng viết luôn phiếu xuất kho. Đơn giá xuất kho NVL mà
công ty tính được là phương pháp nhập trước xuất trước.
Căn cứ vào số liệu trên “phiếu xuất kho” (Biểu số 01) kế toán NVL sẽ
vào “sổ chi tiết nguyên vật liệu” (Biểu số 02) nhằm theo dõi số NVL đã xuất
ra hay nhập vào. Từ sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu kế toán định khoản các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 6/2005 như sau :
(1) Nhập kho dây thép mạ :
Nợ 152 : 130.501.800
Có 111 : 130.501.800
(2) Xuất kho tôn để sản xuất
Nợ 621 (tôn) : 21.108.184
Có 152 : 21.108.184
(3) Chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh trong kỳ :
Nợ 621 : 327.860.084
Có 152 : 327.860.084
(4) Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí SXKD dở
dang :
Nợ 154 : 327.860.084
Có 621 : 327.860.084
Tiếp theo kế toán sẽ vào sổ Nhật ký chung và “Sổ cái TK 621” (Biểu số
03).
Dựa vào bảng định mức sản phẩm kế toán có thể biết được lượng dây
thép mạ và tôn cần xuất kho để sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định,
trị giá của số lượng dây thép và tôn đó chính là chi phí nguyên vật liệu thực tế
cấu thành trong giá vốn.
PHIẾU BÁO SẢN PHẨM ĐAN
TỔ - CA I NGÀY 1/6/2005
STT Họ và tên Số lượng Cộng
1 Đỗ Thị Phương 30,50,45 125
2 Nguyễn Thị Thuận 53,45,52 150
3 Chử Thị Ngọc 60,77,25 162
Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu báo sản phẩm để lập bảng tổng
hợp sản phẩm :
BẢNG TỔNG HỢP SẢN PHẨM ĐAN
STT Họ và tên 1/9 2/9 30/9 Cộng
1 Đỗ Thị Phương 125 108
2 Nguyễn Thị Thuận 150 137
3 Chử Thị Ngọ 162 158
4 Trần Thúy Hiệp 122 129
64 2805 2624 140.000
Các sản phẩm của các công đoạn khác cũng được thao tác theo trình tự
giống như tổ đan.
Dựa vào các “Bảng tổng hợp sản phẩm” của các công đoạn kế toán
thực hiện việc tính lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất, tính thưởng,
phụ cấp trích lập BHXH, BHYT đưa vào “Bảng thanh toán tiền lương”
(Biểu số 6).
Ví dụ : Trong tháng 6/2005 việc tính lương cho Đỗ Thị Phươ
ng ở tổ 2
như sau :
Công việc : Đan Đơn giá : 3đồng/sản phẩm
Căn cứ vào phiếu báo sản phẩm và đơn giá lương từng công đạn tính
được lương sản phẩm là : (6240 x 73 = 455.520đ)
Tiền thưởng trong tháng : 50.000đ
Hưởng BHXH : 290.000 * 1,4 x 15% = 60.900đ
Hưởng BHYT : 290.000 * 1,4 * 2% = 8.120đ
Phụ cấp tiền ăn : 130.000đ
Vậy tổng lương tháng 5/2005 của Đỗ Thị Phương là :
455.520 + 50.000 + 60.900 + 8.120 + 130.000 = 704.540đ
Tiền nộp BHYT, BHXH : 290 * 1,4 *23% = 93.380
đ