Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tạị công ty TNNH thương mại hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 89 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
Lời mở ®Çu
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước kế tốn là một
cơng việc quan trọng phục vụ cho việc hạch tốn và quản lý kinh tế, nó cịn có
vai trị tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động
và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ
thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để
tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Đối với Thương Mại - vận tải, kế toán tài sản cố định là một khâu quan
trọng trong tồn bộ khối lượng kế tốn. Nó cung cấp toàn bộ nguồn số liệu
đáng tin cậy về tình hình tài sản cố định hiện có của cơng ty và tình hình tăng
giảm TSCĐ.... Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các
TSCĐ của cơng ty. Chính vì vậy, tổ chức cơng tác kế tốn TSCĐ ln là sự
quan tâm của các doanh nghiệp Thương Mại - vận tải cũng như các nhà quản
lý kinh tế của Nhà nước. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền
kinh tế thị trường ở nước ta thì các quan niệm về TSCĐ và cách hạch tốn
chúng trước đây khơng cịn phù hợp nữa cần phải sửa đổi, bổ sung, cải tiến và
hoàn thiện kịp thời cả về mặt lý luận và thực tiễn để phục vụ yêu cầu quản lý
doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên
cứu tại Cơng ty TNHH Thương mại Hịa Bình . Cùng với sự hướng dẫn nhiệt
tình của cơ giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Lê và các cán bộ nhân viên phịng tài
chính kế tốn em đã mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức hạch toán tài sản cố


định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tạị Công ty TNNH Thương mại Hồ Bình” với mong muốn góp một
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
phn cụng sức nhỏ bé của mình vào cơng cuộc cải tiến và hồn thiện bộ máy
kế tốn của cơng ty.
Ngồi “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của bài luận văn của em
gồm 3 phÇn chÝnh:
Chương I : Những vấn đề lí luận cơ bản về kế tốn tài sản cố định
trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về công tác kế tốn TSCĐ tại Cơng ty
TNHH Thương mại Hịa Bình
Chương III:Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán tài
sản cố định trong doanh nghiệp

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
CHNG I:
NHNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định

TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất (TSCĐHH) và khơng có vật
chất (TSCDDVH) do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo Quyết định số
206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài sản được ghi
nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố
định độc lập.
1.1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Có nhiều loại tài sản cố định khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh
vự khác nhau, song chúng đều có các đặc điểm chung sau đây:
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với vai trò là các tư liệu lao động chủ yếu.

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
- Trong q tồn tại hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của
TSCĐ hầu như không thay đổi. Song giá trị và giá trị sử dung giảm dần. Khi

các TSCĐ tham gia vào các hoạt động SXKD của doanh nghiệp thì giá trị của
chúng được dịch chuyển dần từng bộ phận vào chi phí kinh doanh hay vào giá
trị sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Bộ phận giá trị dịch chuyển này là yếu tố cấu
thành chi phí sản xuất kinh doanh của DN.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vịng ln chuyển khi giá trị của nó
được thu hồi tồn bộ.
1.1.2 u cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Việc tổ chức tốt cơng tác hạch tốn để thường xun theo dõi, nắm chắc
tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mịn
TSCĐ đối với công tác quản lý và sử dụng hợp công suất của TSCĐ góp phần
thúc đẩy sản xuất, thu hồi vốn đầu ra nhanh để tái sản xuất. Như vậy đòi hỏi
phải quản lý TSCĐ là một yêu cầu cần thiết.
Như chúng ta biết TSCĐ bao gồm cả hình thái vật chất và giá trị cho nên
TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật đòi hỏi phải quản lý suốt thời gian sử dụng. Điều này có
nghĩa là phải quản lý từ việc mua sắm đầu tư, xây dựng đã hình thành, quá
trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng được nữa.
- Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mịn, việc phân bố chi
phí khấu hao một cách khoa học, quản lý để thu hồi vốn đầu tư phục vụ cho
việc tái dầu tư TSCĐ, xác định chính xác giá trị cịn lại để giúp cho cơng tác
đánh giá hiện trạng của TSCĐ để có phương hướng đầu tư, đổi mới TSCĐ.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý TSCĐ trên thì sự cần thiết là người quản
lý phải tổ chức hạch toán TSCĐ mọt cách hợp lý. Để đảm bảo ghi chép kịp
thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin
hữu hiệu nhất cho quản lý thì cần tổ chức hạch tốn TSCĐ một cách khoa học.
Vì vậy, tổ chức hạch tốn là cần thiết.

4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
ỏp ứng yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị,
cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và
kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
2. Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham
gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa
chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của cơng việc sửa chữa.
3. Tính tốn phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị
thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ
cũng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐ.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ,
thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
1.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các
doanh nghiệp có sự thuận tiện trong cơng tác quản lý và hạch toán tài sản cố
định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh
doanh . TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp chia làm hai loại:
TSCĐ mang hình thái vật chất (TSCĐHH) và TSCĐ khơng mang hình thái vật
chất (TSCĐVH).


5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
* Ti sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại
này gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau q
trình thi cơng, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,…
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là tồn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị cơng
tác, dây chuyền cơng nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận
tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như
trâu, bò…; súc vật chăn ni để lấy sản phẩm như bị sữa…
- Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được
quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chun
mơn kỹ thuật…)
*Tài sản cố định vơ hình: là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu

kì KD của DN thuộc về TSCĐ vơ hình gồm có:
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho cơng tác
nghiên cứu, thăm dị, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi
phí đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương…

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
- Bng phát minh sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra đẻ
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các cơng trình
nghiên cứu, SX thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do
doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi
sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh
tiếng của doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ một loạt sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã
ký kết với nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên
quan đến việc tiếp nhận đặc quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý...)
- Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được
thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại
nhãn hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu
thương mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (Sản

phẩm, hàng hố mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm...).
- Quyền sử đụng đất: Bao gồm tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được nhà nước
công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
- Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho
người tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và
khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ.

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
1.2.1.2. Phõn loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ th
ngồi.
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân
hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ đi thuê lại được phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các
đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp th của cơng ty
cho th tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
quyền sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.
+ Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản
thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm

mua lại.
+ Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị
tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý
và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó
cũng xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.
1.2.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay
cấp trên cấp.

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
- TSC mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thơng tin về
cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn
vốn khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.
1.2.1.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ
khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân
thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế

sử dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài
sản này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phịng:
Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi,
sự nghiệp, an ninh quốc phịng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ khơng cần dùng, chưa cần dùng
vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc khơng thích hợp với sự đổi mới quy trình
cơng nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những
TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi
mới TSCĐ.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau,
Nhưng trong công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng
TSCĐ cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là
từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau, thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
toỏn mi một đối tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu
hay danh điểm TSCĐ..
1.2.2 Đánh giá tài sản cố định
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và
đầu tư TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng
hợp phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị

của TSCĐ, phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thơng qua hình
thái tiền tệ.
Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông
qua hoạt động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ
được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong q trình sử dụng
(doanh nghiệp chỉ đánh giá lại TS khi có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hay dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực
hiện cổ phần hố, đa dạng hố hình thức sở hữu doanh nghiệp). Thông qua
đánh giá TSCĐ, sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô
của doanh nghiệp.
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại
1.2.2.1 Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho
tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho
việc tính khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên cơ sở
nguyên tắc giá phí và nguyên tắc khách quan. Tức là ngun giá TSCĐ được
hình thành trên chi phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách
quan, như hố đơn, giá thị trường của TSCĐ...
Việc xác định nguyên giá được xác định cụ thể cho từng loại như sau:
* Đối với TSCĐ hữu hình:
- Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (Kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá
thực tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử
dụng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
a TSC vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu

có)...
- Ngun giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (Cả tư làm và thuê ngoài): là
giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hàh, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại
trên sổ ở đơn vị được cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận) và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế đượ ghi theo số của đơn vị
cấp. Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh
doanh mà khơng tính vào ngun giá TSCĐ.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc:
ngun giá, giá trị cịn lại là số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp.
Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh
mà khơng tính vào nguyên giá TSCĐHH.
- Nguyên giá TSCĐ loại được cho, đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... Bao gồm giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng (nếu có).
* Đối với TSCĐ vơ hình.
Ngun giá của TSCĐ vơ hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực
hiện nh phí tổn thành lập, chi phí cho cơng tác nghiên cứu, phát triển...
* Đối với TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, nh đơn vị chủ
sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các
chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy
thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)...

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
Phn chờnh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho th và
ngun giá TSCĐ đó đợc hạch tốn vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời
hạn của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính.

* Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó
phải căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ. Nguyên
giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay i trong cỏc trng hp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ
- Nõng cp TSC
- Thỏo d mt hay mt số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị cịn lại trên
sổ kế tốn số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy
định hiện hành.
1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và
số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo cơng thức:
Giá trị cịn lại

= Ngun giá

của TSCĐ

TSCĐ


-

Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế tốn sau khi đã tính đến các chi
phí phát sinh ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị cịn lại của
TSCĐ được điều chỉnh theo cơng thức:
Giá trị cịn lại của TSCĐ= Giá trị còn lại của TSCĐx
trước khi đánh giá lại
sau khi đánh giá lại

12

Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
ỏnh giỏ TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số
vốn chưa thu hồi của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để
có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để
bảo tồn được cốn cố định.
1.3 KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
Các quy định số hiệu của TSCĐ.
- Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng chữ số la mã, chữ số ký hiệu
loại, chữ cái làm ký hiệu nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ đối tượng
TSCĐ (trong mỗi nhóm, từng đối tượng ghi TSCĐ được ký hiệu theo thời gian

xây dựng hay mua sắm TSCĐ đó.
Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
TSCĐ để chia loại, nhóm TSCĐ kèm theo một dãy số nhất định trong dãy số
tự nhiên để ký hiệu đối tượng ghi TSCĐ.
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế tốn chi tiết TSCĐ
thơng qua kế tốn chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan
trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng và tình trạng chất
lượng của TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và
cá hân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là
căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác
số khấu hao xác định và nâng cao chất lượng vật chất trong việc bảo quản và
sử
dụng.
Nội dung chính của tổ chức cơng tác kế tốn chi tiết tài sản cố định bao gồm:
- Đánh số TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và các đơn vị, bộ
phận sử dụng TSCĐ.
1.3.1 Đánh số TSCĐ
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi tài sản cố dịnh một hiệu tương ứng
theo những nguyên tắc nhất định.
Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng tài sản cố định
(gọi là đối tượng ghi TSCĐ).
13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
Mi i tượng TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải
có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tại đơn vị.

1.3.2.Kế toán chi tiết TSCĐ tại phịng kế tốn và bộ phận sử dụng
Ở phịng ban kế tốn, kế tốn chi tiết TSCĐ được thực hiện ở thẻ TSCĐ
(mẫu số 02- TSCĐ/BD). Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của
từng đơn vị , tình hình thay dổi nguyên giá và giá trị hao mịn đã trích hàng
năm của từng TSCĐ của đơn vị. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối
tượng ghi TSCĐ.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh toán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hình thành.
Ngồi ra, căn cứ để lập thẻ TSCĐ còn gồm các chứng từ như:
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ kế hoạch TSCĐ
- Các tài liệu kỷ luật khác có liên quan.
Tại các địa điểm sử dụng TSCĐ, để theo dõi địa điểm đặt TSCĐ. Tình
hình tăng giảm TSCĐ do từng đơn vị hoặc phòng ban mỗi đơn vị sử dụng phải
mở một sổ riêng sổ TSCĐ trong đó ghi TSCĐ tăng, giảm của đơn vị mình theo
từng chứng từ, tăng, giảm TSCĐ theo trình tự thời gian phát sinh ngược.
Các bước tiến hành hạch toán chi tiết bao gồm:
- Đánh số hiệu cho tài sản.
- Lập thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng.
1.4 KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Kế tốn tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có,
phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản,
14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng

TSC v kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính tốn phân bổ chính
xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thơng
tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân
đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
1.4.1Tài khoản kế tốn sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản
chủ yếu sau:
1.4.1.1 TK 211 – TSCĐ hữu hình
* TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của tồn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
Nợ

TK 211

DĐK: Phản ánh nguyên giá
TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ



Phản ánh ngun giá TSCĐ

DCK: Ngun giá TSCĐ
hữu hình hiện có

hữu hình giảm trong kỳ

Tài khoản 211 được chi tiết đến các tài khoản cấp hai sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị

TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
1.4.1.2 TK 212 – TSCĐ th tài chính
* TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động của tồn bộ TSCĐ th tài chính của
Nợ
TK 212

doanh nghiệp
DĐK: Phản ánh ngun giá TSCĐ
th tài chính tăng trong kỳ
15

DCK: Ngun giá TSCĐ
th tài chính hiện có

Phản ánh nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính giảm trong kỳ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng

1.4.1.3 TK 213 – TSCĐ vơ hình
* Tài khoản 213 “Tài sản cố định vơ hình”: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của tồn bộ TSCĐ vơ hình của doanh
nghiệp .


Nợ

TK 213



DĐK: Phản ánh ngun giá Phản ánh ngun giá TSCĐ
TSCĐ vơ hình tăng trong
vơ hình giảm trong kỳ
kỳ
DCK: Ngun giá TSCĐ

vơ hình hiện có tại DN
Tài khoản 213 có các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2138: TSCĐ vơ hình khác
1.4.2 Trình tự các nghiệp vụ kế tốn chủ yếu liên quan đến tăng,
giảm TSCĐ
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều
nguyên nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ
bản hồn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước
đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng …
1.4.2.1. Hạch toán các nghiệp vụ biến động tăng
TSCĐHH của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như được
cấp vốn, mua sắm, xây dựng…
16



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
a. TSC được cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) được điều chuyển từ đơn vị
khác hoặc được biếu tặng ghi:
Nợ TK 211, 213: TSCĐ
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
b. Mua TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi tăng nguyên giá
Nợ TK211, 213: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 1332: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: giá thanh toán
- Kết chuyển nguồn vốn đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nếu đầu tư bằng quĩ đầu tư phát triển, nguồn vốn xây dựng cơ bản
Nợ TK 414: quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441: nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
+ Nếu đầu tư bằng nguồn vốn kinh doanh thì không phải kết chỉnh
nguồn vốn
c. Mua TSCĐ cần thời gian lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng:
Bút toán1: giá trị tài sản mua
Nợ TK 2411: chi phí thực tế
Nợ TK1332: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112…: giá trị tài sản
- Bút tốn 2: chi phí lắp đặt (nếu có)
Nợ TK 2411
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
- Bút tốn 3: hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng

+ Nợ TK 211, 213
Có TK 2411
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
+ Kt chuyển nguồn vốn
Nợ TK 414, 441, 353
Có TK 411
d. Nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ: căn cứ giá
trị tài sản được các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi phí khác( nếu
có), kế tốn tính tốn ngun giá của TSCĐ và ghi sổ:
Nợ TK 211, 213: nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: giá trị vốn góp
e. Nhận lại TSCĐ trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn
cứ vào giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao trả để ghi tăng
TSCĐ và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh
Nợ TK 211, 213: nguyên giá( theo giá trị cịn lại)
Có TK 222: vốn góp liên doanh
g. TSCĐHH thừa phát hiện trong kiểm kê
- Nếu TSCĐHH thừa do nguyên nhân chưa ghi sổ, kế toán phải xác định
nguyên nhân thừa. Nếu xác định được thì tuỳ từng trường hợp để ghi sổ
- Nếu không xác định được ngun nhân, kế tốn ước tính giá trị hao
mịn, nguyên giá sau đó ghi vào tài sản thừa chờ xử lý số liệu
Nợ TK 211: nguyên giá
Có TK 2141: giá trị hao mịn
Có TK 3381: giá trị cịn lại
h. Khi có quyết định của Nhà nước hoặc của cơ quan có thẩm quyền về
đánh giá tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế tốn ghi:

Nợ TK 211, 213: TSCĐ
Có TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản( số chênh lệch tăng
nguyên giá)

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng

TK 211, 213

TK 411
Nhận vốn góp, được cấp, tặng bằngTSCĐ

TK 111, 112, 311, 341
Mua sắm TSCĐ

TK222, 228

TS

tăng
theo
nguyên
giá

Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh
TK241
Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao


TK 412
Đánh giá tăng TSCĐ

Sơ đồ1.1 Hạch toán tăng TSCĐ
1.4.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ biến động giảm:
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
nhượng bán, thanh lý, đem góp vốn liên doanh…Tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp
a. Nhượng bán TSCĐ:
TSCĐHH nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét
thấy sử dụng khơng có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ phải làm đầy đủ các
thủ tục. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế tốn phản ánh các bút toán sau:

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
- Bỳt toán 1: ghi giảm TSCĐ (xoá sổ)
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: giá trị còn lại
Có TK 211, 213: ngun giá
- Bút tốn 2: chi phí nhượng bán
Nợ TK 811: tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào( nếu có)
Có TK 111, 112, 331..
- Bút toán 3: thu về nhượng bán
Nợ TK 111, 112 , 131: tổng giá thanh tốn
Có TK 711: doanh thu nhượng bán

Có TK 3331: thuế VAT phải nộp
b. Thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng
được, lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh
doanh mà không thể nhượng bán được
- Trường hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
ghi:
+ Bút toán 1: xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 214: phần giá trị hao mòn
Nợ TK 811: giá trị còn lại
Có TK 211, 213: ngun giá
+ Bút tốn 2: số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111, 112: thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152: thu hồi bằng vật liệu nhập kho
Nợ TK 131, 138: phải thu ở người mua
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp
Có TK 711: thu nhập về thanh lý
+ Bút tốn 3: tập hợp chi phí thanh lý
20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
N TK 811: chi phí thanh lý
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, 334…
- Trường hợp thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi, ghi:
Nợ TK 3533: giá trị còn lại
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 211, 213: nguyên giá

c. Mang TSCĐ đi góp vốn liên doanh
Những tài sản gửi đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác khơng cịn
thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị. Giá trị vốn góp được xác định bởi
giá trị thoả thuận giữa doanh nghiệp và đối tác hoặc giá trị do hội đồng định
giá TSCĐ. Khi đó phát sinh chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị cịn
lại( ngun giá) của TSCĐ.
Nợ TK 222(128): giá trị vốn góp
Nợ TK 2141: giá trị hao mịn
Nợ (có) TK 412: chênh lệch dođánh giá lại
Có TK 211, 213: nguyên giá TSCĐ
d. Chuyển TSCĐHH thành cơng cụ dụng cụ.
Những TSCĐHH có ngun giá dưới 10.000.000đồng không đủ tiêu
chuẩn là TSCĐHH, theo qui định phải chuyển sang theo dõi, quản lý và hạch
tốn như cơng cụ dụng cụ đang dùng, ghi:
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐHH nhỏ, kế tốn tính hết một lần vào chi
phí kinh doanh căn cứ vào bộ phận sử dụng TSCĐHH
Nợ TK 627, 641, 642: giá trị còn lại
Nợ TK 2141: giá trị hao mịn
Có TK 211: ngun giá
- Nếu TSCĐHH cịn mới, chưa sử dụng, kế tốn ghi:
Nợ TK 1531: nếu nhập kho
Nợ TK 1421: nếu đem sử dụng
21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
Cú TK211: nguyên giá TSCĐHH
e. TSCĐHH thiếu phát hiện trong kiểm kê:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐHH và kết luận của hội đồng kiểm

kê để hạch tốn chính xác lập thời theo từng nguyên nhân cụ thể:
- Trường hợp chờ quyết định sử lý
Nợ TK 2141: hao mòn TSCĐHH
Nợ TK 1381: tài sản thiếu chờ sử lý
Có TK 211: nguyên giá
- Trường hợp có quyết định sử lý ngay
Nợ TK 214: giá trị hao mòn
Nợ TK 1381: giá trị thiếu chờ sử lý
Nợ TK 411: ghi giảm vốn
Nợ TK 811: chi phí
Có TK 211: ngun giá
g. Đem TSCĐHH đi cầm cố:
Nợ TK 144: ký cược, ký quỹ
Nợ TK 214: hao mịn
Có TK 211: ngun giá

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
TK214

TK211, 213
Gim TSCĐ do khấu hao hết

TSCĐ

TK222, 228
Góp vốn liên doanh

Cho thuê tài chính

giảm

TK 811

theo
Nhượng bán thanh lý
nguyên

TK411

giá

Trả lại TSCĐHH cho các
bên liên doanh, cổ đơng

Sơ đồ 1.2: Hạch tốn biến động giảm

1.5 KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ.
1.5.1 Khấu hao và hao mòn tài sản cố định
1.5.1.1 Hao mòn TSCĐ
TSCĐ trong quá trình tham gia vào sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu nhưng trong thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau khách quan và chủ quan làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về
tính năng, tác dụng, cơng năng, cơng suất và do đó giảm dần giá trị của TSCĐ,
đó chính là hao mòn TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mịn hữu hình
(HMHH) và hao mịn vơ hình (HMVH) .
- Hao mịn hữu hình.

HMHH của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về thời gian sử dụng và giá trị
của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mịn có thể
23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
nhn thy được từ sự thay đổi trạng thái ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ
dưới tác dụng của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất,...Về giá trị sử dụng, đó
là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sản
xuất và cuối cùng khơng cịn sử dụng dược nữa. Trong một mức độ nhất định
muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế các
chi tiết. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình
chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối
với các TSCĐ vơ hình, HMHH chỉ thể hiện ở mặt giá trị.
Tốc độ và mức độ HMHH của TSCĐ trong nhiều giai đoạn khác nhau của
việc sử dụng chúng cũng tuỳ thuộc vào những điều kiện khác nhau như chất
lượng của việc thiết kế và xây dựng TSCĐ, loại và chất lượng vật liệu dùng để
chế tạo ra TSCĐ đó, chế độ bảo quản, sử dụng TSCĐ, trình độ tay nghề của
cơng nhân sử dụng TSCĐ đó, tốc độ và tính chất kịp thời của việc sửa chữa
TSCĐ, điều kiện bảo quản, diều kiện tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm khơng khí...
Việc xác định rõ nguyên nhân của những HMHH TSCĐ sẽ giúp cho các
doanh nghiệp đưa ra những biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
- Hao mịn vơ hình.
Đồng thời với sự HMHH của TSCĐ lại có sự hao mịn vơ hình (HMVH).
HMVH của TSCĐ là hao mịn thuần t về mặt giá trị của TSCĐ. HMVH của
TSCĐ có thể do nhiều nguyên nhân.
Thứ nhất là, sự mất giá trị của TSCĐ do việc tái sản xuất TSCĐ cùng loại
mới rẻ hơn. Hình thức HMVH này là kết quả của việc tiết kiệm hao phí lao
động xã hội hình thành nên khi xây dựng TSCĐ.

Thứ hai là, HMVH là sự mất giá trị của TSCĐ do năng suất thấp hơn và
hiệu quả kinh tế lại ít hơn khi sử dụng so với TSCĐ mới sáng tạo hiện đại hơn
về mặt kỹ thuật. Ngồi ra, TSCĐ có thể bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt
chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo
cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trường hợp máy móc thiết bị,
24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Hơng
quy trỡnh cơng nghệ...cịn nằm trên dự án thiết kế, các bản dự thảo phát minh
song đã trở nên lạc hậu vào thời điểm đó. điều này cho thấy HMVH khơng chỉ
xảy ra đối với TSCĐ hữu hình mà cịn với cả các TSCĐ vơ hình.
Như vậy khơng những HMHH của TSCĐ làm cho mức khấu hao và tỷ lệ
khấu hao có sự thay đổi mà ngay cả HMVH của TSCĐ cũng làm cho mức
khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi nữa.
Nguyên nhân cơ bản của HMVH là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục HMVH là doanh nghiệp
phải coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ, sản xuất, ứng dụng kịp
thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa quyết định
trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường.
1.5.1.2. Khấu hao TSCĐ.
KHTSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mịn của TSCĐ vào chi phí
sản xuất trong kỳ theo phương pháp tính tốn thích hợp. Nói cách khác,
KHTSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của
TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng của TSCĐ và đảm bảo
phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
Khi tiến hành KHTSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để thực hiện q trình tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy, việc lập nên quỹ
KHTSCĐ là rất có ý nghĩa. Đó là nguồn tài chính quan trọng để giúp doanh

nghiệp thường xuyên thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến
và đổi mới toàn bộ TSCĐ. Theo quy định hiện nay của nhà nước về việc quản
lý vốn cố định của các doanh nghiệp thì khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua sắm,
thay thế TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao
để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo ngun tắc
hồn trả.
Việc tính tốn chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức độ
25


×