Tải bản đầy đủ (.doc) (0 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng 19 8 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 0 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua ngành xây dựng Việt Nam đã có những bước đi vững
chắc và có sự phát triển lớn mạnh khơng ngừng, với những cơng trình có quy mơ và
tầm cỡ, xứng đáng trong tương lai không xa sẽ là một trong những ngành mũi nhọn
của nước ta. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn có nhiều tồn
tại, một trong những vấn đề tồn tại hiện nay gây khó khăn cho các nhà quản lý, các
cơ quan chức năng liên quan và làm tốn khơng ít giấy mực của giới báo chí, truyền
thơng đó là cơng tác quản lý chi phí trong XDCB.
Để quản lý chi phí trong XDCB, các doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng những
biện pháp công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được nhà quản lý
quan tâm hàng đầu đó là cơng tác kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất
của tồn bộ cơng tác kế toán ở doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu
hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc
hạch tốn giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,
u cầu có tính chất xun suốt trong q trình hạch tốn. Đặc biệt là trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản với những đặc thù như thời gian thi công kéo dài, sản phẩm là
công trình đơn chiếc, chi phí lớn nên cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành càng trở nên quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong q trình thực tập tại
Cơng ty Cổ phần xây dựng 19-8 em đã chọn phần hành: “ Kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 19-8” làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của bài báo cáo, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm hai phần:
Phần I : Tổng quan công tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần xây dựng 19-8.
Phần II : Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại tại Công ty Cổ phần xây dựng 19-8.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo ThS.Nguyễn
Thị Thanh Hịa cùng sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của tồn thể các cơ chú, anh chị
trong cơng ty trong suốt thời gian thực tập. Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ


và sự hiểu biết của em cịn hạn chế nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô giáo và các các cô chú, anh chị
trong cơng ty để báo cáo của em được hồn thiện hơn.

1


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 19 - 8
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng 19 – 8.
Địa chỉ trụ sỏ chính: Phịng 102-Tịa nhà VDC-Số 60 Đào Tấn-Phường
Quang Trung-TP Vinh-Tỉnh Nghệ An
Địa chỉ văn phòng giao dịch: Phòng 102-Tòa nhà VDC-Số 60 Đào TấnPhường Quang Trung-TP Vinh-Tỉnh Nghệ An
Điện thoại:

0388609939

Fax: 0388909717
Tài khoản giao dịch:a. 102010000388641 tại Ngân hàngTMCP công thương
chi nhánh Bến Thủy
b. 102010000818906 tại Ngân hàngTMCP công
thương chi nhánh Cửa Lị
Giấy đăng kí kinh doanh và mã số thuế:Số 2900579880 do Sở kế hoạch và
đầu tư Nghệ An cấp ngày 26 tháng 8 năm 2011
Người đại diện theo pháp luật của cơng ty: Giám đốc Trần Đình Triển, kỹ sư
giao thông
Vốn điều lệ: 4 150 000 000VNĐ (Bốn tỷ một trăm năm mươi triệu
đồng)

1.1.2 Quá trình hình thành phát triển
Từ ngày thành lập đến nay Công ty cổ phần xây dựng 19 - 8 luôn phấn đấu
để trở thành một đơn vị có uy tín và tín nhiệm trong lĩnh vực đầu tư dự án và xây
dựng các cơng trình.Do đó tập thể cán bộ cơng nhân viên trong công ty đã cố gắng
phát huy mọi tiềm lực sẵn có đồng thời ra sức học hỏi kinh nghiệm từ bên ngồi.
Đến nay cơng ty đã khơng ngừng mở rộng và phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
Hiện nay, công ty đã tập hợp được đông đảo các kỹ sư, kiến trúc sư, cử nhân
chuyên ngành giỏi chuyên môn, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ công nhân chuyên
nghiệp lành nghề được đào tạo cơ bản, kết hợp năng lực tài chính, cơ chế linh hoạt
trong đầu tư liên doanh.Công ty đang từng bước cố gắng cũng cố uy tín và chỗ
đứng của mình trên thị trường, nâng cao cơng tác quản lý kỹ thuật, hạch tốn kế
tốn sao cho chi phí sản xuất thấp nhất giá thành hạ thấp.

2


1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh
• Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng, nhiệm vụ mà công ty đặt ra cho năm kinh doanh là nghiên cứu
thị trường, tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực đăng ký kinh doanh, nâng cao năng
suất lao động, không ngừng tiến bộ về khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng của
công trình. Ln chấp hành luật nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý,
thực hiện vốn, vật tư, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Quản lý tốt đội ngũ cơng
nhân viên, thực hiện chế độ chính sách nước đối với người lao động, bồi dưỡng phát
triển nguồn nhân lực.Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ
theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực.
• Ngành nghề kinh doanh::
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, cơng trình giao thơng,
thủy lợi và cầu cống, san lấp mặt bằng, xây dựng cơng trình điện hạ thế.

- Kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông đúc sẵn, sản xuất gạch
Blốc, sản xuất đồ mộc dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh khách sạn và du lịch.
- Kinh doanh nhà đất, tư vấn nhà đất, môi giới nhà đất.
- Kinh doanh bán lẻ xăng, dầu và khí đốt có ga.
- Tư vấn giám sát cơng trình
- Vận tải hàng hóa đường bộ
-Cho thuê và sửa chữa các phương tiện xe ,máy thi cơng cơng trình.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ
Cơng ty cổ phần xây dựng 19 - 8 là công ty xây lắp do đó sản phẩm cơng ty
thường là các cơng trình, hạng mục cơng trình nên nó mang tính đặc thù là: mang
tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu, sản phẩm xây
lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện cần thiết cho sản xuất sản phẩm như các
loại xe, máy, công nhân, thiết bị… phải di chuyển theo địa điểm đặt cơng trình. Mặt
khác, việc xây dựng cịn chịu tác động của địa chất cơng trình và điều kiện thời tiết,
khí hậu của địa phương… cho nên cơng tác quản lý và sử dụng tài sản,vật tư cho
cơng trình rất phức tạp, địi hỏi phải có mức giá cho từng loại cơng tác xây lắp cho
từng vùng lãnh thổ. Chính vì những đặc điểm khác biệt trên mà cơng tác tổ chức và
cơng tác kế tốn cũng có những điều chỉnh cho thích hợp với thực tế.

3


Sơ đồ 01 –Quy trình cơng nghệ sản xuất của công ty cổ phần xây dựng 19 – 8.
Giai đoạn đấu thầu

Giai đoạn bàn giao
quyết tốn cơng trình
* Giai đoạn 1: Giai đoạn đấu thầu cơng trình: Khi nhận được thông báo
hoặc thư mời của chủ đầu tư, công ty sẽ mua hồ sơ dự thầu. Sau đó thực hiện các

thủ tục sau:
+ Lập các chiến lược thi công
+ Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu
* Giai đoạn 2: Giai đoạn kí hợp đồng với bên chủ đầu tư:
Ở giai đoạn này công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau:
+ Bàn luận, thoả thuận về các vấn đề.
+ Kí kết hợp đồng.
+ Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.
* Giai đoạn 3: Giai đoạn thi cơng cơng trình
Giai đoạn kí hợp đồng
đoạn
thu:
+ Giai
Phânđoạn
chia thi
cơng
trình thành cácGiai
hạng
mụcnghiệm
phù hợp.
cơng:
với bên chủ đầu tư
+ Tổ chức cơng tác thi cơng, Lập các báo cáo, trình bày kế hoach thi
công trước chủ đầu tư xem chủ đầu tư có đồng ý hay khơng.
+ Tiến hành thi cơng cơng trình theo kế hoạch đã đặt ra.
* Giai đoạn 4: Giai đoạn nghiệm thu cơng trình
Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, có giá trị lớn, hơn nữa cơng việc
xây lắp thường diễn ra ngồi trời, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết nên công
ty tiến hành nghiệm thu, bàn giao theo tiến độ thi cơng cơng trình. Sau đó khi cơng
trình đã hồn thiện thì cơng ty tiến hành tổng nghiệm thu và bàn giao.

* Giai đoạn 5:Giai đoạn bàn giao quyết tốn cơng trình:
Ở giai đoạn này thời gian thi cơng cơng trình đã hết, nếu chấtt lượng của
cơng trình được đảm bảo như trong hợp đồng kí kết thì chủ đầu tư sẽ thanh tốn 5%
giá trị cơng trình cịn lại cho cơng ty. Sau đó hai bên là chủ đầu tư và công ty ký vào
văn bản thanh lý hợp đồng, chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và Cơng ty tại
thời điểm văn bản thanh lý có hiệu lực.

4


1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Với nền kinh tế hiện nay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn
đề tổ chức quản lý doanh nghiệp đòi hỏi phải khoa học và hợp lý. Vì đó là yếu tố
quan trọng giúp doanh nghiệp có thể thành cơng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cuả mình. Cơng ty cổ phần xây dựng 19 - 8 đã bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ,
nhân viên quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất, thích ứng với ngành nghề của mình
như sau:
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng 19 – 8.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC CƠNG TY

PHỊNG KẾ HOẠCH VÀ KỸ
THUẬT

PHỊNG KINH DOANH NHÀ
ĐẤT

PHỊNG KẾ TỐN VÀ TÀI
VỤ


PHỊNG TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHỊNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG

CÁC
ĐỘI
XÂY
DỰNG
HẠ
TẦNG
KỸ
THUẬT

CÁC
ĐỘI
XÂY
DỰNG
DÂN
DỤNG

CÁC
ĐỘI
XÂY
DỰNG
GIAO
THÔNG

CÁC
ĐỘI

XÂY
DỰNG
THỦY
LỢI

5

CÁC
ĐỘI
SẢN
XUẤT
ĐỒ
MỘC

THÉP

ĐỘI
XE
MÁY


* Bộ máy quản lý công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị: có nhiệm vụ hoạch dịnh chiến lược phát triển của công
ty, quyết định phương án đầu tư trong công ty và trực tiếp chỉ đạo, giám sát việc
điều hành hoạt động của Ban giám đốc.
- Ban giám đốc cơng ty: có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các phòng ban nghiệp
vụ, nắm vững yêu cầu nhiệm vụ, diễn biến trong quá trình sản xuất, kinh doanh ở
từng cơng trình, từng thời kỳ tháng, tuần, ngày, thường xun đơn đóc, kiểm tra giải
quyết các u cầu phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh nhằm hồn thành
tốt các nhiệm vụ, đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật và tiến độ thi cơng từng hạng

mục cơng trình.
- Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
- Phòng kế hoạch và kỹ thuật: vạch kế hoạch chi tiết yêu cầu về nhân lực,
thiết bị thi công, yêu cầu về các loại vật tư cung cấp theo thời gian cho cơng trình;
vạch kế hoạch tiến độ thi công, theo dõi giám sát chỉ đâọ thi cơng ở từng cơng trình
cụ thể, báo cáo giám đốc để giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật, khối lượng phát
sinh ở từng cơng trình, cùng giám sát giải quyết các thủ tục nghiệm thu các hạng
mục cơng trình ẩn dấu trước khi lấp kín báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
q, năm với các cơ quan quản lý cấp trên.
- Phòng kinh doanh nhà đất: vạch kế hoạch nhà đất và khả năng khai thác
dự án trình ban giam đốc phê duyệt; ln theo dõi thị trường nhà đất, cập nhật
thơng tin chính xác nhận từng thời điểm về đấu giá đất, khai thác các dự án liên
quan đến bất động sản trình lãnh đạo kịp thời sử lý. Khi đã có dự án phải nhanh
chóng đấu mối với các cơ quan chức năng làm các thủ tục hoàn thiện dự án để
khai thác dự án một cách nhanh chóng, chính xác nhằm đem lại hiệu quả kinh tế
nhanh chóng, kịp thời nhất.
- Phịng kế tốn và tài vụ: có chức năng thu thập xử lý thơng tin số liệu kế
tốn theo đối tượng kế tốn và nội dung cơng việc kế tốn. Tham mưu cho Giám
đốc công ty về công tác quản lý kế tốn thống kê, cung cấp thơng tin số liệu kế toán
chế độ hiện hành của Nhà nước.Là nơi thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn, tài chính
của tồn cơng ty. Điều hồ, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn phục vụ
kinh doanh. Đánh giá kết quả, hạch toán lỗ, lãi, phân phối lợi nhuận…
- Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ chăm lo bồi dưỡng nghiệp vụ,
chế độ chính sách mới của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên. Chăm
lo mạng lưới y tế, thuốc men, đời sống vật chất của cơng nhân, cùng với cán bộ
phịng hộ lao động thường xuyên kiểm tra các điều kiện lao động trên công trường,
nhắc nhở mọi cán bộ công nhân trong công tác đảm bảo giao thông trên tuyến, ngăn
ngừa tai nạn lao động, tai nạn giao thơng.
- Phịng tổ chức lao động: phụ trách tồn bộ cơng nhân viên dưới quyền,
thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà

nước, các quy định của công ty, điều hành các bộ phận tham mưu kế hoạch kỹ
6


thuật, giám sát thi cơng, thí nghiệm, đo đạc, thiết bị xe máy thi công, cán bộ
nghiệp vụ, bảo vệ theo chức năng từng bộ phận trong từng thời kỳ hồn thành tốt
nhiệm vụ của cơng ty.
- Tổ, đội thi công: tổ trưởng nhận bản vẽ chi tiết từng hạng mục công việc,
nhận sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, tính yêu cầu từng loại vật tư, vật liệu, sổ
cơng chính, cơng phụ theo định mức, lên kế hoạch công việc hàng ngày, lên phiếu
xin lĩnh vật liệu, bố trí nhân cơng cụ thể, từng người nội dung cơng việc làm, thời
gian hồn thành.
Nhìn chung bộ máy tổ chức sản xuất của công ty khá gọn nhẹ, linh hoạt, giúp
giám đốc nhanh chóng thu thập được các thơng tin từ các phịng ban và nhân viên
của cơng ty. Mỗi cá nhân, mỗi bộ phận đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể trong mối
quan hệ với bộ phận chức năng khác, đồng thời cũng phát huy tinh linh hoạt, tính
chủ động của mình.
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty trong 2 năm 2011 và 2012 được
tổng kết dưới bảng sau:
Bảng 1.3. Bảng phân tích tài sản và nguồn vốn trong giai đoạn 2011 – 2012 của
công ty cổ phần xây dựng 19 - 8.
Năm 2012
Chỉ tiêu

A

Năm 2011


Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

1

2

So sánh 2012/2011

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

3

4

5=1-3

6=5/3


I. Tổng TS

15.895.908.993

100

4.660.035.360

1. TS NH

13.941.559.271

87,70

2. TS DH

1.954.349.722

II. Tổng NV 15.895.908.993

100

11.235.873.633

241,11

3.411.680.532

73,21 10.529.878.739


308,6

12,30

1.248.354.828

26,79

705.994.894

56,55

100

4.660.035.360

100

11.235.873.633

241,11

1. Nợ phải
trả

12.555.038.411

78,98


3.114.306.145

66,83

9.440.732.266

303,14

2. VCSH

3.340.870.582

21,02

1.545.729.215

33,17

1.795.141.367

116,13

(Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ )
Phân tích: Tổng TS và Tổng NV của Cơng ty năm 2012 vượt so với năm 2011
với giá trị là 11.235.873.633 (đồng) tương ứng với 241,11%. Điều này chứng tỏ quy
mô hoạt động của Công ty đã được phát triển và khả năng huy động vốn cũng tốt
lên. Cụ thể như sau:
7



- Về TS:
TSNH tăng 10.529.878.739 (đồng) tương ứng 308,6%. TSDH tăng hơn
705.994.894(đồng) tương ứng 56.55%. Như vậy TSNH tăng lên rất nhiều, cịn
TSDH tăng ít hơn rất nhiều, cho thấy Công ty chú trọng vào TSNH hơn TSDH.
Trong năm 2012 Công ty mở rộng hoạt đông sản xuất kinh doanh mua sắm nhiều
hơn nguồn nguyên liệu đầu vào ( chủ yếu là vật liệu xây dựng như cát ,sỏi, đá dăm,
xi măng...) còn cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc chưa được sắm mới.
- Về NV:
Năm 2012 so với năm 2011 nợ phải trả tăng lên 9.440.732.266 (đồng) tương
ứng 303.14%, trong khi đó VCSH lại tăng lên 1.795.141.367 tương ứng 116,13%.
Công ty đang sử dụng vốn vay ở mức cao, nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong
Tổng NV, điều này chứng tỏ mức độ phụ thuộc của Công ty vào chủ nợ lớn. Điều
này rất nguy hiểm khi Công ty làm ăn không hiệu quả. VCSH giảm chứng tỏ mức
độ độc lập về tài chính của Cơng ty đã bị giảm. Công ty cần điều chỉnh tỷ lệ nợ phải
trả và VCSH trong Tổng NV một cách có lợi nhất, hợp lý nhất, sao cho vừa tận
dụng NV chiếm dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vừa giữ được mức độ độc
lập về tài chính của đơn vị, chủ động đầu tư vào máy móc thiết bị, tối đa hoá lợi
nhuận. Như vậy năm 2012 Công ty đã sử dụng vốn một cách hợp lý có hiệu quả,
tình hình tài chính có thể nói là ổn định.

1.3.2 Phân các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty
8


TT
1

Chỉ tiêu
Tỷ suất tài trợ


Năm 2011

Năm 2012

1.545.729.215

3.340.870.582
= 0,331

2

= 0,210

-0,121

= 0,129

-0,138

Khả năng thanh 4.660.035.360
15.895.908.993
toán hiện hành
= 1,496
= 1,266

-0,23

Tỷ suất đầu tư


4.660.035.360

15.895.908.993

1.248.354.828

1.954.349.722
= 0,267

4.660.035.360
3

15.895.908.993

3.114.306.145
4

12.555.038.411

Khả năng thanh 738.933.540
toán nhanh

3.562.678.529
= 0,237

3.144.306.145
5

Chênh
lệch


= 0,283
12.555.038.411

Khả năng thanh 3.411.680.532
toán ngắn hạn
= 1,095
3.114.306.145

13.941.559.271
= 1,11
12.555.038.411

(Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ )

Trong đó:
Tỷ suất tài trợ

Vốn chủ sở hữu
=

x 100 %
Tổng nguồn vốn
Tài sản dài hạn

Tỷ suất đầu tư

=

x 100%

Tổng tài sản

Tổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện hành

0,046

=
Tổng nợ phải trả
Tiền và các khoản tương đương tiền
9

0,015


Khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn

=
Nợ ngắn hạn

Từ bảng trên ta có nhận xét sau:
- Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ độc lập tài chính của tổng
công ty. Năm 2012 tỷ suất này giảm 12,1% so với 2011 là do tỷ suất vốn đầu tư chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty giảm. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp

có vốn tự có, mức độ độc lập về tài chính giảm. doanh nghiệp tăng các khoản nợ
phải trả, làm tăng sự phụ thuộc vào bên ngoài.
- Tỷ suất đầu tư: Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản suất và xu hướng phát triển lâu dài, thể hiện quy mô đầu tư,
cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư của tổng công ty
năm 2012 giảm 1,38 lần so với năm 2011 điều này chứng tỏ mức độ đầu tư vào tài
sản dài hạn trong tổng số tài sản của tổng cơng ty giảm .Trên cơ sơ đó tổng cơng ty
thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
- Khả năng thanh tốn hiện hành: Chỉ tiêu này cho biết với toàn bộ giá trị
thuần của tài sản hiện có của cơng ty có khả năng thanh tốn các khỏa nợ hay
khơng, Năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,23 lần mặt khác Khả năng thanh toán
hiện hành nhỏ hơn 2 điều nay chứng tỏ khả năng tài chính của cơng ty đang gặp
nhiều khó khăn.
- Khả năng thanh tốn nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các
khoản nợ trong thời gian ngắn. Năm 2012 chỉ tiêu này tuy tăng so với năm 2011 là
0,046 nhưng chỉ tiêu này lại nhỏ hơn 0,5 điều này cho thấy công ty đang gặp khó
khăn trong việc thanh tốn các khoản nợ và khơng đủ tiền để thanh tốn cho hoạt
động thi cơng thường xun. Cơng ty cần có biện pháp để tăng khả năng thanh toán
lên.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đảm bảo của
tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn.Do hệ số của cả 2 năm 2011 và 2012 đều lớn
hơn 1 vì vậy khả năng thanh tốn trong ngắn hạn của cơng ty là rất tốt.Nhưng khả
năng thanh tốn trong ngắn hạn của năm 2012 tăng 0,015 lần so với năm 2011 cho
thấy năm 2012 khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty là tốt hơn, chủ động
trong vấn đề tài chính hơn năm 2011.Cơng ty cần cố gắng tăng chỉ tiêu này hơn nữa
để có thể linh hoạt trong vấn đề thanh tốn
1.4. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần xây dựng 19 - 8.
1.4.1. Đặc điểm chung
- Tại công ty cổ phần 19 - 8, việc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính tuân thủ các
yêu cầu đã được quy định tại Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.

- Kì lập báo cáo tài chính tại cơng ty tính theo năm dương lịch, tức là bắt đầu
từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
10


- Chế độ kế toán : áp dụng theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ( 14-09-2006) -chế độ
kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp tính thuế GTGT: Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đường thẳng
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Cơng ty tính giá hàng tồn kho theo
phương pháp thực tế đích danh
Báo cáo tài chính của cty cổ phần xây dựng 19-8 sử dụng để thiết lập theo
quy định của kể toán hiện hành bao gồm :
- Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DN)
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Hàng tháng ban tài chính của cty cổ phần xây dựng 19-8 có trách nhiệm lập
và nộp báo cáo đã được phê duyệt đầy đủ cho Ban lãnh đạo công ty.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2.1. Đặc điểm tổ chức Bộ máy Kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của nêu trên, để
phù hợp với trình độ quản lý công ty cổ phần xây dựng 19 – 8 đã áp dụng hình thức
kế tốn tập trung. Tồn bộ cơng tác kế tốn từ việc ghi chép chi tiết đến tổng hợp,
lập báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình tài chính đều được thực hiện ở phịng kế
tốn của cơng ty. Cịn ở các đội cơng trình các nhân viên kế tốn chỉ làm cơng tác
thống kê toán, thu thập số liệu ban đầu, cuối tháng gửi về phịng tài chính - kế tốn

để tiến hành xử lý và ghi sổ kế toán
Hiện nay theo đặc thù và quy mơ kinh doanh phịng kế tốn của công ty được
biên chế gồm 7 người, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán khác nhau. Với
năng lực chun mơn vững chắc và có trình độ đại học các thơng tin, số liệu mà
phịng đưa ra ln được đánh giá kịp thời, trung thực. tổng hợp, báo cáo và kiểm tra
kế tốn.

Sơ đồ 03 - Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán
11


Kế tốn
thanh tốn

Trong đó:

Kế tốn
NVL

Kế tốn tiền
lương

Nhân viên thống kê định
mức tại các đội sản xuất
Quan hệ chỉ đạo
Kế toán trưởng
Quan hệ cung cấp số liệu

Kế toán
tổng hợp


Thủ quỹ

1.4.2.2. Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm giữa giám đốc về tồn bộ cơng tác
TCKT của đảng ủy và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành thực
hiện chế độ chính sách của Nhà nước. Kế tốn trưởng trưởng điều hành cơng việc
chung của cả phịng, xây dựng kết quả kinh doanh và lập báo cáo của tài chính
doanh nghiệp.
- Kế tốn tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế tốn
viên cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp. Phân bổ chi phí
sản xuất và tính giá thành.
- Kế tốn NV, VL: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán các kho NL, vật liệu
phương pháp số lượng giá trị vật hàng hóa có trong kho mua vào và xuất ra sử dụng
tính tốn và phân bổ chi phí NL, vật liệu.
- Kế tốn tiền lương: có trách nhiệm hạch tốn tiền lương thưởng, BHXH,
các khoản khấu trừ và lương. Ngồi ra kế tốn tiền lương cịn phải theo dõi tình
hình tăng, giảm khấu hao TSCĐ.
- Kế tốn thanh tốn: có nhiệm vụ thanh tốn tiền vay, tiền gửi ngân hàng
viết phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Theo dõi thanh toán với
người bán các khoản thu hoặc khách hàng.
- Thủ quỹ: quản lý khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có, tình hình tăng
giảm quỹ tiền mặt của cơng ty để tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên
cảu công ty.
12


- Ngồi 7 người ở phịng kế tốn ra, ở các đội sản xuất thi cơng xây dựng các
cơng trình cịn có các nhên viên thống kê định mức. Các nhân viên này có nhiệm vụ
lập bảng chấm cơng, lập biểu tổng hợp khối lượng thanh tốn sau đó chuyển cho

phịng kế tốn xây dựng những số liệu này để tính ra chi phí xây dựng, giá thành
sản phẩm, thanh tốn tiền lương cho cơng nhân viên...
1.4.3. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn

Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
* Chứng từ sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ.
- Hóa đơn, chứng từ về dịch vụ mua ngồi, vật tư, công cụ không qua kho…
Do công ty hạch toán theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ( 14-09-2006) -chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ , nên công ty sử dụng hệ thống tài khoản sau:
* Tài khoản sử dụng
- TK 1541: “Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- TK 1542: “Chi phí nhân cơng trực tiếp”.
- TK 1543: “Chi phí sản xuất chung”.
- TK 1544: Chi phí sử dụng máy thi cơng
- TK 1545: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết TK 1541, Tk 1542, TK 1543, TK 1544, TK 1545.
- Sổ cái TK 1541, TK1542, TK 1543, TK 1544, TK 1545
* Quy trình ghi sổ
SƠ ĐỒ : Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế tốn chi phí giá thành
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 1541, TK
1542, TK 1543, TK1544
TK1545

BÁO CÁO KẾ TỐN


KẾ TỐN CHI PHÍ
VÀGIÁ THÀNH SẢN
PHẨM

Chứng từ ghi sổ, Sổ ĐK chứng từ ghi sổ,Sổ cái
TK 1541, TK 1542, TK 1543, TK1544
TK1545

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
13


1.4.4. Tổ chức kiểm tra cơng tác kế tốn
Bộ phận thực hiện:
- Hội đồng thành viên
- Giám đốc
- Kế toán trưởng
* Phương pháp kiểm tra.
- Phương pháp đối chiếu trực tiếp: Tổ chức so sánh, xem xét về mặt trị số của
cùng một chỉ tiêu các tài liệu khác nhau (đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế
toán, sổ kế toán và các báo cáo kế toán với nhau)
- Phương pháp cân đối: Kiểm tra cân đối, cụ thể:
Tổng tài sản
= Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản
= Tổng tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn

Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
*Nội dung kiểm tra.
- Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán
đảm bảo viếc thực hiện đúng chính sách chế độ quản lý tài chính, chế độ, thể lệ kế tốn.
- Kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp, việc
thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của kế tốn trưởng, kết quả cơng tác của bộ máy
kế tốn, mối quan hệ cơng tác giữa bộ phận kế tốn và các bộ phận quản lý chức
năng khác trong doanh nghiệp…
1.5 Phương hướng phát triển trong cơng tác kế tốn tại công ty cổ phần
xây dựng 19-8
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng của cơng tác
kế tốn, cơng ty cần bổ sung thêm những nhân viên kế tốn có năng lực để tách
bạch các phần hành kế toán , tạo ra sự chuyên mơn hóa trong cơng tác kế tốn ,
tránh những sai sót khơng đáng có xảy ra. Bên cạnh đó cũng cần củng cố , kiện tồn
bộ máy kế tốn tạo thành một dây chuyền kế toán vững vàng hợp lý trong cơng ty.
Phịng kế tốn phải kết hợp với các phòng ban khác nhằm xây dựng những
chiến lược kinh doanh cho công ty nhằm khai thác hết tiềm năng của công ty, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Cần phải kết hợp chặt chẽ giữa các thành phần với nhau để đảm bảo việc thanh
toán, đối chiếu thu hồi cơng nợ được tơt hơn
Bộ phận kế tốn phải nắm chắc tình hình tài chính trong đơn vị và thường
xun kiểm tra tình hình chi phí, kết quả đầu tư , thu nhập của doanh nghiệp
14


PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
XÂY LẮP TẠI TỔNG CƠNG TY CP XÂY DỰNG 19-8
2.1. Chi phí sản xuất và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại cơng ty CP
Xây dựng 19-8

2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất định.
Lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ
dùng cho hoạt động quản lý đội, và những chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công
tác giao nhận mặt bằng, đo đạt nghiệm thu, bàn giao cơng trình giữa các bên liên
quan, với tính chất chi phí phát sinh chung tồn đội nên đối tượng chịu các khoản
mục chi phí này là tất cả cá cơng trình. Do đó để hạch tốn chi tiết xác định chi phí
chung từng cơng trình, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Cũng như các doanh nghiệp để tiến hành, công ty phải bỏ ra các chi phí sản
xuất như: CP vật liệu, CP nhân công, CP sử dụng máy thi công, CP chung…
Do cơng ty hạch tốn theo quyết định 48 nên công ty sử dụng số hiệu tài
khoản như sau
TK 1541: CPNVLTT
TK 1542: CPNCTT
TK1543:CP SDMTC
TK 1544: CP SXC
TK 1545: CP SXKDDD
2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi chi phí đã
phát sinh và các đối tượng chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải được dựa vào các yếu tố cơ bản
sau: chí phí nhân cơng, chi phí vật liệu, Chi phí chung
Đối với ngành XDCB, thì do đặc điểm của ngành là sản phẩm thường mang
tính đơn chiếc, có quy mơ và giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài,... nên đối tượng
15


kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là từng cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng

xây lắp hoặc các đơn vị đặt hàng, hoặc cũng có thể tập hợp chi phí sản xuất theo
từng tổ, đội thi cơng.
Trong doanh nghiệp xây lắp phương pháp tập hợp chi phí thường được áp dụng là:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp

2.1.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
2.1.3.1 Kế tốn chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp dùng cho hoạt động xây lắp của cơng ty bao gồm:
tồn bộ chi phí về NVL chính (sắt, thép, đất, cát, đá 1x2, đá 4x6, đá 0,5, xi măng,
nhựa đường...) vật liệu phụ (sơn, vôi, ve, củi đốt, phụ gia bê tông...)
Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành cơng trình,
hạng mục cơng trình. Vì vậy, việc hạch tốn chính xác và đầy đủ chi phí NVL trực
tiếp có vai trị hết sức quan trọng trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản
xuất thi công, phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho từng cơng
trình, hạng mục cơng trình. Thơng qua đó, làm cơ sở cho việc xác định giá thành
cơng trình theo khoản mục chi phí NVL trực tiếp, đảm bảo tính chính xác của giá
thành cơng trình xây dựng.
Cty tính giá NVL xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh
Tài khoản sử dụng: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và được
mở chi tiết TK 1541- chi tiết cho nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm các cơng trình thi cơng nằm ở nhiều nơi khác nhau mà NVL
trong kho của công ty là rất ít chủng loại. Hơn nữa công ty đã sử dụng hình thức
khốn gọn cơng trình cho các đội xây lắp. Do đó, để đáp ứng kịp thời cho việc thi
cơng các cơng trình và giảm bớt việc vận chuyển tốn kém các đội xây lắp mở kho
riêng, việc nhập xuất vật tư diễn ra tại kho ở công trường. Tuy nhiên, trong thực tế
thì vật tư mua về chủ yếu sử dụng ngay không qua nhập kho. Giá vật tư xuất kho
được xác định theo giá đích danh (đối với cát, đá, sỏi,...) còn đối với các loại NVL
như xi măng, củi đốt,...Khi mua về có thể tiến hành nhập kho và khi xuất kho phải
viết phiếu xuất kho.
Chứng từ được sử dụng là các hoá đơn mua vật liệu, kèm theo chứng từ vận

chuyển cùng bảng kê thanh toán, hoá đơn GTGT do nhân viên kế toán đội, tập hợp
và cuối tháng gửi về phịng kế tốn của cơng ty
Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu:
Khi có kế hoạch cụ thể từ ban lãnh đạo, thì kế toán căn cứ vào bản kế hoạch
sản xuất để xuất nguyên vật liệu cho các đội thi công công trình kế tốn ghi:
Nợ TK 1541- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK- 152- Nguyên vật liệu
16


Hoặc mua nguyên vật liệu đưa vào sản xuất ngay, kế tốn ghi:
Nợ TK 1541- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331- Phải trả người bán
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế tốn ghi
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
- Trình tự ghi sổ: Cuối tháng căn cứ vào bảng số liệu trên bảng tổng hợp phiếu nhập
xuất kho hoặc bảng báo cáo nguyên vật liệu đầu vào trong tháng, kế toán vào sổ chi
tiết TK 1541. Đồng thời kế toán lập, và đưa số liệu trên chứng từ gốc phản ánh vào
sổ Chứng Từ Ghi Sổ tổng giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng
Sau đây em xin lấy ví dụ về cơng trình :Nhà thi đấu TDTT huyện Yên Thành
,Nghệ An

17


Biểu 2.1:Hóa đơn GTGT số 0003241

Mẫu số :01GTKT3/001
Hoá đơn (GTGT)
Ký hiệu:AA/11P
Liên 2: Giao khách hàng
Số:0003241
Ngày 24 tháng 11 năm 2012
Đơn vị bán: DNTN Cường Hương Cửa Lò
Địa chỉ : K.5-P.Nghi Thủy-T.X Cửa Lò-Nghệ An
Số tài khoản: 102010000758609 tại Ngân hàng TMCP cơng thương VN-CN
Cửa Lị
Điện thoại: 0383221221.
Mã số thuế:2901456641
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Xây dựng 19-8
Địa chỉ: Số 60-Đường Đào Tấn-TP Vinh- Nghệ An
Số tài khoản: 10201000018906 tại Ngân hàng TMCP cơng thương VN-CN
Cửa Lị
Hình thức thanh tốn:
CK
MS: 2900579880
Tên hàng hố dich Đơn vị
STT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
vụ
tính
A
B
C

1
2
3
3
Cát xây
m
250
70.863
17.715.750
Gạch lỗ
Viên
18.000
682
12.276.000
Gạch đặc
Viên
15.000
1.125
16.875.000
Cát to
m3
300
81.494
24.448.200
Đá 1x2

m3

150


159.289

23.893.350

Xi Măng

Tấn

10

870.000

8.700.000

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm mười bốn triệu, hai trăm
một trăm ba mươi đồng chẵn)

18

103.908.300
10.390.830
114.299.130
hai hai chín ngàn,


Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)


Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

19

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)


Biểu 2.2:Phiếu Nhập Kho
Công ty cổ phần xây dựng 19-8
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 24 tháng 11 năm 2012
Số 210
Nợ : TK152
Có : TK 112
Họ và tên người giao hàng: Bùi Việt Cường
Bộ phận cơng tác: Quản lý cơng trình
Nhập tại kho: Cơng trình
Địa điểm: huyện n Thành

STT

Tên hàng hóa vật tư

Đơn vị tính

1


Cát xây

m3

2

Gạch lỗ

3

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

250

70.863

17.715.750

Viên

18.000

682

12.276.000


Gạch đặc

Viên

15.000

1.125

16.875.000

4

Cát to

m3

300

81.494

24.448.200

5

Đá 1x2

m3

150


159.289

23.893.350

6

Xi Măng

Tấn

10

870.000

8.700.000

Cộng

103.908.300

(Viết bằng chữ : Một trăm linh ba triệu, chín trăm linh tám nghìn ba trăm
đồng chẵn).
Thủ kho
Người nhận
Ngườiviết phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,
họ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
tên)

20


Biểu 2.3:Phiếu xuất kho
Công ty cổ phần xây dựng 19-8
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 11 năm 2012
Số:244
Nợ TK 154
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Trần Quốc Hưng, đội trưởng thi công số 1
Lý do xuất: Xuất vật tư xây dựng cơng trình nhà thi đấu TDTT
Xuất tại kho: Kho vật tư
Địa điêm: Huyện Yên Thành
STT

Tên hàng hóa vật tư

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1


Cát xây

M3

250

70.863

17.715.750

2

Gạch lỗ

Viên

18.000

682

12.276.000

3

Gạch đặc

Viên

15.000


1.125

16.875.000

4

Cát to

M3

300

81.494

24.448.200

5

Đá 1x2

M3

150

159.289

23.893.350

6


Xi Măng

Tấn

10

870.000

8.700.000

Cộng

103.908.300

(Viết bằng chữ : Một trăm linh ba triệu, chín trăm linh tám nghìn ba trăm
đồng chẵn).
Người nhận Thủ kho
Người viết phiếu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Định kỳ nhận chứng từ, căn cứ vào nội dung xuất kho ghi trên phiếu xuất
kho, kế tốn cơng ty theo dõi tình hình xuất vật tư trên bảng tổng hợp xuất vật tư
được mở cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.

21


Biểu 2.4: Bảng tổng hợp phiếu xuất kho
Công ty cổ phần xây dựng 19-8
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT KHO
Quý IV năm 2012

Đội Xây dựng số 1 anh: Trần Quốc Hưng
Công trình: Nhà thi đấu TDTT , huyện Yên Thành
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
TKĐƯ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PXK 224
02/10
Xuất vật tư
1541
152
73.918.903
………
PXK 228
15/10
Xuất vật tư
1541
152
83.796.300
……..
PXK 234
03/11
Xuất vật tư
1541
152

77.966.041
………
PXK 244
25/11
Xuất vật tư
1541
152
103.908.300
…….
PXK 247
02/12
Xuất vật tư
1541
152
68.690.498
…….
PXK 254
19/12
Xuất vật tư
1541
152
28.756.000
…….
Cộng
1.311.108.126
Nghệ An ngày 31tháng 12 năm 2012
Người lập biểu
Bảng tổng hợp phiếu xuất vật tư này là cơ sở để kế toán vào sổ chi tiết tài
khoản 1541 và để đối chiếu số liệu trên chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản1541. Mặt
khác bảng này còn cung cấp thơng tin về tình hình sử dụng vật tư thực tế của từng

cơng trình để đối chiếu với dự tốn chi phí vật tư, đồng thời qua đó nhà quản trị có
thể đánh giá được tiến độ thi cơng các cơng trình và xác định ngun nhân của việc
tiết kiệm hay lãng phí chi phí vật tư để từ đó có thể đưa ra những quyết định xử lý
đúng đắn và kịp thời.
Căn cứ và bảng tổng hợp xuất vật tư , kế toán vào sổ chi tiết TK 1541 số liệu
trên sổ chi tiết TK 1541 là cơ sở để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành cơng trình (cột chi phí ngun vật liệu trực tiếp) và để đối chiếu với sổ kế
toán tổng hợp.

22


Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 1541
Công ty cổ phần xây dựng 19-8
SỔ CHI TIẾT TK 1541
Chi phí NVL trực tiếp
Cơng Trình: Nhà thi đấu TDTT , huyện n Thành
Quý IV năm 2012
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn Giải
TKĐƯ
SH
NT
Nợ
Có
PXK 224
02/10
Xuất vật tư

152
73.918.903
…………
PXK 228
15/10.
Xuất vật tư
152
88.796.300
………
PXK 234
03/11.
Xuất vật tư
152
77.966.041
………..
.
PXK 244
25/11.
Xuất vật tư
152
103.908.498
……….
PXK 247
02/12
Xuất vật tư
152
68.690.498
………
PXK 254
19/12

Xuất vật tư
152
28.756.000
……..
Cộng PS
1.311.108.126
PKT
31/12
Ghi Có 1541
1545
1.311.108.126
Nghệ An,ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kế tốn trưởng
Người lập biểu
Đồng thời với việc vào sổ chi tiết, hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc sau
khi đã kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên các bảng tổng hợp, sổ chi tiết, kế toán
vào chứng từ ghi sổ. Từ đó kế tốn vào sổ cái tài khoản 1541.

23


Biểu 2.6 Chứng từ ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty cổ phần xây dựng 19-8

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2012
Số: 506
Số hiêu tài khoản
Số tiền
Nợ

Có
1541
152
77.966.041

Trích yếu

Xuất vật tư
……………………………..
Xuất vật tư
1541
………………………………
Cộng
Kèo theo 06 chứng từ gốc.
Người lập
(Ký, họ tên)

152

Ghi chú

103.908.300
437.036.042
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Biểu 2.7:Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần xây dựng 19-8

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 11 năm 2012
Chứng từ - ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
……………..
…………………
………………………
506
30/11
437.036.042
………….
………………….
………………………
Cộng
………………………
Người lập

Kế toán trưởng

24

Giám đốc


Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản 1541
Công ty cổ phần xây dựng 19-8
SỔ CÁI TK 1541
Tên Tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp
Quý IV năm 2012

Đơn vị tính: đồng
NTGS

Chứng từ ghi sổ
SH

31/10

470

31/10

474

31/10

30/11

506

30/11

30/11

510

30/11

31/12


526

31/12

530

31/12

Người ghi sổ
(ký, họ tên)

số tiền

TKĐƯ

NT

31/10

31/12

Diễn giải

Nợ
Số dư đầu quý 4
PS trong quý 4
Xuất vật tư
…………………..
Xuất vật tư
……………………

Kết chuyển CP
NVL tháng 10
Xuất vật tư
…………………..
Xuất vật tư
…………………
Kết chuyển CP
NVL tháng 11
Xuất vật tư
……………..
Xuất vật tư
……………
Kết chuyển CP
NVL tháng 12
Cộng PS quý 4

152

73.918.903

152

83.796.300

152

Có
0

374.724.008


152

77.966.041

152

103.908.300
437.036.042

152

68.690.498

152

28.756.000

1545

Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)

499.348.076
1.311.108.042 1.311.108.042
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

2.1.3.2 Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp

Đối với công ty cổ phần xây dựng 19-8, khoản mục chi phí nhân cơng trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành các cơng trình. Việc hạch tốn chi phí nhân
cơng trực tiếp một cách chính xác sẽ giúp cho việc tính tốn giá thành cơng trình
25


×