Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN HỌC KÌ 2 TIẾNG VIỆT 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.22 KB, 37 trang )

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 19
I – Bài tập về đọc hiểu
CON VOI CỦA TRẦN HƯNG ĐẠO
Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng
Đạo bị sa lầy. Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách để cứu voi nhưng vô
hiệu. Bùn lầy nhão, voi to nặng mỗi lúc một lún thêm mà nước triều lại đang lên nhanh.
Vì việc quân cấp bách,Trần Hưng Đạo đành để voi ở lại. Voi chảy nước mắt nhìn vị chủ
tướng ra đi.
Có lẽ vì thương tiếc con vật khơn ngoan có nghĩa với người, có cơng với nước nên khi
hơ hào qn sĩ, Trần Hưng Đạo đã trỏ xuống dịng sơng Hóa thề rằng: “Chuyến này
khơng phá xong giặc Ngun, thề không về đến bến sông này nữa !”. Lời thề bất hủ đó
của Trần Hưng Đạo đã được ghi chép trong sử sách. Nhân dân địa phương đã đắp mộ cho
voi, xây tượng voi bằng gạch, sau tạc tượng đá và lập đền thờ con voi trung hiếu này.
Ngày nay, sát bên bờ sơng Hóa cịn một gị đất nổi lên rất lớn. Tương truyền đó là mộ
voi ngày xưa.
( Đồn Giỏi )
Khoanh trịn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo gặp phải chuyện gì ?
A Bị sa vào cái hố rất sâu, bùn lầy nhão, bị nước triều đang lên cuốn đi.
B Bị thụt xuống bùn lầy
C Bị nước triều cuốn đi
Câu 2. Hình ảnh “voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi” nói lên điều gì ?
A Voi rất buồn vì khơng được sống gần gũi, được cùng chủ tướng đi đánh giặc nữa.
B Voi rất buồn vì sắp phải chết.
C Voi rất buồn vì phải ở lại một mình, khơng có ai bầu bạn.
Câu 3. Dịng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ nói về con voi như nói về một chiến sĩ ?
A Chảy nước mắt, có nghĩa, có cơng
B Khơn ngoan, có nghĩa, có cơng, trung hiếu
C Có nghĩa, có cơng, trung hiếu
Câu 4. Vì sao lời thề của Trần Hưng Đạo bên dịng sơng Hóa được ghi vào sử sách?


A Vì đó là lời thề thể hiện tinh thần quyết tâm tiêu diệt giặc Ngun.
B Vì đó là lời thề thể hiện lòng tiếc thương đối với con voi trung nghĩa.
C Vì đó là lời thề thể hiện sự gắn bó sâu nặng đối với dịng sơng Hóa.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :


a) l hoặc n
- thiếu …iên/………..
- xóm …àng/………..
b) iêt hoặc iêc
- xem x……/……….
- hiểu b……../………

- …..iên lạc/………..
-…..àng tiên/……….
- chảy x……../……….
- xanh b……./……….

Câu 2. Gạch dưới những từ ngữ giúp em nhận biết sự vật được nhân hóa ( gọi hoặc tả
con vật, đồ đạc, cây cối….. bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người ) ở các khổ
thơ, câu văn sau :
c Bé ngủ ngon quá
Đẫy cả giấc trưa
Cái võng thương bé
Thức hoài đưa đưa.
( Định Hải )
b) Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy
bái phục nhìn theo chúng tơi.
( Tơ Hồi )

c) Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại
câu văn một lần nữa.
( Trần Ninh Hồ )
Câu 3. Trả lời câu hỏi :
a) Những chú gà trống thường gáy vang “ị ó o…” khi nào ?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
b) Khi nào hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em ?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
c) Năm nào các em sẽ học hết lớp 5 ở cấp Tiểu học ?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Câu 4. Dựa vào câu chuyện Hai Bà Trưng ( bài Tập đọc Tuần 19, SGK Tiếng Việt 3, tập
hai, trang 4, 5 ) hãy viết câu trả lời cho mỗi câu sau :
a) Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào ?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
b) Vì sao bao đời nay nhân dân ta tơn kính Hai Bà Trưng ?
…………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 20
I – Bài tập về đọc hiểu
ƠNG YẾT KIÊU
Ngày xưa, có một người tên là Yết Kiêu làm nghề đánh cá. Yết Kiêu có sức khỏe hơn

người, khơng ai địch nổi. Đặc biệt, Yết Kiêu có tài bơi lội. Mỗi lần xuống nước bắt cá,
ơng có thể ở dưới nước ln sáu, bảy ngày mới lên.
Hồi ấy, giặc ngoại xâm mang 100 thuyền lớn theo đường biển vào cướp nước ta. Nhà
vua rất lo sợ, cho sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi ra đánh giặc. Yết Kiêu đến tâu
vua :
- Tôi tuy tài hèn sức yếu nhưng xin quyết tâm đánh giặc cứu nước.
Vua hỏi :
- Nhà ngươi cần bao nhiêu người ? Bao nhiêu thuyền bè ?
- Tâu bệ hạ, chỉ một mình tơi cũng đủ.
Vua cho một đội qn cùng đi với ơng để đánh giặc. Ơng bảo qn lính sắm cho ơng
một cái khoan, một cái búa rồi một mình lặn xuống đáy biển, tiến đến chỗ thuyền giặc,
tìm đúng đáy thuyền, vừa khoan vừa đục. Ông làm rất nhanh, rất nhẹ nhàng, kín đáo,
thuyền giặc đắm hết chiếc này đến chiếc khác. Thấy thế, giặc sợ lắm, chúng đành vội vã
quay thuyền về, không dám sang cướp nước ta nữa.
( Theo Nguyễn Đổng Chi )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Nhân vật Yết Kiêu có những đặc điểm gì nổi bật ?
A Sức khỏe hơn người, có tài bơi lội
B Sức khỏe hơn người, có tài bắt cá
C Sức khỏe hơn người, đánh cá giỏi
Câu 2. Vì sao Yết Kiêu đến tâu vua xin được đi đánh giặc ?
A Vì ơng có sức khỏe hơn người, khơng ai địch nổi
B Vì ông có tài ở dưới nước sáu, bảy ngày mới lên
C Vì ơng có lịng quyết tâm đánh giặc cứu nước
Câu 3. Yết Kiêu làm cách nào để phá tan thuyền giặc ?
A Lặn xuống nước, đục thủng đáy thuyền
B Lặn xuống nước, đục thủng mạn thuyền


C Lặn xuống nước, đục thủng đuôi thuyền

Câu 4. Công việc phá thuyền giặc được Yết Kiêu làm ra sao ?
A Nhanh chóng, nhẹ nhàng, táo bạo
B Nhanh chóng, nhẹ nhàng, kín đáo
C Nhanh nhẹn, nhịp nhàng, kín đáo
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống :
a) s hoặc x
- Từ khi …inh ra, đơi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất ….inh.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
- Mẹ đặt vào cặp ….ách của bé mấy quyển ....ách để bé…ách cặp đi học
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) uôt hoặc uôc
Những khi cày c….trên đồng, người nông dân làm bạn với đàn cò trắng m….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 2. Đặt câu với mỗi từ sau :
- đất nước
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
- dựng xây
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu ( 1 dấy phẩy ở câu 1 và 2 dấu phẩy ở
câu 2 ) rồi chép lại câu văn :
(1) Bấy giờ ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

(2) Cha mất sớm nhờ mẹ dạy dỗ hai chị em đều giỏi võ nghệ và ni chí giành lại non
sơng .
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


Câu 4. Viết lại nội dung báo cáo về kết quả học tập của tổ em trong tháng vừa qua và gửi
cô giáo ( thầy giáo ) chủ nhiệm lớp ( theo mẫu báo cáo đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập
hai, trang 20 )
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………, ngày….tháng…. năm…..
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THÁNG …..
CỦA TỔ …. LỚP …. TRƯỜNG TIỂU HỌC ……………
Kính gửi :……………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 21
I – Bài tập về đọc hiểu
HAI ANH EM KHÉO TAY
(1)
Một cụ già góa vợ có hai người con trai rất khéo tay. Người anh cả giỏi dựng nhà và
gọt những con chim bằng gỗ, người em thì có tài tạc tượng.

Lần ấy, người bố đi rẫy không may bị cọp vồ chết. Thương cha, hai anh em bàn nhau
dựng cho cha một ngôi nhà mồ(2) thật đẹp. Nhà mồ làm xong, hai anh em bắt tay vào đẽo
chim, tạc tượng.
Một hơm, trời vén mây nhìn xuống, thấy nhà mồ đẹp quá nên sinh lòng ghen tức. Trời
sai thần sét xuống đánh. Hai anh em liền dựng tượng và treo chim lên hai bên nóc nhà
mồ, rồi chặt chuối để ngổn ngang xung quanh. Thần sét xuống đến nơi, giẫm phải thân
chuối, ngã oành oạch. Trời lại làm ra gió bão, mưa đá ầm ầm. Lúc ấy, tự nhiên nấm mồ
nứt ra cho hai anh em xuống núp. Trời khơng thể làm gì được. Bão tan, gió lặng, trời lại
trong xanh. Những con chim ở nhà mồ bỗng biết bay, biết hát. Những bức tượng bỗng
biết khóc than, dâng rượu và đứng canh.
Từ đó, mọi người cùng làm theo hai anh em, dựng ngôi nhà mồ thật đẹp cho người
chết.
( Phỏng theo Thương Nguyễn )


(1)

Góa vợ : vợ đã chết
Nhà mồ : nhà che trên mộ, được coi là nhà ở của người chết ( theo quan niệm mê tín )
Khoanh trịn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Khi người cha mất, hai anh em làm những việc gì cho cha ?
A Dựng một ngôi nhà bằng gỗ bên mộ cha.
B Nuôi chim, tạc tượng người cha trên mộ.
C Dựng ngôi nhà mồ có chim gỗ, tượng gỗ.
Câu 2. Vì sao hai anh em vẫn sống sót sau những trận đánh của trời ?
A Vì nấm mị đùn đất ra che chở cho hai anh em.
B Vì nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp.
C Vì nhà mồ nằm sâu dưới lòng đất.
Câu 3. Sự thay đổi của những con chim, bức tượng ở nhà mồ khi bão tan gió lặng cho
thấy ý nghĩa gì ?

A Cho thấy tài tạc tượng, đẽo chim gỗ của hai anh em
B Cho thấy lòng thương cha sâu nặng của hai anh em
C Cho thấy đó là những điều bình thường.
Câu 4. Theo em, câu chuyện ca ngợi điều gì ?
A Tài năng tạc tượng của hai anh em
B Tình cha con
C Cả 2 đáp án trên
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại các câu sau :
Những…..ùm quả…..ín mọng…..ên cành, lấp ló …..ong tán lá xanh um.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hoặc dấu ngã rồi chép lại câu sau :
Sóng biên rì rào vơ vào bờ cát, át ca tiếng gió thơi trong rặng phi lao .
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
(2)

Câu 2. Đọc bài thơ sau :
Buổi sáng nhà em
Ơng trời nổi lửa đằng đơng
Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay
Bố em xách điếu đi cày
Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau
Cậu mèo đã dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng


Mụ gà cục tác như điên
Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi

Cái na đã tỉnh giấc rồi
Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao !
Chị tre chải tóc bên ao
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.
( Trần Đăng Khoa )
a) Kể tên các sự vật được nhân hóa ( M : trời )
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) Gạch một gạch dưới những từ dùng để gọi các sự vật được nhân hóa. (M : Ơng)
c) Gạch hai gạch dưới những từ ngữ dùng để tả các sự vật được nhân hóa ( M : nổi lửa )
Câu 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết ( VD : Lương Định Của )
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 4. Nêu đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó
( VD : Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có cơng tạo ra nhiều giống lúa mới rất
có giá trị…)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 22
I – Bài tập về đọc hiểu
CẦU TREO
(1)
Kĩ sư Brao được giao làm một cây cầu trên sông Tuýt(2). Sau khi tìm hiểu, khảo sát bờ
sơng và đáy sơng, ơng thấy khơng thể xây trụ cầu được. Ơng chưa tìm ra giải pháp nào để
bắc cầu.
Một lần, ông Brao đi dọc bờ sơng. Chân ơng bước mà tâm trí chỉ để vào một câu hỏi :
“Làm cách nào để bắc cầu bây giờ ?”. Bất chợt, đầu ông va vào một cành cây. Ơng nhìn
lên và thấy một chú nhện đang bỏ chạy, để lại tấm lưới vừa mới chăng. Ông xem xét một
cách chăm chú và nhận ra sự kì lạ của tấm mạng nhện chăng giữa hai cành cây. Trước

gió, tấm mạng nhện đung đưa, uốn éo nhưng khơng hề bị đứt.Ông Brao ngắm những sợi
tơ nhện rồi reo lên :
- Đúng rồi, cầu trên sông Tuýt sẽ là một chiếc cầu treo.
Thế rồi kĩ sư Brao lao vào thiết kế cây cầu treo trên những sợi cáp. Chẳng bao lâu sau,
chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới của kĩ sư Brao đã ra đời từ “gợi ý” của một chú nhện.


( Theo Tường Vân )
(1)

Brao : tên một kĩ sư nổi tiếng người Ai-xơ-len ( châu Âu )
Tuýt : tên một con sơng ở Ai-xơ-len
Khoanh trịn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Kĩ sư Brao gặp khó khăn gì khi nhận nhiệm vụ làm cây cầu trên sơng Tt?
A Dịng sơng q rộng và sâu
B Khơng thể xây được trụ cầu
C Không đủ vật liệu làm trụ cầu
Câu 2. Ý tưởng làm chiếc cầu treo của kĩ sư Brao được nảy sinh nhờ sự việc gì ?
A Quan sát hai cành cây
B Quan sát con nhện chạy
C Quan sát tấm mạng nhện
Câu 3. Theo em, dòng nào dưới đây có thể dùng để đặt tên khác cho câu chuyện ?
A Người kĩ sư tài năng
B Con nhện và cây cầu
C Cầu hình nhện.
Câu 4. Vì sao nói kĩ sư Brao là một nhà khoa học có tinh thần sáng tạo ?
A Vì ơng đã tìm ra cách mới, cách giải quyết mới nhờ 1 người bạn.
B Vì ơng đã tìm ra cách làm 1 cây cầu vượt mới, hồn thành nhiệm vụ, khơng nản
chí trước khó khăn
C Vì ông đã thiết kế chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới.

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1.
a) Gạch dưới các chữ viết sai tr/ch rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả :
Mấy con trèo bẻo chanh nhau khoe tiếng hót chên cành cây cao.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) Gạch dưới các chữ viết sai dấu hỏi/ dấu ngã rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi
chính tả :
Các nhà khoa học đả có nhiều phát minh vỉ đại làm thay đỗi cuộc sống trên trái đất.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 2. Nối từ ngữ chỉ người tri thức (cột A) và hoạt động phù hợp của họ (cột B)
A
B
(1) Nhà bác học
(a) dạy học, giáo dục học sinh
(2) Bác sĩ
(b) sáng tác tác phẩm văn học
(3) Kĩ sư
(c) nghiên cứu khoa học
(4) Thầy giáo, cơ giáo
(d) thiết kế, chế tạo máy móc,…
(2)


(5) Nhà văn, nhà thơ

(e) khám bệnh, chữa bệnh

Câu 3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau rồi chép lại :

a) Ở trường em được tham gia nhiều hoạt động bổ ích
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) Hai bên hè phố nhiều cửa hàng bày la liệt quần áo đủ màu sắc
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
c) Trên đỉnh núi cao lá cờ đỏ sao vàng phấp phới tung bay trong gió.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
d) Ngồi ruộng những chiếc nón trắng nhấp nhơ trơng thật đẹp mắt.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể về cô giáo ( thầy giáo ) của em với những
công việc trên lớp của thầy ( cô )
Gợi ý :
a) Cô giáo ( thầy giáo ) của em tên là gì ? Dạy em từ năm lớp mấy ?
b) Trên lớp, cô giáo ( thầy giáo ) làm những việc gì ? Thái độ của cơ giáo (thầy giáo ) đối
với em và các bạn ra sao ?
c) Tình cảm của em và các bạn đối với cô giáo ( thầy giáo ) thế nào ? Em đã làm gì để tỏ
lịng biết ơn cơ giáo ( thầy giáo ) ?
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 23
I – Bài tập về đọc hiểu
CHÚ DẾ SAU LÒ SƯỞI
Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật yên tĩnh. Cậu bé thiu thiu ngủ trên ghế bành.
Bỗng dưng ! … Hình như có một cái gì đó đã xảy ra ? Có một âm thanh kéo dài lạ lùng
làm sao. Mô-da nghĩ : “Chắc hẳn ánh trăng mảnh dẻ bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa
sổ…”
Cậu bé đứng dậy tìm kiếm. Và đây… Đúng là có một chú dế sau lị sưởi với “cây vĩ

cầm” của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé không nén nổi phải kêu lên :
- Chao ơi, hay q ! Ước gì tơi trở thành nhạc sĩ nhỉ ?


Rồi chỉ ít lâu sau, chú bé chinh phục được cả công chúng thủ đô nước Áo. Bản nhạc kết
thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. Phải chăng tiếng vọng của âm thanh đang lịm
dần trong mỗi trái tim? Nhưng kìa, gian phịng bỗng sống lại : “Thật là tuyệt diệu ! Thật
là tuyệt diệu !”.
Sau này, nhạc sĩ Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn.
( G.Xư-phe-rốp – Nam Cường dịch )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Buổi tối ấy, trong căn nhà yên tĩnh, Mô-da được chứng kiến sự việc gì ?
A Âm thanh của ánh trăng bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ
B Âm thanh kéo dài từ cây đàn vĩ cầm của nhà bên cạnh
C Âm thanh kéo dài lạ lùng của chú dế kéo đàn sau lò sưởi
Câu 2. Sau khi nghe được âm thanh hấp dẫn, Mơ-da mong muốn điều gì ?
A Trở thành người ca sĩ
B Trở thành người nhạc sĩ
C Trở thành người nhạc công
Câu 3. Chi tiết nào cho thấy tài năng chơi đàn tuyệt diệu của Mô- da trước công chúng
thủ đô nước Áo ?
A Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài.
B Bao cánh tay vung cao, nhắc đi nhắc lại : “Thật là tuyệt diệu !”
C Cả hai chi tiết nói trên
Câu 4. Vì sao sau này, Mơ-da thường nhắc đến chú dế với tấm lịng biết ơn ?
A Vì chú dế đã khơi dậy ước mơ trở thành người chơi vĩ cầm giỏi
B Vì chú dế đã khơi dậy ở Mơ-da ước mơ trở thành người nhạc sĩ
C Vì chú dế đã đánh thức tài năng âm nhạc tuyệt vời ở Mơ-da
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn :
Câu 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu văn sau khi sửa lỗi chính tả :

Mặt trời nên, ánh lắng sáng nấp nánh trên những tàu ná còn ướt sương đêm.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) Điền vào chỗ trống ut hoặc uc rồi chép lại từng câu cho đúng chính tả :
- Hai con trâu đang h…. nhau.
……………………………………………………………………………
- Máy bơm h…. nước dưới sông
……………………………………………………………………………
Câu 2. Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi :
Hoa mào gà
Một hôm chú gà trống
Lang thang trong vườn hoa


Đến bên hoa mào gà
Ngơ ngác nhìn khơng chớp.
Bỗng gà kêu hoảng hốt :
- Lạ thật ! Các bạn ơi !
Ai lấy mào của tôi
Cắm lên cây này thế ?
( Theo Thanh Hào )
a) Trong bài thơ trên, con vật nào đã được nhân hóa ?
……………………………………………………………………………
b) Con vật ấy được nhân hóa bằng cách nào ?
……………………………………………………………………………
c) Bạn gà trống nhầm lẫn như thế nào ?
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm :
a) Một hôm, chú gà trống đi lang thang trong vườn hoa.

……………………………………………………………………………
b) Gà trống bỗng kêu lên hoảng hốt.
……………………………………………………………………………
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ do trường
( lớp ) hoặc địa phương em tổ chức.
Gợi ý :
a) Buổi biểu diễn văn nghệ được tổ chức ở đâu / Vào lúc nào ? Do ai tổ chức ?
b) Buổi biểu diễn có những tiết mục nào ? Các tiết mục đó do những ai biểu diễn ?
c) Em thích nhất tiết mục nào ? Vì sao ?

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 24
I – Bài tập về đọc hiểu
PHO TƯỢNG
Pho tượng được tạc bằng ngọc thạch rất trắng, rất trong và mịn. Tượng đặt trong một
cái hộp bằng pha lê và lại được để ngay giữa tầng lầu cao nhất. Bên ngồi có chấn song
bằng thép, khơng ai có thể nhấc ra được. Tơi bèn thử đi một vịng. Đơi mắt của pho tượng


cứ như đang nhìn theo. Hiển nhiên, đây là điều không tưởng tượng nổi. Dáng người pho
tượng như đang bay lên. Sống động đến lạ lùng. Tay phải giơ cao, đầu ngửa ra phía sau
một chút. Tay trái hơi duỗi về phía trước. Đó là Quan Âm Bồ Tát đang hướng lên trời.
Cánh tay phác họa một động tác ban phước lành cho chúng sinh. Người nghệ sĩ tài tình
đến mức đã miêu tả được cả những trải nghiệm gây ấn tượng cho người ta đến thế. Ngay
cả quần áo trên pho tượng cũng cực kì độc đáo, thể hiện kết quả sáng tạo kì tài của người
nghệ sĩ.
( Lâm Ngữ Đường – Mai Ngọc Thanh dịch )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Pho tượng Quan Âm Bồ Tát được làm bằng vật liệu như thế nào ?
A Bằng pha lê rất trắng, rất trong và óng mịn

B Bằng ngọc thạch rất trắng, rất trong và mịn
C Bằng đá quý rất trắng, rất trong và rất mịn
Câu 2. Khi nhìn pho tượng, tác giả nhận thấy điều gì khơng tưởng tượng nổi ?
A Đơi mắt của pho tượng nhìn tác giả với sự lo sợ và niềm khổ đau
B Đơi mắt của pho tượng nhìn tác giả với niềm yêu thương và lo sợ
C Đôi mắt của pho tượng như nhìn theo khi tác giả đi quanh tượng
Câu 3. Ngay cả quần áo trên pho tượng cũng có điểm gì nổi bật ?
A Cực kì độc đáo, kết quả sáng tạo kì tài của người nghệ sĩ
B Sống động đến lạ lùng, bộc lộ tài năng sáng tạo của người nghệ sĩ
C Miêu tả được cả những trải nghiệm gây ấn tượng cho người xem.
Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng 4 từ ngữ gợi tả dáng người pho tượng ?
A Như đang bay lên ; đang hướng lên trời ; sống động
B Như đang bay lên ; đang hướng lên trời ; thanh thoát
C Như đang bay lên ; đang hướng lên trời ; mềm dẻo
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai s/ x rồi chép lại các câu văn cho đúng chính tả:
Từ xáng xớm, các em nhỏ đã súng sính trong bộ quần áo mới đi sem hội.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) Gạch dưới các chữ viết sai dấu hỏi/ dấu ngã rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả :
Từ khắp các ngã đường,dòng người đổ về quãng trường để dự lễ kỉ niệm.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 2. Nối từ ngữ chỉ người hoạt động nghệ thuật ( cột A ) và hoạt động nghệ thuật
tương ứng ( cột B ) sao cho phù hợp :
A
B
(1) Diễn viên điện ảnh
(a) sáng tác nhạc



(2) Diễn viên kịch nói
(3) Nhạc sĩ
(4) Nhà văn
(5) Nghệ sĩ tạo hình

(b) sáng tác văn xi
(c) đóng phim
(d) nặn tượng
(e) đóng kịch

Câu 3. Đặt 6 dấu phẩy vào chỗ thích hợp ( câu 1 : 2 dấu, câu 2 : 1 dấu, câu 3 : 3 dấu) rồi
chép lại đoạn văn sau :
Các mẹ các chị mặc áo thêu chỉ màu cổ lấp lánh vòng bạc. Các chàng trai ngực trần
vạm vỡ tay cầm khiên cầm giáo. Tất cả mọi người đều nhún nhảy múa hát theo nhịp
chiêng nhịp cồng ngân nga vang vọng.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 4. Kể lại một câu chuyện vui ( khoảng 7 câu ) mà em đã được nghe
Gợi ý :
a) Em được nghe câu chuyện vui tên là gì ? ( VD : Dại gì mà đổi, Khơng nỡ nhìn, Tơi
cũng như bác …)
b) Câu chuyện mở đầu ra sao ? Diễn biến thế nào ?
c) Kết thúc câu chuyện ra sao ?

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 25
I – Bài tập về đọc hiểu
HỘI VẬT

Trống cái nổi thùng thùng. Đôi đô vật đầu tiên vào sới. Q khỏe mạnh, đẹp trai.
Mạnh có đơi mắt hơi xếch, miệng rộng, trán cao, tấm thân cường tráng. Hai chàng đi
song song ra phía cửa đình, vái thành hoàng, đoạn lùi ra, ngửa hai bàn tay đi quang sới,
chào mọi người. Cả hai đến trước mặt thủ trống cúi đầu rồi quay ngoắt lại giữa sân, chào
nhau rồi từ từ lui ra. Bây giờ cuộc tỉ thí mới bắt đầu. Vờn nhau, lừa nhau, miếng đánh
miếng đỡ lên xuống nhịp nhàng. Quý mất thế, chệnh choạng. Một loạt tiếng hò reo vang
dậy. Lợi dụng phút lơi lỏng của Mạnh, Quý rút được chân ra. Tiếng reo hò rộ lên. Đơi
mắt Q gườm gườm nhìn Mạnh như thách thức. Mạnh ln để ý nhìn. Q xơng tới,
xơng lui rồi thình lình vặn mình hết cỡ, gồng Mạnh lên vai. Bất ngờ chới với, Mạnh đành
để Quý hất xuống đất. Tiếng trống nghẹn lại, mọi người reo hò ầm ĩ chào mừng người
chiến thắng.


( Theo Trần Đình Khơi )
Khoanh trịn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Hình dáng của đơ vật Mạnh được tả qua những từ ngữ nào ?
A Đẹp trai, khỏe mạnh, trán cao, tấm thân cường tráng
B Khỏe mạnh, đẹp trai, mắt xếch, miệng rộng, trán cao, tấm thân cường tráng
C Khỏe mạnh, miệng rộng, trán cao, tấm thân cường tráng
Câu 2. Trước khi thi đấu, hai đô vật đến vái thành hoàng rồi chào những ai ?
A Chào mọi người đứng quanh sới, chào thủ trống, chào nhau
B Chào mọi người, chào nhau
C Chào mọi người đứng quanh sới, chào nhau
Câu 3. Khơng khí sơi nổi của hội vật được gợi tả qua mấy cụm từ có từ hò reo (reo hò)
trong bài ? ( Viết các cụm từ vào chỗ trống )
A Một cụm từ (…………………….)
B Hai cụm từ ( ……………………………………….)
C Ba cụm từ (…………………………………………………)
Câu 4. Vì sao đơ vật Q bị tấn cơng trước nhưng vẫn chiến thắng đơ vật Mạnh ?
A Vì đơ vật Quý biết lợi dụng phút lơi lỏng của đối phương, bất ngờ rút được chân ra

khỏi tay của Mạnh, thình lình vặn mình hết cỡ gồng Mạnh lên vai, hất Q xuống
đất.
B Vì đơ vật Q biết lợi dụng phút lơi lỏng của đối phương, bất ngờ gồng Mạnh lên
vai để hất xuống đất
C Vì đơ vật Q biết lợi dụng phút lơi lỏng của đối phương, bất ngờ vận thế nội
cơng quật ngã Mạnh
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống :
a) tr hoặc ch
Buổi sáng, mẹ tơi thường đứng….ải tóc….ước tấm gương…eo….ên tường
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
b) ưt hoặc ưc
Trời nóng b….. nên ai cũng thấy b…..r….trong người.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Câu 2. Đọc bài thơ, gạch dưới hai sự vật được nhân hóa và trả lời câu hỏi :
Em thương
Em thương làn gió mồ cơi
Khơng tìm thấy bạn, vào ngồi trong cây
Em thương sợi nắng đông gầy


Run run ngã giữa vườn cây cải ngồng.
( Nguyễn Ngọc Ký )
a) Hai sự vật đó được tả bằng những từ ngữ nào ?
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
b) Cách tả hai sự vật như vậy có gì hay ?
……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..
Câu 3. Dựa vào nội dung bài Hội vật, hãy trả lời các câu hỏi sau :
a) Vì sao anh Quý rút được chân ra khỏi bàn tay nắm giữ của anh Mạnh ?
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
b) Vì sao anh Mạnh đành để anh Quý hất xuống đất ?
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Câu 4. Quan sát ảnh dưới đây, hãy viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) tả lại quang cảnh và
hoạt động nổi bật của lễ hội
Gợi ý :
a) Ảnh chụp cảnh lễ hội gì ? Lễ hội đó thường diễn ra vào mùa nào ?
b) Quang cảnh lễ hội ra sao ( cảnh vật,con người ) ? Lễ hội có hoạt động gì nổi bật ( nêu
cụ thể diễn biến của hoạt động ) ? Thái độ mọi người hưởng ứng các hoạt động đó thế
nào ?
c) Cảm nghĩ của em về lễ hội đó ra sao ?


ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 26
I – Bài tập về đọc hiểu
HỘI ĐUA BỊ
Hội đua bị của người Khmer ở Nam Bộ thường tổ chức vào tháng bảy, tháng tám âm
lịch.
Cuộc đua nào cũng có vài chục cặp bò dự thi. Sau lệnh phát “chạy”, cặp bò dưới roi
điều khiển tế thật nhanh và thật đều, kéo theo chiếc bừa có người đứng trên. Người cầm
vàm(1) đơi bị có quyền thúc bị của mình vượt lên, giật vàm đơi bị trước, làm cho đối thủ
chậm trễ hoặc lúng túng, vướng bừa, ngã xuống ruộng. Ngã chưa phải đã thua nhưng rất
nguy hiểm bởi bị chạy sau có thể giẫm đạp lên người điều khiển. Người ngã thường lăn
rất nhanh ra khỏi đường đua, nếu không bị thương thì lại tiếp tục cuộc thi. Tới vịng thi

thứ ba thì càng quyết liệt hơn. Chiến thắng mang về là chiến cơng của cả người và bị.
Người huấn luyện bị tốt còn phải điều khiển bò giỏi,cả hai con bò phải chạy nhanh, kéo
tốt, theo đúng cách điều khiển của chủ mới có thể chiến thắng trong cuộc thi.
( Theo Nguyễn Trọng Báu )
(1)
Vàm : dụng cụ buộc vào đôi bò, dùng để điều khiển bò trong cuộc đua
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Hội đua bò của người Khmer ở Nam Bộ thường tổ chức vào dịp nào ?
A Tháng sáu, tháng bảy âm lịch
B Tháng bảy, tháng tám âm lịch
C Tháng tám, tháng chín âm lịch
Câu 2. Chuyện gì có thể xảy ra nếu người điều khiển bò bị ngã xuống ruộng ?
A Bị bò chạy sau giẫm đạp
B Bị thua trong cuộc đua bò
C Bị lưỡi bừa làm cho bị thương
Câu 3. Tới vòng thi thứ 3, chiến thắng mang về là chiến cơng của?
A Bị
B Người
C Cả người và bị.
Câu 4. Người huấn luyện bò tốt là người như thế nào?
A Điều khiển bò giỏi để bò chạy nhanh, kéo tốt.
B Có sức khỏe.
C Nhanh nhẹn.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn


Câu 1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống :
a) r, d hay gi ?
Hoa ...ấy đẹp một cách ...ản ...ị. Mỗi cánh hoa ...ống hệt như một chiếc lá, chỉ có điều
mong manh hơn và có màu sắc ...ực ...ỡ. Lớp lớp hoa ...ấy ...ải kín mặt sân, nhưng chỉ

cần một làn ...ó thoảng, chúng tản mát bay đi mất.
b) ên hay ênh ?
Hội đua thuyền
Mặt sơng vẫn bập bềnh sóng vỗ.
Đến giờ đua, l... phát ra bằng ba hồi trống dõng dạc. Bốn chiếc thuyền đang dập
d... trên mặt nước lập tức lao l... phía trước. B... bờ sông, trống thúc tiếp, người xem la
hét, cổ vũ. Các em nhỏ được bố công k... trên vai cũng hò reo vui mừng. Bốn chiếc
thuyền như bốn con rồng vươn dài, vút đi tr... mặt nước m... mơng.
Câu 2. Chọn nghĩa thích hợp ở cột B cho các từ ở cột A :

Câu 3. Em đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong mỗi câu dưới đây?
a) Vì thương dân Chử Đồng Tử và cơng chúa đi khắp nơi dạy dân cách trồng lúa nuôi tằm
dệt vải.
b) Vì nhớ lời mẹ dặn khơng được làm phiền người khác chị em Xô-phi đã về ngay.
c) Tại thiếu kinh nghiệm nơn nóng và coi thường đối thủ Quắm Đen đã bị thua.
d) Nhờ ham học ham hiểu biết và muốn đem hiểu biết của mình ra giúp đời Lê Quý Đôn
đã trở thành nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa.
Câu 4. Tìm và ghi vào chỗ dấu ba chấm:
a) Tên một số lễ hội : lễ hội đền Hùng, ...
b) Tên một số hội : hội bơi trải, ...
c) Tên một số hoạt động trong lễ hội : đua thuyền, ...


ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 27 – Ôn tập giữa học kì II
A – Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng ( 6 điểm )
Đọc một đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK Tiếng Việt 3, tập hai ) và
trả lời câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải
đáp – Gợi ý )

(1) Hai Bà Trưng ( từ Thưở xưa đến quân xâm lược – Đoạn 1 )
TLCH : Bọn giặc ngoại xâm đã gây ra những tội ác gì đối với nhân dân ta ?
(2) Hai Bà Trưng ( từ Bấy giờ đến giết chết Thi Sách – Đoạn 2 )
TLCH : Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào ?
(3) Ơng tổ nghề thêu ( từ Hồi cịn nhỏ đến triều đình nhà Lê – Đoạn 1 )
TLCH : Hồi nhỏ , Trần Quốc Khái ham học như thế nào ?
(4) Ông tổ nghề thêu ( từ Một lần đến một vò nước – Đoạn 2 )
TLCH : Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam ?
(5) Tiếng đàn ( từ Tiếng đàn bay ra vườn đến mái nhà cao thấp )
TLCH : Khung cảnh thanh bình ngồi gian phịng được miêu tả ra sao ?
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm )
CHUYỆN CỦA LỒI CHIM
Chim chóc trong rừng đang trị chuyện vui vẻ, chợt Bồ Chao ập đến, hớt hải nói :
- Xin báo một tin khẩn cấp ! Tôi vừa biết người ta đang dựng hai cái trụ cao đến mây
xanh. Chắc là đề…chống trời. Tôi lo quá ! Chắc phải đưa gấp các cháu đi ở chỗ khác để
tránh trời sập.
Chích Chịe lo sợ xt xoa :
- Hèn gì ! Tôi cứ nghe đất đá đổ ầm ầm. Sợ quá !
Bồ Chao kể tiếp :
- Đầu đuôi là thế này. Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi tơi :
“Kìa, hai cái trụ chống trời !”. Tơi ngước nhìn lên, thấy những ống thép dọc ngang nối
nhau chạy vút tận mây xanh, y như cái cầu khổng lồ dựng đứng trên trời cao …
Lúc này, Bồ Các mới “à” lên một tiếng rồi thong thả nói :
- Tơi cũng từng bay qua chỗ hai cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả những ống khói, những trụ
buồm, cột điện mà ta thường gặp. Đó là hai trụ điện cao thế mới được xây dựng …
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Họ cười to vì thấy Bồ Chao, Chích
Chịe đã quá sợ sệt.


( Theo Võ Quảng )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Chú chim nào hốt hoảng đưa tin cho các bạn về hai cái “ trụ chống trời” ?
A Bồ Chao
B Chích Chịe
C Tu Hú
Câu 2. “Trụ chống trời” được Bồ Chao so sánh với hình ảnh nào ?
A Con sông to lớn dựng đứng lên trời cao
B Cái cầu khổng lồ dựng đứng lên trời cao
C Ống khói vĩ đại chọc thẳng lên trời cao
Câu 3. Sự thât về “trụ chống trời” chính là gì ?
A Là trụ buồm vủa một con tàu khổng lồ
B Là ống khói nhà máy mới được xây dựng
C Là trụ điện cao thế mới được xây dựng
Câu 4. Các con vật trong câu chuyện được nhân hóa bằng cách nào ?
A Gọi hoặc tả con vật bằng những từ ngữ sinh động,gợi tả, gợi cảm
B Gọi hoặc tả con vật bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người
C Nói với con vật bằng những từ ngữ thân mật như với một người bạn
B – Kiểm tra viết
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Lịng u nước của nhân dân ta
Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn
sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
II- Tập làm văn ( 5 điểm )
Dựa vào gợi ý, em hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại một ngày hội do
trường em tổ chức ( ví dụ : hội khỏe Phù Đổng, hội thi viết chữ đẹp, hội diễn văn nghệ,…
) hoặc một lễ hội dân gian được tổ chức ở địa phương em.
Gợi ý :
a) Đó là hội gì ? Được tổ chức khi nào ? Ở đâu ?

b) Mọi người đến dự lễ hội như thế nào ?
c) Hội bắt đầu bằng những hoạt động gì ?
d) Hội có những trị vui gì nổi bật ? Kết thúc ngày hội ra sao ?
e) Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào ?


ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 28
I – Bài tập về đọc hiểu
BÁC TẬP THỂ DỤC
Bác sống rất giản dị nhưng rất có nền nếp. Sáng nào cũng vậy, cứ khoảng bốn rưỡi,
năm giờ, khi sương mù còn bồng bềnh trên các ngọn cây, khe núi, Người đã dậy, dọn dẹp
chăn màn, đồ đạc, rồi chạy xuống bờ suối tập thể dục và tắm rửa. Ở Khuổi Nậm (1) khơng
có đất, Bác cũng tạo một mặt phẳng đứng tập. Bác đẽo lấy bốn cái chày, hai cái vừa, hai
cái to và nặng để thay tạ tập hàng ngày. Sáng sớm, Bác vẫn thường tập leo núi. Bác chọn
những quả núi quanh vùng cao nhất để leo lên với đơi bàn chân khơng. Khi thì một, hai
đồng chí đi theo Bác, khi thì Bác tập một mình. Có đồng chí nhắc Bác leo núi cần đi giày
cho khỏi đau chân. Bác đáp :
- Tôi tập leo núi chân không cho quen.
Sau giờ tập, Bác tắm nước lạnh để luyện chịu đựng với giá rét. Để luyện bàn tay đánh
máy, Bác chọn hai hòn đá tròn như trứng gà. Khi nghỉ đánh máy, Bác bóp tay vào đá
nhiều lần.
( Theo cuốn Đầu nguồn )
(1)
Khuổi Nậm : tên một khu rừng gần hang Pác Bó ( tỉnh Cao Bằng ), nơi Bác Hồ ở trong
một thời gian khá dài.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Sáng sáng, Bác thường dậy tập thể dục từ lúc mấy giờ ?
A Khoảng ba rưỡi, bốn giờ
B Khoảng bốn giờ, bốn rưỡi

C Khoảng bốn rưỡi, năm giờ
Câu 2. Bác tự rèn luyện thân thể vào buổi sớm bằng những hình thức nào ?
A Tập tạ, tắm nước lạnh, bóp tay vào hịn đá
B Tập tạ, leo lên núi cao, tắm bằng nước lạnh
C Tập tạ, leo lên núi cao, bóp tay vào hịn đá
Câu 3. Vì sao Bác thường tập leo núi với đơi bàn chân khơng ?
A Vì Bác muốn quen dần với khó khăn và thử thách
B Vì Bác muốn quen dần với cách sống thật giản dị
C Vì Bác muốn quen dần với cuộc sống kháng chiến
Câu 4. Dòng nào dưới đây có thể thay cho tên bài văn ?
A Bác Hồ tập leo núi


B Bác sống rất giản dị
C Bác rèn luyện thân thể
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. A) Điền vào chỗ trống l hoặc n rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả :
- Cánh đồng dưới chân….úi …àng ta thơm…ừng hương…úa….ếp.
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
- Tơi ….ắng nghe tiếng hị sơng…ước mênh mang trong….ắng trưa.
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
b) Gạch dưới chữ viết sai dáu hỏi / dấu ngã rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả :
- Niềm vui nổi buồn xen lẩn trong mùa nước nỗi.
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
- Lối ngỏ vắng tanh, cánh cữa căn nhà còn bõ ngõ.
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….

Câu 2. Đọc lại bài “Chuyện của loài chim” ( Tuần 27 ) và trả lời câu hỏi :
a) Bồ Chao, Chích Chịe, Bồ Các tự xưng là gì khi nói chuyện với các bạn chim ?
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
b) Cách xưng hơ ấy có tác dụng gì ?
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
Câu 3. Đặt dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi, dấu chấm than vào chỗ thích hợp trong truyện
vui sau :
Đợi ơ tơ qua
Tan học, cu Tí cứ đứng chần chừ ở bên đường, khơng đi về …..
- Sao em chưa về …
- Bà em dặn khi nào thấy ô tô qua mới được sang đường …
- Nhưng ơ tơ có chạy qua cổng trường mình bao giờ đâu …
Tí rân rấn nước mắt :
- Chính vì thế nên em khơng về được …
( Theo Lê Phương Nga )
Câu 4. Viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) kể lại hoạt động thể dục giữa giờ ở trường em
( hoặc một tiết học môn Thể dục ở lớp em )
Gợi ý :


a) Hoạt động thể dục ( tiết học môn Thể dục ) diễn ra ở đâu ? Vào thời điểm nào ?
b) Mở đầu hoạt động ( tiết học ) ra sao ? Diễn biến thế nào ? Kết quả ra sao ?
c) Cảm nghĩ của em về hoạt động thể dục giữa giờ ( hoặc tiết Thể dục )

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 29
I – Bài tập về đọc hiểu
GIA-ĐÍCH CHỮA BỆNH

Ơ-guyn ăn ln miệng, lại ít hoạt động nên người béo ục ịch, có lúc tưởng nghẹt thở.
Nhiều thầy thuốc đến chữa bệnh cho gã đều nói : “Bệnh của ngài phải ăn con rắn thần
mới khỏi”. Ơ-guyn đã bỏ nhiều tiền th người tìm rắn thần mà khơng được.
Một hơm, Gia-đích đến gặp Ơ-guyn, nói : “Biết ngài mắc bệnh, tơi đã tìm được con rắn
thần đem đến đây. Nhưng ngài chớ ăn ngay. Tất cả hiệu lực của rắn sẽ qua những lỗ chân
lông mà thấm vào cơ thể ngài. Tôi đã để nó trong một cái túi da. Ngài phải lấy hết sức
đẩy túi đó về phía tơi, cịn tơi thì đẩy túi lại cho ngài. Cứ làm như thế ít ngày, bệnh của
ngài sẽ thuyên giảm rồi khỏi hẳn”.
Ô-guyn đành làm theo. Ngày đầu, gã thở hổn hển tưởng như sắp chết vì mệt. Ngày thứ
hai, gã đỡ mệt và ngủ ngon hơn. Tám ngày sau, Ô-guyn thấy khỏe khoắn, nhẹ nhõm, vui
tươi. Bấy giờ, Gia-đích mới nói với Ơ-guyn : “Thưa ngài, ngài đã chơi bóng, đã ăn uống
điều độ nên người khỏe ra chứ khơng có con rắn thần nào cả. Nếu người ta ăn uống điều
độ và luyện tập thân thể thường xun thì sẽ ln ln khỏe mạnh”.
( Phỏng theo Vơn-te )
Khoanh trịn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Ơ-guyn ăn ln miệng, lại ít hoạt động nên người gã thế nào ?
A Béo ục ịch, lúc nào cũng mệt mỏi
B Béo ục ịch, có lúc tưởng nghẹt thở
C Béo ục ịch, có lúc khơng đi lại được
Câu 2. Gia-đích hướng dẫn Ơ-guyn “ăn rắn thần” bằng cách nào ?
A Lấy hết sức đẩy đi đẩy lại cái túi da đựng rắn thần để thịt rắn có tác dụng sau khi
ăn
B Lấy hết sức đẩy đi đẩy lại cái túi da đựng rắn thần để sau đó ăn rắn cho ngon
miệng
C Lấy hết sức đẩy đi đẩy lại cái túi da đựng rắn thần để hiệu lực của rắn thấm vào cơ
thể


Câu 3. Vì sao sau tám ngày, Ơ-guyn thấy khỏe khoắn, nhẹ nhõm, vui tươi ?
A Vì Ơ-guyn ăn uống điều độ và chữa bệnh bằng cách ăn rắn thần

B Vì Ơ-guyn được ăn rắn thần và luyện tập thân thể thường xun
C Vì Ơ-guyn ăn uống điều độ và luyện tập thân thể thường xuyên
Câu 4. Lời khuyên rút ra từ câu chuyện trên là gì ?
A Nên ăn uống điều độ và luyện tập thường xuyên
B Nên ăn uống điều độ và chơi bóng thường xuyên
C Nên ăn uống điều độ và ngủ đẫy giấc hằng ngày
II- Bài tâp về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Chép lại các thành ngữ, tục ngữ sau khi điền vào chỗ trống :
a) s hoặc x
- ….ương…ắt da đồng/…………………………
- ….ống đục…..ao bằng thác trong
………………………………………………………………………….
-…..ẻ núi ngăn….ông/…………………………
b) in hoặc inh
- Một điều nh….ch…điều lành
………………………………………………………………………….
- Trên k….dưới nhường/…………………………………..
- Cha mẹ s…..con, trời s…..t…..
………………………………………………………………………….
Câu 2. Kể tên :
- 5 môn thể thao diễn ra dưới nước :…………………………
………………………………………………………………………….
- 5 môn thể thao diễn ra trên mặt đất :………………………..
………………………………………………………………………….
- 3 môn thể thao diễn ra trên không :……………………………
………………………………………………………………………….
Câu 3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu ( 3 dấu phẩy ở câu a và 4 dấu phẩy ở
câu b) rồi chép lại câu văn :
a) Nhờ chăm chỉ luyên viết chữ đẹp bạn Minh Hòa đã ba lần đoạt giải Nhất cuộc thi Nét
chữ - Nết người do huyện tổ chức vào các năm 2008 2009 2010

………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
b) Để học giỏi môn Tiếng Việt em cần đọc nhiều sách và rèn luyện các kĩ năng đọc nghe
nói viết.
………………………………………………………………………….


………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
Câu 4. Viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) kể lại một trận thi đấu thể thao mà em được tham
gia hoặc chứng kiến ( ở trường, ở địa phương em hoặc ở nơi khác )
Gợi ý :
a) Đó là trận thi đấu về môn thể thao nào ? Diễn ra ở đâu, vào lúc nào ?
b) Diễn biến cuộc thi đấu ra sao ? Kết quả thế nào ?
c) Cảm nghĩ của em về trận thi đấu thể thao.
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3
Tuần 30
I - Bài tập về đọc hiểu
BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC
(1)
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam giữa Thủ đô Hà Nội là nơi sum vầy của 54 dân tộc
anh em. Khu nhà hai tầng có hình dáng như chiếc trống đồng khổng lồ. Đây là nơi trưng
bày những bộ sưu tập về từng dân tộc như Thái, Hmông, Ê-đê, Chăm, Khmer,…
Đến đây, ta có thể thấy những đồ vật rất gần gũi với đời sống hằng ngày của các dân
tộc. Đây là những con dao, cái gùi, chiếc khố, ống sáo, cây đàn. Đây là căn nhà sàn người
Thái thấp thoáng những cơ gái cồng chiêng, giáo mác cổ kính. Những bức tượng nhà mồ
nổi bật nét đặc sắc của các dân tộc Tây Nguyên.
Ngồi trong bảo tàng, ta có thể xem những cuốn phim về lễ hội đâm trâu của người Bana, cảnh chơi xuân của người Hmông hay đám ma của người Mường.. Đi thăm khắp bảo
tàng, ta cảm thấy như được sống trong khơng khí vui vẻ, đầm ấm của một ngôi nhà chung

– ngôi nhà của các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam.
( Theo Hương Thủy )
(1)
Dân tộc học : khoa học nghiên cứu về các dân tộc
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Khu nhà bảo tàng Dân tộc Việt Nam có hình dáng như vật gì ?
A Như chiếc chiêng đồng khổng lồ
B Như chiếc đàn bầu khổng lồ
C Như chiếc trống đồng khổng lồ
Câu 2. Bảo tàng có những đồ vật nào rất gần với đời sống hằng ngày của các dân tộc ?
A Con dao, cái gùi, chiếc khố, ống sáo, cây đàn.
B Con dao, cái gùi, chiếc khố, cồng chiêng, giáo mác, rổ tre.
C Con dao, cái gùi, chiếc khố, giáo mác, tượng nhà mồ, thuyền.
Câu 3. Trong bảo tàng, ta có thể được xem những cuốn phim về chuyện gì ?


A Lễ hội đâm trâu của người Ba-na, cảnh cô gái Thái ngồi dệt thổ cẩm, đám ma của
người Mường,…
B Lễ hội đâm trâu cảu người Ba-na, cảnh chơi xuân của người Hmông, đám ma của
người Mường,…
C Cô gái Thái ngồi dệt vải thổ cẩm, cảnh chơi xuân của người Hmông, đám ma của
người Mường,…
Câu 4. Đi thăm khắp bảo tàng, mọi người cảm thấy được điều gì ?
A Được sống trong khơng khí sum vầy, đầm ấm của ngơi nhà chung của các dân tộc
anh em
B Được sống trong khơng khí vui vẻ, đầm ấm của ngơi nhà chung của các dân tộc
anh em
C Được sống trong khơng khí vui vẻ, đông đúc của ngôi nhà chung của các dân tộc
anh em
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai tr/ch rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả :
Mưa như chút nước,lũ chên nguồn chàn về, trảy ầm ầm như thác đổ.
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
b) Điền vào chỗ trống vần êt hoặc êch rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả :
Bé Nhàn rất ngờ ngh…., nghe ai nói cũng ngh…. mặt ra vì khơng hiểu.
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
Câu 2. Trả lời câu hỏi :
a) Con chim bay bằng gì ?
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
b) Phịng học của trường em được làm bằng gì ?
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
Câu 3. Chọn dấu câu thích hợp để điền vào chỗ chấm :
a) Cả lớp reo lên … “A, cô giáo đã đến !”.
b) Lớp 3A có ba bạn đoạt giải Nhất cuộc thi Viết chữ đẹp do nhà trường tổ chức …
Nguyễn Hoàng Quân,Lê Thị Thu Hoài, Trần Mai Thanh Thủy.
Câu 4. Viết một bức thư ngắn (khoảng 10 câu) cho một bạn nước ngoài để làm quen và
bày tỏ tình thân ái.


×