Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề thi giữa kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020 2021 Đề 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.21 KB, 7 trang )

Đề thi giữa kì 1 lớp 3 mơn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 - Đề 3
Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu
Sơng Hương có chiều dài tới tận 80km, riêng đoạn từ Bằng Lãng đến cửa
Thuận An dài 30km. Độ dốc của dịng nước so với mặt biển khơng chênh lệch nhiều
nên nước sông chảy chậm. Đoạn sông chảy qua Huế uốn lượn như sự sắp đặt của tự
nhiên nhằm tôn tạo thêm vẻ kiều diễm cho thành phố Huế. Sơng Hương là q tặng
vơ giá mà tạo hóa đã dành riêng cho miền đất này. Con sông này là yếu tố có tính
quyết định để người xưa chọn Huế làm kinh đô, là nơi hội tụ của cảnh quan và di
sản văn hóa Huế.
Sơng Hương có hai nhánh lớn, đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn. Nhánh Tả
Trạch xuất phát từ Động Dài, chảy qua 55 ngọn thác lớn nhỏ đến ngã ba Bằng
Lãng. Nhánh Hữu Trạch bắt đầu từ phía đơng núi Chấn Sơn, chảy qua 14 dịng thác
rồi đến nhập với dòng Tả Trạch ở ngã ba trên. Kể từ ngã ba Bằng Lãng về đến biển
dòng sơng trở nên rộng rãi, nước chảy hiền hồ.
(trích Nét đẹp trường tồn của dịng sơng Hương ở miền đất cố đơ xưa)
Em hãy khoanh trịn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng
1. Sông Hương chảy qua tỉnh nào của nước ta?
A. Huế

B. Đà Nẵng

C. Đà Lạt

2. Vì sao nước sơng Hương lại chảy chậm?
A. Vì độ dốc của dòng nước so với mặt biển chênh lệch nhiều
B. Vì độ dốc của dịng nước so với mặt biển chênh lệch ít
C. Vì độ dốc của dịng nước so với mặt biển chênh lệch vừa


3. Các nhánh của sông Hương được bắt nguồn từ đâu?
A. Dãy Ba Vì



B. Dãy Trường Sơn

C. Dãy Tam Điệp

4. Hai nhánh sông Tả Trạch và Hữu Trạch gặp nhau ở đâu?
A. Ngã ba Bằng Lang

B. Ngã ba Bằng Lăng

C. Ngã ba Bằng Lãng

5. Từ gạch chân trong câu “Sông Hương là q tặng vơ giá mà tạo hóa đã dành
riêng cho miền đất này” có thể thay thế bằng từ nào:
A. món quà

B. hộp quà

C. ban tặng

Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
Điệu hị vang vọng trên sơng
Trời xanh gió mát bềnh bồng mây trơi
Triền sơng trải dưới chân đồi
Thuyền kia nhẹ lướt ta ngồi hát ru.


Bài tập

Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để bổ sung ý nghĩa
cho từ ngữ in đậm:
Mùa xuân về, mọi thứ tự nhiên trở nên thật vừa lịng người. Những cơn gió
………… lướt qua nhành hoa ngọn cỏ. Bầu trời trở nên …………, cao vời vợi.
Những chú én nhỏ bay lượn khắp nơi. Báo hiệu một mùa vui nữa lại về. Lịng người
…………, mn hoa cựa mình thức giấc. Đem đến vơ vàn những màu sắc …………
cho mùa xuân.
(tươi mới, trong xanh, phơi phới, se lạnh)
Câu 2. Luyện từ và câu
1. Em hãy gạch chân dưới các từ so sánh, và viết tên các sự vật được so sánh với
nhau trong các câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao sau:
Câu có hình ảnh so sánh
Thương người như thể thương thân
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, giở hay đỡ đần
Anh em cùng một mẹ cha

Sự vật 1

Sự vật 2


Cũng như cây cọ sinh ra nhiều cành
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hơi thánh thót như mưa ruộng cày
2. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm

- Cô giáo em có giọng nói rất ngọt ngào.
….………………………………………………………………………………………………………………

- Mùa xuân là mùa đầu tiên của một năm.
….………………………………………………………………………………………………………………

- Vào giờ thể dục, chúng em được chơi các mơn thể thao u thích.
….………………………………………………………………………………………………………………

Câu 3. Tập làm văn
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về gia đình em cho người bạn mới
quen ở lớp.
….………………………………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………………………………


….………………………………………………………………………………………………………………

Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 3 mơn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 - Đề 3
Phần 1. Bài tập đọc hiểu
1. A

2. B


3. B

4. C

5. A

Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
- Yêu cầu:
+ Tốc độ viết ổn định, không quá chậm
+ Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc
+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ơ li, đủ nét
+ Trình bày sạch sẽ, gọn gàng
2. Bài tập
Mùa xuân về, mọi thứ tự nhiên trở nên thật vừa lịng người. Những cơn gió se
lạnh lướt qua nhành hoa ngọn cỏ. Bầu trời trở nên trong xanh, cao vời vợi. Những
chú én nhỏ bay lượn khắp nơi. Báo hiệu một mùa vui nữa lại về. Lịng người phơi
phới, mn hoa cựa mình thức giấc. Đem đến vô vàn những màu sắc tươi mới cho
mùa xuân.
Câu 2. Luyện từ và câu
1.
Câu có hình ảnh so sánh

Sự vật 1

Sự vật 2


Thương người như thể thương thân

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, giở hay đỡ đần
Anh em cùng một mẹ cha
Cũng như cây cọ sinh ra nhiều cành
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
2.
- Cơ giáo em có giọng nói như thế nào?
- Mùa nào là mùa đầu tiên của một năm?
- Vào giờ thể dục, chúng em được làm gì?
Câu 3. Tập làm văn
Gợi ý dàn bài chi tiết:
- Gia đình của em gồm có bao nhiêu người?
- Giới thiệu tên, tuổi, nghề nghiệp của các thành viên?

người

thân

thân em

tấm lụa đào

đường vô xứ
Huế


tranh họa đồ

anh em

tay chân

anh em

cành cọ

mồ hôi

mưa


- Giới thiệu về tính cách, thói quen của các thành viên?
- Tình cảm của mọi người trong gia đình dành cho nhau như thế nào?



×