Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng và sinh viên học tập, làm theo Tư tưởng tấm gương đạo đức HCM về học tập suốt đời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.41 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC

*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực
đạo đức cách mạng và sinh viên học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh về học tập suốt đời.”

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nga
Mã sinh viên: 70DCDT23040
Lớp: 70DCDT22
Khóa: 70
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Đình Năm

HÀ NỘI - 2021


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài :

“Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách
mạng và sinh viên học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh về học tập suốt đời”.
2. Lý do chọn đề tài :


Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam. Trong
suốt q trình hoạt động cách mạng, Người ln quan tâm đến vấn đề đạo đức.
Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là cái gốc, là nền tảng, là tiêu chuẩn hàng đầu của
người cách mạng. Người ln kiên trì giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ,
đảng viên và toàn dân ta. Cả cuộc đời, Người đã thực hiện một cách hoàn chỉnh
và chọn vẹn những tư tưởng và đạo đức cách mạng ; người vừa là nhà lý luận
đạo đức cách mạng, vừa là tấm gương đạo đức trong sáng tuyệt vời nhất.
Trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như hiện nay, một
nền đạo đức mới đang hình thành, là nguồn động lực quan trọng của sự nghiệp
phát triển đất nước. Nhờ đó, con người Việt Nam, trong đó có phần lớn sinh
viên, thanh niên trí thức vẫn giữ được lối sống nhân hậu, biết u thương con
người, sống có tình có nghĩa, trong sạch, lành mạnh; khiêm tốn, luôn cần cù và
sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học, có trí hướng phấn đấu cho sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Bên cạnh đó vẫn
cịn những bất cập cần phải khắc phục trong quá trình rèn luyện của một số bộ
phận nhỏ. Sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống, sống chỉ biết
hưởng thụ, nói nhiều làm ít, đố kị với người tài mà bản thân họ khơng biết cố
gắng vươn lên …
Vì vậy, các chuẩn mực cách mạng trong quan điểm của Hồ Chí Minh là
những phầm chất cơ bản khơng thể thiếu của người Việt Nam trong thời đại
3


mới và đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương sáng nhất cho mỗi người Việt Nam
nói chung và sinh viên nói riêng để học tập và noi theo. Vậy nên, em đã lựa
chọn chủ đề: “Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức
cách mạng và sinh viên học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh về học tập suốt đời” làm đề tài nghiên cứu tiểu luận kết thúc học phần Tư
tưởng Hồ Chí Minh.


4


Chương 1
NỘI DUNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ CÁC CHUẨN MỰC ĐẠO
ĐỨC CÁCH MẠNG
1.1. Trung với nước, hiếu với dân
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và
chi phối các phẩm chất khác.
Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ đã có từ lâu trong tư tưởng đạo đức
truyền thống Việt Nam và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất và cũng là
phẩm chất bao trùm nhất: “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”. Phẩm chất này được
Hồ Chí Minh sử dụng với những nội dung mới, rộng lớn: “Trung với nước, hiếu
với dân”, đã tạo nên một cuộc cách mạng sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức. Người
nói: “Đạo đức cũ như người đầu ngược xuống đất chân chổng lên trời. Đạo đức
mới như người hai chân đứng vững được dưới đất, đầu ngửng lên trời” 1. Đầu năm
1946, Người chỉ rõ: “Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với vua, hiếu với cha mẹ.
Ngày nay, thời đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước. Phải hiếu với
toàn dân, với đồng bào”2.
Tư tưởng “trung với nước, hiếu với dân” của Hồ Chí Minh không những kế thừa
giá trị yêu nước truyền thống của dân tộc, mà còn vượt qua những hạn chế của
truyền thống đó. Khi Hồ Chí Minh đặt vấn đề “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân… Bao
nhiêu quyền hạn đều của dân… Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi
dân”3.

Đảng và Chính phủ là “đầy tớ nhân dân” chứ không phải “quan nhân

dân để đè đầu cưỡi cổ nhân dân”, thì quan niệm về nước và dân đã hồn tồn đảo
lộn so với trước; rất ít lãnh tụ cách mạng đã nói về dân như vậy, điều này càng làm
1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,t.7, tr.220.


2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.170.
3 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.232.

5


cho tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vượt xa lên phía trước. Hồ Chí Minh cho rằng,
trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước, là phải yêu nước, tuyệt
đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm
cho “dân giàu, nước mạnh”. Hiếu với dân, là phải thương dân, tin dân, thân dân,
học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc, “hết lịng hết sức
phục vụ nhân dân. Phải u kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ
của nhân dân. Tuyệt đối không được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai”4.
1.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách
mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
Vì vậy, Hồ Chí Minh đã đề cập phẩm chất này nhiều nhất, thường xuyên nhất, phản
ánh ngay từ cuốn sách Đường cách mệnh đến bản Di chúc cuối đời.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Bọn phong kiến ngày xưa nêu ra cần, kiệm, liêm, chính,
nhưng khơng bao giờ làm mà lại bắt nhân dân phải tuân theo để phụng sự quyền lợi
cho chúng. Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm
gương cho nhân dân theo để lợi cho nước cho dân”5.
“Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”6. Cần tức là lao động cần cù,
siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh,
không lười biếng. Phải thấy rõ, “Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống,
nguồn hạnh phúc của chúng ta”7.
“Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, khơng xa xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi” 8.
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của
4 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.13, tr.67.

5 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,t.7, tr.220.
6 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,t.6, tr.118.

7 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.13, tr.69.
8 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,t.6, tr.122.

6


nước, của bản thân mình; khơng phơ trương hình thức, không liên hoan chè chén lu
bù. “Tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Khi khơng nên tiêu xài thì một đồng xu cũng
khơng nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho Tổ quốc, thì
dù bao nhiêu cơng, tốn bao nhiêu của, cũng vui lịng. Như thế mới đúng là kiệm.
Việc đáng tiêu mà không tiêu, là bủn xỉn, chứ không phải là kiệm. Tiết kiệm phải
kiên quyết không xa xỉ”9.“Cần với kiệm, phải đi đơi với nhau, như hai chân của con
người”10. Hồ Chí Minh yêu cầu “Phải cần kiệm xây dựng nước nhà”11.
Liêm “là trong sạch, không tham lam” 12; là liêm khiết, “ln ln tơn trọng giữ
gìn của cơng, của dân”, “Liêm là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không
tham sung sướng. Khơng ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính
đại, khơng bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến
bộ”13. “Chữ Liêm phải đi đôi với chữ Kiệm. Cũng như chữ Kiệm phải đi với chữ
Cần. Có Kiệm mới Liêm được”14.
“Chính nghĩa là khơng tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì khơng đứng
đắn, thẳng thắn, tức là tà”15. Chính được thể hiện rõ trong ba mối quan hệ: “Đối với
mình - Chớ tự kiêu, tự đại”. “Đối với người… Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem
khinh người dưới. Thái độ phải chân thành, khiêm tốn,… Phải thực hành chữ Bác –

9 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.123.
10Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.122.


11 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.13, tr.69.
12 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 6, tr.126.
13 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.292.
14 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.126.
15 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.129.

7


Ái”16. “Đối với việc: Phải để công việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà” 17;
“việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”18.
Hồ Chí Minh cho rằng, các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ
với nhau, ai cũng phải thực hiện, song cán bộ, đảng viên phải là người thực hành
trước để làm kiểu mẫu cho dân. Nếu khơng giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ
trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Chí cơng vơ tư là hồn tồn vì lợi ích chung, khơng vì tư lợi; là hết sức cơng
bằng, khơng chút thiên tư, thiên vị, cơng tâm, ln đặt lợi ích của Đảng, của nhân
dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ”. Chí cơng vơ tư là chống chủ nghĩa cá nhân. Người nói: “Đem
lịng chí cơng vô tư mà đối với người, với việc” 19; “khi làm bất cứ việc gì cũng
đừng nghĩ đến mình trước,… khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”20.
Chí cơng vơ tư về thực chất là sự tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính. Người giải
thích: “Trước nhất là cán bộ các cơ quan, các đồn thể, cấp cao thì quyền to, cấp
thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục
khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ cơng vi tư”. Vì vậy, cán bộ phải thực hành chữ
Liêm trước, để làm kiểu mẫu cho dân”21.
Hồ Chí Minh quan niệm: “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân
tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ” 22. Để trở
thành người có phẩm chất đạo đức tốt, phải hội đủ các yếu tố cần, kiệm, liêm,
16 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.130-131.

17 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.131.
18 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.131.
19 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.217.
20 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.11, tr.400.

21 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.127.
22 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.128.

8


chính. Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con
người, giống như bốn mùa của trời, bốn phương của đất; “Thiếu một đức, thì khơng
thành người”23.
1.3. Thương u con người, sống có tình có nghĩa
Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo
cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều thập niên, cùng với
việc thể nghiệm chính bản thân mình qua hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác
định tình thương yêu con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
Theo Hồ Chí Minh, người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách
mạng mới đi làm cách mạng. Người cho rằng, nếu không có tình u thương như
vậy thì khơng thể nói đến cách mạng, càng khơng thể nói đến chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản.
Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, trước hết dành
cho những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những người bị áp bức, bị
bóc lột khơng phân biệt màu da, dân tộc. Người cho rằng, nếu khơng có tình u
thương như vậy thì khơng thể nói đến cách mạng, càng khơng thể nói đến chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Tình thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình là tư tưởng
lớn, là mục tiêu phấn đấu của Hồ Chí Minh,đã được thể hiện ở sự ham muốn tột

bậc của Người là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hồn
tồn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” 24. Đây là
yếu tố cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
Tình thương u con người theo Hồ Chí Minh phải được xây dựng trên lập
trường của giai cấp công nhân, thể hiện trong các mối quan hệ hằng ngày với bạn bè,
đồng chí, anh em, phải được thể hiện ở hành động cụ thể thiết thực. Theo Hồ Chí
23 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,t.6, tr.117.
24 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.187.

9


Minh, “hiểu chủ nghĩa Mác - Lênin là phải sống với nhau có tình có nghĩa. Nếu
thuộc bao nhiêu sách mà sống khơng có tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa
Mác - Lênin được”25. Trong Di chúc, Người viết: “Đầu tiên là công việc đối với con
người,… Phải có tình đồng chí thương u lẫn nhau”26.
1.4. Tinh thần quốc tế trong sáng
Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức
cộng sản chủ nghĩa. Điều này được bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân,
nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt ra khỏi giới hạn quốc gia dân tộc.
Hồ Chí Minh là tượng trưng cao đẹp của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết
hợp nhuần nhuyễn với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Nội dung chủ nghĩa quốc tế
trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tơn trọng, hiểu biết,
thương u và đồn kết với giai cấp vơ sản tồn thế giới, với các dân tộc bị áp
bức, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên
toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc;
chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi, sơvanh, biệt lập và chủ nghĩa bành trướng bá
quyền. Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, nhưng
ln ln kêu gọi phải tăng cường đồn kết và hợp tác quốc tế, đồng thời phải ra
sức ủng hộ và giúp đỡ đối với các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hịa

bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đoàn kết quốc tế của Hồ Chí
Minh theo tinh thần quốc tế trong sáng:
“Quan sơn muôn dặm một nhà,
Bốn phương vô sản đều là anh em!”27
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã dày cơng xây đắp
tinh thần đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới, đã tạo ra
25 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.668.

26 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.662.
27 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr.670.

10


một kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến tạo một nền
văn hóa hịa bình cho nhân loại; đó là di sản thời đại vơ giá của Ngườivề hịa bình,
hữu nghị, hợp tác phát triển giữa các dân tộc.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SINH VIÊN HỌC TẬP, LÀM THEO TƯ
TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH VỀ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI
2.1 Thực trạng sinh viên học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về
học tập suốt đời.
2.1.1. Kết quả đạt được:
Nhìn chung đa số sinh viên có nhận thức được vị trí, vai trị và tích cực học
tập, làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Hầu hết sinh viên có mục đích, có lý
tưởng và hồi bão lớn; thái độ tích cực, chủ động trong học tập và tham gia nghiên

cứu khoa học; có chí lập thân, lập nghiệp, năng động, nhạy bén, dám đối mặt với
những khó khăn, thách thức; sống có bản lĩnh, ln gắn bó với nhân dân; rèn luyện
kĩ năng nghề nghiệp, nhiều sinh viên phát huy tinh thần tự học, lập kế hoạch học tập cho
mình một cách tích cực, tự giác tìm tịi, học hỏi thơng qua sách vở báo trí hằng ngày để
nghiên cứu thêm các lĩnh vực bổ trợ cho nghề nghiệp của mình; đồng hành cùng dân
tộc phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
Ngày 15/5/2016, bộ Chính trị đưa ra chỉ thị Số: 05-CT/TW nhằm đẩy mạnh
học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Hưởng ứng phong
trào, nhiều cuộc thi đua giữa các trường, các ban ngành đoàn thể được diễn ra. Đặc
biệt, năm 2020, cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” đã lan tỏa mạnh mẽ và thu hút được ngày càng đơng thí sinh
tham dự. Với sự góp mặt của gần 1,5 triệu thí sinh đăng ký, cuộc thi đi đến hồi kết,
vinh danh 130 học sinh, sinh viên ưu tú nhất. Điển hình trong số đó, sinh viên Lê
Thị Thu Ngân (lớp K23KEU-QTH, Khoa Đào tạo quốc tế trường Đại học Duy Tân)
đã tích cực tham gia các cuộc thi Đổi mới sáng tạo khởi nghiệp dành cho học sinh,
sinh viên các cấp, không ngừng nghiên cứu và tạo ra những dự án có thể mang đến
giá trị cộng đồng, góp phần giải quyết các vấn đề đáng quan tâm như sức khỏe, mơi
trường... Kể đến một ví dụ khác, nhóm sinh viên Trường Cơng nghệ Giao thơng
12


vận tải cùng với sự hỗ trợ của thầy cô với vai trò cố vấn đã cùng nhau nghiên cứu
dự án và cho ra mắt sản phẩm "Chổi quét trần nhà 4.0" tham gia vào Ngày hội Khởi
nghiệp Quốc gia diễn ra trong hai ngày 21-22/12/2020 và vinh dự lọt Top 50 trong
tổng số 600 dự án trên toàn quốc để tham dự vòng Chung kết của cuộc thi "Học
sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp năm 2020".
2.1.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của sinh viên học tập, làm theo tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về học tập suốt đời.
Hạn chế: Một số bộ phận sinh viên cịn lệch lạc, có lối sống thực dụng, khơng
có lý tưởng, coi trọng giá trị vật chất hơn giá trị văn hố tinh thần, bản lĩnh chính trị

cịn non kém, dao động về lập trường, tư tưởng, thờ ơ chính trị, dễ bị kích động.
Sinh viên bị lơi kéo tham gia các hoạt động trái với pháp luật như ma túy, cờ bạc,
mại dâm… nhưng khơng biết hồn sai, sửa đổi làm ảnh hưởng đến chính bản thân
sinh viên, bạn bè, gia đình và xã hội. Trong các kỳ thi, một số bộ phận thiếu trung
thực, gian lận trong thi cử, bệnh thành tích mà chạy điểm, chạy thầy, chạy trường,
mua bằng cấp. Sự phân hoá giàu nghèo, một số biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã
hội đã tác động mạnh tới một bộ phận thanh niên hiện nay dẫn tới lối sống thực
dụng, chạy theo đồng tiền, coi thường các giá trị truyền thống của dân tộc.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế:
Một là, những tàn dư của đạo đức, lối sống cũ như: chủ nghĩa cá nhân, tính ích
kỷ, thực dụng, những tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị trường, của tồn
cầu hóa tới xây dựng đạo đức, lối sống mới. Lối sống thực dụng ích kỷ, vụ lợi,
chạy theo đồng tiền cùng với tệ tham nhũng, buôn lậu, bạo lực, tội phạm và những
hiện tượng băng hoại về đạo đức ngày càng phổ biến đã làm đảo lộn các thang giá
trị xã hội; các yếu tố phản giá trị, đạo đức đang phát triển, lấn át các mặt tích cực.
Hai là, cơng tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho sinh viên còn nhiều hạn
chế, bất cập, chưa sâu rộng, chưa được quan tâm đúng mức, chưa chặt chẽ, hiệu
quả.
13


Bai là, do đặc thù về lứa tuổi, tâm lý, sinh lý, năng lực … đang trong bước
trưởng thành và hoàn thiện, nên từ nhận thức tới hành động của sinh viên cịn rất
nhiều yếu tố bồng bột, nơng nổi. Vì thế, trước tác động đa chiều bởi nhiều yếu tố
khác nhau của cuộc sống gồm cả tốt lẫn xấu, các thông tin sai sự thật tràn lan trên
các diễn đàn, thiết bị điện tử, không phải sinh viên nào cũng đủ bản lĩnh, khả năng
phân tích thấu đáo để xử lý, định hướng cho đúng. Do sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện
về đạo đức, tác phong của bản thân sinh viên.
Bốn là, bản thân sinh viên nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc
học tập, làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh nhưng khơng biết cố gắng phát

huy mà thờ ơ, chây lười.
2.2. Giải pháp đẩy mạnh phong trào sinh viên học tập, làm theo tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh về học tập suốt đời.
2.2.1. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao trách
nhiệm của các phòng, ban, khoa đối với công tác sinh viên.
Đổi mới công tác giáo dục, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật, giáo dục truyền thống và đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật,
nâng cao giác ngộ lý tưởng và hoài bão cống hiến cho sinh viên, tạo điều kiện để
sinh viên xung kích đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tăng cường giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, chú trọng đổi mới nội dung và
phương thức tổ chức với nhiều cách làm sáng tạo như: tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
truyền thống cách mạng, giới thiệu các chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, gắn với
việc học tập các bài học lý luận chính trị…
Đẩy mạnh việc tổ chức các diễn đàn, tọa đàm về lối sống, nếp sống văn minh,
các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, phối hợp phịng chống các tệ nạn xã hội, đặc biệt là
tệ nạn ma túy, giữ gìn trật tự an ninh trong nhà trường. Ban Giám hiệu cần thừơng
xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền, nêu gương, khơi dậy ý
thức tự giác, phù hợp với từng sinh viên.
14


2.2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn và phong trào thanh
niên, tổ chức triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua, rèn luyện trong sinh
viên
Tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng cho sinh viên như: kỹ năng thực hành,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng viết báo cáo tốt nghiệp, xin việc… thơng qua hình thức
tổ chức đa dạng.
Phong trào Sáng tạo trẻ, sinh viên nghiên cứu khoa học. Giáo dục thái độ, động
cơ học tập đúng đắn cho sinh viên thông qua việc phát động các cuộc vận động

“Chơi sáng tạo – Học tư suy”, “Cuộc thi sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp”, …
Hoạt động sinh viên tình nguyện: giúp đỡ gia đình thương binh liệt sỹ, những
người có cơng với cách mạng, những người tàn tật, khó khăn; tham gia phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Hoạt động tình nguyện
Tiếp sức mùa thi: đón tiếp, hướng dẫn thí sinh tại các điểm thi; giải tỏa ùn tắc giao
thông…
2.2.3. Cùng với gia đình, nhà trường, xã hội trong tuyên truyền, phổ biến đến
sinh viên học tập làm theo đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thiết lập lại kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường mà bắt đầu từ việc xây dựng
nền nếp trong học tập, sinh hoạt của sinh viên. Phịng cơng tác chính trị sinh viên
tăng cường kiểm tra, giám sát để kịp thời nhắc nhở hoặc xử lý các sai phạm của
sinh viên trong trường học. Cần chú trọng cả việc “dạy chữ” lẫn “dạy người”.
Nhiệm vụ của nhà trường không chỉ dạy học, trang bị cho sinh viên những tri thức
khoa học mà còn rèn luyện sinh viên về đạo đức, lối sống.
Cần phải tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội. Qua đó thấy được những điểm mạnh và những tồn tại trong công tác này
để kịp thời khắc phục những hạn chế, cũng như phát huy được những thế mạnh.

15


Tích cực tun truyền, làm cho sinh viên có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích to lớn của tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói
đi đơi với làm; chỉ rõ tác hại của những hành vi vô trách nhiệm, sự giả dối, nói một
đàng làm một nẻo, hoặc "nói thì hay mà làm thì dở" đối với bản thân, gia đình và
xã hội.
Đồng thời, phát hiện, tuyên dương các gương điển hình các thanh niên, sinh
viên hoặc các cơ sở Đồn, Hội có những ý tưởng, sáng kiến, cách làm hiệu quả
trong thực hành theo tư tưởng, tấm gương Hồ Chí Minh.
2.2.4. Bản thân sinh viên phải ý thức được vai trị, trách nhiệm của mình với xã

hội, khơng ngừng rèn luyện đạo đức, tư tưởng để trở thành người có ích cho xã hội.
Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đối với thanh niên trí thức như các cháu ở đây thì
cần đặt lại câu hỏi: Học để làm gì? Học để phục vụ ai? Đó là hai câu hỏi cần
phải trả lời dứt khốt thì mới có phương hướng để sửa chữa khuyết điểm của
mình”28. Trước hết, bản thân sinh viên phải ý thức được vai trị, trách nhiệm của
mình với xã hội. Điều này ngoài sự giáo dục, tuyên truyền của xã hội, của nhà
trường đòi hỏi sự nhận thức thấu đáo của mỗi người sinh viên. Vai trò quan trọng
của sinh viên nói riêng, thanh niên nói chung thì ai cũng biết nhưng vấn đề đặt ra là
phải biết biến nhận thức ấy thành hành động cụ thể.
Tự ý thức được trách nhiệm rèn luyện là một quá trình trong đó sinh viên tự
hồn thiện, tự biến đổi và thích nghi với mơi trường và điều kiện sống, khả năng
biết tự kiềm chế và tự khn mình vào những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức.
Không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, trau dồi tri thức để hoàn thiện bản
thân, trở thành một người vừa có tài vừa có đức. Tích cực tham gia các hoạt động
xã hội và phong trào đoàn thể trên tinh thần tự nguyện, sáng tạo, “đâu cần thanh
niên có, đâu khó có thanh niên”. Ln đặt ra những mục tiêu khó khăn và quyết
28 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.11, tr.400.

16


tâm thực hiện để thử thách bản thân. Không bao giờ được tự thỏa mãn với bản thân
mình và bằng lịng với những gì mình đã có.
KẾT LUẬN
Hồ Chí Minh đã đi xa nhưng trong mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt với sinh
viên, quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng là vô cùng
quý giá. Học tập tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh thực hiện thắng lợi cho sự nghiệp
đổi mới đất nước, mỗi sinh viên luôn ý thức tầm quan trọng để luôn học hỏi, tu
dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; đức khiêm
tốn, trung thực và làm theo tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết

tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống. Khơng
những vậy, họ cịn phải cố gắng hết sức mình đấu tranh chống lại các tệ nạn đã
đang và có thể diễn ra làm ảnh hưởng xấu đến đạo đức cách mạng.
Nói tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng là một tài sản vô
cùng quý báu của Đảng và dân tộc ta. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về những
chuẩn mực đạo đức cách mạng, vấn đề đặt ra không chỉ ở chỗ thừa nhận và khẳng
định những giá trị to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh, mà một điều quan trọng là vận
dụng tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh đến những thanh niên, sinh viên - người chủ
tương lai của nước nhà.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tăng Bình – Ái Phương: Tuổi Trẻ Học Tập Và Làm Theo Tư Tưởng, Đạo Đức,
Phong Cách Hồ Chí Minh, Nxb Hồng Đức
2. Phạm Văn Đồng: Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2012.
3. Đại tướng Võ Nguyên Giáp (Chủ biên): Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường
cách mạng Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
4. Trần Văn Giàu: “Nhân cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, trong: Hồ Chí Minh Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới”, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội, 1990.
5. Hồ Chí Minh: Toàn tập, các tập 4, 5, 6, 7, 10, 11, 12, 13, 15, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2011.
6. />7. />8. Song Thành: Bác Hồ - Tấm gương đạo đức sáng ngời, Nxb Chính trị quốc gia
sự thật
9. Trần Viết Hoàn: Đạo đức Bác Hồ - Tấm gương soi cho mn đời, Nxb Chính trị
quốc gia, 8/2017
10. Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên, Nxb Thanh niên, 1977
11. />

18



×