Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

SÁNG KIẾN NGỮ VĂN THCS CẤP TỈNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 50 trang )

PHẦN LÍ LỊCH
1. Họ và tên:
- Sinh ngày:
- Quê quán: – - Tỉnh
- Chức vụ: Hiệu trưởng trường THCS .
- Trình độ chun mơn: Đại học.
- Đơn vị cơng tác: Trường THCS
2. Họ và tên:
- Sinh ngày:.
- Quê quán: - Thành phố - Tỉnh
- Chức vụ: Tổ trưởng tổ KHXH
- Trình độ chun mơn: Đại học Văn.
- Đơn vị cơng tác: Trường THCS

1


SÁNG KIẾN “Dạy học văn bản nghị luận trung đại Ngữ
văn 8 theo đặc trưng thể loại”

MỤC LỤC

PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng, phạm vi, và thời gian nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn


II. Những kiến thức chung về văn bản nghị luận trung đại trong
chương trình Ngữ văn 8.
1. Văn bản nghị luận trung đại.
2. Các văn bản nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ văn 8.
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1.Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chung về tác
phẩm văn nghị luận trung đại theo đặc trưng thể loại.

Trang
4
4
5
6
6
7
7
7
8
9
9
10
10
10

2. Giải pháp 2: Dạy văn bản nghị luận trung đại cần chú ý tìm
hiểu từ ngữ, điển tích điển cố, từ Hán Việt, từ Việt cổ, hình ảnh

19

ước lệ.

3. Giải pháp 3: Dạy văn bản nghị luận trung đại theo hệ thống
luận điểm.
4. Giải pháp 4: Dạy văn bản nghị luận trung đại theo hướng
tích hợp và sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực.
5. Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nghệ thuật
và giá trị nội dung của văn bản nghị luận trung đại.

22
25
32
2


IV. Hiệu quả của sáng kiến
V. Bài học kinh nghiệm
VI. Khả năng áp dụng và khả năng phát triển của sáng kiến
VI. Tính mới của sáng kiến
PHẦN C. KẾT LUẬN
I. Kết luận
II. Kiến nghị
Danh mục viết tắt và tài liệu tham khảo

41
44
45
45
46
46
46
49


PHẦN A. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ

3


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề được đề cập, bàn luận và thực hiện
trong nhiều năm qua. Đặc biệt trong những năm gần đây, với việc chuẩn bị thực hiện
giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới thì đổi mới phương pháp dạy học
càng được các nhà trường chú trọng thúc đẩy và phát huy một cách có hiệu quả. Mục
tiêu của chương trình GDPT 2018 là phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của
người học đồng nghĩa với việc chuyển từ dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang
dạy học lấy người học làm trung tâm, các em tự khám phá và lĩnh hội tri thức. Dạy
học hiện nay theo định hướng phát triển năng lực người học, vì thế địi hỏi người thầy
cần chú trọng rèn luyện cho học sinh các năng lực: như giao tiếp, hợp tác, tư duy,
ngôn ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo… Không những thế nội dung dạy học hiện nay cịn hướng tới hình thành
phẩm chất cho người học. Đây là nhiệm vụ của các mơn học nói chung và mơn Ngữ
văn trong nhà trường THCS nói riêng.
“Văn học là nhân học”. Học văn là học để làm người. Mơn Văn trong trường
Trung học cơ sở có nội dung nhiều và chiếm thời lượng lớn trong chương trình. Bởi
Ngữ văn là môn học không chỉ cung cấp cho các em những tri thức về lĩnh vực văn học
đơn thuần mà nó cịn bồi dưỡng tâm hồn, hồn thiện nhân cách cho học sinh, giúp các
em vươn tới giá trị của cái đẹp “chân - thiện -mĩ”, mỗi bài thơ, mỗi bài văn lại là một
bài học đạo đức có giá trị sâu sắc, bài học đạo lí làm người. Văn học giúp các em biết
thêm về nguồn cội và biết sử dụng lời hay ý đẹp trong giao tiếp hằng ngày.
Là giáo viên giảng dạy môn Ngữ Văn ở trường Trung học cơ sở đã nhiều năm,
chúng tôi nhận thấy tiết Văn bản chiếm dung lượng nhiều, nội dung đơn vị kiến thức
của bài dài. Đặc biệt các văn bản nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ Văn 8 rất

khó tiếp cận về cả nội dung và nghệ thuật. Nếu giáo viên chỉ sử dụng các phương pháp
giảng dạy truyền thống và khơng có những giải pháp để tiếp cận văn bản theo hướng

4


tích cực thì học sinh sẽ rất bị động trong việc tiếp thu kiến thức. Từ đó các em sẽ cảm
thấy không hứng thú với các tác phẩm văn nghị luận trung đại.
Từ đó, chúng tơi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra giải pháp để học sinh
thực sự yêu thích, hứng thú, tích cực, chủ động học mơn Ngữ văn nói chung và tiết
học văn bản nghị luận trung đại nói riêng ở lớp 8 tại Trung học cơ sở là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng. Đó là những lí do để chúng tơi chọn đề tài: “Dạy học văn bản
nghị luận trung đại Ngữ văn 8 theo đặc trưng thể loại” với mong muốn được góp
phần nhỏ bé vào q trình đổi mới dạy học ở trường Trung học cơ sở hiện nay.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài “Dạy học văn bản nghị luận trung đại Ngữ văn 8 theo đặc trưng thể loại”
nhằm:
- Góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả học Văn cho học sinh, để từ đó hình thành cho
học sinh những kĩ năng học tập môn Ngữ văn một cách tự giác, chủ động, chuyên sâu.
- Giúp học sinh hiểu vai trò của việc học Văn mang lại nhiều giá trị tốt đẹp trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách, các em có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để
tự tin bước vào đời. Từ đó có thể góp phần hình thành năng lực và phẩm chất cho người
học.
- Góp phần nâng cao sự u thích của học sinh với các tác phẩm văn học nghị luận trung
đại. Bồi đắp ở các em lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc qua các tác phẩm văn nghị
luận trung đại.
- Giúp bản thân giáo viên hiểu rõ phương pháp dạy văn bản nghị luận trung đại theo đặc
trưng thể loại.
- Nhằm chia sẻ với đồng nghiệp một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giảng dạy
văn bản nghị luận trung đại.


5


III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, THỜI GIAN NGHIÊN
CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu.
Ở đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu: “Dạy học văn bản
nghị luận trung đại Ngữ văn 8 theo đặc trưng thể loại”.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 8, trường THCS , xã , thành phố , tỉnh .
3. Thời gian nghiên cứu
Với sáng kiến này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trong năm học 2017 – 2018 và áp
dụng trong năm học 2018 – 2019, tiếp tục được áp dụng trong các năm học tiếp theo.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp này dùng để thu thập, nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến
vấn đề lý luận của đề tài trong quá trình thực hiện.
Các tài liệu về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực cho học sinh trong trường
THCS.
Cách tiến hành: đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu, xây dựng cơ sở lý luận cho
việc triển khai, nghiên cứu thực tiễn.
2. Phương pháp khảo sát thực tế (phương pháp điều tra).
Trên cơ sở lí thuyết, tơi tiến hành khảo sát thực tế bằng cách :
Đàm thoại: Hỏi, nói chuyện trực tiếp với học sinh lớp 8 để tìm hiểu hứng thú học
tập, suy nghĩ, nhìn nhận đối với việc học tập mơn Văn của các em.
3. Phương pháp thống kê.
Là phương pháp được sử dụng nhằm xử lí, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.
6



4. Phương pháp quan sát.
Là phương pháp được sử dụng thường xuyên khi nghiên cứu và thực hiện đề tài
nhằm mục đích nắm bắt được thực trạng của vấn đề.
Cách tiến hành: Quan sát thực tế tại lớp học, nhất là trong các giờ học Văn nhằm nắm
bắt được thái độ, ý thức học tập, cảm hứng của học sinh đối với môn học.
5. Phương pháp thực nghiệm.
Đây là một trong những phương pháp được áp dụng nhằm so sánh, đối chiếu kết
quả trước và sau khi tiến hành sử dụng giải pháp trên.
Cách tiến hành phương pháp: sau khi nghiên cứu và đưa ra những kết luận, giáo
viên tiến hành lựa chọn một số giải pháp nhằm đánh giá ý thức, tinh thần, thái độ học
tập của các em.

PHẦN B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
Hiện nay, giáo dục ngày càng đổi mới để tiếp cận với nền giáo dục hiện đại trên
thế giới. Một nền giáo dục hướng tới đổi mới căn bản toàn diện người học. Vì thế,
chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 6 năm 2006 của bộ tưởng Bộ GDĐT đã nêu:
“Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp đặc
trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện lớp học; bồi dưỡng cho học
sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú, trách nhiệm học tập
cho học sinh”.

7


Nghị quyết Trung ương II-BCH Trung ương Đảng khoá VIII yêu cầu phải đổi

mới phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, phát huy tính tích cực
học tập, rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo cho học sinh. Giáo dục hướng
đến chủ đề: “ Đối mới cơng tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực“. Luật Giáo dục Việt Nam cũng khẳng
định: “ Giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng
say mê học tập và ý chí vươn lên”. Cho đến nay, giáo dục Việt Nam không ngừng đổi
mới với phương châm lấy học sinh làm trung tâm.
Văn học không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức mà cịn góp phần hình thành
năng lực, phẩm chất cho người học. Văn học định hướng cho học sinh hướng tới
chân, thiện, mĩ. Học văn không chỉ để cảm nhận cái hay cái đẹp của tác phẩm văn
chương mà còn học cách làm người. Vì vậy, người dạy văn, học văn giống như người
lao động nghệ thuật, khơng chỉ tìm hiểu, khám phá, cảm nhận, mà còn phải nhập thân,
biến kiến thức văn chương thành máu thịt, một phần đời sống khơng thể thiếu của
mình. Muốn vậy người giáo viên phải tổ chức cho học sinh thực sự được sống, được
tham gia, được khám phá và cảm nhận kiến thức văn chương trong quá trình học.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong trường Trung học sơ sở hiện nay, việc dạy học Văn vẫn luôn được thầy cô
quan tâm và nhiều học sinh đã đạt được kết quả học tập cao. Song bên cạnh đó thực tế
ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới qua nhiều năm nhưng trong quá trình thực hiện
nhiều giáo viên còn lúng túng, tổ chức dạy học chưa mấy hiệu quả, hoặc có thầy cơ
chưa tâm huyết với nghề nên việc dạy còn hời hợt, chưa triệt để. Vẫn không
tránh khỏi hiện tượng một bộ phận giáo viên ngại đổi mới, vẫn giữ thói quen dạy
học theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều: giáo viên giảng giải, học sinh lắng
nghe, ghi nhớ và nhắc lại những điều giáo viên đã truyền đạt. Từ đó vơ tình biến học
sinh thành "bình chứa", thiếu sự chủ động, ỷ lại, học theo lối "học vẹt" và không phát huy
8


vai trị tích cực, chủ động của học sinh.

Bên cạnh đó, một bộ phận giáo viên khơng hứng thú và mặn mà khi dạy các tác
phẩm Văn học trung đại nói chung và các văn bản nghị luận trung đại trong chương
trình Ngữ văn 8 nói riêng vì cho rằng các tác phẩm đó có nội dung khơ khan, khó khai
thác. Giáo viên tìm hiểu sơ sài, ít đầu tư cho tiết dạy dẫn đến hiệu quả tiết dạy không
cao. Nhiều Giáo viên còn lúng túng về phương pháp dạy học văn bản nghị luận trung
đại. Để vừa dạy đúng, vừa dạy hay, biến những tác phẩm nghị luận thiên về lí lẽ, lập
luận thành một văn bản hấp dẫn đối với học sinh là điều không dễ đối với giáo viên.
Vì vậy việc tìm ra các biện pháp tích cực để dạy học văn bản nghị luận trung đại Ngữ
văn 8 là điều cần thiết.
Trong thực tế, nhiều học sinh chưa có thói quen tìm hiểu các tác phẩm văn học
trung đại và đặc biệt là văn bản nghị luận trung đại. Khơng những thế, trong văn bản
cịn có nhiều điển tích điển cố và từ ngữ cổ nên càng xa lạ và khó khăn đối với học
sinh.
Từ thực tế trên, chúng tôi luôn băn khoăn làm thế nào để học sinh có thể nắm
được tri thức Văn học một cách chủ động, tự giác, biết vận dụng kiến thức đã học
trong những tình huống cụ thể để đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện nay. Đồng
thời, giảm tỉ lệ học sinh yếu và nâng cao chất lượng dạy và học Văn. Từ thực tế giảng
dạy của bản thân và qua dự giờ đồng nghiệp ở trường, chúng tơi xin trình bày sáng
kiến về: “Dạy học văn bản nghị luận trung đại Ngữ văn 8 theo đặc trưng thể loại”.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRUNG ĐẠI TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8
1. Văn bản nghị luận trung đại
Văn bản nghị luận trung đại có truyền thống lâu đời, có giá trị và tác dụng hết sức
to lớn trong trường kì lịch sử, trong công cuộc dựng nước và giữ nước.

9


Văn bản nghị luận trung đại thường viết về các vấn đề liên quan đến tình hình
chính trị của quốc gia nên một trong những yếu tố quan trọng tạo thành giá trị văn bản

là tính chất của thể chế chính trị đương thời.
2. Các văn bản nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ văn 8
Trong chương trình Ngữ văn 8, các em sẽ được tiếp nhận bốn văn bản chính luận
Việt Nam trung đại: Chiếu dời đơ (Thiên đơ chiếu) của Lí cơng Uẩn, Hịch tướng sĩ
của Trần Quốc Tuấn, Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngơ Đại Cáo) của Nguyễn Trãi,
Bàn luận về phép học (Luận học pháp) của Nguyễn Thiếp. Đây là những văn bản
đặc sắc viết về những vấn đề trọng đại của quốc gia. Bốn văn bản với bốn thể loại
khác nhau như: Chiếu, hịch, cáo, tấu.
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chung về tác phẩm văn nghị
luận trung đại theo đặc trưng thể loại.
1.1. Đọc – tìm hiểu chú thích.
Văn bản nghị luận trung đại là những văn bản cổ vì thế ngơn ngữ trong văn bản
khơng phải dễ hiểu. Để học sinh tiếp cận văn bản một cách dễ dàng thì thao tác đầu
tiên chính là hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích. Thao tác đọc và tìm hiểu
chú thích giúp học sinh có cảm nhận bước đầu về tác phẩm và hiểu được nghĩa của
một số từ khó trong bài. Thao tác này rất cần thiết và sẽ phục vụ trực tiếp cho hoạt
động phân tích tác phẩm.
Trên lớp, giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc văn bản để học sinh hiểu đúng
theo đặc trưng thể loại và biết được các kiến thức có liên quan. Khi hướng dẫn học
sinh đọc bài, giáo viên cần chú ý cách đọc văn bản vì các văn bản thường có kiểu văn
biền ngẫu, giọng điệu cũng cần phải chuẩn mực, phù hợp.
Đọc diễn cảm thể hiện được cảm xúc, giọng điệu của tác phẩm sẽ một phần nào
sáng rõ được ý nghĩa của tác phẩm, tạo nên những rung động sâu sắc cho học sinh.
Với tác phẩm viết bằng chữ Hán, phải hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm cả phần
phiên âm và dịch thơ của bài thơ.
10


Trong một văn bản nghị luận trung đại có thể có nhiều chú thích. Khơng phải

chú thích nào giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc và tìm hiểu kĩ. Có những chú thích
học sinh chỉ cần đọc lướt qua nhưng cũng có những chú thích học sinh cần đọc kĩ để
phục vụ cho việc phân tích tác phẩm.
Ví dụ:
* Văn bản Chiếu dời đô là lời của vua nên giọng điệu chung là trang trọng nhưng có
những câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình: “Trẫm rất đau
xót về việc đó”, “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để dịnh chỗ ở. Các
khanh nghĩ thế nào?”
- GV yêu cầu học sinh đọc kĩ chú thích ( * ) và chú thích 8.
* Văn bản Hịch tướng sĩ cố gắng chuyển đổi giọng điệu cho phù hợp với nội dung
của từng đoạn ( Đoạn 1 giọng thuyết giảng, đoạn 2 giọng đọc chậm, đoạn 3 giọng mỉa
mai chế giễu, đoạn 4 giọng dứt khoát và đanh thép, câu cuối bài hịch cần đọc với
giọng chậm và tâm tình. Cần chú ý tính chất cân xứng, nhịp nhàng của câu văn biền
ngẫu.
- GV yêu cầu HS đọc kĩ chú thích ( * ) và các chú thích 17, 18, 22, 23.
* Văn bản Nước Đại Việt ta, cần đọc trang trọng, hùng hồn, tự hào. Chú ý tính chất
câu văn biền ngẫu cân xứng, nhịp nhàng.
- GV yêu cầu HS đọc kĩ chú thích ( * ) và các chú thích 1, 2, 3, 4.
* Văn bản Bàn luận về phép học lại đọc với giọng điệu chân tình, vừa tự tin vừa
khiêm tốn. Và HS cần đọc kĩ chú thích ( * ) và các chú thích 2, 3.
Ví dụ minh họa:
Tiết 96 - Bài 22 - Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
(Thiên đơ chiếu)
( Lí Cơng Uẩn)
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

11


Hoạt động của GV và HS

HĐ 1: Đọc và tìm hiểu chung
- Nêu những hiểu biết của em về Lí
Cơng Uẩn?
- GV mở rộng thơng tin về Lí Cơng
Uẩn.

Nội dung cần đạt
I. Đọc và tìm hiểu chung
1. Tác giả (SGK)

2. Tác phẩm
a. Đọc và hiểu chú thích
- Theo em, văn bản cần được đọc với
*Đọc
giọng điệu như thế nào?
- HS trả lời.
- Giáo viên chốt: Văn bản Chiếu dời
đô là lời của vua nên giọng điệu chung
là trang trọng nhưng có những câu cần
nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết
hoặc chân tình:“Trẫm rất đau xót về
việc đó”, “Trẫm muốn dựa vào sự
thuận lợi của đất ấy để dịnh chỗ ở.
Các khanh nghĩ thế nào?”
- GV đọc mẫu.
- GV gọi học sinh đọc văn bản.
- GV gọi học sinh nhận xét về giọng
đọc của bạn.
- GV nhận xét.
*GV sử dụng kĩ thuật hỏi và trả lời: * Tìm hiểu chú thích

Yêu cầu học sinh đặt câu hỏi về chú
thích và mời bạn giải thích về nghĩa
của từ đó hoặc nội dung liên quan đến
từ đó.
- GV nhấn mạnh đến chú thích 8/SGK.

1.2.Tìm hiểu hồn cảnh ra đời tác phẩm.
12


Tác phẩm văn học trung đại lớp 8 là những tác phẩm có ý nghĩa lịch sử gắn liền
với các sự kiện trọng đại của đất nước và tác giả là những vị vua, vị tướng, người có
vai trị quan trọng gắn cuộc đời mình với vận mệnh đất nước lúc bấy giờ. Vì thế, nắm
được bối cảnh lịch sử, hồn cảnh ra đời tác phẩm sẽ gợi khơng khí thời đại góp phần
soi sáng nội dung tác phẩm.
Ví dụ:
* Khi dạy văn bản Chiếu dời đô, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bối
cảnh lịch sử và hoàn cảnh ra đời tác phẩm:
- Vương triều Tiền - Lê vào đầu thế kỉ XI lâm vào khủng hoảng cực điểm.
- Cần có người đứng đầu đất nước hội tụ: Nhân, Đức, Trí, Dũng. Ở Lý Cơng Uẩn đã
hội tụ những phẩm chất đó.
- Sau khi được tơn lên làm vua, ông nhận thấy Hoa Lư chật hẹp, không thể mở mang
làm chỗ đô hội được.
- Việc dời đơ khơng chỉ có ý nghĩa với triều Lý mà còn mở ra kỉ nguyên quốc gia Đại
Việt độc lập và thể hiện niềm tự hào dân tộc về đất nước đang trên đà lớn mạnh.
* Khi dạy bài Hịch tướng sĩ, học sinh cần hiểu được về hoàn cảnh ra đời tác phẩm:
Tác phẩm được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân
Mông - Nguyên lần thứ hai (1285): Khi giặc Mông - Nguyên sang xâm lược nước ta
lần thứ hai, lúc này quân giặc rất mạnh muốn đánh bại chúng phải có sự đồng tình,
ủng hộ của tồn qn, tồn dân, vì vậy Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch này để kêu

gọi tướng sĩ hết lịng đánh giặc.
Như thế nắm được hồn cảnh ra đời tác phẩm sẽ giúp học sinh hiểu được công lao
của Trần Quốc Tuấn trong ba lần kháng chiến chống qn Mơng - Ngun và hiểu
được hào khí Đơng A.
* Khi dạy văn bản Nước Đại Việt ta trích trong Bình Ngơ đại cáo, học sinh cần tìm
hiểu về hồn cảnh ra đời tác phẩm: Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15
vạn viện binh của giặc, Vương Thơng buộc phải giảng hịa, rút qn về nước, Nguyễn Trãi

13


thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngơ đại cáo. Bình Ngơ đại cáo có ý nghĩa trọng đại như
một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào tháng Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu
năm 1428).
Hiểu rõ về hoàn cảnh ra đời bài thơ, học sinh sẽ cảm nhận được niềm tự hào dân
tộc sâu sắc, chủ nghĩa yêu nước và nhân đạo sáng ngời của nhân dân ta trong cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn.
* Khi dạy văn bản Bàn luận về phép học (Luận học pháp) của Nguyễn Thiếp, học
sinh cần hiểu được hoàn cảnh ra đời tác phẩm: Nguyễn Thiếp làm quan một thời gian
dưới triều Lê rồi về dạy học. Khi Quang Trung xây dựng đất nước đã viết thư mời
ông giúp dân giúp nước về mặt văn hóa giáo dục. Vì vậy tháng 8 năm 1791, Nguyễn
Thiếp đã đang lên vua bản tấu này.
Từ đó, học sinh sẽ hiểu được ý nghĩa của bản tấu đối với đất nước ta khi đó: tạo
ra người tài để xây dựng và phát triển đất nước.
1.3. Xác định thể loại và tìm hiểu đặc trưng của thể loại.
Ở chương tình Ngữ văn 8, các văn bản tương ứng với các thể loại như sau:
Chiếu dời đô (thể Chiếu), Hịch tướng sĩ (thể Hịch), Nước Đại Việt ta (thể Cáo), Bàn
luận về phép học (thể Tấu). Do đó, trước khi tiếp xúc với các văn bản, giáo viên cần
giới thiệu cho học sinh một cách đầy đủ và rõ ràng về đặc trưng thể loại đó để học
sinh có thể tự mình tiếp cận tác phẩm.

* Về thể loại:
- Chiếu: Là thể văn cổ, do vua chúa hay thủ lĩnh dùng để ban bố mệnh lệnh.
- Hịch: Là thể văn nghị luận xưa thường được vua chúa hay tướng lĩnh, thủ lĩnh một
phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc
ngoài.
- Cáo: Là một thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa, hoặc thủ lĩnh dùng để
trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
14


- Tấu: Là một văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý
kiến, đề nghị.
Như vậy xét về thể loại cần cho học sinh thấy sự khác nhau:
+ Về mục đích:
- Chiếu: Trình bày một chủ trương, đường lối để mọi người chấp thuận bằng cách
dùng lí lẽ để lập luận hướng tới mục đích.
- Hịch: Kêu gọi, cổ vũ động viên bằng cách dùng tình cảm và lập luận để tác động
vào tinh thần.
- Cáo: Công bố kết quả của một sự nghiệp bằng cách nêu quan điểm lập trường của
sự nghiệp đó.
- Tấu: Nêu ý kiến, đưa đề nghị bằng cách lập luận xác đáng và thuyết phục.
+ Về đối tượng viết và nhận:
- Chiếu, Hịch, Cáo: Do vua, chúa hoặc thủ lĩnh viết và thần dân, binh lính... là người
tiếp nhận.
- Tấu: Do thần tử, bề tôi, quan tướng viết dâng lên vua chúa.
* Về đặc trưng:
- Các tác phẩm thường in đậm thế giới quan con người trung đại: Tư tưởng mệnh
trời, thần chủ, tâm lí sùng cổ...
Ví dụ :
Trong văn bản Chiếu dời đô, Lý Công Uẩn có đề cập đến tư tưởng tuân theo

mệnh trời của hai nhà Thương, Chu nên có kết quả tốt. Cịn hai nhà Đinh – Lê không
tuân theo mệnh trời nên triều đình ngắn ngủi, nhân dân chịu cảnh khổ.
Trong văn bản Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã lấy các tấm gương trung thần
nghĩa sĩ của Trung Hoa xưa và nay để khích lệ ý chí lập cơng danh của các tướng sĩ,
lấy đạo thần – chủ để khích lệ tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù.
- Các văn bản nghị luận trong chương trình lớp 8 tuy thuộc loại văn bản chính trị
hành chính nhưng khơng hề khơ khan, chỉ chú trọng sự lập luận khúc triết lôgic
và văn phong chặt chẽ mà còn tràn đầy cảm xúc và được viết với một nhiệt huyết
15


nồng nàn.
Ví dụ:
Trong văn bản Hịch tướng sĩ sau khi tố cáo tội ác của kẻ thù để tô đậm nỗi đau mất
nước, khơi dậy lòng căm thù, danh dự làm tướng của các tì tướng, Trần Quốc Tuấn đã
trực tiếp bộc lộ cảm xúc “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ruột đau như
cắt, nước mất đầm đìa, chỉ căm tức sao chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân
thù, dẫu cho trăm thân này phơi ngồi nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta
cũng vui lịng”
Với bài Chiếu dời đơ để tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân,
Lý Cơng Uẩn thuyết phục người nghe bằng lí lẽ chặt chẽ và bằng tình cảm chân thành
“Trẫm rất đau xót về việc đó”, “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định
chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”
- Các văn bản thường dùng lối văn biền ngẫu biến hóa linh hoạt, nhịp nhàng, khi thì văn
xi, khi là văn vần.
Ví dụ:
“Núi sơng bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

(Nước Đại Việt ta)
1.4. Xác định bố cục, chủ đề và tư tưởng của tác phẩm văn học.
Các văn bản nghị luận trung đại thường được viết theo bố cục bắt buộc. Hình
thức bố cục thể hiện rõ thông điệp về nội dung tư tưởng của tác phẩm. Vì thế việc tìm
hiểu bố cục tác phẩm là điều quan trọng để học sinh hiểu được nội dung tư tưởng của
văn bản. Bố cục của một văn bản nghị luận trung đại thường là: Nêu tiền đề (nêu
gương, nêu mục đích, tư tưởng, đạo lí), thực tiễn, chủ trương – ý kiến và cuối cùng là
tổng kết. Căn cứ vào bố cục, học sinh cũng có thể xác định được các luận điểm lớn có

16


trong bài.
Chủ đề là vấn đề cơ bản của tác phẩm văn học, thể hiện chiều sâu tư tưởng và
quyết định sức sống của tác phẩm. Chủ đề tư tưởng của văn học nghị luận trung đại
gắn bó mật thiết với nội dung và chức năng của nó. Vì thể khi dạy các văn bản nghị
luận trung đại, giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh tìm hiểu chủ đề, tư tưởng của
tác phẩm.
*Ví dụ xác định bố cục:
Khi dạy văn bản Chiếu dời đô, học sinh cần xác định được bố cục của văn bản.
Bố cục 3 phần:
+ Phần 1: Xưa nhà Thương... dời đổi
-> Nội dung: Lí do phải dời đơ
+ Phần 2: Huống gì thành Đại La... muôn đời
-> Nội dung: Các lợi thế của thành Đại La
+ Phần 3: Trẫm muốn dựa ...nghĩ thế nào?
-> Nội dung: Bày tỏ ý định dời đơ.

*Ví dụ xác định tư tưởng, chủ đề:
Khi dạy văn bản Nước Đại Việt ta, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định

được chủ đề, tư tưởng của đoạn trích có ý nghĩa như một Bản tuyên ngôn Độc lập: Nước
ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có
truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải
chịu một kết cục thất bại.
Như vậy, việc xác đinh bố cục, tư tưởng và chủ đề tác phẩm là bước rất quan
trọng để học sinh xác định được luận điểm, hiểu được giá trị nội dung của tác phẩm.
Đặc biệt việc phân tích tác phẩm cũng sẽ hiệu quả hơn.

17


Sản phẩm làm việc của học sinh khi tìm hiểu chung về văn bản‘‘ Hịch tướng sĩ”:

18


2. Giải pháp 2: Dạy văn bản nghị luận trung đại cần chú ý tìm hiểu từ ngữ, điển
tích điển cố, từ Hán Việt, từ Việt cổ, hình ảnh ước lệ.
Trong các tác phẩm văn học nghị luận trung đại, các tác giả sử dụng một hệ thống
từ vựng, điển tích điển cố, từ Hán Việt, từ Việt cổ, hình ảnh ước lệ mang đặc trưng
của thể văn này. Trước mỗi bài học, nếu học sinh chưa hiểu hết được các từ vựng,
điển cố, từ Hán Việt, từ Việt cổ, hình ảnh ước lệ thì sẽ rất khó để phân tích nội dung
cũng như nghệ thuật của tác phẩm. Vì thế khi dạy các văn bản nghị luận trung đại,
giáo viên cần yêu cầu học sinh tìm hiểu từ ngữ, điển tích điển cố, từ Hán Việt, từ Việt
cổ, hình ảnh ước lệ một cách thấu đáo. Hiểu được ý nghĩa của các từ khó, điển tích
điển cố hoặc hình ảnh ước lệ là bức tường đầu tiên cần vượt qua để học sinh phân
tích, hiểu cái hay cái đẹp của tác phẩm về nghệ thuật và nội dung.
Trong SGK Ngữ văn 8, chú thích khá đầy đủ những từ khó trong mỗi văn bản,
giáo viên cần phải hướng dẫn, yêu cầu học sinh nắm được ý nghĩa của các từ ngữ
cũng như điển cố hoặc hình ảnh ước lệ. Mặt khác giáo viên cần phân tích ý nghĩa của

các từ ngữ trong văn bản để học sinh cảm nhận được lời hay, ý đẹp và u thích tác
phẩm đó. Nhưng không nên quá sa đà vào việc giảng giải mà cần có sự lựa chọn
những từ ngữ tiêu biểu có nội dung liên quan đến nội dung tư tưởng, chủ đề của tác
phẩm để phân tích. Ngồi ra giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ
điển Hán Việt để hiểu thêm nghĩa của các từ ngữ trong văn học cổ vì khơng phải tất cả
các từ khó trong văn bản đều được giải thích trong phần chú thích/ SGK.
2.1. Đối với các điển tích, điển cố
Trong các văn bản nghị luận trung đại, các tác giả sử dụng rất nhiểu các điển tích
điển cố. Điển tích điển cố (từ Hán Việt) nghĩa là những tích truyện xưa (cũng gọi
là điển tích); thường là kể về các tấm gương hiếu thảo, anh hùng liệt sĩ, các tấm
gương đạo đức, hoặc những truyện có tính triết lý nhân văn trong lịch sử. Trong văn
hoá truyền thống, người ta cho rằng nhìn người chính là một cách để tự soi xét mình,
rằng lấy những điển tích kinh điển trong lịch sử làm tham chiếu để luận giải là một
cách rất tốt để làm sáng tỏ cái ý mà mình muốn biểu đạt. Do vậy, việc nhắc đến điển
19


cố trong thơ và văn được sử dụng nhiều; cũng được xem như một chuẩn mực.
Đặc trưng “Văn - Sử - Triết bất phân” của văn học trung đại yêu cầu người giáo
viên phải có sự am hiểu nhiều lĩnh vực liên quan mới có thể hiểu hết giá trị sâu sắc
của tác phẩm, nếu không chỉ là sự phân tích hời hợt bề ngồi hoặc sự liên hệ có tính
chất gượng ép. Khi dạy điển tích, điển cố, giáo viên cần phải hiểu rõ ràng để giảng
cho học sinh hiểu nếu chỗ nào chưa hiểu thấu đáo thì khơng nên giảng.
Ví dụ: Văn bản “ Hịch tướng sĩ” có rất nhiều điển tích, điển cố: Kỉ Tín, Do Vu,
Dự Nhượng, Thân Khối, Kính Đức, Cảo Khanh...Tất cả những điển tích này, sách
giáo khoa đã chú thích rõ, giáo viên chỉ cần phân tích ý nghĩa của các điển cố này ở
chỗ chúng nêu gương trung quân ái quốc, những điển hình của lí tưởng phong kiến.
Đây là những tấm gương xả thân cho lí tưởng: trung với vua, với chủ. Điều này gắn
liền với thời đại của Trần Quốc Tuấn. Nêu các tấm gương như vậy để khích lệ tinh
thần chiến đấu vì lí tưởng của các nghĩa sĩ.

2.2. Đối với các từ ngữ và các hình ảnh ước lệ tượng trưng
Khi giảng dạy các văn bản nghị luận trung đại, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
hiểu được nghĩa của các từ ngữ khó, từ Hán Việt, từ Việt cổ và các hình ảnh ước lệ
tượng trưng. Tuy nhiên giáo viên cần chọn những từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm có tác
động mạnh đến tư tưởng, tình cảm của học sinh hoặc những hình ảnh ước lệ tượng
trưng có tác dụng làm nổi bật nội dung hoặc tư tưởng chủ đề của tác phẩm.Việc lựa
chọn từ ngữ hoặc các hình ảnh ước lệ tượng trưng chính xác, cụ thể, tinh tế góp phần
quan trọng trong việc khai thác nội dung tư tưởng của tác phẩm.
Ví dụ:
- Bài “ Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn được viết nhằm khích lệ, động viên ý chí
chiến đấu và niềm tin chiến thắng, thấy được phải trái, thấy được sức mạnh chính
nghĩa. Vì vậy, khi phân tích giáo viên cần chú ý khai thác những từ ngữ thể hiện rõ
điều này như:
+ Khi phân tích đoạn nói về tội ác của bọn giặc cần chú ý đến các từ ngữ “đi lại

20


nghênh ngang”, “sỉ mắng triều đình”, “bắt nạt tể phụ”, “địi ngọc lụa”, “vét của
kho” nhằm cụ thể hóa những hành vi ngạo mạn vi phạm chủ quyền quốc gia dân tộc
Đại Việt của bọn sứ giả phương Bắc. Hay các hình ảnh ẩn dụ “cú diều”, “dê chó”,
“hổ đói” để khơng chỉ nói lên tính gian manh, ác thú của kẻ thù mà còn thấy được
thái độ của người viết.
+ Khi phân tích đoạn ghi lại thái độ căm thù cao độ và lịng u nước sục sơi
của Trần Quốc Tuấn “Ta thường tới bữa quên ăn ... ta cũng vui lịng” thì khơng thể
bỏ qua các động từ “xả, lột, nuốt, uống” và các điển tích “trăm thân, nghìn xác” gây
xúc động lịng người, tạo sự đồng cảm của các tướng sĩ.
- Bài “Chiếu dời đô” của Lý công Uẩn được viết theo thể chiếu và dùng để ban bố
mệnh lệnh. Ngoài việc thể hiện chức năng của thể Chiếu, văn bản này cịn có đặc
điểm riêng là tính chất tâm tình bên cạnh tính chất mệnh lệnh. Vì thế giáo viên cần

chú ý vào các từ ngữ để thấy được tâm tư, tình cảm của người ban Chiếu đã tạo được
sự giao cảm, đồng lòng của nhân dân trong nước qua những câu “Trẫm rất đau xót về
việc đó”, “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh
nghĩ thế nào?”. Ngơn ngữ có tính chất đối thoại này khơng chỉ tạo nên sự đồng cảm
giữa mệnh lệnh của vua và thần dân mà còn tạo nên sự thuyết phục cho bài Chiếu.
- Nhà thơ Xuân Diệu đã nhận xét: “Bình Ngô đại cáo hạ một chữ như đổ một trái
núi”. Nguyễn Trãi có lẽ đã đã cân nhắc dùng từng chữ, từng lời đều chọn lọc. Vì vậy
giáo viên cần cho học sinh thấy rõ lời văn trang nghiêm, trịnh trọng, đanh thép, uy
nghi trong bài Cáo.
- Bài “Bàn luận về phép học” của Nguyễn Thiếp giúp chúng ta thấy được sự đúng
đắn, tiến bộ, vượt thời đại trong phương pháp học, mục đích học tập của tác giả.
Muốn vậy giáo viên cần giải thích rõ câu châm ngơn “Ngọc không mài không thành
đồ vật, người không học không biết rõ đạo” hay các lối học “hình thức, cầu danh lợi,
không biết tam cương ngũ thường. Như thế học sinh sẽ nắm được sự tiến bộ trong
quan điểm của tác giả.
Mỗi thể loại văn nghị luận cổ có những đặc trưng riêng, khi giảng dạy các từ ngữ
21


trong từng thể loại, giáo viên cần chú ý đến những đặc trưng cơ bản đó để giúp học
sinh tiếp thu bài hiệu quả hơn.
3. Giải pháp 3: Dạy văn bản nghị luận trung đại theo hệ thống luận điểm.
Các văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ văn 8 dù khác nhau về thể loại
nhưng điều được triển khai theo lối văn nghị luận. Đặc trưng của văn bản nghị luận là
hệ thống lập luận, luận điểm, dẫn chứng, lí lẽ được sử dụng một cách chặt chẽ và hợp
lí. Vì thế khi dạy các văn bản nghị luận trung đại, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
xác định, phân tích hệ thống lập luận của văn bản. Khâu đầu tiên trong việc phân tích
hệ thống lập luận của văn bản nghị luận trung đại là tìm ra hệ thống luận điểm. Học
sinh xác định được hệ thống luận điểm của bài sẽ hiểu được nội dung và nghệ thuật
của văn bản. Để xác định được hệ thống luận điểm trong một tác phẩm văn học trung

đại, giáo viên cần hướng dẫn học sinh dựa vào bố cục của văn bản.
* Ví dụ:
Hệ thống luận điểm trong: Chiếu dời đơ
Ý TƯỞNG DỜI ĐƠ TỪ HOA LƯ VỀ ĐẠI LA

LÝ DO DỜI ĐƠ KHỎI HOA LƯ

Gương
sáng đời
xưa

Ý CHÍ ĐỊNH ĐƠ MỚI Ở ĐẠI LA

Thực tế hai
triều Đinh
và Lê

Lịch sử Trung
hoa có nhiều lần
dời đơ
(Thương, Chu)

Đóng đơ mãi ở
một nơi nên gặp
khó khăn

- Đất nước phát
triển
- Các triều đại
tồn tại lâu dài


Đất nước không
phát triển, tồn tại
ngắn ngủi

Những lợi thế của Đại La

Về lịch sử
Cao Vương
từng định

Về địa lý
Thuận lợi
nhiều mặt

Về tiềm năng
Kính tế, văn
hố phát triển

đơ

Ý CHÍ CỦA NHÀ VUA:

- Quyết định dời đô.
- Hỏi ý kiến bề tôi.

22


Hệ thống lập luận trong bài: Nước Đại Việt ta


NGUYÊN LÍ NHÂN NGHĨA

Yên dân
Bảo vệ đất nước
để yên dân

Trừ bạo
Giặc Minh xâm
lược

CHÂN LÍ VỀ SỰ TỒN TẠI ĐỘC LẬP CĨ
CHỦ QUYỀN CỦA DÂN TỘC ĐẠI VIỆT

Văn hiến
lâu đời

Lãnh thổ
riêng

Phong
tục riêng

Lịch sử
riêng

Chế độ, chủ
quyền riêng

SỨC MẠNH CỦA NHÂN NGHĨA SỨC MẠNH CỦA

ĐỘC LẬP DÂN TỘC

23


Hệ thống lập luận trong văn bản: Hịch tướng sĩ
Khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc, quyết
chiến quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược.

Khích lệ ý chí lập
cơng danh, xả thân
vì nước, vì chủ
tướng bằng cách nêu
ra những tâm gương
trung thần thời xưa.

Khích lệ lịng căm
thù giặc, nỗi nhục
mất nước bằng cách
vạch trần và tố cáo
tội ác, thái độ của
giặc trên đất nước
mình

Khích lệ lịng trung
qn ái quốc bằng
cách khơi gợi những
ân tình của chủ
tướng đã dành cho
tướng sĩ.


Khích lệ lòng tự
trọng, liêm sỉ ở mỗi
người bằng thái độ
phê phán, nghiêm
khắc.

Hệ thống lập luận trong bài: Bàn luận về phép học

Học tập giúp con
người tốt đẹp

Không thể không
học tập mà
thànhngười tốt

Học tập là qui luật
của cuộc sống

MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC HỌC:
HỌC ĐẠO LÀM NGƯỜI TỐT

Phê phán những lệch lạc, sai trái
trong việc học hiện tại

Khẳng định quan điểm; phương
pháp học tập đúng đắn
Tác dụng:
- Nhiều người tốt
- Triều đình ngay

ngắn
- Thiên hạ thịnh trị

24


4. Giải pháp 4: Dạy văn bản nghị luận trung đại theo hướng tích hợp và sử dụng
một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
4.1. Dạy học theo hướng tích hợp
Dạy học theo hướng tích hợp theo ba trục cơ bản là tích hợp ngang, tích hợp dọc
và tích hợp liên mơn (tích hợp ngồi văn bản) cũng là phương pháp phát huy hiệu quả
trong dạy học các văn bản nghị luận trung đại.
Để tích hợp ngang khi dạy các văn bản nghị luận trung đại, giáo viên cần rèn
luyện những vấn đề liên quan đến Văn học, Tiếng việt và Tập làm văn. Ví dụ khi dạy
giáo viên có thể yêu cầu học sinh so sánh điểm giống và khác nhau về đặc trưng thể
loại của mỗi văn bản, giải thích nghĩa của các từ ngữ và xác định luận điểm, tìm lí lẽ,
nhận xét về dẫn chứng...
Để thực hiện tích hợp dọc, giáo viên cần nắm chắc chương trình Văn học trung
đại Việt Nam ở các lớp (7,8) để có sự liên hệ, đối chiếu khi giảng dạy một tác phẩm
cụ thể.
Tích hợp liên mơn là một lợi thế khi dạy Văn học trung đại Việt Nam cần có
những tri thức về lịch sử, địa lý, về văn hóa học, triết học...
Tích hợp với thực tế để giáo dục đạo đức cho học sinh cũng là một yêu cầu rất
cần thiết khi dạy các văn bản nghị luận trung đại. Các tác phẩm văn học trung đại sẽ
có sức sống lâu bền khi học sinh tìm thấy ý nghĩa trong hiện tại. Kết nối giữa cha ông
và thế hệ hôm nay qua tác phẩm văn học cũng là một nhiệm vụ của giáo viên. Để rồi
từ đó các em sẽ có thêm những nhận thức và hành động đúng đắn.
Ví dụ:
- Dạy “Chiếu dời đơ”, giáo viên cần tích hợp với lịch sử: Vương triều Tiền - Lê vào
đầu thế kỉ XI lâm vào khủng hoảng cực điểm. Cần có người đứng đầu đất nước hội tụ:

Nhân, Đức, Trí, Dũng. Ở Lý Cơng Uẩn đã hội tụ những phẩm chất đó.Sau khi được
tơn lên làm vua, ông nhận thấy Hoa Lư chật hẹp, không thể mở mang làm chỗ đô hội
được. Việc dời đô không chỉ có ý nghĩa với triều Lý mà cịn mở ra kỉ nguyên quốc gia
25


×