Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu ứng dụng bê tông Geopolymer cho kết cấu dầm dự ứng lực công trình cầu hướng tới phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.84 KB, 5 trang )

PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG

Nghiên cứu ứng dụng bê tông Geopolymer
cho kết cấu dầm dự ứng lực cơng trình cầu
hướng tới phát triển bền vững

Research on the application of geopolymer concrete for prestressed girder structures of
bridges in coastal areas
> LÊ BÁ DANH1; PHẠM DUY HỊA2, NGUYỄN BÌNH HÀ2; CAO BẮC ĐĂNG3
1
Khoa Cầu đường, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
Email:
2
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
3
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội

148

TÓM TẮT:
Nghiên cứu này giới thiệu về ứng dụng bê tông Geopolymer thiết kế
dầm dự ứng lực căng sau cho cơng trình cầu. Bê tơng Geopolymer
(Geopolymer Concrete - GPC) là loại bê tơng khơng sử dụng chất
kết dính xi măng pooc lăng thông thường mà là sản phẩm của phản
ứng giữa dung dịch kiềm và các loại vật liệu có chứa hàm lượng
lớn hợp chất silic và nhơm. Việc sử dụng bê tơng Geopolymer cho
cơng trình cầu sẽ mang lại rất nhiều ý nghĩa thiết thực cho ngành
cầu đường nói riêng, ngành xây dựng nói chung ở Việt Nam, góp
phần làm giảm một lượng rất lớn khí thải CO2 và các ơ nhiễm mơi
trường, từ đó hướng tới sự phát triển bền vững. Nghiên cứu này
sử dụng bê tông Geopolymer chế tạo tại chỗ để thiết kế dầm I dự


ứng lực căng sau. Tỷ lệ sử dụng tro bay chiếm 15% khối lượng cốt
liệu. Kết quả cường độ chịu nén 28 ngày tuổi đạt từ 45,8 MPa,
cường độ chịu khéo khi ép chẻ đạt từ 4,12 MPa, mô đun đàn hồi
35500 GPa.
Từ khóa: “Bê tơng geopolymer”; “Dầm dự ứng lực”; “Kết cấu cơng
trình cầu”; “Khu vực ven biển”

ABSTRACT:
This study introduces the application of Geopolymer concrete to
design post-tensioned girder for bridge construction. Geopolymer
concrete (GPC) is a type of concrete that does not use
conventional Portl and cement binders. It is the product of the
reaction between an alkaline solution and materials containing
large amounts of silic and aluminum compounds, called alkaline
activated binders. The use of Geopolymer concrete for bridge
construction will bring a lot of practical meanings to the bridge
industry in particular, the construction industry in general in
Vietnam, contributing to reducing a huge amount of CO2
emissions and environmental pollution, thereby towards
sustainable development. This study uses Geopolymer fabricated
in lab to design the post-tensioned I-girder. The fly ash uses for
15% of the material volume. The compressive strength at 28 days
is 45.8 MPa, the tensile strength is 4.12 MPa, the elastic modulus
35,5 GPa.
Keywords: "Geopolymer concrete"; “Prestressed girder”;
“Bridges structure”; “Coastal areas”

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, các cơng trình xây dựng nói chung
và cơng trình giao thơng nói riêng được xây dựng và phát triển

ngày càng nhiều nhằm đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố và hiện
đại hố đất nước. Liên đồn bê tơng châu Á (ACF) ước tính hằng
năm có khoảng 35 tỷ tấn bê tơng được sản xuất trên tồn cầu, điều
nay có nghĩa có khoảng 4,2 tỷ tấn xi măng cần được sử dụng. Sản
lượng xi măng toàn cầu tiếp tục tăng trưởng khoảng trên 5% mỗi
năm và tập trung chủ yếu vào các nước phát triển như Trung Quốc,

Ấn Độ,…[1]. Theo số liệu của tạp chí Global Cement, Việt Nam hiện
đang xếp thứ 5 trên thế giới về năng lực sản xuất xi măng chỉ sau
Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ và Nga. Trong vòng mười năm kể từ 2009,
năng lực sản xuất xi măng của Việt Nam tăng gần 3 lần từ 45 triệu
tấn lên 120 triệu tấn [2]. Tuy nhiên ngành công nghiệp sản xuất xi
măng được cho là gây ô nhiễm nghiêm trọng do mức độ phát thải
khí CO2 và bụi nhiều, tiêu tốn nhiều năng lượng và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Sản xuất một tấn xi măng phát thải khoảng 11,2 tấn CO2 và ngành sản xuất xi măng đóng góp 5-7% lượng khí

10.2021

ISSN 2734-9888


thải CO2 tồn cầu cùng với một lượng khói bụi rất lớn và con số đó
hiện nay thậm chí cịn cao hơn [3].
Trong q trình hiện đại hóa hiện nay, nhu cầu tiêu thụ điện
năng tăng một cách rõ rệt, điều đó dẫn tới sự phát triển của các
nhà máy nhiệt điện. Tro bay là một trong những thải phẩm của các
nhà máy này. Hầu hết tro bay không được sử dụng một cách hiệu
quả, phần lớn của nó được xử lý trong các bãi chôn lấp. Tại Việt
Nam tỷ lệ tận dụng lại chưa cao và tốn hàng trăm hecta để làm bãi
chứa tro bay và ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Để từng bước

hạn chế sử dụng xi măng pooc lăng đồng thời tận dụng có hiệu
quả chất thải cơng nghiệp tro bay nhiệt điện thì một loại chất kết
dính mới đang được nghiên cứu và từng bước ứng dụng vào thực
tế xây dựng. Chất kết dính đó sử dụng tro bay nhiệt điện kết hợp
một số hợp chất hóa học thơng thường. Chất kết dính này gọi là
Geopolymer. Việc sử dụng GPCcho các cơng trình xây dựng nói
chung và cơng trình cầu nói riêng sẽ có một ý nghĩa rất lớn trong
việc hạn chế ô nhiễm môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
Ở Mỹ ứng dụng chủ yếu của chất kết dính geopolymer là sản
xuất xi măng geopolymer đóng rắn nhanh được ứng dụng trong
các sân bay quân sự từ năm 1985, đường băng, sàn nhà công
nghiệp, đường cao tốc. Ở Úc GPCđã và đang được ứng dụng trong
thực tiễn như thanh tà vẹt đúc sẵn, đường ống cống và các loại cấu
kiện bê tông đúc sẵn với yêu cầu là phải cho cường độ cao ở tuổi
sớm sau khi bảo dưỡng bằng hơi nước hoặc nhiệt. Sân bay
Brisbane West Wellcamp là sân bay công cộng đầu tiên của Úc
được xây dựng sử dụng GPCvới khối lượng khoảng 40.000m3
(100.000 tấn) [4] (Hình 1).

Hình 1. Sân bay Wellcamp xây dựng bằng bê tông GPC [4]
Trong ngành xây dựng cầu, hiện tại đã có những áp dụng cụ
thể đưa vào thực tế. Một trong những ứng dụng sớm nhất của GPC
trong lĩnh vực này là cầu Murrarie Plant. Đây là cây cầu composit
được chế tạo từ dầm cốt sợi thủy tinh đúc sẵn. Cầu đã được đúc
sẵn tại nhà máy WAGNER Toowoomba CFT với sự kết hợp của
GPCcường độ 40 MPa và sợi thủy tinh và được đưa tới địa điểm lắp
đặt trong năm 2009 (Hình 2).

Hình 2. Ứng dụng bê tông GPC làm sàn cầu tại Brisbane, Úc [4].
Ở Việt Nam, bê tông GPC cũng đã bắt đầu được nghiên cứu

trong thời gian gần đây. Các nghiên cứu này hiện nay đang tập
trung chủ yếu về xác định cấp phối, thành vật liệu chế tạo GPC [5-

6]. Nghiên cứu ứng xử nứt của dầm bê tông GPC [7], dính bám giữa
bê tơng GPC và cốt thép [8].
Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước về bê tơng GPC,
nghiên cứu này sẽ trình bày các nội dung nghiên cứu ứng dụng
GPC cho dầm dự ứng lực của cơng trình cầu. Việc sử dụng GPC cho
cơng trình cầu sẽ mang lại rất nhiều ý nghĩa thiết thực cho ngành
xây dựng cầu ở Việt Nam: tránh được hiện tượng nứt do nhiệt của
bê tông khối lớn khi thủy hóa, bảo vệ mơi trường hướng tới phát
triển bền vững.
Nội dung đầu tiên của nghiên cứu sẽ giới thiệu về cấp phối vật
liệu GPC và các thí nghiệm xãc định các tính chất cơ lý cơ bản của
GPC do nhóm nghiên cứu thực hiện. Phần tiếp theo sẽ giới thiệu
về ứng dụng bê tơng GPC của nhóm nghiên cứu thiết kế dầm I dự
ứng lực căng sau có chiều dài điển hình 33m. Nghiên cứu kết thúc
bằng phần kết luận và kiến nghị.
2. THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA GPC
2.1 Thành phần bê tông geopolymer
Vật liệu được sử dụng đề chế tạo GPC bao gồm chất kết dính
(Tro bay), nước, cốt liệu thơ, cốt liệu mịn và dung dịch kiềm hoạt
hóa. Trong nghiên cứu này, tro bay được sử dụng là tro bay loại F
được lấy từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại có khối lượng riêng 2,45
g/cm3. Tro bay có đường kính hạt trung bình khoảng 28,47 m,
khối lượng diện tích khoảng 950 kg/m3. Chỉ số hoạt tính cường độ
ở mức cao, đạt các chỉ tiêu chất lượng và phù hợp theo quy định
của ASTM C618 [9].
Cốt liệu lớn sử dụng là loại đá dăm loại D10 được lấy từ mỏ đá
Phủ Lý - Hà Nam. Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng của hai loại

đá tương ứng là 2,710 kg/cm3, khối lượng thể tích đầm chặt tương
ứng là 1560 kg/m3. Cốt liệu nhỏ là cát vàng Sơng Lơ. Cát có khối
lượng riêng 2630 kg/m3 và mô đun độ lớn Mk = 3,00. Phụ gia siêu
dẻo là phụ gia GPS-1000 phù hợp loại D của tiêu chuẩn ASTM C494
[10].
Thành phần của GPCđược tính tốn theo ACI211.1 [11] của bê
tơng xi măng thơng thường có xét đến cấp phối cốt liệu để đảm
bảo tính dễ đầm bê tông theo ACI 325.10R [12]. Phương pháp thiết
kế thành phần tính tốn chất kết dính như bê tơng thơng thường.
Phương pháp tính tốn thành phần hỗn hợp cốt liệu giống
như phương pháp thông thường. Tỷ lệ thành phần các loại cốt liệu
lớn đá D10, cát vàng là 0,54 và 0,23. Tỷ lệ cốt liệu được lựa chọn
được so sánh đường cấp phối theo ACI 325.10R. Kết quả thiết kế
hỗn hợp cốt liệu cho thấy hỗn hợp cốt liệu phù hợp để có thể trộn
ở trạm trộn hiện đại ngày nay.
Tổng hàm lượng chất kết dính sử dụng là 377,15kg/m3. Tro bay
được sử dụng để thay thế xi măng. GPCđược thiết kế thành phần
trên nguyên tắc đảm bảo độ sụt thông thường và kể đến giảm độ
sụt vẫn có thể thi cơng dầm được bình thường. Độ sụt mục tiêu
được thiết kế cho hỗn hợp bê tông này là 12±2 cm, độ sụt được theo
dõi theo thời gian. Để thi công đường bằng công nghệ đầm rung
thông thường với độ sụt trên là phù hợp. Tro bay kết hợp với dung
dịch kiềm hoạt hóa trong thành phần của bê tơng GPC vừa có vai trị
chất kết dính đồng thời có thêm vài trị vi cốt liệu cho bê tơng GPC.
2.2. Thí nghiệm xác định tính chất cơ lý bê tơng GPC
Các tính chất cơ lý của bê tơng GPC được xác định trong
nghiên cứu sử dụng trên mẫu hình trụ tiêu chuẩn 150x300mm ở 7
ngày tuổi và 28 ngày tuổi bao gồm: cường độ chịu nén của bê
tông được xác định theo TCVN 3118-1993 [13]; cường độ chịu kéo
khi ép chẻ được xác định theo TCVN 3119-1993 [14], mô đun đàn

hồi xác định theo ASTM C496 [15]. Thành phần của các hỗn hợp bê
tông GPC với cường độ mục tiêu là 45MPa.
Hình ảnh về quá trình trộn GPC được giới thiệu trong Hình 3.

ISSN 2734-9888

10.2021

149


PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG

Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông
GPC ở 7 ngày và 28 ngày được thể hiện trong Bảng 1. Giá trị
tính tốn được lấy trung bình của 3 mẫu M1, M2, M3. Giá trị
cường độ chịu nén trung bình thu được ở 7 ngày là 35,7 MPa,
và tăng rất nhanh ở 28 ngày là 45,8 MPa. Cường độ chịu kéo
trung bình khi ép chẻ của GPC ở 7 ngày là 3,5 MPa và 28 ngày là
4,12 MPa (Bảng 2).
Bảng 1. Kết quả xác định cường độ chịu nén của bê tông GPC ở
7 ngày và 28 ngày
Mẫu
Hình 3. Trộn hỗn hợp bê tơng GPC
Sau khi trộn xong hỗn hợp GPC, tiến hành cho vào khn
(Hình 4) để phục vụ cho cơng tác thí nghiệm.

Hình 4. Khn mẫu sau khi đổ bê tơng GPC
Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông GPC được
thể hiện trong Hình 5, thí xác định cường độ chịu kéo thể hiện

trong Hình 6. Các thí nghiệm này được nhóm nghiên cứu thực hiện
tại các thời điểm 7 ngày và 28 ngày.

M1
M2
M3
M4
M5
M6

Tuổi thí
nghiệm
(ngày)
7

28

Cường độ chịu
nén
(MPa)
34,6
36,5
35,9
46
45,3
46,2

Cường độ chịu
nén trung bình
(MPa)

35,7

45,8

Bảng 2. Kết quả xác định cường độ chịu kéo khi ép chẻ của bê
tông GPC ở 7 ngày và 28 ngày
Cường độ chịu
Tuổi thí
Cường độ chịu
kéo khi ép chẻ
Mẫu
nghiệm
kéo khi ép chẻ
trung bình
(ngày)
(MPa)
(MPa)
3,47
M1
3,5
3,68
M2
7
3,35
M3
4,03
M4
4,25
M5
28

4,12
4,07
M6
Mơđun đàn hồi trung bình xác định từ tổ hợp mẫu thí nghiệm
ở 7 ngày và 28 ngày lần lượt là 32,4 GPa và 35,5 GPa (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả xác định môđun đàn hồi của bê tơng GPC ở 7
ngày và 28 ngày
Mẫu

Hình 5. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông GPC

Hình 6. Thí nghiệm ép chẻ bê tơng GPC

150

10.2021

ISSN 2734-9888

M1
M2
M3
M4
M5
M6

Tuổi thí
nghiệm
(ngày)
7


28

Mơđun đàn hồi
(GPa)
32
33
32,1
35,6
34,8
36,1

Mơđun đàn hồi
trung bình
(GPa)
32,4

35,5

3. ỨNG DỤNG GPC THIẾT KẾ DẦM I DỰ ỨNG LỰC CĂNG SAU
Từ các giá trị tính chất cơ lý của bê tơng GPC xác định bằng
thực nghiệm, nghiên cứu sẽ sử dụng các giá trị này để thiết kế
dầm I dự ứng lực căng sau có chiều dài 33m. Các thơng số đầu
vào của cầu được giả thiết phù hợp với cơng trình cầu thực tế ở
Việt Nam.
3.1. Thông số đầu vào
Thiết kế dầm I dự ứng lực căng sau sử dụng bê tông GPC. Tiêu
chuẩn thiết kế sử dụng: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11823-10:2017
[16] với hoạt tải thiết kế là HL-93. Các thông số cơ bản của cầu thiết
kế được thể hiện trong Bảng 4.



Bảng 4. Các thông số cơ bản của cầu
STT
Thông số tính tốn
1 Chiều dài dầm
2 Chiều dài nhịp tính tốn
3 Bề rộng cầu
4 Bề rộng lan can
5 Chiều rộng phần xe chạy
6 Số dầm chủ
7 Khoảng cách giữa các dầm
8 Số làn xe

Đơn vị
m
m
m
m
m
dầm
m
làn

Giá trị
33
32.2
17.5
0.5
16.5

7
2.45
4

Bê tông GPC được sử dụng cho dầm dự ứng lực, trong khí đó
bê tơng cốt thép thường sử dụng cho bản mặt cầu. Cáp dự ứng lực
sử dụng loại có độ chùng thấp tao 12,7mm gồm 7 sợi, theo tiêu
chuẩn ASTM A416-96a cấp 270 [17]. Các thông số đầu vào của vật
liệu thiết kế gồm: GPC, bê tông cốt thép thường, cáp dự ứng lực
được thể hiện trong Bảng 5.
Bảng 5. Thông số vật liệu thiết kế
Vật
Thơng số tính tốn
Đơn vị
Giá trị
liệu
Cường độ nén quy định của bê
MPa
45.8
tông (28 ngày), f c'

Cường độ nén của bê tông lúc
tông
MPa
41.2
'
GPC căng cáp, f ci
cho Cường độ chịu kéo khi uốn, f r
MPa
4.26

dầm Khối lượng riêng, 
24.5
kN/m3
c

tông
bản
mặt
cầu

Bảng 6. Kích thước cơ bản của dầm tại vị trí đầu dầm và giữa
nhịp

Đầu dầm
Giữa nhịp
Tên kích thước
hiệu
(m)
(m)
Chiều rộng
b1

Chiều rộng đáy dầm

0,650

0,650

b2


Chiều dày sườn dầm

0,650

0,200

b3

Chiều rộng cánh trên

0,850

0,850

0,650

0,650

0,000

0,225

0,100

0,325

2,450

2,450


b4
b5
b6
b7

Chiều rộng phần trên của
cánh
Chiều rộng phần dốc của
đáy dầm
Chiều rộng phần dốc của
cánh trên
Chiều rộng bản cánh hữu
hiệu
Chiều cao

h1

Chiều cao cánh dưới

0,250

0,250

h2

Chiều cao nách dưới

0,000

0,200


h3

Chiều cao sườn dầm

1,166

0,890

Môđun đàn hồi, E c

GPa

35.5

h4

Chiều cao nách trên

0,034

0,110

Cường độ nén quy định của bê
tông (28 ngày), f cb'

MPa

30


h5

Chiều cao cánh trên

0,120

0,120

Cường độ chịu kéo khi uốn, f rb

MPa

3.45

h6

Chiều cao phần trên cánh

0,080

0,080

Môđun đàn hồi, Ecb

GPa

28.11

h7


Chiều cao bản mặt cầu

0,200

0,200

Đường kính danh định 1 tao, D p

mm

12.7

Diện tích danh định 1 tao, Ap

H

Chiều cao dầm

1,650

1,650

mm2

98.7

MPa

1860


MPa

1674

GPa

197

1,340
1,065
0,790
0,515
0,240

0,450
0,260
0,110
0,110
0,110

Cáp dự
ứng Cường độ chịu kéo, f u
lực
Giới hạn chảy, f py
Môđun đàn hồi, E p

Mặt cắt ngang dầm I được thể hiện trong Hình 7. Các kích
thước cơ bản của dầm tại mặt cắt đầu dầm và giữa nhịp được thể
hiện trong Bảng 5.


Hình 7. Cấu tạo mặt cắt ngang dầm

Cáp dự ứng lực
y1
y2
y3
y4
y5

Cáp số 1
Cáp số 2
Cáp số 3
Cáp số 4
Cáp số 5

Dầm sử dụng 5 bó cáp dự ứng lực, mỗi bó có gồm 12 tao
12,7mm. Sơ đồ bố trí các bó cáp dự ứng lực tại mặt cắt đầu dầm và
giữa nhịp được thể hiện trong Hình 8. Tọa độ các bó cáp dự ứng
lực theo phương thẳng đứng được thể hiện trong Bảng 5.

Hình 8. Bố trí cáp dự ứng lực tại mặt cắt giữa nhịp và mặt cắt đầu dầm
3.2. Kiểm toán dầm theo các trạng thái giới hạn

ISSN 2734-9888

10.2021

151



PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG

Dầm I thiết kế được chia thành 3 giai đoạn làm việc. Giai đoạn
1: chế tạo dầm, giai đoạn này chỉ có tải trọng là trọng lượng bản
thân dầm chủ và 1 phần dầm ngang. Giai đoạn 2: lắp ghép dầm, tải
trọng gồm trọng lượng bê tông ướt bản mặt cầu, trọng lượng dầm
ngang, trọng lượng của tấm đan. Giai đoạn 3: giai đoạn khai thác,
tải trọng gồm trọng lượng lan can, lớp phủ và hoạt tải xe HL-93.
Các nội dung kiểm toán gồm: Kiểm toán theo trạng thái giới
hạn cường độ I (TTGHCĐ), kiểm toán theo trạng thái giới hạn sử
dụng I (TTGGSD).
Biểu đồ so sánh giữa mơmen tính toán Mu và sức kháng uống
của dầm Mr ở TTGHCĐ được thể hiện trong Hình 9. Kết quả cho
thấy dầm thỏa mãn điều kiện về sức kháng uốn theo TTGHCĐ.
Tương tự, dầm GPC thiết kế cũng thỏa mãn điều kiện về sức
kháng cắt theo TTGHCĐ (Hình 10).

Hình 9. Biểu đồ sức kháng uốn của dầm theo TTGHCĐ I

Hình 10. Biểu đồ sức kháng cắt của dầm theo TTGHCĐ I
Ở TTGHSD, nghiên cứu đã tiến hành kiểm toán nội dung về
ứng suất trong dầm trong q trình thi cơng và khai thác. Các ứng
suất ở mép dưới, mép trên của dầm, mép trên của bản được tính
tốn theo 3 giai đoạn làm việc. Các giá trị ứng suất này được so
sánh với ứng suất kéo, nén cho phép của dầm được tính tốn theo
Bảng 8, Điều 9.4.2.1, Phần 5 của TCVN 11823-10:2017.
Kết quả kiểm tốn ứng suất tính tốn theo TTGHSD tại các giai
đoạn được thể hiện trong Hình 11, Hình 12 và Hình 13. Kết quả
kiểm tốn cho thấy, ứng suất ở mép trên, mép dưới của dầm đếu
nhỏ hơn giá trị cho phép ở các giai đoạn.


Hình 11. Kiểm tốn ứng suất ở giai đoạn 1 - TTGHSD

Hình 12. Kiểm toán ứng suất ở giai đoạn 2 - TTGHSD

152

10.2021

ISSN 2734-9888

Hình 13. Kiểm tốn ứng suất ở giai đoạn 3 – TTGHSD
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu đã giới thiệu về q trình chế tạo bê tơng GPC và
ứng dụng bê tơng này thiết kế dầm I có chiều dài 33m dự ứng lực
căng sau. Tỷ lệ sử dụng tro bay chiếm 15% khối lượng cốt liệu GPC.
Kết quả cường độ chịu nén 28 ngày tuổi GPC đạt 45,8 MPa, cường
độ chịu khéo khi ép chẻ đạt từ 4,12 MPa, mô đun đàn hồi 35500
GPa. Kết quả thiết kế và kiểm toán ở TTGHCĐ và TTGHSD dầm I
căng sau sử dụng bê tông GPC cho thấy, các giá trị kiểm toán đều
thỏa mãn yêu cầu thiết kế đề ra. Cho thấy rằng việc sử dụng bê
tông GPC cho dầm dự ứng lực trong cơng trình cầu là rất khả thi và
đảm bảo các điều kiện về mặt kỹ thuật.
Việc nghiên cứu chế tạo bê tông GPC và ứng dụng thiết kế
dầm I dự ứng lực trong nghiên cứu này là một bước đi mới làm tiền
đề cho việc sử dụng bê tơng GPC cho cơng trình cầu, nhằm giảm
tối đa việc sử dụng xi măng porland trong cơng trình, từ đó giảm
được ơ nhiễm mơi trường và hướng tới phát triển bền vững trong
ngành xây dựng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Baoxaydung.com.vn (2016) “Phát triển bê tông bền vững cho hiện tại và
tương lai”.
[2] Baodautu.vn (2019) “Ngành xi măng những khoảng “sáng – tối”.
[3] Mehta, P. K. 2001 “Reducing the Environmental Impact of Concrete”, ACI Concrete
International 23(10):pp. 61-66.
[4] Geopolymer.org
[5] Vũ Huyền, Trân. "Nghiên cứu chế tạo gạch không nung bằng công nghệ
geopolymer sử dụng tro bay và phế thải bùn đỏ để xây dựng nhà ở." (2010).
[6] Phan, Đức Hùng. "Tính chất cơ học của GPCsử dụng tro bay gia cường sợi polypropylene." (2016).
[7] Đạo, Phạm Quang, and Phạm Thanh Tùng. "Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
về mô men kháng nứt của dầm geopolymer cốt thép." Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây
dựng (KHCNXD)-ĐHXD 14.2V (2020): 14-25.
[8] Trần Việt Hưng, Nguyễn Ngọc Long, Đào Văn Đông, Nghiên cứu xác định khả năng
dính bám với cốt thép của bê tơng geopolymer tro bay. Tạp chí Giao thơng Vận tải (2017).
[9] ASTM C618-19, Standard Specification for Coal Fly Ash and Raw or Calcined
Natural Pozzolan for Use in Concrete, ASTM International, West Conshohocken, PA, 2019,
www.astm.org
[10] ASTM-C494-05, American Society for Testing and Material (2005) Standard
Specification for Chemical Admixtures for Concrete.
[11] ACI 211.1, Guide for selecting Proportion for No-Slump Concrete, ACI
commutee 211.
[12] ACI 325.10R. 95 (2001), Report on Roller Compacted Concrete Pavement,
Reapparoved 2001, pp.31-51.
[13] TCVN 3118:1993 - Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén.
[14] TCVN 3119:1993 bê tông nặng - phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn
[15] ASTM C496-96, Standard Test Method for Splitting Tensile Strength of Cylindrical
Concrete Specimens, ASTM International, West Conshohocken, PA, 1996, www.astm.org
[16] TCVN 11823-10:2017 Thiết kế cầu đường bộ.
[17] ASTM A416/A416M-12a Steel Strand, Uncoated Seven-Wire for Prestressed
Concrete




×