Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

Bài thuyết trình: VẤN ĐỀ CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC MÁCLÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.5 KB, 63 trang )

Vấn đề con người
trong
triết học Mác - Lênin


Bản chất con người.
Quan niệm về con người trong triết học trước Mác.
1.1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông.
- Phật giáo: Con người là sự kết hợp danh và sắc, đời sống con người
trên trần thế là tạm bợ, cuộc sống vĩnh hằng ở “Niết bàn”.


• - Nho giáo: Giải thích con người trên
cơ sở đạo đức .
• + Khổng Tử:”Tính tương cận, tập
tương viễn”.
• + Mạnh Tử : “duy thiện”.
• + Tuân Tử: “Duy ác”.
• - Lão giáo: Con người sinh ra từ
“Đạo”, nên phải sống “vô vi”


1.2. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây.

Trong triết học Hy Lạp cổ đại, con người là tiểu vũ trụ.
Triết học Tây âu trung cổ xem con người là sản phẩm của thượng đế.
Triết học Tây âu Phục hưng - cận đại đề cao vai trị trí tụê con người,
xem con người là thực thể có lý tính.
Triết học cổ điển Đức đề cao con người và vai trò hoạt động của con
người.



• + Hêghen : Con người là hiện thân

của “ý niệm tuyệt đối”, con người có
khả năng nhận thức giới tự nhiên.
• + Phoiơbắc: Con người là sản phẩm
của giới tự nhiên, là thực thể biết tư
duy”.


• Triết học trước Mác xem xét con

người một cách trừu tượng, tuyệt đối
hoá mặt tinh thần hoặc thể xác con
người, tuyệt đối hố mặt sinh học mà
khơng thấy mặt xã hội của con
người.


2. Quan niệm của triết học
Mác - Lênin về bản cht con
ngi.
ã Phơ- bách hoà tan bản chất tôn

giáo vào bản chất con ngời. Nhng
bản chất con ngời không phải là
một cái gì trừu tng cố hữu của cá
nhân riêng biƯt. Trong tÝnh hiƯn
thùc cđa nã, b¶n chÊt con ngưêi là
tổng hoà những quan hệ xà hội

(C.Mác và ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1995, t.3, tr.11).


21. Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật
và mặt xã hội.

Con người

Sinh

Vật


hội


ã Trong 2 mặt đó Mác coi trọng mặt xà hội

trong việc hình thành bản chất con ngời.


• 2.2. Trong tính hiện thực của nó bản

chất con người là tổng hồ những
quan hệ xã hội.
• Khơng có con người trừu tượng, thốt ly
hồn cảnh lịch sử-xã hội. Con người luôn
xác định, sống trong một điều kiện lịch sử
cụ thể và con người bị những điều kiện lịch

sử xã hội đó chi phối.


ã 1. Con ngời sống, hoạt động trong

một xà hội, một thời đại, trong những
điều kiện lịch sử nhất định, cùng
với xà hội mình khai thác thiên nhiên,
sinh hoạt xà hội, phát triển ý thức. Từ
đó, con ngời mới hình thành và
thực hiện đợc bản chất thật sự của
mình.


ã 2. Bản thân hoạt động sản xuất của

con ngời là hoạt động mang tính xÃ
hội. Làm cho con ngời khác con vật.
ã Bản chất con ngời đợc hình thành
và biến đổi cùng với quá trình biến
đổi của xà hội
ã Phơ- bách coi bản chất con ngời là cái
vốn có, trừu tợng, tự nhiên, bất biến.


ã 3. Quan hệ giữa mặt tự nhiên và

mặt xà hội của con ngời
ã Có quan điểm cho rằng Mác đà phủ
nhận mặt tự nhiên của con ngời,

phủ nhận cái sinh vật trong yếu tố
cấu thành bản chất con ngời?


ã 4. Thông qua hoạt động thực tiễn, con ng

ời làm biến đổi đời sống xà hội đồng thời
cũng biến đổi chính bản thân mình. Con
ngời trong tính hiện thực cña nã.


ã 5. Bản thân quan hệ sản xuất là quan

hệ xà hội của con ngời trong sản xuất
cũng hình thành và biến đổi với sự
biến đổi quan hệ giữa con ngời với
tự nhiên. Điều đó có nghĩa là các quan
hệ xà hội quy định bản chất con ngời
không tách rời, cô lập với quan hệ giữa
con ngời với tự nhiên.


ã 6. Phải xem xét các quan hệ xà hội

cấu thành bản chất con ngời trong sự
liên hệ "tổng hoà" của chúng.
ã Sự thống nhất cái chung toàn nhân loại
với cái đặc thù giai cấp, dân tộc trong
cái riêng của mỗi cá nhân con ngời.



2.3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.

Con người

hội
Tự

Nhiên




ã 2. Quan điểm triết học Mác -

Lênin về giải phóng con ngời
a. Vị trí vấn đề con ngời
ã
trong triết học Mác - Lênin
ã Triết học mác-xít mang tính
nhân văn thể hiện toàn bộ suy
nghĩ và tình cảm của Mác trong
cuộc đấu tranh cho hạnh phúc của
nhân dân, cho sự giải phóng của cả
nhân loại và của mỗi con ngời.


ã Theo Mác, nhiệm vụ chính của triết học,
là góp phần thực hiện sự nghiệp giải
phóng con ngi. khắc phục tình trạng

tha hoá . Triết học Mác không chỉ giải
thích thế giới mà còn cải tạo thế giới.


ã "Tiền đề đầu tiên của toàn bộ lịch

sử nhân loại thì dĩ nhiên là sự tồn tại
của những cá nh©n con ngưêi sèng"


ã Tính nhân văn của triết học Mác đà đ

ợc thể hiện rõ ràng trong các phạm trù
của chủ nghĩa duy vËt biƯn chøng, nhÊt
lµ trong chđ nghÜa duy vËt lịch sử nh lý
luận hình thái kinh tế - xà hội, lý luận về
giai cấp và đấu tranh giai cấp, lý luận về
cách mạng xà hội ... Đó là điều mà những
ngời phê phán triết học Mác đà không
thấy.


ã Chủ nghĩa nhân đạo đợc phát triển, đáp
ứng yêu cầu giải phóng con ngời trong
thời đại mới, gắn liền với các quan điểm
về giai cấp và đấu tranh giai cấp, về cách
mạng xà hội và bạo lực cách mạng ... với
quan điểm nhân văn.



ã Triết học Mác xuất phát từ con ngời và nhằm

mục đích cao nhất là giải phóng con ngời,
nghiên cứu những vấn đề chung nhất về con
ngời nh bản chất của con ngời, thế giới
quan, t duy, đạo đức, tín ngỡng, thẩm mỹ
của con ngời, các quan hệ cá nhân và xà hội,
quan hệ giai cấp, dân tộc và nhân loại, vai trò
của quần chúng nhân dân và cá nhân trong
lịch sử v.v.. mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu của
các khoa häc triÕt häc.


III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
trong sự nghip cỏch mng do ng ta
lónh o

ã 1. Cơ sở hình thành t tởng Hồ Chí

Minh về con ngời
T tởng nhân văn của Ngời đợc hình
thành từ hoàn cảnh sống và chiến đấu của
bản thân và cũng từ sự kế thừa một cách
sáng tạo những truyền thống nhân văn của
dân tộc và thời đại.


ã Chứng kiến tội ác của chủ nghĩa thực

dân đối với các dân tộc thuộc địa khác,

Ngời đà đi đến kết luận rằng ở đâu
chủ nghĩa thực dân cũng tàn ác, ở đâu
các dân tộc thuộc địa cũng đau khổ.


×