Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

VI SINH vật BIEN đổi GEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 34 trang )

GVGD: TS. Nguyễn Thế Hồng Phong
NHÓM 4

Sinh viên thực hiện

MSSV

Đặng Thế Thanh Phương

1813612

Chiêm Tiền Vương

1814828

Đặng Minh Thư

1814264

Trương Thị Bích Trâm

1814415


MỤC LỤC
Phịng thí nghiệm BSL-1:
1. Khái niệm phịng thí nghiệm BSL-1
2. Nguyên lý hoạt động của các thiết bị
3. BSL-1 Lab
4. u cầu thiết kế phịng thí nghiệm
5. Đào tạo


6. Quy định phịng thí nghiệm
7. Xử lý chất thải
Vi sinh vật biến đổi gen:
1. Thống kê vi sinh vật biến đổi gen
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3. Mức độ chấp nhận vi sinh biến đổi gen của thế giới và việt nam



-BSL-1 là cấp độ cơ bản nhất trong 4 cấp độ an toàn sinh học
được áp dụng cho các cơ sở phịng thí nghiệm
-Trong đó nhân viên sẽ làm việc, nghiên cứu đối với các vi sinh
vật có khả năng rất thấp hoặc khơng có nguy cơ gây bệnh cho
người hoặc cộng đồng.


Phịng thí
nghiệm BSL-1

 Phịng thí nghiệm BSL-1 thường được sử
dụng trong nghiên cứu, giảng dạy cơ bản,
không bắt buộc phải cách ly với các cơ
sở xung xanh, áp dụng các kỹ thuật an
toàn vi sinh (GMT) và các tiêu chuẩn thực
hành vi sinh


Nguyên lý hoạt động của các thiết bị

Thiết bị fume hood


Tủ ấm CO2

Máy ly tâm


Nguyên lý hoạt động của thiết bị fume hood và tủ ấm CO2

 Công dụng của tủ hút là giữ các chất thải (khí, hơi, khói…)
để ngăn khơng cho chúng phân tán vào phịng thí nghiệm.
Quạt hút ở trên đỉnh của tủ hút khơng khí và các chất thải
qua các ống hút và màng lọc rồi thải ra ngồi mơi trường.

 Trong tủ ấm, bộ điều khiển duy trì nhiệt độ khơng đổi. Có thể
đọc được từ bên ngồi thơng qua nhiệt kế. Nhiệt độ được
duy trì bằng cách sử dụng các chu kỳ sưởi ấm và không
sưởi ấm. Trong chu trình gia nhiệt, bộ điều khiển làm nóng
buồng áp. Trong thời gian khơng làm ấm, q trình gia nhiệt
được dừng lại và buồng ấp được làm mát bằng cách tỏa
nhiệt ra xung quanh. Cách nhiệt bên ngoài tạo điều kiện biệt
lập bên trong tủ âm. Chi phép vi khuẩn phát triển một cách
hiệu quả, các thông số khác như độ ẩm, luồng khơng khí
cũng được duy trì thơng qua cơ chế khác nhau. Tạo thành
một môi trường tương tự môi trường tự nhiên của vi sinh
vật.


Nguyên lý hoạt động của máy ly tâm

 Khi quay hỗn hợp các chất ở tốc độ cao sẽ sinh

ra một lực ly tâm,các chất có khối lượng riêng
khác nhau sẽ có lực ly tâm khác nhau,do đó khi
ly tâm hỗn hợp nhiều chất trong 1 dung dịch lực
ly tâm sẽ tách các chất cùng loại với nhau về
gần nhau và tạo thành các lớp phân tách,kết quả
sau quá trình ly là hỗn hợp hợp ban đầu sẽ được
tách riêng biệt các thành phần


BSL-1 lab
Phịng thí nghiệm BSL-1 bao gồm các yếu tố:
• Các tiêu chuẩn thực hành phịng thí nghiệm
• Thiết kế và các tiện nghi phịng thí nghiệm
• Trang thiết bị
• Giám sát sức khỏe và y tế
• Đào tạo
• Xử lý chất thải và an tồn hóa học, lửa, điện, bức xạ và
trang thiết bị.


BSL-1 lab

1

Thích hợp cho cơng việc liên quan đến các tác nhân được biết đến
là khơng có khả năng gây bệnh cho người trưởng thành khỏe mạnh
hoặc có nguy cơ tiềm ẩn tối thiểu đối với nhân viên phịng thí
nghiệm và mơi trường.

2


Khơng có u cầu đặc biệt đối với cơ sở vật chất hay trang thiết bị

3

Nhân viên phòng thí nghiệm được đào tạo cụ thể về các thủ tục
được tiến hành trong phịng thí nghiệm.

4

Giám sát bởi một nhà khoa học được đào tạo chung về vi sinh
hoặc một ngành khoa học liên quan.


U CẦU THIẾT KẾ PHỊNG THÍ NGHIỆM

 Khơng gian rộng rãi

 Tường, trần và sàn phải nhẵn, dễ lau chùi, khơng thấm chất
lỏng, các hóa chất và chất khử trùng thường được sử dụng
trong phịng thí nghiệm. Sàn phải chống trơn trượt, chống ăn
mòn, đáp ứng yêu cầu về cấu trúc đặc trưng, tránh gây ồn.
 Chiếu sáng đầy đủ, đảm bảo khoảng trống giữa các thiết bị
để có thể thao tác dễ dàng.
 Bố trì khu vực lưu giữ thiết bị cá nhân, nơi ăn uống, nghỉ
ngơi ngoài khu vực làm việc.
 Khu vực để dụng cụ sơ cứu phải thích hợp và dễ tới gần.
Nguồn: CUH2A, Princeton, NJ, Hoa Kỳ cung cấp



ĐÀO TẠO

 Trang bị sổ tay hướng dẫn vận hành phịng thí nghiệm.
 Người quản lý phịng thí nghiệm có nhiệm vụ quản lý và vận
hành PTN tốt, thực hiện công tác đào tạo các nhân viên hoặc
người thực hiện thí nghiệm hiểu rõ và nắm vững các quy
định an tồn PTN, thực hiện đúng quy định và có ý thức bảo
quản PTN trước các tác nhân gây hại.
 Người thực hiện thí nghiệm phải được đạo tào về các biện

pháp an tồn cho những quy trình nguy hiểm thường gặp


Quy định phịng thí nghiệm
− Trang phục áo blouse phải được mặc mọi lúc khi làm việc trong phịng
thí nghiệm.

− Tóc buộc gọn gàng, khơng đeo trang sức, dùng mỹ phẩm và kính áp
trịng. Cắt móng tay gọn gàng.

− Khơng lưu trữ thực phẩm hoặc đồ uống ở bất kỳ đâu trong khu vực
phịng thí nghiệm

− Các thao tác thực hiện trong phịng thí nghiệm khơng được đưa lên
mặt và tiếp xúc với các bộ phận trên mặt.

− Đeo găng tay thích hợp cho các quy trình có tiếp xúc với dịch cơ thể có

− Khơng được sử dụng bơm kim tiêm dưới da thay cho pipet hoặc mục


khả năng lây nhiễm khác, khi cầm các hóa chất nguy hiểm. Sau khi sử

đích nào khác ngồi đường tiêm hoặc hút chất lỏng từ động vật thí

dụng cần loại bỏ găng tay và thực hiện vơ trùng, sau đó tay được rửa

nghiệm.

sạch bằng xà phịng.
− Nhân viên thực hiện thí nghiệm xong phải rửa tay và rửa sạch tay trước
khi rời khu vực làm việc của phịng thí nghiệm.
− Trang bị dụng cụ bảo vệ mắt khi cần thiêt để bảo vệ mắt khỏi bị bắn

hoặc va chạm với các vật thể và nguồn bức xạ tử ngoại nhân tạo.
− Nghiêm cấm mặc áo bảo hộ thí nghiệm ra bên ngồi phịng thí nghiệm,
ví dụ: canteen, văn phịng, phịng học, nhà vệ sinh.
− Giày dép hở mũi không được mang trong các phịng thí nghiệm.
− Ăn, uống, hút thuốc, thoa mỹ phẩm bị nghiêm cấm thực hiện trong các

khu vực của phịng thí nghiệm.

− Các hóa chất khi tiếp xúc với da cần được rửa ngay lập tức và cấp
cứu kịp thời trong trường hợp nguy cấp. Tránh đưa vết thương hở
tiếp xúc với hóa chất.
− Chất lỏng ơ nhiểm cần được tách riêng và xử lý trước khi xả xuống

cống vệ sinh.
− Phịng thí nghiệm phải được giữ gọn gàng sạch sẽ.
− Bề mặt làm việc phải được khử nhiễm sau bất kỳ sự cố tràn nào có
thể gây nguy hiểm.

− Khi cửa sổ có thể mở được, chúng nên được trang bị các tấm chắn

chống động vật chân đốt.


XỬ LÝ CHẤT THẢI PHỊNG THÍ NGHIỆM

 Trang bị sổ tay hướng dẫn vận hành phịng thí nghiệm.
 Người quản lý phịng thí nghiệm có nhiệm vụ quản lý và vận
hành PTN tốt, thực hiện công tác đào tạo các nhân viên hoặc
người thực hiện thí nghiệm hiểu rõ và nắm vững các quy
định an toàn PTN, thực hiện đúng quy định và có ý thức bảo
quản PTN trước các tác nhân gây hại.
 Người thực hiện thí nghiệm phải được đạo tào về các biện

pháp an toàn cho những quy trình nguy hiểm thường gặp


VI SINH VẬT BIẾN ĐỔI
GEN


THỐNG KÊ VI SINH VẬT
BIẾN ĐỔI GEN


VI KHUẨN BIẾN ĐỔI GEN

• Sản xuất thực phẩm
• Cơng nghiệp phục vụ y

học
• Sản xuất nơng nghiệp
• Xử lý sinh học

• ....

Vi khuẩn là những sinh vật đầu tiên được biến đổi
gen trong phịng thí nghiệm do việc sửa đổi các gen
trong nhiễm sắc thể của chúng tương đối dễ dàng.
Vi khuẩn tương đối dễ phát triển, sinh sản vơ tính và
nhân lên nhanh chóng, chi phí ni cấy thấp, điều
kiện bảo quản không quá phức tạp, tạo nguồn cung
khơng giới hạn cho nghiên cứu.
Vì vậy, vi khuẩn được xem là công cụ quan trọng để
tạo nên các GMO khác.


Vi khuẩn biến đổi gen trong sản xuất thực phẩm

Trong sản xuất thực phẩm, GMM
thường được sử dụng để sản xuất
enzyme, amino acid, hương liệu,...
chủ yếu là vi khuẩn sản sinh acid
lactic. Việc ứng dụng kỹ thuật di
truyền để tăng hiệu quả hoạt động
của vi khuẩn, hạn chế sản xuất các
sản phẩm phụ độc hại, tăng năng
suất, sản lượng, tạo ra các sản phẩm
mới hoặc loại bỏ các con đường
chuyển hóa khơng cần thiết.



Vi khuẩn biến đổi gen trong sản xuất thực phẩm [4]

Vi khuẩn mang gen sản sinh enzyme α-amylase, phân giải
tinh bột thành các đường đơn
Vi khuẩn mang gen sản sinh chymosin, chất có khả năng
làm đơng tụ sữa trong sản xuất phô mai

Vi khuẩn mang gen sản sinh pectinesterase, phân giải
thành phần pectine trong vỏ trái cây, được ứng dụng cải
thiện độ trong của nước trái cây


Vi khuẩn biến đổi gen trong công nghiệp phục vụ y học

GMM ứng dụng trong cơng nghiệp nhằm mục đích sản
xuất các protein với số lượng lớn, chủ yếu là các protein
khơng thể hoặc khó có thể tổng hợp bên ngồi cơ thể
sống.
Protein sản xuất từ GMM ít bị nhiễm mầm bệnh hơn,
tương đối an toàn và hiệu quả, tuy nhiên chi phí sản xuất
và tinh chế sản phẩm khá cao nên phần lớn được ứng
dụng trong lĩnh vực y học.


Vi khuẩn biến đổi gen trong công nghiệp phục vụ y học [5] [6] [7]
Vi khuẩn sản sinh insullin, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
Vi khuẩn sản xuất các yếu tố đơng máu, giúp cải thiện tình trạng máu khó đơng
Vi khuẩn sản sinh hormone tăng trưởng ở người, điều trị các bệnh rối loạn hormon tăng

trưởng ở người, phổ biến nhất làm bệnh lùn
Vi khuẩn sinh interferon, dử dụng trong điều trị ung thư
Vi khuẩn sinh erythopoietin, bổ sung cho bệnh nhân thiếu máu
Vi khuẩn sản sinh chất kích hoạt plasminogen làm tan các cục máu đơng


Vi khuẩn biến đổi gen trong sản xuất nông nghiệp [8]

Đối với nông nghiệp, GMM được sử dụng để hỗ trợ
trong quá trình sinh trưởng của cây, giúp tăng năng
suất và kháng sâu bệnh hại.

Một số vi khuẩn biến đổi gen ứng dụng trong nông
nghiệp:
Vi khuẩn Rhizobia hay Azospirillum giúp cây tăng
năng suất và khả năng thích nghi với mơi trường
sống
Vi khuẩn trừ băng ( ice-minus bacteria) là chủng
Pseudomonas đã được loại bỏ gen tạo băng, giúp
cay trồng tránh bị tổn thương bởi các tinh thể đá


Vi khuẩn biến đổi gen trong xử lý sinh học

Vi khuẩn biến đổi gen có thể được ứng dụng
trong xử lý sinh học, giải quyết vấn đề ô nhiễm
môi trường hiện nay. Kỹ thuật di truyền giúp tăng
cường hoạt tính sinh học của các enzyme do vi
khuẩn tao nên, đồng thời cho phép chúng thích
nghi tốt hơn với những biến đổi của môi trường

sống. [9]
Một số GMM sử dụng trong xử lý môi trường
như:
Vi khuẩn lọc đồng từ quặng
Vi khuẩn xử lý dầu trên biển
Vi khuẩn làm sạch ô nhiễm thủy ngân
Vi khuẩn giúp phát hiện asen trong nước


VIRUS BIẾN ĐỔI GEN

Virus biến đổi gen thường được sử dụng làm vector để chèn thông tin di truyền
vào các sinh vật khác. Khi biến nạp thành công, vật chủ nhận được gen cần thiết
và trở thành sinh vật biến đổi gen.
Các loại virus khác nhau sẽ có khả năng và hiệu quả khác nhau đối với vật chủ
cũng như mục đích chuyển gen.

Hiện tại, virus GMM thường có nguồn gốc từ các virus trong tự nhiên (có thể gây
bệnh), chúng sẽ được loại bỏ hoàn toàn các gen gây bệnh nguy hiểm, tuy nhiên
các trình tự giúp chúng xâm nhiễm và phân phối vào vật chủ sẽ được giữ lại. [10]


Virus biến đổi gen ứng dụng trong liệu pháp gen

Virus mang gen thay thế các gen bị lỗi gây
bệnh suy giảm miễn dịch ở người do thiếu hụt
deaminase adenosine (ADA-SCID) [11]
Virus biến đổi gen điều trị chúng tật bẩm sinh
Leber, giúp người bệnh lấy lại thị lực [12]
Ngoài ra, virus biến đổi gen còn được thử

nghiệm để điều trị các chứng bệnh như máu
khó đơng, u ngun bào thần kinh đệm (triệu
chứng ung thư bắt đầu ở não), xơ nang,....


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×