Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.37 KB, 17 trang )

CÁC NHÂN TỐ NỘI TẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
INTERNAL FACTORS AFFECTING COMPETITIVENESS
OF VIETNAMESE SMALL AND MEDIUM-SIZED AUDIT FIRMS
IN INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION
TS. Đào Minh Hằng
Trường Đại học Hải Phịng
Tóm tắt
Hiện tại, có gần 160 doanh nghiệp kiểm tốn (DNKT) đang hoạt động trên thị
trường Việt Nam, trong đó nhóm DNKT lớn (Big Four) nhiều năm qua vẫn chiếm ưu thế
lớn trong ngành kiểm toán, với hơn 50% thị phần tồn ngành. Do đó, các DNKT cịn lại
(có quy mơ vừa và nhỏ -VVN) cạnh tranh rất quyết liệt, nhất là khi hội nhập quốc tế và khu
vực đang mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố bên trong có ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh (NLCT) của các DNKT VVN, và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DN này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng.
Từ khóa: năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp kiểm toán, vừa và nhỏ, hội nhập kinh tế
quốc tế
Summary
Currently, there are nearly 160 audit firms operating in Vietnam, in which big
firms (Big Four) still prevail in audit industry, take more than 50% market share.
Therefore, the remain audit firms (SMEs) are in intense competition, especially when
international and regional are opening up many opportunities and challenges for
independent audit in Vietnam. The purpose of this study is to determine the internal factors
that affect the competitiveness of SMEs, and propose solutions to enhance competitiveness
in the context of international economic integration.
Keywords: competitiveness, small and medium-sized audit firm, international economic
integration
1. Tổng quan nghiên cứu và khung lý thuyết
1.1. Các quan điểm nghiên cứu về năng lực cạnh tranh dựa trên nguồn lực của doanh


nghiệp
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ có phạm vi rộng, có thể được đề cập ở góc độ
quốc gia, ngành, doanh nghiệp (DN) hay một sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Theo Freebairn
(1986), NLCT xét trong phạm vị DN được hiểu là năng lực cung cấp sản phẩm hoặc dịch
vụ mà người tiêu dùng trong và ngoài nước mong muốn với giá cả thấp hoặc bằng đối thủ
cạnh tranh và giảm thiểu tối đa chi phí cơ hội về nguồn lực. Có nhiều khung lý thuyết về
NLCT ở cấp độ DN, tiêu biểu là lý thuyết nguồn lực cạnh tranh được đề xuất và phát triển

557


bởi Wernerfelt B (1984) hay Grant RM (1991). Theo Teece DJ, Pisano G và Shuen A
(1997), nguồn lực của DN chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh
doanh của DN, dựa trên tiền đề là các DN trong cùng một ngành thường sử dụng những
chiến lược kinh doanh khác nhau và không thể dễ dàng sao chép được vì chiến lược kinh
doanh phụ thuộc vào chính nguồn lực của DN đó [6]. Lý thuyết về nguồn lực của DN tập
trung vào phân tích cạnh tranh dựa vào các yếu tố bên trong và phân loại các hình thức
khác nhau của nguồn lực và các nguồn lực sở hữu liên kết với nhau để hình thành và tạo ra
lợi thế cạnh tranh từ lợi thế so sánh. Cách tiếp cận dựa trên nguồn lực này chỉ thực sự phát
triển từ thập kỷ 90, khi các nhà nghiên cứu chiến lược bắt đầu ưu tiên tìm hiểu nhân tố nội
tại của một cơng ty (Freiling. J, Gersh. M, Goeke. C, Sanchez. R, 2008). Grant RM (1991)
chia nguồn lực thành hai nhóm: (1) Nguồn lực hữu hình bao gồm nguồn lực về tài chính
(vốn tự có, khả năng vay vốn) và vật chất hữu hình (tài sản sản xuất hữu hình của DN có
thể đem lại lợi thế về chi phí sản xuất như qui mơ, vị trí, kỹ thuật, tính linh hoạt của nhà
máy, trang thiết bị, vật liệu đầu vào,…); (2) Nguồn lực vô hình bao gồm cơng nghệ (sở
hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế,…), danh tiếng (sở hữu thương hiệu nổi tiếng về dịch
vụ, chất lượng, độ tin cậy, thiết lập được mối quan hệ kinh doanh tốt), và nhân lực (kiến
thức, kỹ năng của nhân viên, khả năng thích hợp của nhân viên với tính linh hoạt trong
chiến lược, lịng trung thành,…) [4]. Còn Barney J (1991), phân nguồn lực của DN thành
3 loại: (1) nguồn lực vật chất (công nghệ, kỹ thuật, nhà máy và thiết bị, vị trí địa lý, quyền

sử dụng nguyên liệu thô); (2) nguồn lực con người (đào tạo, kinh nghiệm, xét đốn, sự
thơng minh, mối quan hệ, cái nhìn sâu sắc của các nhà quản trị) và (3) các nguồn lực tổ
chức (cấu trúc chính thức, hệ thống lập kế hoạch, kiểm sốt, phối hợp, mối quan hệ giữa
các nhóm trong cơng ty và giữa một công ty và các yếu tố môi trường của nó) [1].
Lý thuyết nguồn lực liên tục được phát triển và được mở rộng trong thị trường luôn
biến động và hình thành nên lý thuyết năng lực động - được xem là khả năng tích hợp, xây
dựng, và định dạng lại những tiềm năng của DN để đáp ứng với thay đổi của môi trường
kinh doanh [4]. Nguồn năng lực động là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại kết quả
kinh doanh của DN [3], [10]. Vì vậy, các DN phải ln nỗ lực xác định, phát triển, và sử
dụng năng lực động một cách có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi của thị trường để đem
lại lợi thế cạnh tranh cho mình một cách bền vững. Đến nay có nhiều nghiên cứu về các
yếu tố tạo nên nguồn năng lực động và ảnh hưởng đến NLCT của DN trong đó có nghiên
cứu đề cập định hướng toàn cầu, hợp tác quốc tế, tri thức về thị trường quốc tế, khả năng
phản ứng với thị trường quốc tế (Yeniyurt S, 2005). Đối với các DNKT, các nguồn lực vơ
hình như danh tiếng và nhân lực có vai trị quan trọng trong việc tạo ra nguồn năng lực
động để nâng cao lợi thế cạnh tranh, việc áp dụng lý thuyết nguồn lực DN lại càng cần
thiết. Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng thì các DNKT thuộc nhóm Big
Four (Deloitte, Ernst & Young, KPMG và PwC) là những DNKT điển hình cho việc phát
triển năng lực động để tạo nên lợi thế cạnh tranh, là bài học kinh nghiệm đối với các
DNKT VVN đang hoạt động trong mơi trường có tính đặc thù cao.

558


1.2. Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
kiểm toán vừa và nhỏ
Theo Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), thị trường kiểm
toán độc lập Việt Nam hiện nay được phân chia thành 3 nhóm: (1) Các DNKT có quy mô
lớn, Big Four (thực chất là các công ty 100% vốn đầu tư nước ngồi hoặc chi nhánh các
cơng ty quốc tế) với doanh thu bình quân là 500 tỷ đồng/năm, số lượng khách hàng trên

1.100/năm, số lượng KTV từ 60-100; (2) các DNKT có quy mơ vừa như A&C, DTL,
AASC, AISC, AAC, VACO… doanh thu bình quân xấp xỉ 40-100 tỷ đồng /năm, lượng
khách hàng từ 400-1000 đơn vị/năm, số lượng KTV từ 20-50 và (3) các DNKT quy mơ
nhỏ: AVA, IFC, An Phát, DFK,… đa số có doanh thu dưới mức 30 tỷ đồng, số lượng
KTV từ 20 KTV trở xuống. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là với sự hình thành thị
trường chung trong khu vực AEC, TPP, FTA thì các DNKT VVN đang đứng trước những
rào cản thách thức làm hạn chế NLCT do các DN này đa phần chưa phải thành viên của
các hãng kiểm toán quốc tế, mới chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán trong thị trường nội địa
Việt Nam, chưa thể vượt ra khỏi biên giới quốc gia.
Nghiên cứu của Phan Văn Dũng (2015) đã đưa ra định nghĩa NLCT của các DNKT
là khả năng DN sử dụng và kết hợp các nguồn lực một cách hiệu quả, nắm bắt và đáp ứng
kịp thời các nhu cầu của khách hàng với hiệu quả và chất lượng cao. Các yếu tố ảnh hưởng
đến NLCT của DNKT ở Việt Nam được nghiên cứu chỉ ra là: (1) Năng lực công nghệ
thông tin; (2) Chất lượng dịch vụ; (3) Quy mô DN; (4) Văn hóa cơng ty; (5) Năng lực phát
triển kinh doanh [2]. Nghiên cứu của Đoàn Xuân Tiên (2006) cũng đã xác định các yếu tố
tác động đến NLCT của DNKT là: chiến lược kinh doanh; trình độ năng lực tổ chức quản
lý điều hành kinh doanh, ban lãnh đạo; quy mô DN; khả năng nắm bắt thông tin; khả năng
hợp tác với DN hữu quan; đảm bảo chữ tín trong kinh doanh; chất lượng đội ngũ lao động
cán bộ quản lý; chi phí kinh doanh và văn hóa kinh doanh [8]. Như vậy, việc xác định và
đánh giá NLCT của các DNKT được thể hiện qua nhiều nhân tố khác nhau tùy thuộc vào
quan điểm nghiên cứu và đề xuất của các tác giả. Trong nghiên cứu này, tác giả đi sâu vào
nghiên cứu các nhân tố nội tại ảnh hưởng tới DNKT VVN trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay nhằm xác định được phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của
nhóm các DN này. Dựa trên tổng quan nghiên cứu về lý thuyết nguồn lực, có thể xác định
các nhân tố nội tại cụ thể có ảnh hưởng tới NLCT của DNKT VVN gồm: (1) quy mô và
danh tiếng, (2) nguồn nhân lực kiểm toán, (3) chất lượng đội ngũ lãnh đạo và năng lực
quản lý, (4) chất lượng dịch vụ kiểm toán, (5) khả năng nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
kỹ thuật, công nghệ thông tin, (6) năng lực cạnh tranh về giá phí, (7) khả năng xây dựng và
phát triển mối quan hệ kinh doanh, (8) chiến lược kinh doanh, (9), văn hóa kinh doanh.
Thứ nhất, nhân tố thuộc về quy mô và danh tiếng DNKT VVN. Theo nhiều nghiên

cứu thì quy mơ và danh tiếng hãng kiểm tốn có ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tốn, vì
thường các cơng ty kiểm tốn quy mơ lớn với danh tiếng đã tạo được sẽ có một đội ngũ
KTV chuyên nghiệp, có kinh nghiệm kiểm tốn và có điều kiện kiểm tốn tốt hơn, dẫn tới
khả năng cạnh tranh trong ngành sẽ cao hơn. Qui mô và danh tiếng của DNKT thể hiện ở
các tiêu chí cơ bản sau (1) Qui mơ vốn, nhân viên và doanh thu của công ty kiểm tốn; (2)
Danh tiếng của cơng ty kiểm tốn được khách hàng đánh giá cao và tin tưởng sử dụng dịch

559


vụ kiểm tốn của cơng ty; (3) Khách hàng đánh giá cơng ty có chất lượng dịch vụ kiểm
tốn tốt, phù hợp với giá phí kiểm tốn.
Thứ hai, nhân tố thuộc về nguồn nhân lực kiểm toán. Hoạt động kiểm tốn địi hỏi
có nhân lực chun mơn sâu, được đào tạo và phát triển các kỹ năng kiểm toán để đáp ứng
công việc đặc thù. Nếu nguồn nhân lực ổn định, đầy đủ và có năng lực sẽ đảm bảo chất
lượng cơng việc, từ đó tác động đến NLCT. Việc xem xét về nguồn nhân lực thể hiện ở
chất lượng và trình độ của kiểm tốn viên về kế tốn, kiểm tốn, tài chính,… ; khả năng
làm việc hiệu quả, thái độ và năng lực phục vụ khách hàng của kiểm tốn viên; các chính
sách đào tạo và phát triển nhân lực kiểm toán và sự trung thành của kiểm toán viên với
DNKT.
Thứ ba, nhân tố thuộc về chất lượng và năng lực quản lý của ban giám đốc DNKT
VVN. DNKT có một đội ngũ lãnh đạo với trình độ, kinh nghiệm, uy tín cũng như khả năng
hội nhập quốc tế trong quá trình tổ chức, quản lý DNKT tốt sẽ giúp DNKT thiết kế và vận
hành cơ chế hoạt động phù hợp, góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh. Các yếu tố đo lường
gồm: (1) trình độ, kinh nghiệm và uy tín của ban giám đốc DNKT trong việc tổ chức, quản
lý DN; (2) cơ cấu tổ chức và vận hành DNKT trong cung cấp dịch vụ kiểm tốn; (3) khả
năng phân tích thị trường kiểm tốn và hoạch định, thực hiện chiến lược kinh doanh; (4)
khả năng dự báo và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán của ban giám đốc.
Thứ tư, nhân tố thuộc về chất lượng dịch vụ kiểm tốn. Các khía cạnh để đánh giá
chất lượng dịch vụ kiểm toán gồm (1) khả năng thực hiện các dịch vụ kiểm toán đúng đắn,

kịp thời; (2) quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực, qui định; (3)
đánh giá đúng đắn về tình hình họa động, tài chính của khách hàng; (4) sự hài lòng của các
khách hàng về độ tin cậy của kết quả kiểm toán.
Thứ năm, nhân tố thuộc về khả năng nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật,
cơng nghệ thơng tin trong q trình hoạt động và cung cấp dịch vụ kiểm toán. Nếu DNKT
có năng lực nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật cơng nghệ nhằm hỗ trợ kiểm tốn
cũng như quản lý, điều hành thì quá trình hoạt động và cung cấp dịch vụ kiểm toán sẽ đảm
bảo chất lượng, có thể nâng cao uy tín của DNKT, từ đó thu hút được khách hàng. Các tiêu
chí đo lường là (1) sử dụng công nghệ cao, các phần mềm trong kiểm tốn; (2) ứng dụng
cơng nghệ trong quản lý, điều hành DNKT; (3) trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm
tốn, quản lý; (4) trình độ nhân lực sử dụng các công nghệ tiên tiến
Thứ sáu, nhân tố thuộc về năng lực cạnh tranh về giá phí. Các DNKT cung cấp chủ
yếu là dịch vụ kiểm toán, kế toán và tài chính, về cơ bản đây là các sản phẩm đặc thù, khó
có tính sáng tạo, do đó việc cạnh tranh khơng phụ thuộc nhiều vào đặc điểm, tính đa dạng
của sản phẩm mà chủ yếu là về giá phí. Các DNKT VVN ở Việt Nam hiện nay đang đưa ra
nhiều chính sách về giá phí cho từng nhóm đối tượng khách hàng, thậm chí có những
DNKT chấp nhận mức giá phí rất thấp để thu hút khách hàng. Do đó đây cũng được xem là
nhân tố ảnh hưởng tới NLCT của DNKT VVN. Tuy nhiên, để đảm bảo cạnh tranh cơng
bằng, mức giá phí kiểm tốn phải: (1) tương xứng với kết quả kiểm toán; (2) phù hợp với
thời gian, khối lượng và mức độ phức tạp của dịch vụ kiểm tốn cung cấp; (3) đảm bảo
tính cạnh tranh với các DNKT khác; (4) phù hợp với nhu cầu và sự chấp nhận lâu dài của
khách hàng.

560


Thứ bảy, nhân tố thuộc về khả năng xây dựng và phát triển mối quan hệ kinh
doanh. Đối với các DNKT VVN, việc tìm kiếm và xây dựng các mối quan hệ với khách
hàng mới, tham gia các hiệp hội Kế toán, kiểm toán để liên kết với các chuyên gia trong
nhiều lĩnh vực được kiểm toán và các cơ quan quản lý của Nhà nước là rất cần thiết để tạo

ra khả năng cạnh tranh.
Thứ tám, nhân tố thuộc về chiến lược kinh doanh của DNKT VVN. Các DNKT
VVN cần xác định được chiến lược phát triển thị trường mục tiêu của mình phụ thuộc vào
khả năng, cũng như điều kiện hạn hẹp về quy mơ (DNKT nhỏ khó có thể thực hiện cung
cấp dịch vụ kiểm tốn cho các khách hàng lớn do hạn chế về nhân lực, cơng nghệ… ) đồng
thời có chiến lược nhằm tiếp cận thị trường mới hay giữ vững và phát triển thị trường hiện
tại.
Thứ chín, văn hóa kinh doanh của DNKT VVN, thể hiện phong cách giao tiếp, gắn
kết các thành viên và xây dựng hình ảnh của cơng ty. Các yếu tố đo lường thể hiện ở (1) sự
gắn kết giữa các thành viên; (2) hình ảnh và thương hiệu của DNKT được xây dựng, giữ
gìn và phát triển; (3) phong cách làm việc của các kiểm toán viên dưới tác động của chế độ
đãi ngộ.
Tóm lại, các nhân tố ảnh hưởng tới NLCT của DNKT VVN trên góc độ là các
nguồn lực nội tại của DN nếu được làm rõ có thể giúp bản thân các DN này xác định
những hạn chế trong q trình hoạt động, từ đó có phương hướng nâng cao khả năng cạnh
tranh, trước hết là với các DNKT thuộc nhóm Big Four cũng như những DNKT lớn có yếu
tố nước ngồi khi mà Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ
như hiện nay.
2. Xây dựng giả thuyết và phương pháp nghiên cứu sử dụng
2.1. Xác định biến phụ thuộc và biến độc lập cho mơ hình nghiên cứu
Theo khảo sát của Phan Văn Dũng, các tiêu chí đo lường NLCT của các DNKT
Việt Nam gồm: (1) Thị phần; (2) Quy mô của DNKT về vốn, doanh thu, khách hàng; (3)
Năng suất và chất lượng của KTV hành nghề; (4) Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu của DNKT;
(5) Chất lượng dịch vụ kiểm toán [2]. Do yếu tố chất lượng dịch vụ kiểm tốn ở Việt Nam
hiện nay rất khó đo lường một cách chính xác, khách quan, bởi ngay cả những DNKT lớn
cũng từng rơi vào tình trạng báo cáo kiểm tốn cơng bố khơng đảm bảo độ tin cậy, khách
quan cũng như mới chỉ có một vài báo cáo của VACPA đánh giá được chất lượng dịch vụ
kiểm toán của số ít các DNKT VVN (dưới 10 DNKT VVN trên tổng số khoảng 160
DNKT). Vì vậy, biến phụ thuộc của nghiên cứu là NLCT của DNKT VVN sẽ được đánh giá
dựa trên (1) Thị phần; (2) Quy mô của DNKT về vốn, doanh thu, khách hàng; (3) Số lượng

và chất lượng của KTV hành nghề; (4) Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu của DNKT VVN. Tác
giả xác định biến NLCT của DNKT VVN được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ từ
mức 1- hồn tồn khơng đồng ý đến mức 5 – hoàn toàn đồng ý với các tiêu chí như trên.
Đối với biến độc lập là các nhân tố nội tại ảnh hưởng tới NLCT của DNKT VVN.
Theo nghiên cứu tổng quan, tác giả đã xác định nhân tố chính ảnh hưởng tới NLCT của DNKT
VVN: (1) Quy mô và danh tiếng DNKT VVN; (2) Nguồn nhân lực kiểm toán của DNKT

561


VVN; (3) Chất lượng đội ngũ lãnh đạo DNKT VVN và năng lực quản lý; (4) Chất lượng
dịch vụ kiểm toán của DNKT VVN; (5) Khả năng nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ thông tin cuả DNKT VVN; (6) Năng lực cạnh tranh về giá phí của DNKT
VVN; (7) Khả năng xây dựng và phát triển mối quan hệ kinh doanh của DNKT VVN; (8)
Chiến lược kinh doanh của DNKT VVN; (9) Văn hóa kinh doanh trong DNKT VVN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính và giả thuyết xây dựng
Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm (1) thu thập các thông tin cơ bản để thiết
kế mơ hình; (2) xác định các biến và tác động giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc để
làm cơ sở xây dựng các giả thuyết nghiên cứu; (3) xây dựng bộ thang đo cho nghiên cứu
định lượng phù hợp với nghiên cứu và thực tiễn. Tác giả tìm hiểu và hệ thống hóa thơng tin
từ nhiều cơng trình trong và ngồi nước có liên quan; phỏng vấn trực tiếp dạng phi cấu trúc
với thành viên ban giám đốc cơng ty kiểm tốn, KTV chính, các chun gia trong hiệp hội.
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Quy mô và danh tiếng DNKT VVN có ảnh hưởng dương (+) đến NLCT của
DNKT VVN
H2: Nguồn nhân lực kiểm toán của DNKT VVN ảnh hưởng dương (+) đến NLCT
của DNKT VVN
H3: Chất lượng đội ngũ lãnh đạo DNKT VVN và năng lực quản lý có ảnh hưởng
dương (+) đến NLCT của DNKT VVN
H4: Chất lượng dịch vụ kiểm toán của DNKT VVN có ảnh hưởng dương (+) đến

NLCT của DNKT VVN
H5: Khả năng nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin
cuả DNKT VVN có ảnh hưởng dương (+) đến NLCT của DNKT VVN
H6: Năng lực cạnh tranh về giá phí của DNKT VVN có ảnh hưởng dương (+) đến
NLCT của DNKT VVN
H7: Khả năng xây dựng và phát triển mối quan hệ kinh doanh của DNKT VVN có
ảnh hưởng dương (+) đến NLCT của DNKT VVN
H8: Chiến lược kinh doanh của DNKT VVN ảnh hưởng dương (+) đến NLCT của
DNKT VVN
H9: Văn hóa kinh doanh trong DNKT VVN ảnh hưởng dương (+) đến NLCT của
DNKT VVN
2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu lựa chọn và xác định đối tượng khảo sát là các KTV, ban giám đốc của
các cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam và các chuyên gia kiểm toán. Đối tượng khảo
sát là những người tham gia trực tiếp vào hoạt động kiểm tốn, có thực hiện, hiểu biết rõ
nhất về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm tốn, chất lượng cơng
việc do chính họ thực hiện và khả năng thu hút khách hàng nên sẽ đảm bảo độ tin cậy của
kết quả khảo sát.
Để thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho việc phân tích mối quan hệ ảnh hưởng
giữa các nhân tố tới NLCT của DNKT VVN, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra

562


phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi thư điện tử bảng câu hỏi khảo sát (các câu hỏi đóng) dành cho
đối tượng khảo sát ở nhiều địa bàn khác nhau trong cả nước nhằm thu thập thông tin để mô
tả thực trạng cạnh tranh trong hoạt động kiểm toán và khảo sát những đánh giá của người
trả lời về các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới NLCT của DNKT VVN. Các câu hỏi
định lượng được tác giả sử dụng theo thang đo Likert 5 bậc với các mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố, từ mức 1- ảnh hưởng rất thấp đến mức 5- ảnh hưởng rất cao.

Phương pháp phân tích và kiểm định các giả thuyết
Tác giả kiểm tra chất lượng thang đo bằng phép kiểm định thống kê sử dụng hệ số
Alpha của giúp loại bỏ biến rác trước khi phân tích nhân tố. Phương pháp nhân tố khám
phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) được sử dụng để xác định các nhóm nhân tố ảnh
hưởng tới NLCT cùa DNKT VVN. Phương pháp trích nhân tố là Principal compoment với
phép xoay Varimax để có ma trận nhân tố sau khi xoay, đồng thời loại bỏ biến có hệ số tải
nhân tố thấp. Các nhân tố được tạo thành sau đó sẽ tiếp tục được kiểm tra độ tin cậy của bộ
thang đo.
Giả thuyết được thực hiện kiểm định theo trình tự như sau:
Sử dụng kiểm định bằng hệ số tương quan đơn Pearson nhằm xem xét việc có tồn
tại hay khơng mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố được xác định với biến phụ thuộc. Sau
khi xác định được sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, sử dụng phương
pháp hồi qui tuyến tính đa biến nhằm xác định mức độ tác động của các yếu tố đến NLCT
cùa DNKT VVN. Biến phụ thuộc là “NLCT cùa DNKT VVN” và biến độc lập là các yếu
tố được rút ra từ quá trình phân tích EFA và có ý nghĩa trong phân tích tương quan
Pearson.
Mơ hình hồi qui có thể là: Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + β3X3i + … + βkXki + i e
Trong đó: Yi: biến phụ thuộc; Xk: các biến độc lập; β0: hằng số;
βk: các hệ số hồi quy; i e : thành phần ngẫu nhiên hay yếu tố nhiễu.
Đồng thời với việc thực hiện phân tích hồi qui, tác giả thực hiện ba kiểm định: (1)
đa cộng tuyến; (2) phương sai của sai số không đổi bằng kiểm định tương quan hạng
Spearman và (3) phân phối chuẩn của phần dư (kiểm định hiện tượng tự tương quan của
phần dư).
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thực hiện kiểm định chất lượng của thang đo
Theo Nunnally (1978), Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt
đòi hỏi đồng thời 2 điều kiện: hệ số Cronbach’s Alpha (CA) tổng thể > 0,6 và hệ số tương
quan biến -tổng (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3. Căn cứ kết quả kiểm định
Cronbach’s Alpha cho từng thành phần nhân tố, kết luận về độ tin cậy thang đo và dữ liệu
như sau:


563


Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến độc lập trong mơ hình
Biến thỏa độ tin cậy Cronbach's Alpha

CA
Thang đo

tổng
thể

Số
biến

Tên biến

Biến bị loại
Số
biến

Tên biến

Biến độc lập
QMDT1- Qui mơ của cơng ty kiểm tốn
Quy mơ và
danh tiếng
- QMDT


Nguồn
nhân lực
kiểm tốn
- NLKT

0,810

QMDT2- Danh tiếng của cơng ty kiểm toán
3

QMDT3- Khách hàng đánh giá chất lượng
dịch vụ kiểm tốn tốt, phù hợp với giá phí
kiểm tốn.
NLKT1- Chất lượng và trình độ của kiểm
tốn viên

0,787

3

NLKT2- Chính sách đào tạo, phát triển nhân
lực kiểm toán
NLKT3- Khả năng làm việc hiệu quả, thái độ
và năng lực phục vụ khách hàng
CLQL1- Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của
ban giám đốc DNKT trong việc tổ chức, quản
lý DN

Chất lượng
đội

ngũ
lãnh đạo

năng
lực quản lý
- CLQL

CLQL2- Cơ cấu tổ chức và vận hành DNKT
trong cung cấp dịch vụ kiểm tốn
0,835

4

CLQL3- Khả năng phân tích thị trường kiểm
toán và hoạch định, thực hiện chiến lược kinh
doanh;
CLQL4- Khả năng dự báo và hội nhập quốc
tế trong lĩnh vực kiểm toán của ban giám
đốc.
CLDV 1- Khả năng thực hiện dịch vụ kiểm
toán đúng đắn, kịp thời;

Chất lượng
dịch
vụ
kiểm tốn
- CLDV

0,723


4

CLDV2- Q trình cung cấp dịch vụ kiểm
tốn tn thủ các chuẩn mực, qui định
CLDV3- Đánh giá đúng đắn về tình hình họa
động, tài chính của khách hàng
CLDV4- Sự hài lòng của khách hàng về độ
tin cậy kết quả kiểm tốn

Khả năng
nghiên
cứu, ứng
dụng
kỹ
thuật, cơng
nghệ
NCPT

NCPT1- Sử dụng cơng nghệ cao, các phần
mềm trong kiểm tốn
0,719

4

NCPT2- Ứng dụng cơng nghệ trong quản lý,
điều hành DNKT
NCPT3- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động kiểm tốn, quản lý
NCPT4- Trình độ nhân lực sử dụng các cơng
nghệ


564

1

NLKT4- Kiểm tốn
viên gắn bó lâu dài
với DN


CTGP1- Phí kiểm tốn phù hợp với thời gian,
khối lượng và mức độ phức tạp của dịch vụ
Năng

lực

cạnh tranh
về giá phí

kiểm tốn cung cấp
0,908

3

CTGP2- Phí kiểm

CTGP3- Giá phí cạnh tranh với các DNKT

toán tương xứng với
kết quả kiểm toán


khác;

-CTGP

1

CTGP4- Giá phí phù hợp với nhu cầu và sự
chấp nhận lâu dài của khách hàng.
Khả năng

MQH1- Tìm kiếm và xây dựng các mối quan

xây

dựng

hệ với khách hàng mới



phát

triển

mối

quan

hệ


0,836

MQH2- Tham gia hiệp hội Kế toán, kiểm toán
3

để liên kết với chuyên gia trong lĩnh vực kiểm
tốn

kinh doanh

MQH3- Có mối liên kết với các cơ quan quản

-MQH

lý của Nhà nước
CLKD1- Xác định chiến lược tiếp cận, thâm
nhập phát triển thị trường mục tiêu

Chiến lược
kinh doanh

0,784

3

-CLKD

CLKD2- Giữ vững và phát triển thị trường
hiện tại

CLKD3- Năng lực marketting
VHKD1- Các thành viên gắn kết trong DNKT

Văn

VHKD2- Hình ảnh, thương hiệu được xây

hóa

kinh doanh

0,913

3

-VHKD

dựng, giữ gìn, phát triển
VHKD3- Phong cách làm việc của kiểm toán
viên dưới tác động của chế độ đãi ngộ
Biến phụ thuộc

Năng

NLCT1 - Thị phần

lực

NLCT2- Quy mô của DNKT về vốn, doanh


cạnh tranh
của DNKT
VVN
NLCT

-

0,798

4

thu, khách hàng
NLCT3- Số lượng và chất lượng của KTV
NLCT4 Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0
Sau khi thực hiện kiểm định Cronbanh’s Alpha cho 9 thang đo độc lập, hai biến
không đủ độ tin cậy nên bị loại ra khỏi nghiên cứu. Vì thế, mơ hình nghiên cứu được điều
chỉnh có 9 thang đo độc lập gồm 28 biến ảnh hưởng tới NLCT của DNKT VVN.
3.2. Thực hiện phân tích nhân tố khám phá
Mục đích phân tích này nhằm khám phá nhân tố ảnh hưởng NLCT của DNKT
VVN và kiểm định sự hội tụ của biến quan sát với nhân tố tạo thành này để giải thích cho
khái niệm nhân tố được đặt. Theo Hair (1998), phân tích nhân tố là phù hợp khi Hệ số
KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) đạt giá trị 0,5 đến 1; kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê
(sig < 0,05), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể; hệ số tải
nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA ≥ 0,55 khi cỡ

565



mẫu khoảng 100 -350; tổng phương sai trích (Total Varicance Explained) từ 50% trở lên;
Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) > 1 thì nhân tố
rút ra có ý nghĩa tóm tắt thơng tin tốt nhất.
Tác giả phân tích nhân tố lần lượt cho các biến độc lập gồm 9 thang đo đã xác định
và 1 biến phụ thuộc. Khi phân tích, nếu biến có hệ số Factor loading > 0,55 nhưng khơng
đảm bảo hội tụ về 1 nhân tố mà đo lường cho 2 nhân tố trở lên và nếu nội dung biến khơng
quan trọng thì loại biến [7]. Khi loại biến nếu có nhiều biến khơng thỏa mãn điều kiện phải
loại từng biến một (loại biến có hệ số thấp nhất) và đảm bảo số lượng biến loại là ít nhất để
cho mơ hình tạo ra có kết quả phù hợp. Do đó, khi loại các biến quan sát này lần lượt và
tiến hành phân tích nhân tố EFA cho các biến cịn lại, kết quả thu được mơ hình có khả
năng giải thích, phân tích tốt nhất:
Bảng 2: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA
Nhân tố tạo thành

KMO

Bartlett's

Số

Test: Sig.

biến

Tổng
Tên biến

phương sai
trích


Biến độc lập
Nhân lực quản lý và kiểm toán
-NLKT

0,688

0,000

5

CLQL1;

NLKT1;

NLKT2;

NLKT3;

69,506%

NCPT4

Chất lượng dịch vụ kiểm toán -

0,796

0,000

4


Năng lực quản lý –NLQL

0,807

0,000

3

Ứng dụng cơng nghệ -UDCN

0,592

0,000

4

0,629

0,000

Chiến lược kinh doanh- CLKD

0,841

0,000

3

Văn hóa kinh doanh -VHKD


0,597

0,000

3

CLDV

Xây dựng, phát triển mối quan
hệ -MQH

CLDV1;

CLDV2;

CLDV3; CLDV4
CLQL2;

CLQL3;

CLQL4
NCPT1;

NCPT2;

NCPT3
MQH1;

MQH2;


MQH3
CLKD1;

CLKD2;

CLKD3
VHKD1;

VHKD2;

VHKD3;

75,138%
77,179%
66,103%
59,820%
67,175%
68,536%

Biến phụ thuộc
Năng lực cạnh tranh của các
DNKT VVN - NLCT

0.759

0,000

4

NLCT1;


NLCT2;

NLCT3; NLCT4

73,580%

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0
Theo kết quả phân tích EFA, các thang đo Quy mô và Danh tiếng, Năng lực cạnh
tranh về giá phí bị loại khỏi mơ hình hay một số biến của các thang đo ban đầu như CLQL,
NCPT được sắp xếp lại vào các thang đo phù hợp. Kết quả này có thể là phù hợp với các
DNKT VVN ở Việt Nam, về cơ bản, sự khác biệt về quy mơ, danh tiếng cũng như các mức
giá phí áp dụng là không cao. Đồng thời, theo khảo sát thực tế thì đa số các DNKT VVN
khơng phải là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế do chưa đủ các tiêu chí cơ bản để

566


được kết nạp thành viên nên những lợi ích như sử dụng chung thương hiệu, logo, dịch vụ,
thông tin khách hàng trong hệ thống, biểu giá phí kiểm tốn,... khơng được tận dụng [9].
Do đó, trên cơ sở kết quả mơ hình phân tích nhân tố khám phá, mơ hình nghiên cứu được
điều chỉnh và các giả thuyết được phát biểu lại như sau:
H1’: Nguồn nhân lực quản lý và kiểm tốn của DNKT VVN có ảnh hưởng dương (+)
đến NLCT của DNKT VVN
H2’: Chất lượng dịch vụ kiểm toán của DNKT VVN có ảnh hưởng dương (+) đến
NLCT của DNKT VVN
H3’: Năng lực quản lý có ảnh hưởng dương (+) đến NLCT của DNKT VVN
H4’: Ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin cuả DNKT VVN có ảnh hưởng dương
(+) đến NLCT của DNKT VVN
H5’: Khả năng xây dựng và phát triển mối quan hệ kinh doanh của DNKT VVN có

ảnh hưởng dương (+) đến NLCT của DNKT VVN
H6’: Chiến lược kinh doanh của DNKT VVN có ảnh hưởng dương (+) đến NLCT
của DNKT VVN
H7’: Văn hóa kinh doanh trong DNKT VVN có ảnh hưởng dương (+) đến NLCT
của DNKT VVN
3.3. Kiểm định tương quan tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mơ
hình
3.3.1. Kiểm định hệ số tương quan đơn Pearson Correlations Coefficient
Mục đích chính khi kiểm định tương quan Pearson là để kiểm tra mối tương quan
tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập (bởi điều kiện để thực hiện hồi
qui là trước hết là các biến độc lập – phụ thuộc phải có quan hệ tương quan). Kết quả kiểm
định trên bảng sau:
Bảng 3: Ma trận tương quan giữa biến độc lập –biến phụ thuộc
Correlations

NLKT

NLK

Pearson Correlation

T

Sig. (2-tailed)

NLQ

Pearson Correlation

.469**


L

Sig. (2-tailed)

.000

CLDV NLQL

.094

N

.035

.342
.146

.000

.000

.141

Pearson Correlation

.591**

.536**


.125

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.209

Pearson Correlation

.448

D

Sig. (2-tailed)

CLD
V

MQH Pearson Correlation

.664

**

1

.407**


CLK

Sig. (2-tailed)

VHKD

1

.208*

VHKD Pearson Correlation

CLKD

1

UDC Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)

UDCN MQH

**

.000
.528

.597

**


.000
**

.338

.387

1
.640**
.000
**

.000
**

.284

1

**

567

.666**

.763**

.000


.000

.532

**

.583**

1
.724**

1

NLCT


Sig. (2-tailed)

.000

.000
**

.526

.004
**

.345


.000
**

NLC

Pearson Correlation

.658

.488

T

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

111

111

111


111

.000
**

.000
.843**

.402**

.000

.000

.000

111

111

.651

**

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
significant at the 0.01 level (2-tailed).

1


**. Correlation is

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0
Ma trận cho biết tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập cũng như
giữa các biến độc lập với nhau. Kết quả kiểm định cho thấy giữa biến 7 độc lập và biến
phụ thuộc có tương quan với nhau với mức ý nghĩa < 0,01. Như vậy các biến độc lập này
có thể đưa vào mơ hình để giải thích cho biến phụ thuộc.
3.3.2. Sử dụng mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến biến phụ thuộc
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Coefficientsa
Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Model

1

B

Std. Error

-1.332

.247


NLKT

.227

.070

NLQL

.146

UDCN

(Consta

t

Sig.

Beta

Statistics
Toleran
ce

VIF

-5.387

.000


.170

3.242

.002

.559

1.788

.047

.151

3.080

.003

.644

1.552

.246

.053

.190

4.608


.000

.904

1.106

CLKD

.112

.047

.128

2.388

.019

.536

1.867

CLDV

.299

.079

.235


3.770

.000

.398

2.512

VHKD

.136

.045

.173

3.052

.003

.482

2.076

MQH

.221

.044


.263

5.028

.000

.565

1.771

nt)

Model

Std.
R

1

Collinearity

.876

a

R Square

Adjusted R Square


,767

,755

F

63.998

Sig.

.000

Error

of

the Durbin-Watson

Estimate
,31702

1,652

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0
Giá trị Sig kiểm định t của các biến độc lập có giá trị Sig < 0.05 cho thấy các biến
này có tương quan với biến phụ thuộc. R2 điều chỉnh = 0,755 (kiểm định F, Sig 0.05) có
nghĩa 75,5% thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi 7 biến độc lập. Trị thống kê F
được tính từ giá trị R2 của mơ hình đầy đủ, giá trị sig. rất nhỏ (sig <0,01) do đó bác bỏ giả
thuyết Ho là tất cả hệ số hồi quy β =0 (ngoại trừ hằng số), chứng tỏ mơ hình lý thuyết phù
hợp với thực tế.


568


Giá trị Variance inflation Factor (độ phóng đại phương sai) VIF < 10, đồng thời giá
trị Tolerance (độ chấp nhận của biến) không quá nhỏ khi R2 lớn. Như vậy khơng có hiện
tượng đa cộng tuyến trong mơ hình. Giá trị d = 1,652 thuộc miền chấp nhận giả thuyết
không có chuỗi tương quan bậc nhất(tra bảng thống kê Durbin – Watson). Như vậy các
biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc trong mơ hình và khơng có hiện
tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mơ hình
Tác giả sử dụng kiểm định Spearman để kiểm tra giữa từng biến độc lập có ý nghĩa
thống kê với giá trị tuyệt đối của số dư được chuẩn hóa (Standardized residuals – SR để kiểm
định phương sai của phần dư. Các hệ số tương quan hạng Spearman giữa các biến độc lập và
biến trị tuyệt đối của phần dư chuẩn hóa có mức ý nghĩa Sig. > 0,05 nên có thể kết luận:
khơng có hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi, mơ hình có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5: Kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman
Correlations
Spearma

NLKT

n's rho

NLKT

Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)

NLQL


Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)

UDCN

Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)

CLKD

Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)

CLDV

Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)

VHKD

Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)

MQH


Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)

Standardiz Correlation

NLQ

UDC

CLK

CLD

VHK

L

N

D

V

D

MQH

SR


1.000
.
.427**

1.000

.000

.

.240*

.147

1.000

.014

.138

.

.461**

.446** .155

1.000

.000


.000

.

.612**

.527** .122

.629** 1.000

.000

.000

.218

.000

.014

-.002

-.069

.294** .154

1.000

.886


.981

.488

.003

.

.297**

.361** .243*

.705** .435** .503** 1.000

.002

.000

.013

.000

.000

.000

.

.010


.051

-.041

.044

.006

.151

.054

1.000

.612

.681

.658

.952

.128

.590

.

ed


Coefficient

Residual

Sig. (2-tailed)

.916

N

111

111

.117

111

111

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
is significant at the 0.05 level (2-tailed).

.

.121

111


111

111

111

*. Correlation

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0

569


Sau khi kiểm định các giả thuyết, mơ hình hồi qui về các nhân tố ảnh hưởng tới NLCT
của DNKT VVN được xây dựng:
NLCT = -1.332+ 0,227NLKT + 0,146NLQL + 0,246UDCN+ 0,112CLKD +
0,299CLDV + 0,136VHKD + 0,221MQH
Với β của từng nhân tố trong mơ hình: Dấu (+): Quan hệ cùng chiều. Khi đánh giá
về nhân tố nội tại tăng 1 điểm, NLCT của DNKT VVN sẽ tăng thêm số điểm tương ứng
với giá trị β.
Các biến độc lập được đưa vào mơ hình đã giải thích được sự thay đổi của NLCT
của DNKT VVN ở Việt Nam. Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa Standardized coefficient
để xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập, tầm quan trọng của các nhân tố nội tại
tác động đến NLCT của DNKT VVN theo thứ tự: Chất lượng dịch vụ kiểm tốn của
DNKT VVN (21,5%); Ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ thông tin cuả DNKT VVN (17,8%);
Nguồn nhân lực quản lý và kiểm toán của DNKT VVN (16,4%); Khả năng xây dựng và
phát triển mối quan hệ kinh doanh của DNKT VVN (15,9%); Năng lực quản lý (10,5%);
Văn hóa kinh doanh trong DNKT VVN (9,8%) và Chiến lược kinh doanh của DNKT VVN
(8,1%).
Như vậy, sử dụng mơ hình kinh tế lượng bằng phương pháp phân tích nhân tố và

hồi qui đa biến để ước lượng, kết quả cho thấy trong các nhân tố ảnh hưởng, có thể thấy,
các nhân tố có tác động lớn là nhân tố thuộc về chất lượng dịch vụ, ứng dụng kỹ thuật, và
nguồn nhân lực. Điều này cho thấy ở các DNKT VVN của Việt Nam hiện nay, để cạnh
tranh được với các DNKT quy mơ lớn hay có yếu tố nước ngồi thì việc tăng cường áp
dụng các phần mềm kiểm toán, nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp cũng như
nguồn nhân lực kiểm toán là rất quan trọng. Thực tế cho thấy với các DNKT có áp dụng
các phần mềm, ứng dụng kế toán, kiểm toán với một đội ngũ kiểm tốn viên có trình độ,
giàu kinh nghiệm sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp, từ đó tạo ra lợi
thế cạnh tranh, làm tăng độ tin cậy của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ của các
DNKT này. Theo khảo sát, quy mô nhân lực của các DNKT VVN chưa thực sự tốt về chất
lượng như tuổi nghề cịn thấp; số KTV có chứng chỉ CPA quốc tế rất ít (chỉ vài chục
người); nhân viên và KTV biết và sử dụng thành thạo nhiều ngoại ngữ thấp [9]. Việc các
DNKT VVN bị Bộ Tài chính cảnh báo hoặc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm tốn do
khơng đủ số lượng KTV hành nghề thường xảy ra hàng năm. Chính điều này cũng tác
động đến chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp của các DNKT VVN khi thời gian vừa
qua có khá nhiều vấn đề về báo cáo kiểm toán của một số DNKT VVN như DFK,… khơng
phản ánh được các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính, khiến cho khách hàng và những
người quan tâm nghi ngại về DNKT. Kết quả kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán do
VACPA thực hiện với các DNKT VVN vài năm gần đây đều cho thấy đa phần chưa thực
sự đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, nếu DNKT VVN có ban giám đốc, ban điều hành
đảm bảo năng lực tổ chức quản lý, có khả năng dự báo và hội nhập quốc tế cũng như xây
dựng và phát triển được các mối quan hệ kinh doanh trong ngành kiểm tốn, từ đó xây
dựng được các chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc thù của DNKT cũng sẽ tác động
đến NLCT của DN. Ngồi ra, khi DNKT VVN xây dựng được một mơi trường văn hóa
kinh doanh phù hợp, có sự gắn kết giữa các thành viên trong quá trình cung cấp dịch vụ

570


kiểm tốn cũng là một yếu tố góp phần giúp DNKT có khả năng tồn tại, phát triển trong

q trình cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay của lĩnh vực kiểm toán.
4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNKT VVN ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
DNKT là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình hội nhập AEC, TPP, FTA. Để
nâng cao NLCT, các DNKT cần chú trọng hơn nữa việc tự hoàn thiện và nâng cao các yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến NLCT, mà trước hết là cần không ngừng nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, hướng đến mở rộng sang thị trường kiểm toán
khu vực (trước hết là khu vực ASEAN) và quốc tế. Để làm được điều này thì các DNKT
VVN cần nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng kiểm toán cung cấp, nhất là giai
đoạn hội nhập quốc tế với nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Từ đó DNKT VVN có kế
hoạch xây dựng, thực hiện đầy đủ và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm toán theo các
Chuẩn mực kiểm toán đã được thiết lập. DNKT VVN cần xây dựng được hệ thống kiểm
soát chất lượng cho DN mình bên cạnh việc kiểm sốt chất lượng từ bên ngoài của
VACPA đối với dịch vụ cung cấp của DNKT và KTV.
Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lĩnh vực kiểm toán
Nguồn nhân lực của DNKT bao gồm cả lao động quản lý và các kiểm tốn viên,
các nhân viên trong q trình cung cấp dịch vụ kiểm toán của DNKT. DNKT VVN cần
chú trọng chọn và giữ nhân viên có trình độ chun mơn cao, có tư cách đạo đức tốt, đặc
biệt cần thu hút nguồn nhân lực trình độ cao người nước ngồi để hạn chế chi phí đào tạo,
có chính sách thích hợp để giúp KTV cập nhật thơng tin nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ. Thêm vào đó, ban lãnh đạo các cơng ty kiểm tốn cần quan tâm nhiều hơn nữa tới đời
sống của nhân viên, các điều kiện vật chất và tinh thần cho nhân viên, có quy định thưởng
phạt rõ ràng. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán rất cần sự hợp tác từ các
cơ sở đào tạo kế toán - kiểm toán theo định hướng nghề nghiệp cũng như sự hỗ trợ của
VACPA trong việc tổ chức các lớp cập nhật kiến thức hàng năm. Chương trình đào tạo
Kiểm tốn viên tại các cơ sở đào tạo cần có sự góp ý, đánh giá từ hiệp hội nghề nghiệp, từ
chính các DNKT nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động cũng như hướng tới
sự công nhận của các nước trong khu vực và quốc tế. Nhà nước cần đầu tư và hỗ trợ các cơ
sở đào tạo và khuyến khích liên kết đào tạo với các Hiệp hội nghề nghiệp uy tín trên thế

giới như ACCA, ICAEW, CPA Australia,… đồng thời ban hành các quy định ưu đãi về thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và cấp phép đối với các chuyên gia kế toán, kiểm toán
cung cấp các dịch vụ kiểm toán xuyên quốc gia.
Thứ ba, nâng cao năng lực ứng dụng kỹ thuật, công nghệ thông tin trong kiểm tốn.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế về kiểm toán hiện nay, việc gia nhập làm thành
viên hay trở thành hãng đại diện liên lạc của các Hãng kiểm toán quốc tế là một xu thế tất
yếu để các DNKT VVN có thể tiếp cận, học hỏi và được chuyển giao các công nghệ cao
của các hãng kiểm toán lớn của thế giới như Big Four,… Điều này sẽ giúp các DNKT
VVN có thể nắm bắt được hệ phương pháp luận tiên tiến, sử dụng các phần mềm kiểm

571


toán ưu việt, rút ngắn thời gian kiểm toán từ đó nâng cao chất lượng kiểm tốn, tạo sự tin
tưởng từ phía khách hàng.
Thứ tư, chủ động xây dựng và phát triển các mối quan hệ kinh doanh trong lĩnh vực
kiểm toán một cách bền vững.
Các DNKT VVN cần chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, xây dựng lộ trình
để đạt tiêu chuẩn tham gia vào các hiệp hội; liên kết với các hãng kiểm toán quốc tế danh
tiếng nhằm tích lũy kinh nghiệm kinh doanh và xây dựng chiến lược, định hướng phát triển
DN. Bên cạnh đó, DNKT cũng cần xây dựng mối quan hệ tốt các cơ quan quản lý Nhà
nước về kiểm toán, giúp DN nhanh chóng nắm bắt được sự thay đổi của quy định pháp lý,
cũng như có nhiều cơ hội tiếp cận những thơng tin về các chính sách hỗ trợ của chính phủ
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. DNKT cũng rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc
nghiên cứu ban hành các văn bản dưới luật quy định về việc thực hiện các cam kết dịch vụ
kiểm toán trong các tổ chức quốc tế, khu vực. Bên cạnh đó, VACPA cần tăng cường và mở
rộng quan hệ hợp tác với các hiệp hội nghề nghiệp khu vực và thế giới; trước hết là thực
hiện thỏa thuận thừa nhận nghề kế toán, kiểm toán trong khu vực AEC.
Thứ năm, nâng cao năng lực quản lý của ban giám đốc/ ban quản trị DNKT VVN.
Ban giám đốc DNKT cần thường xuyên cập nhật các kiến thức mới về kế toán,

kiểm toán cũng như các kỹ năng cần thiết của một người lãnh đạo, nâng cao khả năng làm
việc và giao dịch quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hố trong kinh doanh; thơng lệ và
luật pháp quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán. Nhà nước và VACPA cũng cần tổ chức các
buổi tọa đàm, hội thảo nhằm giúp nhà quản lý của các DNKT VVN có điều kiện tham gia,
trao đổi và học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao NLCT của DN mình.
Thứ sáu, xây dựng thương hiệu và văn hóa kinh doanh của DNKT VVN.
DN VVN cần chú trọng đến việc tạo uy tín trên thị trường kiểm tốn, cạnh tranh
lành mạnh khơng dựa trên việc hạ q thấp giá phí kiểm tốn, có trách nhiệm với xã hội,
với người sử dụng báo cáo kiểm toán, tạo môi trường làm việc hợp tác thân thiện, cởi mở
trong công việc
Thứ bảy, xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh phù hợp.
DNKT VVN cần đầu tư, xây dựng và khơng ngừng hồn thiện chiến lược kinh
doanh dài hạn của DN thông qua việc nghiên cứu thị trường cung cấp dịch vụ, đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ cung cấp trên nền tảng duy trì ổn định và phát triển mạnh mẽ về chất
lượng của đội ngũ KTV, nhà quản lý với đặc thù của DN. DN VVN cần chú trọng xác định
các thị phần kiểm toán phù hợp như kiểm tốn BCTC của các DN mà cơng ty đang hướng
tới (kiểm toán DN thuộc lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, thương mại,
dịch vụ,…) hay kiểm toán báo cáo quyết toán, tư vấn để có kế hoạch xây dựng, phát triển
đội ngũ KTV chuyên sâu trong từng lĩnh vực.
Như vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNKT VVN ở Việt Nam thì rất
cần sự tham gia, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau không chỉ từ bản thân các DN mà của cả Nhà
nước và các hiệp hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở Việt Nam.

572


Kết luận
Nghiên cứu đã xây dựng được mơ hình hồi qui về sự ảnh hưởng của các nhân tố nội
tại đến NLCT của các DNKT VVN thông qua khảo sát ý kiến của các KTV, ban giám đốc
tại các công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam và các chuyên gia kiểm toán. Các thành

phần của thang đo và mơ hình hồi qui sẽ đóng góp thơng tin, cơ sở cho hoạt động đánh giá
NLCT và là cơ sở cho giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNKT VVN ở Việt
Nam. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, DN cạnh tranh không chỉ bằng sự khác biệt
về nguồn lực mà tập trung vào khả năng phối hợp và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả
nhằm đạt mục tiêu chiến lược của mình (Sanchez. R, 1996). Do đó trong các nghiên cứu
tiếp theo, tác giả khơng chỉ mạnh đến yếu tố nội tại của các DNKT VVN mà cịn xem xét
đến các yếu tố mơi trường kinh doanh, những áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực kiểm toán
trong xu thế hội nhập quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barney J (1991), :Firm Resources and Sustained Competitive Advantage”, Journal of
Management, Vol 17, No 1, p.99-120.
2. Phan Văn Dũng (2015), “Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng tăng cường năng lực cạnh tranh trong
điều kiện hội nhập kinh tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
3. Eisenhardt KM & Martin JA (2000), “Dynamic capabilities: what are they?”, Strategic
Management Journal, No 21.
4. Grant RM (1991), “A resource based theory of competitive advantage: implications for
strategy formulation”. California Management Review, Vol 33(3), p.114-35l.
5. Nguyen, T.M.T, Barrett NJ & Nguyen, D.T (2004), “Cultural sensitivity, information
exchange, and relationship quality”, Journal of Customer Behaviour, Vol 3(3), p.281303
6. Teece, D.J., Pisano, Gary, Shuen, Amy (1997), “Dynamic Capabilityes and Strategic
Management”, Strategic Management Journal (John Wiley & Sons) Vol 18 (7), p.
509–533.
7. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà
xuất bản Lao động – Xã hợi, Hà Nội
8. Đồn Xn Tiên (2006). “Nâng cao năng lực cạnh tranh cơng ty kiểm tốn Việt
Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện, Học viện Tài chính Hà Nội.
9. VACPA (2010-2016), Báo cáo tổng kết hoạt động và phương hướng hoạt động các năm
2010-2016 của kiểm toán độc lập, Hà Nội.
10. Wernerfelt (1984), “A Resource-based View of the Firm”, Strategic Management

Journal , Vol 5, no. 2, April–June, p 171– 180.

573



×