Lời mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Liên bang Nga là một quốc gia rộng lớn nhất thế giới với diện tích bằng một
phần sáu thế giới nằm trên hai châu lục, một đất nớc giàu tài nguyên, dân số đông,
nhng gần đây tăng chậm. Một cờng quốc về văn hóa và khoa học. Nền kinh tế trải
qua nhiều biến động của thập kỉ 90 của thế kỉ XX nhng đang dần lấy lại vị trí cờng
quốc. Liên bang Nga là thành viên chính của Liên bang Xô Viết (Liên Xô) đã dành
những thành tựu về kinh tế, với sản lợng nhiều ngành đứng đầu thế giới, trở thành
siêu cờng, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Nhng bớc sang thập kỉ 90 nền
kinh tế chính trị xã hội gặp nhiều khó khăn, trở ngại lớn mà đỉnh điểm là sự
tan rã của nhà nớc Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô Viết vào năm 1991 dẫn
tới các nớc đòi tách ra trở thành các quốc gia độc lập. Nền kinh tế của Liên bang Nga
cũng nh các nớc cộng hoà khác bớc vào thời kỳ khủng hoảng (cả thập kỷ 90) của thế
kỷ XXI. Nhng từ sau năm 2000 nền kinh tế Nga đã bớc vào kỷ nguyên mới, với
những quyết sách đúng đắn, năng động, Tích cực của chính phủ, nền kinh tế tiếp tục
đi lên để lấy lại vị trí cờng quốc.
Sau khi Liên bang Xô Viết sụp đổ, Liên bang Nga với t cách là ngời thừa kế
địa vị pháp lý của Liên Xô cũ, từ đó quan hệ giữa Việt Nam và Liên bang Nga đợc
nối tiếp mối quan hệ Việt Xô trớc đây, nhng với những khó khăn chủ quan và
khách quan, sau những năm 90 mối quan hệ này bị thu lại đột ngột, kim ngạch xuất
nhập khẩu Việt Nam sang Nga chỉ chiếm 2% bởi nhiều lý do cho nên phải tìm cách
mở rộng mối quan hệ hợp tác này - Điều mà hai bên đặc biệt quan tâm trong những
năm đầu thế kỷ XXI. Lịch sử quan hệ Việt Nam Liên bang Nga đã trải qua hơn
một nửa thế kỷ. Tình hữu nghị giữa nhân dân Nga và nhân dân Việt Nam, đợc hình
thành từ những năm tháng khó khăn khi Việt Nam còn đang đấu tranh giành tự do
độc lập, đã vợt qua thử thách nặng nề. Ngày hôm nay chúng ta có thể tự hào nói
rằng, trong những chiến thắng và thành quả lao động vinh quang của nhân dân Việt
Nam có sự đóng góp không nhỏ của nớc Nga anh em. Trong thời kỳ xây dựng hoà
1
bình với sự giúp đỡ nhiều mặt về đào tạo, giáo dục, kinh tế, quốc phòng, khoa học
cho Việt Nam sau một thời gian tơng đối ngắn đã xây dựng đợc hơn 300 công trình
kinh tế quốc dân mà trong số đó cho đến nay vẫn đóng vai trò then chốt đối với nền
kinh tế đất nớc.
Quan hệ Việt Nam Liên bang Nga hiện trạng đang mang tính chất đối tác
chiến lợc. Điều đó đợc thể hiện qua những tiếp xúc chính trị thờng xuyên những
chuyến thăm lẫn nhau giữa ngời đứng đầu chính phủ hai nớc, sự phối hợp hành động
giữa hai bộ ngoại giao (đặc biệt sau hai chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Liên
Bang Nga V.Putin năm 2001 và chuyến thăm của thủ tớng nớc ta Nguyễn Tấn Dũng
tháng 9/ 2007). Mối quan hệ Việt Nga là tiếp nối mối quan hệ Việt Xô trớc
đây, và đã đợc nâng lên tầm cao mới đối tác chiến lợc và lợi ích của hai bên hợp tác
ngày càng cao, phát triển toàn diện: kinh tế, thơng mại, đầu t, khoa học, kỹ thuật, du
lịch Là sinh viên khoa Quan hệ Quốc tế, với mong muốn đ ợc hiểu kỹ hơn về nớc
Nga, một đất nớc giàu có, hùng vĩ, một dân tộc tài năng với nền văn hoá và khoa học
vĩ đại, ngời dân cần cù, tốt bụng, một cờng quốc kinh tế và muốn mở rộng mối quan
hệ hợp tác giữa Liên bang Nga với Việt Nam trong khung cảnh thế giớ hiện nay,
chính vì lý do đó tôi đã chọn đề tài: Kinh tế Liên bang Nga những năm đầu thế kỷ
XXI. Quan hệ thơng mại Việt Nga làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và yêu cầu
-
Phân tích và đánh giá các nguồn lực tự nhiên và xã hội ảnh hởng tới sự
phát triển kinh tế Liên bang Nga.
-
Thực trạng nền kinh tế Liên bang Nga những năm đầu thế kỷ XXI và mối
Quan hệ Thơng mại Việt Nga.
-
Đánh giá về triển vọng hợp tác Thơng mại hai nớc và đề xuất một số giải
pháp thúc đẩy Quan hệ Thơng mại Việt Nga.
2
3. Giới hạn đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn, vấn đề thì rộng và khó nên đề tài chỉ là bớc
đầu nghiên cứu về nền kinh tế Liên bang Nga những năm đầu thế kỷ XXI và mối
Quan hệ Thơng mại Việt Nga.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Các phơng pháp đợc áp dụng trong nghiên cứu đề tài:
- Phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp so sánh.
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp.
- Phơng pháp biểu đồ.
5. Cấu trúc đề tài
Gồm có ba phần:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung có ba chơng:
+ Chơng 1: Các nguồn lực tự nhiên và xã hội ảnh hởng tới sự phát triển kinh
tế Liên bang Nga.
+ Chơng 2: Kinh tế Liên bang Nga những năm đầu thế kỷ XXI. Thực trạng
quan hệ thơng mại Việt Nga.
+ Chơng 3: Triển vọng và một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thơng mại Việt
Nga.
- Phần kết luận.
3
Phần Nội Dung
Chơng 1
Các nguồn lực tự nhiên và xã hội ảnh hởng tới sự
phát triển kinh tế Liên Bang Nga
1.1. Đất nớc rộng nhất thế giới nguồn tài nguyên khổng lồ
1.1.1. Đất nớc rộng nhất thế giới
Liên bang Nga là quốc gia rộng lớn nhất trong 15 quốc gia thuộc Liên bang
Xô Viết trớc đây với diện tích 17.075.200 km
2
có vị trí địa lý trải qua hai châu lục.
Lãnh thổ trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và 2/3 lãnh thổ nằm ở Bắc á.
Liên bang Nga có đờng biên giới dài xấp xỉ chiều dài đờng xích đạo, hơn 40.00km,
đất nớc trải dài trên 11 múi giờ. Tiếp giáp với nhiều quốc gia gồm 14 nớc Âu - á: Na
Uy, Phần Lan, Estonia, Ba Lan, Belarus, Ukraina, Gruzia, Azerbaizan, Kazahstan,
Trung Quốc, Mông Cổ, Bắc Hàn, Latvia, Litva. Tiếp giáp hai đại dơng lớn là Bắc
Băng Dơng và Thái Bình Dơng, ngoài ra còn giáp biển Caxpi, biển Đen, biển
Bantích.
Liên bang Nga nằm ở bán cầu Bắc, nên có thể quan hệ với các nớc Châu âu, các
nớc Châu á và Bắc Mỹ. Đây là những khu vực có diện tích rộng lớn, dân số đông, tiềm
lực kinh tế mạnh. Đó là nguồn lực tự nhiên rất thuận lợi có thể giúp Nga tận dụng mở
rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. Đặc biệt là khu vực Tây Âu, phần phía Đông nớc
Nga cách xa những trung tâm kinh tế của đất nứơc nhng lại có nhiều triển vọng trong
việc phát triển mối quan hệ ngoại thơng đặc biệt sẽ có vai trò nhất định trong chiến lợc
kinh tế của các nớc APEC. Một khu vực phát triển kinh tế sôi động nhất hứa hẹn trong
thế kỷ XXI. Ngoài ra dọc bờ biển Nga có nhiều hải cảng lớn và nổi tiếng phía bắc nh:
Xanhpetécbua, áckhanghenxơ, Muốcmanxơ; và các cảng phía đông: Nakhotka,
Nagadan, Vlađivôtstốc Qua các hải cảng Bắc, Nga có thể buôn bán với các n ớc Đông,
Tây Âu ra các nớc ven bờ Đại Tây Dơng và nhiều nơi khác. Nga còn nằm trên con đờng
4
giao thông đờng bộ quốc tế: Đờng xuyên á từ Liên bang Nga sang các nớc Mông Cổ,
Trung Quốc, Việt Nam và các nớc Đông Nam á và từ Nga sang các nớc Đông Tây
Âu, nối liền trong khung cảnh của sự liên kết kinh tế- khoa học - kỹ thuật - chuyển giao
công nghệ và sự hội nhập của nền kinh tế thế giới. Đây là một lợi thế để Nga có thể mở
rộng giao lu, hợp tác kinh tế quốc tế với nhiều nớc, nhiều khu vực tạo cơ hội đẩy nhanh
sự phát triển của nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập quốc tế thì vị
trí này cũng gây cho Nga nhiều khó khăn trong việc bảo đảm toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc phòng và chủ quyền quốc gia vì lãnh thổ quá lớn.
1.1.2. Sự đa dạng về địa hình
Địa hình đa dạng gồm đồng bằng, cao nguyên và vùng núi.Trên phần lãnh thổ
địa hình chia làm hai phần rõ rệt là dòng sông Ênitxây làm danh giới tự nhiên thành
hai miền Đông và Tây khác nhau.
Phía Tây: Đại bộ phận là đồng bằng và vùng trũng bao gồm đồng bằng Đông
Âu, là miền đất cổ, ổn định có khả năng phát triển nông nghiệp là vùng tập trung dân
c, văn hoá, khoa học, các cơ sở kinh tế. Có dải đất đen (khoảng 10 triệu ha) kéo dài
từ Uraina sang Nga, đây là loại đất tốt thích hợp với sinh thái của nhiều cây trồng
khó tính nh lúa mì, củ cải đờng Vùng phía Bắc của đồng bằng tr ớc kia là khu vực
băng hà bao phủ, đến nay vẫn còn nhiều dấu tích: đầm lầy, hồ, Đất sấu thích hợp
với cây trồng khó tính, cần trình độ thâm canh cao.
Đồng bằng Tây Xibia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến hành ở miền
Nam, Vùng phía bắc là đầm lầy không thuận lợi để phát triển nông nghiệp muốn
trồng trọt đợc phải tiến hành cải tạo. Vùng này cũng là nơi có nhiều thảo nguyên,
đồng cỏ thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi và ở đây còn tập trung nhiều rừng,
khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt quan trọng của Nga.
Phía Đông: Phần lớn là núi và cao nguyên nh các dãy núi Yablonovoi cao 2034
m, núi Beluha cao 4506 m, núi Colum cao 1962 m gây khó khăn cho việc phát triển
kinh tế- xã hội của vùng. Khu vực này không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, bù
lại là nơi có nguồn tài nguyên giàu có nhất nớc Nga (than đá, dầu mỏ, sắt, kẽm, thiếc,
5
vàng, kim cơng ), lâm sản và trữ năng thủy điện lớn, tuy nhiên vì địa hình núi cao hiểm
trở, đi lại khó khăn nên công việc thăm dò khai thác gặp nhiều trở ngại.
Tóm lại địa hình nớc Nga rất đa dạng tuy nhiên nổi bật là chia thành miền Tây
và miền Đông. Để phát triển kinh tế - xã hội thì địa hình miền Tây chủ yếu là đồng
bằng, bình nguyên sẽ thuận lợi hơn so với miền Đông toàn là núi và cao nguyên đi
lại khó khăn. Địa hình thấp dần từ Đông sang Tây tạo nên những nét khác nhau về
trình độ phát triển kinh tế của hai vùng.
1.1.3. Khí hậu nhiều kiểu đa dạng thay đổi theo địa hình
Khí hậu nhiều kiểu khác nhau thay đổi từ nơi này đến nơi khác, do lãnh thổ
rộng lớn kéo dài từ miền cực từ khoảng vĩ tuyến 82
0
bắc đến 42
0
bắc, gần hai phần
năm diện tích nớc Nga có nhiệt độ trung bình tháng giêng xuống - 30
0
c một số vùng
Xibia về mùa đông có khi nhiệt độ xống tới - 70
0
c. Lợng ma trung bình năm từ 500
700 mm (phần Châu Âu thuộc Nga), từ 50 100 mm (Viễn Đông và Xibia) 700
mm (đồng bằng phía đông Châu Âu), từ 1.000 2.000 mm (núi Capcadơ, Antai,
phía nam Viễn Đông), ngoài ra 80% lãnh thổ Liên Bang Nga nằm trong các đới khí
hậu ôn đới phía tây ôn hòa hơn, phía đông là khí hậu lục địa. Phần lớn phía bắc thuộc
đới khí hậu cực và cận cực, lạnh giá hầu nh quanh năm, 4% diện tích lãnh thổ phía
nam thuộc khí hậu cận nhiệt. Điều kiện tự nhiên của Liên Bang Nga có nhiều thuận
lợi đối với sự phát triển kinh tế, tuy vậy khó khăn cũng không ít. Đất nớc rộng lớn,
núi và cao nguyên chiếm nhiều diện tích, vùng phía bắc lạnh giá, tài nguyên giàu nh-
ng phân bố chủ yếu ở vùng núi, gây khó khăn trong khai thác và vận chuyển.
Nớc Nga có nhiều kiểu khí hậu khác nhau, tuy nhiên phần lớn lãnh thổ có khí
hậu ôn đới lục địa (80% khí hậu đất nớc) với nhiệt độ chênh lệch giữa các vùng rất
lớn. Vùng cực Bắc là bình nguyên giá lạnh, lớp đất dới bề mặt hầu nh đóng băng
quanh năm, vùng rừng Taiga phía Nam có mùa đông khắc nghiệt và mùa hạ ngắn,
vùng thảo nguyên và miền trung Nga có mùa đông rất lạnh mùa hạ khô và nóng, vùng
giữa biển Đen và biển Caxpi có khí hậu Địa Trung Hải, vùng Kaliningrat có khí hậu
ôn hoà.
6
Đặc điểm khí hậu của Liên bang Nga ít thuận lợi cho sản xuất kinh tế cũng
nh hoạt động sinh hoạt, sức khoẻ vì nhiệt độ luôn xuống dới nhiều độ âm, hơn nữa
thời tiết còn khô lạnh do vào mùa đông cao áp hoạt động mạnh. Ngoài ra kiểu thời
tiết này còn cản trở việc đi lại của nhân dân vì đất đai bị đông cứng thờng xuyên,
những khi băng tan hình thành bùn lầy đã làm tê liệt đờng giao thông. ở những đất
nớc nh vậy thì phơng tiện đi lại chủ yếu là máy bay và đờng sắt.
1.1.4. Mạng lới thủy văn
Nớc Nga có hơn 120.000 sông và gần 2 triệu hồ, đa số chảy theo hớng kinh
tuyến, có khối lợng dòng chảy 4.262km
2
, đứng thứ hai thế giới sau Braxin. Các dòng
sông ở nớc Nga giữ vai trò rất quan trọng về giá trị giao thông, nơi định c và khai
khẩn kinh tế các vùng đất mới, nhiều thành phố, trung tâm công nghiệp, du lịch đợc
xây dựng bên bờ các dòng sông xanh biếc.Tính trung bình lợng nớc theo đầu ngời có
gần 30.000m
3
/năm, trong khi đó ngời dân châu Âu có 4.200m
3
/năm, trung bình ngời
dân trên trái đất là 9.000m
3
/năm. Nhng phân bố dòng chảy trên lãnh thổ Nga lại
không đồng đều: Vùng lu vực Bắc Băng Dơng và Thái Bình Dơng, nơi dân c tha thớt,
lại chiếm tới 87% toàn bộ dòng chảy trên mặt đất và nớc ngầm. Nớc Nga có trên 500
sông, tàu có thể đi lại đựợc với tổng chiều dài 300.000km. Hiện nay Nga mới chỉ
khai thác dới 10% nguồn năng lợng của các sông. Nga còn có nhiều hồ với tổng số 2
triệu ha hồ tự nhiên và nhân tạo, có 12 hồ tàu có thể chạy đựợc, trong đó hồ Baikan
là hồ nổi tiếng lớn nhất (hồ nớc ngọt sâu nhất thế giới với chiều sâu 1.700m, diện
tích 35.000km
2
, chiếm tới 80% trữ lợng nớc các hồ ở Nga, chứa 23.000 km
3
nớc ngọt
chiếm 20% trữ lợng nớc ngọt của thế giới). Ngoài hồ Baikan, trên đất nớc Nga còn
có rất nhiều hồ khác, ở phía bắc chủ yếu là hồ băng hà, đầm lầy.
Dòng sông Vonga dài 3690 km là biểu tợng của nớc Nga, sông bắt nguồn từ
vùng núi Vanđai, chảy qua vùng đồng bằng rộng lớn, ít thác ghềnh hai bên bờ sông
là những cánh đồng rộng lớn mênh mông trù phú, có thời gian đóng băng ngắn và có
nhiều thành phố đẹp nổi tiếng nổi bật nằm trên bờ sông trong số đó là nhng trung
tâm khoa học, công nghiệp, du lịch của Nga - thành phố Vôngagrat, Samara, Xaratop
trên sông Vonga.Trữ năng thuỷ điện của các dòng sông lên tới 320 triệu KW có thể
7
cung cấp nguồn điện năng lớn cho đất nớc (hiện nay khai thác một phần không đáng
kể).
1.1.5. Tài nguyên khoáng sản
Rất ít các quốc gia trên thế giới có thể so sánh với Nga về sự giàu có của tài
nguyên khoáng sản. Nhiều loại tài nguyên khoáng sản có trữ lợng đứng đầu thế giới
hoặc chiếm tỷ lệ lớn. Chính sự kết hợp hiếm có về quy mô lớn và đa dạng của sự giàu
có trong lòng đất đã đảm bảo tiềm lực tài nguyên thiên nhiên tổng hợp rất lớn của đất
nớc Nga. Trớc hết là dự trữ than khổng lồ trên đất nớc mà các loại khoáng sản khác
không sánh nổi về số lợng. Nguồn dự trữ này đợc thăm dò khai thác một phần không
đáng kể. Trữ lợng than đá 6.000 tỉ tấn (tính đến độ sâu 1800 m), đứng đầu thế giới,
trữ lợng này đảm bảo nguồn than đá cho nớc Nga trong nhiều thập kỉ.
Tài nguyên kim loại đen, kim loại màu và kim loại hiếm cũng có khả năng đáp
ứng nhu cầu của đất nớc trong thời gian dài. Liên bang Nga có trữ lợng quặng sắt 70 tỉ
tấn, đứng thứ hai thế giới. Nớc Nga có vùng mỏ quặng sắt lớn nhất là mỏ Cuôcxcơ.
Các mỏ độc nhất vô nhị về chất lợng thuộc tỉnh Nôrinxcơ. Một nguồn thu đáng kể là
về ngoại tệ là vùng mỏ kim cơng của tỉnh Iacút, vùng Xibia và Viễn Đông.
Dầu mỏ đứng thứ hai thế giới với trữ lợng 8,5 tỉ tấn, khí đốt 50.000 tỉ m
3
, các
mỏ dầu và khí lớn, tập trung ở đồng bằng Tây Xibia, dãy Uran và Đông Xibia. Các
loại tài nguyên khác nh đồng, niken, vàng, kali, vonfram cũng có trữ l ợng nhất nhì
thế giới. Mức độ đảm bảo cho nớc Nga nguồn dự trữ một số loại khoáng sản: dầu
mỏ: 40 năm, khí đốt: 84 năm, than đá: 180 năm, quặng sắt: 42 năm, . Liên bang
Nga có diện tích rừng đứng đầu thế giới (chiếm 20% với 886 triệu ha), trong đó rừng
khai thác 764 triệu ha, chủ yếu là rừng Taiga.
Liên bang Nga là đất nớc rộng lớn, nguồn tài nguyên khổng lồ đây là yếu tố
vô cùng thuận lợi để phát triển kinh tế. Sự giàu có này đảm bảo cho nớc Nga trở
thành cờng quốc kinh tế.
1.2. Một quốc gia đông dân, một cờng quốc văn hóa và khoa học
1.2.1. Dân số
8
Liên bang Nga là nớc đông dân, đứng thứ 7 trên thế giới về dân số sau Trung
Quốc, ấn Độ, Hoa Kỳ và Inđônêxia, Braxin, Pakitstan. Nga cũng là nớc có nhiều dân
tộc (160 dân tộc khác nhau), theo điều tra dân số năm 2002 thì 79,8% là ngời Nga;
3,8% là ngời Tatar; 2% là ngời Ukrain; 1,2% là ngời Bashkir; 1,1% ngời Chuvash;
0,9% ngời Chechen; 0,8 ngời Armenia và 10,3% còn lại gồm những ngời không rõ sắc
tộc, thiểu số. Khi Liên bang Xô Viết tan dã, dân số Liên bang Nga năm 1991 là gần
150 triệu ngời, sau hơn một thập kỉ không tăng mà lại giảm xuống 145,5 triệu ngời
năm 2000; 143,1 triệu ngời năm 2003; 142,8 triệu ngời năm 2006. Theo dự báo của
Uỷ ban Thống kê nhà nớc Liên bang Nga, năm 2010 số dân khoảng 136 triệu ngời và
2015 sẽ là 131,5 triệu ngời. Dân số ngày càng giảm đây cũng là vấn đề quan tâm lớn
của nhà nớc, chính vì thế mà Tổng thống V. Putin đã đa ra một loạt các biện pháp mới
nhằm tăng dân số, tăng cờng sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ cho ngời dân Nga đặc biệt ở
vùng nông thôn. Vì vậy năm 2007 dân số Liên bang Nga đã tăng. Kết cấu dân số, tỷ lệ
nữ luôn cao hơn nam 52/48 (1946) do hậu quả chiến tranh và đó cũng là sự cống hiến
to lớn của Liên Xô cho loài ngời trong thế chiến II. Nga có tỉ lệ dân sống thành phố
trên 73%, đa số dân Nga sống ở thành phố nhỏ, trung bình và vệ tinh.
Sự phân bố dân c không đều. Mật độ dân số trung bình là 9 ngời/ km
2
, con số
này thậm chí còn ít hơn vì thực tế dân c rất tha thớt trong những vùng địa cực và
vùng Taiga, dân số Liên bang Nga phần lớn sống ở các trục đờng giao thông. Phần
châu âu nớc Nga đợc coi là nơi tập trung dân số của đất nớc.
1.2.2. Văn hoá khoa học
Liên bang Nga là một trong những nớc có nền văn hoá vĩ đại, nổi tiếng của thế
giới. ở bất cứ lĩnh vực nào từ khoa học, kỹ thuật, kiến trúc, nghệ thuật tạo hình, văn học,
điện ảnh Nga đã cống hiến cho nhân loại những nhân vật kiệt xuất, những quần thể kiến
trúc đẹp kỳ vĩ. Liên bang Nga có nhiều công trình kiến trúc nh quần thể Cung điện
Kremli, Cung điện mùa Đông, Viện bảo tàng Erơmitadơ những tác phẩm văn hóa đồ
sộ: Chiến tranh và Hòa bình, Sông Đông êm đềm, Thép đã tôi thế đấy. Những tác phẩm
nghệ thuật nổi tiếng, các công trình khoa học lớn có giá trị, nhiều nhà bác học thiên tài
nổi tiếng của thế giới M.V. Lômônôxốp, Đ.I Menđêleep. Những trờng đại học danh tiếng
9
Đại học Tổng hợp Quốc gia mang tên Lômônôxốp, Học viện Quốc tế Liên bang Nga là n -
ớc đầu tiên đa ngời lên vũ trụ, Nga rất mạnh về khoa học cơ bản, ngời dân có trình độ học
vấn cao.
Có thể nói, nền khoa học là tài sản quốc gia của Nga, là nhân tố chính để tăng trởng
đất nớc vì thế Liên Xô đã là siêu cờng kinh tế thế giới những thập kỉ 60,70 của thế kỉ XX.
Nga có đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ s, kĩ thuật viên lành nghề, công nhân bậc cao và những
chuyên gia độc nhất vô nhị.Trình độ cao của nền khoa học Nga đợc khẳng định bằng những
dự báo về số lợng khá lớn kết quả các công trình liên quan tới các ngành vật lí, hóa học đại c-
ơng, hóa học kĩ thuật, luyện kim, năng lợng, khoa học địa chất Nga có tiềm lực to lớn đ ợc
tích lũy từ lâu và chứng tỏ sự cần thiết phải duy trì và tiếp tục phát triển nó để phục vụ cho
nền kinh tế quốc dân và bớc vào nền kinh tế tri thức hiện nay. Đây là yếu tố thuận lợi để phát
triển kinh tế và thu hút đầu t nớc ngoài trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay.
Với nguồn lực tài nguyên khổng lồ, nguồn nhân lực có trình độ cao, nền văn hoá và
khoa học vĩ đại đó là điều kiện cơ bản đảm bảo cho sự phát triển kinh tế của Liên bang Nga
trong quá khứ, hiện tại và tơng lai.
Tuy vậy, trong lĩnh vực khoa học Liên bang Nga cũng có nhiều bất cập, khó khăn.
Chảy máu chất xám, một số nhà khoa học và chuyên gia giỏi đã ra nớc ngoài, độ tuổi già
trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Kinh phí cho công tác nghiên cứu khoa học và thử
nghiệm có phần hạn chế, tiền lơng còn thấp. Tất cả những điều này nhà nớc Nga cần tính
toán cẩn thận trong chiến lợc phát triển khoa học và kinh tế những năm tới.
10
Chơng 2
Kinh tế Liên Bang Nga những năm đầu thế kỉ XXI.
Thực trạng Quan hệ Thơng mại Việt Nga
2.1. Kinh tế Liên Bang Nga những năm đầu thế kỉ XXI
2.1.1. Kinh tế Liên Bang Nga trớc năm 1990
2.1.1.1. Cách mạng tháng Mời thành công 1917, nhà nớc công - nông đầu
tiên trên thế giới ra đời gọi là Liên bang Cộng Hoà XHCN Xô Viết (Liên Xô). Nớc
Nga lúc đó là một thành viên của Liên Xô và đóng vai trò chính để tạo dựng Liên
bang Xô Viết trở thành siêu cờng.
- Tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Tốc độ sản xuất công nghiệp tăng trung bình
từ 1950 - 1970 là 10%, sản xuất công nghiệp tăng bình quân là 4%. Khối lợng công
nghiệp tăng đáng kể: 1913 nớc Nga TBCN sản xuất 4% sản lợng công nghiệp thế
giới, đến 1970 Liên Xô sản xuất 20% sản lợng công nghiệp thế giới.
Nhiều ngành công nghiệp vào loại bậc nhất nhì thế giới và trở thành cờng
quốc kinh tế hùng mạnh. Năm 1975 sản xuất thép 145.000.000 tấn. Sản xuất dầu
520.000.000 tấn, khai thác quặng sắt 293.000.000 tấn. Sản xuất điện 1038 tỷ Kwh,
bông 7.000.000 tấn. Nhiều công trình đồ sộ ra đời (với nhiều công sức và tiền của).
Nhà máy thuỷ điện có công suất lớn nhất thế giới: Bratxcơ 45 Mkw trên sông
Anggara, Kratxnoiac trên sông Ênitxây 6 Mkw. Đờng sắt xuyên Xibia (BAM - công
trờng thế kỷ), ống dẫn dầu Hữu Nghị chuyển dầu từ Liên Xô sang các nớc Đông Âu
với giá bao cấp. Đờng tải điện Hoà Bình cung cấp sang các nớc Đông Âu.
- Cơ cấu kinh tế: Chú ý phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp nặng
chiếm 3/4 tổng sản lợng công nghiệp phần còn lại là công nghiệp nhẹ, dịch vụ, nông
nghiệp chiếm tỷ lệ thấp.
- Tổ chức sản xuất: Hình thành các tổ hợp sản xuất liên ngành, các liên hợp
sản xuất Công - Nông nghiệp, các liên hợp khoa học sản xuất quy mô lớn nhng
không đồng bộ. Phân bố lực lợng sản xuất cơ bản, trớc tập trung ở vùng đồng bằng
11
Đông Âu, nay đã có sự chuyển lớn theo 3 hớng: Về phía Đông, xuống phía Nam, lên
phía Bắc, nhiều thành phố công nghiệp khoa học đã mọc lên từ đây, kinh tế trở nên
phồn vinh hơn.
Đời sống ngời dân đợc đảm bảo, cuộc sống rất thanh bình hàng hoá rẻ với giá
bao cấp của nhà nớc. Sở hữu vật chất: chỉ có hai hình thức toàn dân và tập thể. Lao
động: tuần lễ làm việc 5 ngày - nghỉ thứ 7, chủ nhật. Liên Xô có đội ngũ cán bộ khoa
học, trờng đai học, viện nghiên cứu vào loại tầm cỡ thế giới nhng thiên về khoa học
cơ bản. Vì tất cả những điều này có thể nói Liên Xô đã trải qua thời kỳ hoàng kim, là
chỗ dựa cho nhiều dân tộc nhiều quốc gia.
2.1.1.2. Một thời chao đảo, một cuộc thử nghiệm đầy chông gai, Liên bang
Xô Viết tan dã và sự ra đời cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG)
Sau 60 năm đạt nhiều thành tựu rực rỡ, nền kinh tế Liên Xô ở thập kỷ 70 càng
bộc lộ nhiều điểm yếu do cơ chế kinh tế cũ tạo ra, nền kinh tế mất cân đối nghiêm
trọng trên nhiều lĩnh vực, nợ nớc ngoài và lạm phát tăng nhanh dẫn đến chất lợng
cuộc sống nhân dân ngày càng giảm sút. Thập kỷ 80, Liên Xô đã đề ra chiến lợc phát
triển kinh tế theo chiều sâu, chú trọng đến vị trí của khoa học - kỹ thuật, mở rộng
quan hệ đối ngoạivà cố gắng cải tổ cơ chế kinh tế lỗi thời để tạo động lực phát triển
kinh tế mới và thập kỷ 80 đầy thử thách đã trôi qua với kết quả không mấy phấn
khởi.
- Về thực trạng kinh tế xã hội. Tốc độ phát triển kinh tế chậm dần, sản xuất
trì trệ GDP giảm 4,5% năng suất lao động xã hội giảm 3%, thu nhập quốc dân giảm
4%. Khủng hoảng kinh tế, chính trị bao trùm toàn bộ nền kinh tế, lạm phát ở mức kỷ
lục (19%), thiếu máy móc, giá cả leo thang (trớc 1990 giá 1 lít xăng: 0,5 rúp, cuối
năm 1991: 20 rúp/ lít).
Vấn đề nợ nớc ngoài trở nên rất gay gắt (60 tỷ USD), Liên Xô trở thành con nợ
lớn trên thế giới mà cha tìm đợc nguồn vốn vay, ngân hàng không có tiền.
- Nông nghiệp: Từ 1975 - 1976 sản lợng ngũ cốc nhiều năm đạt 230.000.000
tấn/năm, nhng những năm cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90 phải nhập lơng thực. Hoa
quả chín không ngời thu hoạch (khoai tây thu hoạch 18% tổng diện tích trồng, rau
12
quả 50%, củ cải đờng 52%), sản lợng thịt, sữa năm 1990 giảm 10 - 11% và càng
giảm nhiều so với những năm trớc.
- Hoạt động ngoại thơng. thâm hụt hơn 5 tỷ USD, do giảm xuất dầu, tăng
nhập ngũ cốc, hàng tiêu dùng.
- Dân số và việc làm: Toàn Liên Bang có 135.700.000 lao động làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân. Năm 1990 - 1991 có 1.000.000 ngời thất
nghiệp, đến đầu 1992 lên 2.500.000 ngời do sa thải công nhân, giảm biên chế
trong các tổ chức nhà nớc do không phù hợp với nhu cầu nền kinh tế thị trờng.
Trên thị trờng hàng hoá khan hiếm, mức sống ngời dân giảm sút nhanh chóng
đồng rúp mất giá, tệ nạn xã hội tăng mâu thuẫn dân tộc, sắc tộc lên cao đỉnh điểm
dẫn tới cuộc chiến đẫm máu hàng trăm ngòi chết, hàng triệu ngời bị thơng, nhiều
làng mạc thành phố trở nên điêu tàn (Kadăcxtan, Grudia, Karabac )
Năm 1991, cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị chuyên quyền ở Liên Xô lên
tới đỉnh điểm, sự tan dã liên tiếp các thiết chế nhà nớc Liên Bang cũ mà thể hiện ở
cuộc chính biến ngày 19 8 - 1991 đã kết thúc sự tồn tại của Liên bang Xô Viết.
Cuối năm 1991 một quốc gia lớn nhất đã từng là siêu cờng trong trật tự thế giới cũ
biến mất khỏi bản đồ thế giới. Tại phần lục địa này xuất hiện một thực thể mới:
Cộng đồng các quốc gia độc lập SNG ký ngày 21- 12- 1991 tại Anma Ata, những
ngời lãnh đạo các quốc gia này đã ký 6 văn kiện của hiệp định thành lập cộng đồng,
còn 3 nớc vùng cận Bantích: Látvia, Litvia và Ettônia đã tách thành những quốc gia
riêng từ năm 1990. Còn Grudia không tham gia.
Mỗi nớc là một quốc gia độc lập, tự mình điều khiển hớng đi, tốc độ phát
triển, thực hiện cải cách. Các nớc xây dựng quan hệ kinh tế với nhau trên nguyên tắc
độc lập, bình đẳng cùng có lợi.
2.1.2. Kinh tế Liên bang Nga trong những năm 1990
13
Bức tranh kinh tế của Nga những năm thập kỷ 90 thật ảm đạm. Các nét đặc tr-
ng của bức tranh này là tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng kéo dài
với những đặc điểm sau:
- Nền kinh tế tăng trởng âm
Bảng 2.1: Mức tăng trởng GDP qua các năm (%)
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
-13,0 -19,0 -12,1 -12,3 -4,1 -3,5 0,8 -4,8 3,2 10,2
Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, 2001
Liên tục trong một thập kỷ, mức tăng trởng kinh tế của Nga luôn ở mức âm.
Năm 1997 kinh tế của Liên bang Nga mới bắt đầu có mức tăng trởng dơng 0,8% thì
đến tháng 8/1998 lại lâm vào khủng hoảng, một cuộc khủng hoảng sâu sắc khiến nớc
Nga gặp phải những khó khăn. Năm 1996 tiềm lực kinh tế của Liên bang Nga chỉ
bằng 40% so với tháng 12/1991.
Nếu tính chung giai đoạn 1986 - 1996 thì tỷ trọng kinh tế của Liên bang Nga
giảm gần một nửa, từ mức chiếm 2,7% GDP toàn thế giới xuống còn 1,8%. Phải đến
năm 1999 và năm 2000, nớc Nga mới bắt đầu có mức tăng trởng dơng (năm 1997
cũng có tăng trởng dơng).
- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp: 7%; Công nghiệp: 38%; Dịch vụ: 55% (1995).
Tốc độ tăng trởng sản xuất công nghiệp liên tục giảm sút qua các năm. Sản xuất công
nghiệp của Nga suy giảm nặng nề. Trên thực tế, những ngành công nghệ độc lập của
Nga ngày càng mất dần uy tín, Nga trở thành đất nớc cung cấp nguyên vật liệu cho
phơng Tây. Trong giai đoạn 1991- 1995, tỷ lệ sản xuất công nghiệp so với GDP giảm
từ 48% xuống còn 39%. Sản xuất trong giai đoạn này suy giảm đặc biệt là các ngành
công nghiệp nhẹ giảm 84%, chế biến giảm 44% và chế tạo máy dân dụng giảm 57%.
Đáng chú ý là các ngành chế tạo máy và luyện kim tốc độ suy giảm mạnh, rõ rệt.
Năm 1998, sản xuất công nghiệp giảm 5%.
Về nông nghiệp, là một đất nớc có quỹ nông nghiệp lớn song tình hình kinh tế
khó khăn cũng khiến nền nông nghiệp suy giảm trầm quan trọng. Thậm chí, nớc Nga
phải rơi vào cảnh thiếu lơng thực và cần tới viện trợ lơng thực của Mỹ và EU.
14
Về kim ngạch ngoại thơng, kinh tế suy giảm kéo theo sự sụt giảm trong kim
ngạch ngoại thơng. Lấy ví dụ trong năm 1995 kim ngạch xuất khẩu đạt 81,1 tỷ USD,
kim ngạch nhập khẩu 69%. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 105,6 tỷ USD, kim
ngạch nhập khẩu đạt 49,5 tỷ USD.
- Lạm phát ở mức cao
Vào cuối thời Liên Xô cũ, trong hoàn cảnh kinh tế khủng hoảng, Ngân hàng
Trung ơng đã không thể kiểm soát đợc quá trình lu thông tiền tệ, tiền phát hành tràn
lan không có cơ sở kinh tế khiến đồng Rúp liên tục mất giá, tốc độ bội chi tiền mặt
tăng nhanh, quan hệ tiền hàng mất cân đối nghiêm trọng đã có những tác động tiêu
cực đến sản xuất và đời sống. Lợng tiền lu thông liên tục tăng qua các năm. Tốc độ
lạm phát liên tục tăng , thậm chí có lúc lên tới 3 con số. Nớc Nga thực sự đã rơi vào
tình trạng siêu lạm phát. Có những thời điểm lạm phát tăng theo từng tháng. Năm
1991, lạm phát là 138,1%. Tháng 12/1991, chỉ số giá cả là 282,6 thì sang tháng
1/1992 đã là 941,0; tức là tăng 230% chỉ trong 1 tháng.
- Ngân sách thâm hụt
Sau khi Liên Xô cũ sụp đổ, ngân sách nhà nớc vẫn tiếp tục thâm hụt do các
doanh nghiệp nhà nớc vẫn đợc cấp những khoản tín dụng u đãi một cách ồ ạt. Nguồn
thu chủ yếu của ngân sách là thuế từ các doanh nghiệp không đợc cải thiện.
- Nợ trong và ngoài nớc tăng mạnh
Tính đến ngày 1/1/1999, tổng nợ nớc ngoài là 140,8 tỷ USD. Nếu tính cả các
khoản nợ trong nớc đợc quy theo ngoại tệ thì tổng nợ Chính phủ lên tới 158,8 tỷ
USD, dịch vụ nợ đến hạn phải trả là 9 tỷ USD.
Với các chủ nợ nớc ngoài, Liên bang Nga luôn khó khăn trong quá trình đàm
phán nợ, Chính phủ Nga liên tiếp thất bại với các nhà tín dụng thơng mại nớc ngoài,
đẩy các ngân hàng Nga vào một tình thế khó khăn hơn trớc, một số ngân hàng Nga bị
phong toả tài sản tại nớc ngoài.
- Mức lơng trung bình của cán bộ công nhân là 65 USD/tháng trong khi con
số này ở Estonia, một nớc tách khỏi Liên Bang từ năm 1991 ở tận 300 USD.
15
- Trừ một số thành phố lớn, còn nói chung, các cơ sở hạ tầng (bệnh viện, đ-
ờng sắt, trờng học ) đều xuống cấp nghiêm trọng.
- Đời sống xã hội ngày càng khó khăn do mất mát quá nhiều về vật chất và
tinh thần, mâu thuẫn chính trị xã hội sâu sắc cộng thêm nạn tham nhũng do lạm phát
quá cao, sản xuất ngng trệ và khủng bố vẫn cha chấm dứt. Vị trí vai trò của nớc Nga
trên trờng quốc tế giảm sút.
2.1.3. Kinh tế Liên bang Nga từ sau năm 2000
Là thời kỳ sau khi tổng thống V. Putin lên nắm quyền. Nhìn nhận một cách
khách quan, kể từ khi Tổng thống Putin lên nắm quyền đến nay, nền kinh tế Nga
cũng đã có một số dấu hiệu tích cực đáng khích lệ. Đặc biệt là năm 2000 đã đánh
dấu nét khởi sắc mới trong nền kinh tế Nga.
2.1.3.1. Tổng quan
- Tăng trởng kinh tế nhanh, những tiến bộ của nền kinh tế Nga trong 8 năm
qua thực sự gây ấn tợng: GDP đã tăng khoảng 70%, công nghiệp tăng trởng 75%,
đầu t tăng 125%, giành lại vị thế của Nga là một trong 10 nền kinh tế hàng đầu của
thế giới.Tốc độ tăng trởng cao của GDP, đầu t cơ bản, các chỉ tiêu kinh tế đối ngoại
và mức sống của dân c đợc cải thiện là những thành tựu đáng đợc ghi nhận. Nếu mức
tăng trởng kinh tế trong năm 1999 đạt 3,2% thì năm 2000, mức tăng GDP đạt tốc độ
cao là 7,6%, cho đến năm 2001 đạt 5,0%, năm 2003 đạt 7,3%; trong hai năm 2004
và 2005 đạt 7,5%, đến năm 2006 mức tăng GDP là 6,7% có giảm chút ít. Trung bình
tám năm cầm quyền của tổng thống Putin mức độ tăng GDP là 7%.
Bảng 2.2: Tăng trởng kinh tế những năm gần đây (%)
2001 2003 2004 2005 2006 2007
5,0 7,3 7,5 7,5 6,7 8,1
Nguồn: PGS. TS Ông Thị Đan Thanh, Địa lý kinh tế xã hội thế giới, Nhà xuất bản ĐHSP Hà
Nội, 2007
16
Biểu đồ tăng trởng kinh tế
5
7.3
7.5 7.5
6.7
8.1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2001 2003 2004 2005 2006 2007
Biểu đồ 2.1: Tăng trởng kinh tế những năm gần đây (%)
- Thu nhập thực tế của ngời lao động mỗi năm tăng 10 - 20%. Trong 8 năm
thu nhập thực tế đã tăng gấp đôi trong khi đói nghèo giảm 50%. Tỷ lệ dân c sống ở
mức đói nghèo giảm từ 30% năm 2000 xuống 14% năm 2008.
Tiền lơng trung bình tăng từ 90 USD năm 2000 và lên tới 500 USD năm 2008.
Lơng hu trung bình cũng tăng năm 2000 là 33 USD đến năm 2008 là 140 USD, điều
quan trọng là tiền lơng và lơng hu tăng nhanh hơn lạm phát.
- Sản lợng các ngành tăng: Các con số thống kê về nền kinh tế năm 2000 là
những con số rất đáng khích lệ:
Sản lợng công nghiệp tăng 10%. Cuộc khủng hoảng tài chính 1998 ở Nga đã
thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển. Theo thống kê Liên Bang, tăng trởng công
nghiệp đạt 11,9% (2000) song giảm xuống ở hai năm tiếp theo. Tăng trởng công
nghiệp đạt những đỉnh cao mới từ năm 2003 và đạt 6,3% năm 2007. Khai thác dầu
đạt trên 500 triệu tấn (2007), năng xuất: 9,3 triệu thùng/ngày đa Liên bang Nga trở
thành nớc có sản lợng dầu và năng xuất đứng đầu thế giới vợt qua Arâpxêut. Luyện
kim đen, chế tạo máy (đặc biệt trong các ngành đòi hỏi hàm lợng khoa học), sản xuất
giấy tăng đáng kể. Đầu t cơ bản tăng gần 20%. Sản lợng nông nghiệp tăng 3 - 4%.
17
Về Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp: 5.2%; công nghiệp: 34.1%; dịch vụ:
60.7%(2005).
Biểu đồ cơ cấu kinh tế
5.2
34.1
60.7
Nông
nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế của Nga (%).
- Lu thông hàng hoá bán lẻ tăng 8,9%. Xuất nhập khẩu tăng 11%, trong đó
riêng xuất khẩu hàng hoá tăng gần 40%.
Đồng Rúp ổn định, tỷ giá trong năm 2000 đợc giữ ổn định ở mức 28
Rúp/USD cho đến nay (2008).
- Mức độ lạm phát giảm dần. Dự trữ ngoại tệ tăng, mặc dù phải dành khoản
đáng kể để trả nợ nớc ngoài đến hạn và trớc hạn, từ chỗ là con nợ khổng lồ Nga đã
khiến giới tài chính thế giới phải ngạc nhiên khi trả 23,5 tỷ USD cho các chủ nợ câu
lạc bộ Pari. Đến tháng 6/2006 Nga đã thanh toán xong các khoản nợ nớc ngoài (160
tỉ USD là món nợ của Liên Xô cũ và 10 năm thập kỉ 90).
- Nga có tổng dự trữ ngoại tệ đứng thứ ba thế giới sau Trung Quốc, Nhật Bản.
Năm 2007 dự trữ vàng và ngoại tệ của Nga đạt 480 tỷ USD mức cao kỷ lục từ trớc
đến thời điểm này.
Bảng 2.3: Tổng dự trữ ngoại tệ của Liên bang Nga (tỷ USD)
1998 12,22
1999 12,45
18
2000 22,97
2001 36,62
2002 32,2
2003 84
2004 125
2005 188
2007 480
Nguồn: PGS. TS Ông Thị Đan Thanh, Địa lý kinh tế xã hội thế giới, Nhà xuất bản ĐHSP Hà
Nội, 2007
Biểu đồ Tổng dự trữ ngoại tệ của Liên bang Nga (tỷ USD)
12.22 12.45
27.97
36.62
62.2
84
125
188
480
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007
Biểu đồ 2.3: Tổng dự trữ ngoại tệ của Liên bang Nga.
- Tổng kim ngạch ngoại thơng ngày càng tăng (USD): năm 1998 xuất 88.2
tỉ, nhập 70 tỉ; năm 2000 xuất 106 tỉ, nhập 49 tỉ; năm 2004 xuất 178.2 tỉ, nhập 93 tỉ ;
Năm 2005 xuất 245 tỉ, nhập 125 tỉ USD; Năm 2006 xuất 317.6 tỉ, nhập 171.5 tỉ .
Trong quan hệ buôn bán với các nớc, Liên bang Nga luôn ở vị thế xuất siêu.
19
Mỹ và các nớc phơng Tây đã công nhận Nga là nớc có nền kinh tế thị trờng từ
năm 2002, điều đó rất thuận lợi cho Liên bang Nga trong hội nhập kinh tế quốc tế và
với t cách đầy đủ nằm trong nhóm G8.
Vị trí, vai trò của Liên bang Nga trong nền kinh tế và chính trị thế giới ngày
càng tăng qua việc giải quyết các vấn đề quốc tế.
Đời sống nhân dân từng bớc đợc nâng lên, GDP bình quân đầu ngời tăng
nhanh nh ở bảng sau:
Bảng 2.4: GDP bình quân theo đầu ngời qua các năm (Đơn vị: USD)
1998 1.442
1999 1.323
2000 1.783
2001 2.140
2002 2.240
2003 3.022
2004 3.904
2005 5.280
2007 8.400
Nguồn: PGS . TS Ông Thị Đan Thanh, Địa lý kinh tế xã hội thế giới, Nhà xuất bản ĐHSP Hà
Nội, 2007
20
Biểu đồ GDP bình quân theo đầu ngời
1,442
1,323
1,783
2,140
2,240
3,022
3,904
5,280
8,400
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007
Biểu đồ 2.4: GDP bình quân theo đầu ngời (USD)
2.1.3.2. Nguyên nhân thành công và chiến lợc kinh tế mới
- Nguyên nhân thành công
Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mang đến thành tựu kinh tế
lớn của Liên bang Nga: Năm 2007 Liên bang Nga đứng vào hàng ngũ 7 nớc có nền
kinh tế mạnh nhất thế giới. Nga đang phấn đấu đến năm 2015 đứng vào hàng ngũ 5
nớc đứng đầu thế giới (thông điệp Liên Bang của tổng thống Nga năm 2007).
Về khách quan, do giá xăng dầu trên thế giới tăng đột biến đã đem lại lợi ích
rất lớn cho Nga, bởi vì Nga là nớc xuất khẩu dầu lửa lớn. Năm 1998 giá dầu trên thị
trờng là 10 USD/thùng, nhng hiện nay 2008 giá dầu gần đạt ngỡng 120 USD/thùng.
Lần đầu tiên kể từ khi cải cách thị trờng Nga đạt mức thặng d thơng mại kỷ lục 61 tỷ
USD. Đây là điều kiện quan trọng góp phần giải quyết những khó khăn trong những
năm vừa qua cha giải quyết đợc nh tăng đầu t trong nớc, giải quyết những vấn đề xã
hội nh trả nợ lơng, tăng lơng.v.v.
21
Thứ hai, cuộc khủng hoảng năm 1998 đã khiến đồng Rúp Nga mất giá nặng nề
song đã tạo lợi thế cho hoạt động xuất khẩu, từ đó khuyến khích đợc sản xuất trong
nớc, khuyến khích đầu t.
Bên cạnh đó giá nguyên liệu thế giới tăng lên nhanh chóng nh than, sắt, thép.
Nớc Nga còn xuất khẩu các ngành công nghệ cao: hàng không, vũ trụ
Về chủ quan, đờng lối cải cách của Tổng thống Putin đã từng bớc hạn chế đợc
những khiếm khuyết trớc đây, đặc biệt trong điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nớc,
tạo ra những động lực mới cho phát triển kinh tế. Đờng lối cải cách của Tổng thống
Putin trớc hết vẫn khẳng định tiếp tục công cuộc cải cách kinh tế thị trờng mà cựu
Tổng thống Yelsin đã tiến hành nhng bớc đi và phơng pháp tiến hành thận trọng hơn,
tăng cờng vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh,
duy trì sự ổn định chính trị để phát triển kinh tế.
Nhằm đạt đợc mục tiêu trên Tổng thống Putin đã có hàng loạt các chính sách
và biện pháp cải cách đúng đắn và phù hợp nh:
Cải cách hành chính nhằm nâng cao quyền lực của Nhà nớc Trung ơng, khắc
phục sự chia rẽ giữa các vùng và địa phơng. Ngay sau khi nhận chức hai tháng,
Tổng thống đã thực hiện cuộc cải cách hành chính bằng việc thành lập bảy
vùng trực thuộc Trung ơng, đại diện của Tổng thống đợc cử xuống để lãnh đạo
các vùng này. Xoá bỏ quyền là thợng viện đơng nhiên của các Tỉnh trởng, ra
sắc lệnh mới: Tổng thống có quyền cách chức các Tỉnh trởng mà điều này trớc
kia không có. Thông qua các biện pháp cải cách hành chính nh vậy đã nâng
cao thực sự quyền lực của Nhà nớc Trung ơng, tạo điều kiện ổn định chính trị,
thống nhất mục tiêu chung của cải cách.
Xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế dài hạn. Đây là điều trớc đây Chính
phủ đã không làm đợc. Có một chiến lợc phát triển rõ ràng mới có thể thống
nhất đợc sự đồng bộ giữa mục tiêu và các biện pháp thực hiện.
Tiếp tục phát triển kinh tế thị trờng, đồng thời với việc tăng cờng điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc. Nhà nớc trở thành ngời điều tiết và quản lý có hiệu quả toàn
22
bộ hoạt động của nền kinh tế, tránh tình trạng phát triển vô Chính phủ, buông
lỏng mọi hoạt động của quản lý kinh tế. Xác định rõ vai trò của Nhà nớc điều
tiết đến mức nào, tuân thủ nguyên tắc Nhà nớc ở mức cần thiết và tự do ở
mức cần thiết.
Nga trở thành siêu cờng nhờ một chính sách mà theo đó chính phủ kiểm soát
phần lớn ngành dầu khí và doanh thu từ ngành này. Nga hiện là nớc xuất khẩu
dầu khí lớn thứ 2 thế giới.
Các biện pháp và chính sách cải cách tập trung giải quyết các vấn đề cấp
bách đang đặt ra cho nền kinh tế. Trớc hết, kích thích đầu t, thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế.
Giải quyết những vấn đề xã hội, từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân,
giữ vững ổn định xã hội.
Tăng sự kiểm soát của nhà nớc đối với các phơng tiện thông tin đại chúng và
các tổ chức phi chính phủ, tái lập quyền kiểm soát của nhà nớc đối với các
ngành kinh tế chiến lợc.
Nền kinh tế đã vợt qua khủng hoảng và đang đi lên để lấy lại vị trí cờng quốc.
Năm 2000 Liên bang Nga bắt đầu vào thời kì mới với những quyết sách đứng đắn,
năng động, tích cực của chính phủ. Nền kinh tế Nga đã vợt qua khủng hoảng, đang
trong thế ổn định và đi lên. Đất nớc đang trở lại là một cờng quốc kinh tế. Vị trí của
Nga ngày càng đợc nâng cao trên trờng quốc tế qua việc giải quyết các vấn đề chính
trị, an ninh, kinh tế lớn của thế giới và tổ chức các hội nghị quốc tế, đặc biệt là Hội
nghị Thợng đỉnh nhóm G8 đợc khai mạc tại Xanh Pêtécbua tháng 7/2006 mà Nga
làm chủ tịch.
- Chiến lợc mới kinh tế mới của Liên bang Nga sau năm 2000 và những
năm tiếp theo
Các chiến lợc cơ bản của chính phủ là chơng trình kinh tế mới của Liên bang
Nga thực hiện từ giữa năm 2000 nh: Đa nền kinh tế từng bớc thoát khỏi khủng
hoảng; Tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trờng; Tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 7%; ổn
23
định đồng Rúp; Kiềm chế lạm phát; Nâng cao đời sống của nhân dân; Mở rộng ngoại
giao, coi trọng châu á; Đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ và quyền lợi dân tộc Nga; Về lãnh
thổ hành chính chia thành 7 vùng liên bang; Lấy lại vị trí cờng quốc
Chiến lợc đến năm 2020 tăng trởng kinh tế đạt 7%, đa đồng Rúp trở thành
ngoại tệ mạng có khả năng chuyển đổi trên thế giới, nâng cao đời sống nhân dân,
đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ và quyền lợi của dân tộc, lấy lại vị trí cờng quốc kinh tế.
Liên bang Nga là nớc giàu có: giàu tài nguyên thiên nhiên với tiềm lực lớn về dân số
và lao động của dân c Nga, tiềm lực khoa học và kĩ thuật cao, tiềm lực về kinh tế,
một cờng quốc quân sự hùng mạnh và các thành tựu xã hội đạt đựơc. Đó là tài sản vô
giá của quốc gia để đảm bảo Nga lấy lại vị trí cờng quốc kinh tế.
Nhờ những bớc đi chiến lợc đúng đắn, đất nớc đã vợt qua khỏi khủng hoảng,
vực dậy lại nền kinh tế đa nền kinh tế phát triển trở lại. Cùng với đó là đời sống nhân
dân đợc nâng lên, tình hình chính trị xã hội ổn định.
2.2. Quan hệ Thơng mại Việt Nga
2.2.1. Tiến trình phát triển quan hệ thơng mại Việt Nga
2.2.1.1. Giai đoạn 1991- 1999
Sự kiện Liên bang Liên Xô cũ tan rã, khối SEV giải thể vào năm 1991 đã ảnh
hởng to lớn đến tình hình kinh tế nói chung, cũng nh tình hình ngoại thơng của Việt
Nam nói riêng.
Trớc hết, thị trờng mới cho hàng công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp (hàng
may mặc, giầy da, mây tre, mỹ nghệ) lâu nay là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
sang Liên Xô và Đông Âu vẫn cha thể tìm ngay đợc để thay thế. Tình trạng đình đốn
sản xuất ảnh hởng đến việc làm của hàng chục vạn ngời lao động ở các ngành nói
trên. Năm 1991 dự kiến xuất khẩu sang Liên Xô cũ khoảng 1 tỷ USD, trong đó hàng
nông lâm sản chiếm 25%, gia công trong công nghiệp nhẹ chiếm 22% nh ng thực
tế tổng mức chu chuyển chỉ đạt 465 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 214 triệu
USD.
24
Bên cạnh đó còn có những khó khăn khác nh điều kiện mậu dịch của Việt
Nam xấu đi trong buôn bán với Liên Xô, vì theo cơ chế thị trờng thì giá hàng xuất
khẩu phải giảm khoảng 20 - 30%, trong khi giá hàng nhập khẩu vẫn nh cũ. Việc
thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi cũng sẽ làm cho giá thành nhập khẩu từ
Liên Xô tăng lên. Ngoài ra, trong quan hệ thanh toán do cha có cơ chế thanh toán và
thiếu ngoại tệ nên giữa ta, Liên bang Nga và các nớc SNG chủ yếu thực hiện hàng
đổi hàng. Nhng việc đổi hàng cũng gặp không ít khó khăn. Nhiều đơn vị kinh tế cùng
nhau ký kết đợc những hợp đồng hàng đổi hàng mà theo tính toán có lợi cho cả hai
bên, nhng những hợp đồng này nhiều khi không thực hiện đợc do chính sách của
Liên bang Nga có sự thay đổi (về thuế hoặc các qui định về mặt hàng đợc phép xuất,
nhập khẩu), hoặc do vận tải: nhiều năm ta luôn giao hàng theo điều kiện FOB, mua
hàng theo điều kiện CIF và nhận đợc nhiều u đãi của bạn trên cơ sở Hiệp ớc Thơng
mại hàng hải ký ngày 12/3/1958, giờ đây, chúng ta xuất hàng theo điều kiện CIF và
phải tự bỏ ngoại tệ để nhập hàng về theo điều kiện CIF trong hoàn cảnh ngoại tệ
mạnh trở nên khan hiếm đối với cả hai bên; hơn thế, Nga ở quá xa nên chi phí vận tải
lớn dẫn đến giá thành cao hơn nhiều so với hàng nhập từ các nớc châu á.
Nh vậy, từ chỗ là thị trờng xuất nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam, Liên bang
Nga đã mất hẳn vai trò dẫn đầu trong kim ngạch ngoại thơng của Việt Nam. Đây
thực sự là giai đoạn khó khăn nhất trong quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt
Nam và Liên bang Nga.
Tuy nhiên, khoảng thời gian tạm thời bị thu hẹp đã nhanh chóng đợc khắc
phục. Ngay từ tháng 6 năm 1992 Việt Nam và Liên bang Nga đã ký đợc Biên bản về
hợp tác thơng mại. Theo biên bản này, các thanh toán hàng hoá theo mọi hợp đồng
đợc thực hiện theo giá hiện hành của thế giới và bằng ngoại tệ có khả năng chuyển
đổi. Nh vậy, quan hệ thơng mại giữa hai nớc đợc thiết lập dựa trên nguyên tắc bình
đẳng, trao đổi ngang giá, cùng có lợi.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Liên bang Nga đã tăng dần lên,
đặc biệt từ năm 1997 đến năm 1999. Năm 1999 tuy xuất khẩu có giảm đi chút ít nh-
ng nhập khẩu vẫn tăng. Để đạt đợc kết quả đó, ngoài những nguyên nhân chủ quan
25