Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Sử dụng phương pháp Delphi xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.44 KB, 13 trang )

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DELPHI XÂY DỰNG MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TẠI VIỆT NAM
USING THE DELPHI METHOD TO PROPOSE A RESEARCH MODEL ON
THE INFLUENCE OF FACTORS ON PERFORMANCE OF PROJECTS USING
OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE CAPITAL (ODA) IN VIETNAM
ThS. Trần Đình Nam - Ban Quản lý đường sắt đô thị Hà Nội
ThS. Đào Trung Kiên - Cơng ty CP Phân tích Định lượng Việt Nam
PGS,TS Nguyễn Đắc Hưng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích phát triển khung phân tích (mơ hình) về
ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả thực hiện dự án ODA ở khía cạnh triển khai. Nghiên
cứu sử dụng là các kỹ thuật phát triển mơ hình và thang đo bằng các phương pháp nghiên
cứu định tính (thảo luận tay đôi, phỏng vấn bán cấu trúc, phỏng vấn bằng mạng đa chun
gia hai vịng, thảo luận nhóm). Kết quả nghiên cứu xây dựng được một khung phân tích ảnh
hưởng của hiệu quả ODA bởi sáu nhân tố: (1) năng lực tài chính; (2) khả năng tổ chức; (3)
năng lực điều hành; (4) tầm nhìn của lãnh đạo; (5) năng lực thích nghi và (6) khả năng quản
trị rủi ro. Bằng phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn mạng chun gia hai vịng nhóm tác giả
đã thiết lập được 33 chỉ tiêu đo lường cho các nhân tố và biến hiệu quả thực hiện dự án.
Từ khóa: Vốn ODA, hiệu quả thực hiện dự án, phương pháp Delphi.
Abstract
This study was carried out with the aim of developing an analytical framework (model)
on the impact of factors on effectively implementing ODA projects in term of deployment. The
study used techniques of model development and scale by using qualitative research methods
(one - on-one discussions, semi-structured interviews, interviews with two round multiprofessional network, group discussions). Findings built an analysis framework of the
influence of ODA by six factors: (1) financial capacity; (2) the ability to organize; (3)
operating capacity; (4) vision of leaders; (5) the ability to adapt and (6) the ability of risk
management. Due to semi-structured interviews and two round experts interviews, authors
set up 33 indicators to measure factors and variables of effective project implementation.
Key words: ODA capital, effective project implementation, the Delphi method.


87


1. GIỚI THIỆU
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có vai trị quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội của các nước kém phát triển và đang phát triển. ODA là nguồn bổ sung vốn
đầu tư, tập trung vào việc phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở và các mục tiêu phát triển dài hạn
khác. Theo tính tốn của ngân hàng thế giới (WB) nếu có chính sách hợp lý thì 1% ODA làm
tăng 0.5% GDP của các nước tiếp nhận.
Do tính chất quan trọng của nguồn vốn ODA tới việc phát triển kinh tế xã hội của các
nước tiếp nhận nên trong quá khứ đã có khá nhiều nghiên cứu khác nhau về vốn ODA
(Hansen & Tarp, 2001; Karras, 2006; Nguyễn Ngọc Vũ, 2010; Hà Thị Thu, 2014). Các
nghiên cứu từ các nước phát triển và các tổ chức quốc tế tập trung vào việc đánh giá tác động
của ODA nên tổng thể nền kinh tế (Hansen & Tarp, 2001; Karras, 2006). Tại những nước
đang phát triển như Việt Nam các nghiên cứu lại tập trung vào việc thu hút nguồn vốn ODA
từ các nhà tài trợ (Nguyễn Ngọc Vũ, 2010; Hà Thị Thu, 2014).
Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực ODA, tuy nhiên các nghiên cứu
thường tiếp cận ở khía cạnh vĩ mơ (Hansen & Tarp, 2001; Karras, 2006) hoặc tập trung vào
đánh giá khả năng thu hút và sử dụng vốn ODA (Nguyễn Ngọc Vũ, 2010; Hà Thị Thu, 2014).
Theo khảo sát của chúng tôi các nghiên cứu đánh giá ở khía cạnh điều hành, triển khai các dự
án ODA khá thưa vắng và chủ yếu là những đánh giá có tính chất nghiệp vụ. Những nghiên
cứu xác định và thiết lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và nhân tố ảnh hưởng tới kết quả thực
hiện các dự án ODA cịn khá thưa vắng. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích,
đánh giá thiết lập một mơ hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện các dự
án ODA ở khía cạnh triển khai và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá cho từng nhân tố thông qua
phương pháp phỏng vấn đa chuyên gia hai vòng.
2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1. Vốn ODA và kết quả thực hiện dự án ODA
Vốn ODA
Lịch sử ra đời của ODA bắt đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai. Để hỗ trợ đồng minh

sau chiến tranh Mỹ thực hiện kế hoạch Marshall để tái thiết các nước sau chiến. Đến những
năm 1970 đề nghị các nước tài trợ dành 0.7% GNP để tạo nguồn hỗ trợ các nước nghèo.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) ODA được xem là một phần của tài chính phát triển
chính thức, trong đó yếu tố viện trợ khơng hồn lại cộng với vay ưu đãi phải chiếm ít nhất
25%. Tại Việt Nam quy định về ODA được thực hiện qua nghị định NĐ 71/2001/NĐ-CP,
theo đó ODA được coi là hoạt động hợp tác và phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ,
bao gồm: (i) Chính phủ nước ngồi; (ii) Tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia. Các hình
thức cung cấp ODA bao gồm (a) ODA khơng hồn lại, (b) ODA cho vay ưu đãi có yếu tố
khơng hồn lại đạt ít nhất 25%. Như vậy có thể khái quát khái niệm về ODA là “Nguồn vốn
vay hỗ trợ chính thức (ODA) là các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức liên chính phủ, liên
quốc gia hoặc chính phủ nước ngồi có tính chất ưu đãi có hồn lại hoặc khơng hồn lại,
trong đó phần vốn hỗ trợ khơng hồn lại phải chiếm ít nhất 25%”.
Kết quả thực hiện dự án ODA
88


Các quan niệm liên quan đến kết quả hay hiệu quả thường tập trung vào so sánh giữa
lợi ích và chi phí của dự án.Trong thực tế, các dự án kinh doanh các nhà kinh doanh tập trung
nhiều vào lợi ích có tính chất tài chính, được lượng hóa qua các chỉ tiêu tài chính dự án. Tuy
nhiên, các tiếp cận như vậy thường không phù hợp với các dự án ODA do tính chất đặc trưng
của các dự án ODA tập trung vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội, nâng cao phúc lợi
cộng đồng mà không chỉ là vấn đề tài chính.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngồi vấn đề tài chính các nhà kinh doanh cũng xem xét cả
những chỉ tiêu kết quả khác như mức tăng trưởng, thị phần hay các mục tiêu phát triển sản
phẩm/dịch vụ. Những quan niệm này xuất phát từ những nghiên cứu cho rằng kết quả hay
hiệu quả là việc đạt được các mục tiêu chiến lược đặt ra (Cyer & March, 1992; Hult và cộng
sự, 2004, Keh và cộng sự, 2007). Vận dụng quan niệm này cũng có thể xem kết quả thực hiện
là của dự án ODA là việc đạt được các mục tiêu chiến lược đặt ra trong mối tương quan với
giới hạn ngân sách và thời gian thực hiện.
Đối với một dự án ODA có nhiều bộ phận tham gia khác nhau ở giai đoạn triển khai.

Do đó, đánh giá kết quả cũng khác nhau giữa các bộ phận nhưng có thể xem kết quả thực hiện
là tổng hợp của các kết quả của từng bộ phận.Trụ cột của dự án là các vấn đề về chất lượng,
tiến độ, chi phí và những mục tiêu khác. Do đó, trong nghiên cứu này chúng tơi định nghĩa:
“Hiệu quả dự án sử dụng vốn ODA là việc đạt được các mục tiêu của tất cả các bộ phận tham
gia triển khai dự án, đạt được các mục tiêu chiến lược của từng bộ phận về chất lượng công
việc, chi phí, tiến độ và các mục tiêu khác”.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả dự án ODA
Đánh giá hiệu quả dự án ODA có thể tiếp cận theo cả hai hướng là tác động vĩ mô tới
nền kinh tế, ngành hay ở cấp độ vi mô của từng dự án. Với cách tiếp cận ở khía cạnh triển
khai dự án thông qua các nghiên cứu trong lĩnh vực kinh doanh chúng tơi xác định có sáu
nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả dự án là (1) Năng lực tài chính; (2) Khả năng tổ chức;
(3) Năng lực điều hành; (4) Tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo; (5) Năng lực thích ứng và (6)
Quản trị rủi ro. Trong đó:
- Năng lực tài chính: Là nguồn lực tài chính phục vụ dự án, là khả năng tạo tiền, lưu
chuyển tài chính đảm bảo khá năng thanh tốn khi thực hiện công việc. Việc đảm bảo năng
lực tài chính tốt là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả thực hiện. Điều này đã được
kiểm chứng qua các nghiên cứu trong kinh doanh (Baral, 2005; Kouser và cộng sự, 2011).
Cũng giống như vậy, đối với dự án ODA thì năng lực tài chính của dự án cũng là một nhân tố
đảm bảo tính hiệu quả của dự án.
- Khả năng tổ chức: Là khả năng về phối hợp, gắn kết các hoạt động triển khai để đạt
được mục tiêu đặt ra. Chất lượng của việc tổ chức, phối hợp được xem là một nhân tố có ảnh
hưởng tới kết quả thực (Becker & Gerhart, 1996). Ngoài ra chất lượng kết nối các hoạt động
cũng có ảnh hưởng tới kết quả thực hiện (Walter và cộng sự, 2006). Năng lực tổ chức cịn có
tác động tới việc quản trị khủng hoảng (Grewal & Tansuhaj, 2001).
- Năng lực điều hành: Là khả năng điều hành của lãnh đạo với các đơn vị cấp dưới.
Việc điều hành tốt của lãnh đạo truyền cảm hứng cho nhân viên, tạo ra sự gắn kết và kiểm
sốt thực hiện cơng việc. Trong mối quan hệ với chất lượng thực hiện công việc năng lực điều
89



hành có ảnh hưởng tới kết quả thực hiện hay hiệu suất của tổ chức (Krasnikov &
Jaynchandran, 2008).
- Tầm nhìn lãnh đạo: Là khả năng dự báo, viễn kiến của lãnh đạo đối với cơng việc
mà đơn vị mình thực hiện.Tầm nhìn của lãnh đạo được xem như khía cạnh ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh của tổ chức (Porter, 2009). Tầm nhìn của lãnh đạo được xem như một phần
của năng lực quản trị tổ chức (AIM, 2013). Đối với các dự án ODA cũng vây, tầm nhìn của
lãnh đạo tại từng đơn vị triển khai có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện cơng việc. Lãnh đạo
có chiến lược, tầm nhìn sẽ dễ dàng triển khai cơng việc nhờ khả năng bám sát cơng việc, tìm
ra các rủi ro và có phương án dự phịng cho rủi ro có thể gặp phải.
- Khả năng thích nghi: Là khả năng mà tổ chức và phối hợp định dạng lại các nguồn
lực để đáp ứng những thay đổi của môi trường (Sapienza và các cộng sự, 2006; Zhou & Li,
2010). Khả năng thích nghi ảnh hưởng tới khả năng tồn tại và phát triển của các tổ chức kinh
doanh (Zhou & Li, 2010). Tương tự như vậy đối với các dự án ODA, các đơn vị có khả năng
thích nghi có thể ứng phó với tính trạng giải ngân chậm, vấn đề đạt tiến độ hay chất lượng
công việc gặp kháo khăn. Khả năng thích nghi giúp cho bộ máy tổ chức thích ứng linh hoạt
với những thay đổi từ bên ngoài.
- Khả năng quản trị rủi ro: Là việc dự đốn và ứng phó với các rủi ro xảy ra khi thực
hiện dự án (Ward & Chaman, 2003; Larson & Gray, 2011; Schoroeder và cộng sự, 2011).
Quản trị rủi ro của dự án có thể thực hiện thơng qua việc dự đoán được khả năng xảy ra bất
trắc cho dự án, từ đó có các quyết định thực hiện phù hợp nhằm tránh hoặc giảm thiểu thiệt
hại có thể mang lại cho dự án. Ngồi vấn đề dự đốn rủi ro trong trường hợp chưa xảy ra sự
cố, quản trị rủi ro còn được thể hiện qua các kế hoạch đối phó với các sự cố đã xảy ra, tổ chức
chấp nhận rủi ro này và có các cách khắc phục tối ưu nhất giúp đảm bảo hiệu quả của dự án
đang thực hiện.
3. MƠ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠN PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được tham khảo và phát triển từ các quy trình phát triển mơ hình
và thang đo nghiên cứu từ Cresswell (2009), Chu & Hwang (2008), Nguyễn Đình Thọ (2011)
với bốn bước bao gồm: (1) xác định câu hỏi nghiên cứu; (2) xác định khoảng trống
nghiên cứu; (3) phát triển mơ hình nghiên cứu và (4) thiết lập các thang đo cho các nhân tố

trong mơ hình (hình)
Phỏng vấn bán cấu
trúc
Câu hỏi nghiên
cứu

Xác định khoảng
trống nghiên cứu

Phát triển mơ
hình nghiên cứu

Đánh giá đa chun
gia hai vịng

Hình 1 Quy trình nghiên cứu

Hiệu chỉnh bằng thảo
luận nhóm

90


Trong đó:
Bước 1: Xác định câu hỏi nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế các dự án sử dụng vốn
ODA đều được đánh giá tiền khả thi, khả thi trước khi đi vào triển khai. Câu hỏi nghiên cứu
đặt ra là làm thế nào xác định được các nhân tố chính tác động tới hiệu quả dự án ở khía cạnh
triển khai. Đo lường những nhân tố này bằng những chỉ tiêu như thế nào ? Điều này đặt ra yêu
cầu về việc cần thiết phải xây dựng một mô hình xác định các nhân tố chính yếu đến hiệu quả
thực hiện dự án ODA.

Bước 2: Xác định khoảng trống nghiên cứu. Dựa trên câu hỏi nghiên cứu chúng tôi
xem xét các tài liệu nghiên cứu liên quan. Qua xem xét các tài liệu về chủ đề vốn ODA cho
thấy các tác giả nghiên cứu trước tập trung chủ yếu vào việc đánh giá ở khía cạnh ảnh hưởng
vĩ mơ của ODA tới nền kinh tế, và những nghiên cứu nhằm thu hút và sử dụng vốn ODA mà
thiếu vắng những nghiên cứu có hệ thống xác định các nhân tố và chỉ tiêu đánh giá những
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA.
Bước 3: Phát triển mơ hình nghiên cứu.Việc thiếu vắng các nghiên cứu có tính hệ
thống về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA ở khía cạnh triển khai đặt ra
yêu cầu cần thiết phải thiết lập một mô hình nghiên cứu. Để thiết lập mơ hình nghiên cứu
chúng tôi sử dụng phỏng vấn chuyên gia bằng các câu hỏi phi cấu trúc. Qua thảo luận với 10
chuyên gia trong ngành chúng tôi xác định được sáu nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn ODA là (1) năng lực tài chính; (2) khả năng tổ chức; (3) năng lực điều hành; (4) tầm
nhìn của lãnh đạo; (1) khả năng thích nghi và (6) khả năng quản trị rủi ro.
Bước 4: Thiết lập các thang đo cho từng nhân tố trong mơ hình. Chúng tơi sử dụng
phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc để thu được một bộ thang đo nháp ban đầu thông qua
phương pháp chọn mẫu bão hịa thơng tin. Tiếp theo các thang đo nháp được đánh giá bằng
phương pháp đa chuyên gia qua hai vòng phỏng vấn và cuối cùng được đánh giá hiệu chỉnh
lại qua những người có kinh nghiệm tham gia vào các dự án sử dụng vốn ODA.
3.2. Chọn mẫu khảo sát
Do đấy là một nghiên cứu định tính bước đầu nên chúng tôi sử dụng phương pháp lấy
mẫu lý thuyết với quy tắc “bão hịa thơng tin“ cho cả phần phát triển mơ hình và xây dựng các
thang đo cho từng nhân tố (hình 2)
Dữ liệu

phát
triển lý
thuyết

S3


S...

Si-1

S2
S1

91

Số phần từ lấy mẫu

Si


Hình 2 Mơ tả lấy mẫu nghiên cứu
Các lấy mẫu được diễn đạt như sau: Đầu tiên chúng tôi lập hai danh sách các chuyên gia
tham gia nghiên cứu. Danh sách đầu tiên gồm 15 chuyên gia dự kiến tham gia chính thức, danh
sách thứ hai gồm 5 chuyên gia dự phịng cho trường hợp có chun gia ở danh sách một có lý do
khơng thể tham gia nghiên cứu. Các chuyên gia sẽ lần lượt được tiến hành phỏng vấn bằng thảo
luận tay đôi (với phần phát triển mô hình), phỏng vấn bán cấu trúc (xây dựng thang đo nháp).
Như mơ tả trong hình 2, mỗi chun gia được phỏng vấn về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
dự án ODA ở khía cạnh triển khai và đưa ra những chỉ tiêu đánh giá cho từng nhân tố. Giả sử
chuyên gia đầu tiên đưa ra một tập hợp các nhân tố, chuyên gia thứ hai đưa ra một tập hợp khác
và trong hai tập hợp này có những chỉ tiêu giống nhau. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn đến khi có
ba người liên tiếp khơng đưa ra được những chỉ tiêu mới từ những người trước đó thì dừng lại và
điểm dừng này được xem như điểm “bão hịa thơng tin“.
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu phỏng vấn được biên tập và tiến hành phân tích qua các bước như sau:
Đối với bước phát triển mô hình và các thang đo nháp, các ý kiến đưa ra sẽ được sàng
lọc và thảo luận bởi nhóm nghiên cứu để đánh giá ý nghĩa, sự trùng lắp giữa các chuyên gia.

Kết quả tác giả có một bộ thang đo nháp ban đầu về những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả dự
án ODA.
Để đánh giá tính tin cậy của các khía cạnh đo lường đưa ra cho các nhân tố tác giả tiếp
tục sử dụng phương pháp Delphi đa chuyên gia phỏng vấn hai vòng (Chu & Hwang, 2008).
Đây được xem là một phương pháp đánh giá định tính khá chính xác để đánh giá tính nhất
quán và mức độ quan trọng của các chỉ tiêu đo lường cho từng nhân tố khó định lượng
(Hwang và cộng sự, 2006; Chu & Hwang, 2008). Phương pháp Delphi phỏng vấn hai vịng
được mơ tả như sau:
Vịng 1: Tác giả lựa chọn và thành lập một nhóm gồm 7 chuyên gia (được lấy
từ danh sách 20 chuyên gia ban đầu). Tất cả những chuyên gia này đều là những chuyên gia
có kinh nghiệm, có sự am hiểu về hoạt động đầu tư sử dụng vốn ODA. Các chuyên gia được
lấy ý kiến về mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu đánh giá trong mỗi nhân tố trong mơ hình.
Mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu được đánh giá trên thang điểm 5. Trong đó 1 là hồn
tồn khơng quan trọng, 2 là khơng quan trọng, 3 là bình thường, 4 là quan trọng và 5 là rất
quan trọng. Tiêu chuẩn để lựa chọn chỉ tiêu dựa vào quy tắc về điểm đánh giá trung bình của
các chuyên gia, mức độ đồng nhất ý kiến của các chuyên gia (tỷ lệ khác biệt ý kiến) (bảng 1).
Vòng 2: Những chỉ tiêu có sự khác biệt ý kiến lớn nhưng vẫn nằm trong vùng
chấp nhận về mức độ quan trọng sẽ được tiến hành đánh giá ở vòng thứ hai ở một thời điểm
khác (sau vòng phỏng vấn thứ nhất 03 tuần) để đánh giá tính nhất quán trong các kết quả của
từng chuyên gia. Quy tắc lực chọn chỉ tiêu cuối cùng dựa vào điểm đánh giá của hai vòng và
tính đồng nhất ý kiến của từng chuyên gia giữa các vòng (bảng 1)

92


Bảng 1Tiêu chuẩn lựa chọn thang đo đánh giá
Tiêu chuẩn đánh giá

Điều kiện đánh giá


Vòng 1

Vòng 2

Chấp nhận chỉ tiêu và
Điểm đánh giá chỉ tiêu >= 3.5 và mức
không thảo luận chi tiết
khác biệt ý kiến không vượt quá 15%
thêm
Điểm đánh giá chỉ tiêu > = 3.5 và mức Chỉ tiêu tiếp tục được Chấp nhận nếu điểm đánh
khác biệt ý kiến lớn hơn 15%
xem xét ở vòng 2
giá vòng 2 vẫn lớn hơn 3.5
Chấp nhận nếu tỷ lệ thay đổi
Điểm đánh giá trong khoảng 2.5 - 3.5 và Chỉ tiêu tiếp tục được
ý kiến ở vòng 2 nhỏ hơn
mức khác biệt ý kiến nhỏ hơn 15%
xem xét ở vòng 2
15%
Điểm đánh giá trong khoản 2.5 - 3.5 và Loại chỉ tiêu khỏi thang
mức khác biệt ý kiến lớn hơn 15%
đo lường
Điểm đánh giá < 2.5

Loại chỉ tiêu khỏi thang
đo lường

Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên tham khảo từ Chu & Hwang (2008)
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả đánh giá với sáu nhóm chỉ tiêu ảnh hưởng tới hiệu quả dự án ODA và chỉ tiêu

hiệu quả từ các chuyên gia thu được 36 chỉ tiêu đánh giá cho bảy nhân tố lớn. Trong đó có 4
chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả, 5 chỉ tiêu về đánh giá năng lực tài chính; 6 chỉ tiêu về khả năng
tổ chức; 7 chỉ tiêu về năng lực điều hành; 4 chỉ tiêu về tầm nhìn của lãnh đạo; 6 chỉ tiêu về
khả năng thích nghi và 4 chỉ tiêu về khả năng quản trị rủi ro (bảng 2). Kết quả qua hai vịng
đánh giá chúng tơi giữ lại 33 và loại đi 3 chỉ tiêu có mức độ đánh giá thấp và tính nhất quan
khơng cao bao gồm chỉ tiêu ORG6 (có khả năng giám sát thực hiện cơng việc ở từng bộ phận)
ở nhân tố khả năng tổ chức; chỉ tiêu OPE7 (lãnh đạo đối xử công bằng với các bộ phận làm
việc) ở chỉ tiêu năng lực điều hành và chỉ tiêu RIS4 (đơn vị nhận dạng được các nguy cơ đối
với công việc thực hiện) ở nhân tố khả năng quản trị rủi ro (bảng 2):

93


STT
I
1
2
3
4



Nội dung đánh giá

6
ORG2

ORG1
Cơ cấu bộ máy hợp lý


Khả năng phối hợp tốt giữa các bộ phận

5

7
ORG3

Mức độ thuận lợi khi triển khai cơng việc

Có khả năng giám sát cơng việc thực hiện của
ORG6
từng bộ phận
Năng lực điều hành
OPE1 Lãnh đạo trong đơn vị là người có khả năng

Vịng
V1
V2
V1
V2
V1
V2
V1
V2
V1
V2
V1
V2
V1
V2

V1
V2
V1
V2
V1
V2
V1
V2
V1

5
5
4
5
5

4

3
4
5
5
4
4

3

4

EX1


4
4
2

4
4
4
4
4

4

3
3
4
4
3
3

4

4

EX2

4

4
4

2

4
4
4
4
4

4

3
3
4
4
3
3

4

4

EX3

5

3
3
2

4

4
4
4
4

4

4
4
4
4
3
3

4

4

EX4

5

4
4
3

4
4
5
5

4

4

4
4
4
4
3
3

4

4

EX5

4

4
3
3

4

4
4
4
4
3

3

4

5

EX6

4

4
4
2

5
4
4
4
4

4

4
4
5
5
3
3

4


4

EX7

4.29

3.71
3.71
2.28

4.29
4.14
4.29
4.43
4.14

4

3.57
3.71
4.29
4.29
3.14
3.14

3.86

4.14


Điểm
trung
bình

28.57%

28.57%
28.57%
28.57

28.57%
14.29%
28.57%
14.29%
14.29%

0%

42.86%
14.29%
28.57%
0.00%
14.29%
0.00%

14.29%

14.29%

% ý kiến khác

biệt/Thay đổi ý
kiến

Điểm đánh giá của chuyên gia

3
4
2

4

4
4
5
5
4

4

Bảng 2 Kết quả đánh giá lựa chọn thang đo

Năng lực tài chính
Đơn vị có đủ nguồn vốn thực hiện các cơng
FIN1
việc của dự án
Đảm bảo được tiến độ chuyển vốn, giải ngân
FIN2
để thực hiện cơng việc
Đảm bảo mức độ an tồn về nguồn vốn cung
FIN3

cấp từ các nhà cung cấp vốn
Đơn vị có khả năng quản trị nguồn vốn liên
FIN4
quan đến cơng việc
Đảm bảo khả năng thanh khoản khi hồn thành
FIN5
các công việc của dự án
Năng lực tổ chức

8
ORG4

II

9
ORG5

Chức năng của từng bộ phận thực hiện dự án
được mô tả một cách rõ ràng
Quy trình phối hợp cơng việc cơng khai, minh
bạch

10
11
III
12

94



Nội dung đánh giá

SUP4

Khả năng thích nghi
ADA1 Đơn vị ln có phương án điều phối để đảm

V

Nhìn chung, lãnh đạo là người có năng lực,
tầm nhìn tốt về cơng việc của đơn vị

truyền cảm hứng cho nhân viên
Lãnh đạo trong đơn vị có khả năng chỉ đạo
OPE2
thực hiện cơng việc tốt
Lãnh đạo trong đơn vị là người bám sát công
OPE3
việc
Lãnh đạo ln tham gia giải quyết các vấn đề
OPE4 khó khăn khi thực hiện các công việc trong
đơn vị
Lãnh đạo trong đơn vị là người có khả năng
OPE5
gắn kết các thành viên
Lãnh đạo trong đơn vị là người luôn theo dõi
OPE6
kết quả thực hiện công việc của từng bộ phận
Lãnh đạo là người đối xử công bằng đốivới các
OPE7

bộ phận khi làm việc
Tầm nhìn của lãnh đạo
Lãnh đạo là người có khả năng dự báo trước về
SUP1
các cơng việc của đơn vị
Lãnh đạo là người đưa ra các phương án dự
SUP2 phịng đối với việc thực hiện cơng việc của
đơn vị
Lãnh đạo đánh giá đúng các khó khăn trong
SUP3
q trình thực hiện dự án



22

21

20

19

IV

18

17

16


15

14

13

STT

V1

95

4

5

V1
V2

4
4

V1
V2

3

3

2


4

V2

4

5

V1
V2
V1
V2
V1
V2
3
4
3

4

4

V2

V1
V2
V1

3


3

5

4

4
4

4

3
3
4

3

4
5
4
5

5

4

4
4


4

4
4
4

3

4

4

4

4

4
5
5
5

EX3

5

4

4
4


4

4
4
4

2

4

4

4

4

5
5
5
5

EX4

5

4

4
4


4

4
4
4

3

4

4

4

4

4
4
4
5

EX5

5

4

4
4


4

4
4
4

2

4

4

4

4

4
4
4
5

EX6

Điểm đánh giá của chun gia
EX2

5
5
5
5


EX1

V2
V1
V2
V1
V2
V1

Vịng

5

4

3
3

5

4
4
5

2

4

4


4

4

5
4
4
5

EX7

4.86

4.14

3.86
3.86

4.00

3.71
3.86
4.00

2.42

4

4.14


3.86

3.71

Điểm
trung
bình
4.43
4.57
4.43
5.00

14.29%

14.29%

14.286%
14.286%

0.00%

28.57%
14.29%
28.57%

42.28%

0.00%


14.29%

14.29%

28.57%

% ý kiến khác
biệt/Thay đổi ý
kiến
42.86%
42.86%
14.29%
0.00%


STT
23

EX3

5
5
4
4
5
5
4

EX4


4
4

5
5
4
4
5
5
4

EX5

3
3
4
4
4
4
2

4
4

4
4
4
4
4
5

4

EX6

5

4
3
4
4
4
4
2

4
4

4
4
5
5
4
4
5

EX7

4.71

4.71


3.71
3.71
4.29
4.14
3.71
3.86
2.14

4.29
4.29

4.29
4.43
4.29
4.43
4.71
4.71
4.14

Điểm
trung
bình

28.57%

26
27
28
VI

29
30
31
32
VII
33

0.00%

28.57%

28.57%
14.29%
28.57%
14.29%
28.57%
14.29%
14.29%

28.57%
0.00%

28.57%
14.29%
28.57%
14.29%
28.57%
28.57%
14.29%


% ý kiến khác
biệt/Thay đổi ý
kiến

Đơn vị có phương án giải quyết khi gặp tình
trạng giải ngân chậm
Đơn vị ln chủ động điều chỉnh kế hoạch phù
hợp với từng giai đoạn thực hiện dự án

Đơn vị luôn chủ động trước các thay đổi về cơ
ADA4
chế, chính sách trong q trình thực hiện dự án
Đơn vị luôn phối hợp tốt với các bộ phận khác
ADA5 khi có những thay đổi trong quá trình thực hiện
dự án
Đơn vị linh hoạt để kiểm sốt chất lượng cơng
ADA6
việc trong các bộ phận của mình
Quản trị rủi ro
Đơn vị xây dựng được các kịch bản về các rủi
ro có thể xảy ra trong q trình thực hiện dự án
RIS1

V2

Điểm đánh giá của chuyên gia
EX2

4
4

4
4
5
5
4

4
4

4
4
4
4
3
3
2

4

5

4.29

Vòng
EX1
4
4
5
5
5

5
4

5
5

4
4
4
4
3
4
2

4

4

4

Nội dung đánh giá

4
5
4
5
5
4
4


5
5

4
4
5
4
4
4
2

5

4

4



4
4

3
4
5
5
4
4
3


5

5

4

bảo tiến độ cơng việc

V1
V2

4
4
4
4
4
4
2

5

5

5

ADA2

Đơn vị có các phương án giải quyết sự cố
trong quá trình thực hiện dự án


V1
V2
V1
V2
V1
V2
V1
V2

5

5

5

24

RIS2

Đơn vị có chế độ bảo hiểm cho việc thực hiện
các công việc liên quan đến dự án

V1

5

4

ADA3


RIS3

Đơn vị nhận dạng được các nguy cơ đối với
công việc thực hiện

V2

4

25

RIS4

V1

V2
V1
V2
V1
V2
V1
V2
V1

Hiệu quả thực hiện dự án
Các phần việc liên quan đến đơn vị trong q
PER1 trình thực hiện dự án ln đảm bảo tiến độ
thực hiện
Chất lượng công việc của đơn vị liên quan đến
PER2


96


36

35

34

STT

PER4

PER3



4

4

V2

5

5

V1
V2

V1

4

4

5

5

EX3

5

5

5

EX4

97

4

5

4

EX5


4

5

4

EX6

Điểm đánh giá của chuyên gia
EX2

5

EX1

V2

Vòng

Nguồn: Kết quả tổng hợp đánh giá của tác giả

quá trình thực hiện dựa án ln được đảm bảo
tốt
Chi phí thực hiện các cơng việc của đơn vị liên
quan đến dự án không vượt quá dự tốn
Nhìn chung, cơng việc liên quan đến đơn vị
trong q trình thực hiện dự án ln đạt mục
tiêu đề ra

Nội dung đánh giá


4

5

4

EX7

4.14

5.00

4.43

Điểm
trung
bình

14.29%

0.00%

14.29%

% ý kiến khác
biệt/Thay đổi ý
kiến



Kết quả trên cho thấy việc sử dụng phương pháp đang chun gia phỏng vấn nhiều
vịng có thể là một giải pháp tốt cho việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá cho những nghiên
cứu ban đầu. Việc sử dụng phương pháp đa chuyên gia làm cho tăng tính đồng nhất ở các chỉ
tiêu xây dựng, lựa chọn được đúng những chỉ tiêu thực sự đo lường khái niệm nghiên cứu.
5. KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
Có thể thấy rằng nhu cầu thiết lập những mơ hình đánh giá hiệu quả dự án ODA ở
khía cạnh triển khai hiện nay là rất cần thiết do sự thiếu vắng của các nghiên cứu trước đây.
Nghiên cứu này đã đạt được các mục tiêu ban đầu đặt ra bao gồm việc xác định được sáu
nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả dự án và thơng qua phương pháp phỏng vấn đa
chuyên gia hai vòng đã thiết lập được 33 chỉ tiêu đánh giá cho 7 nhóm nhân tố. Qua nghiên
cứu này có thể được phát biểu như một mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu (hình 2).
Năng lực tài chính

H1

Khả năng tổ chức

H2

Năng lực điều hành

H3

Tầm nhìn của lãnh đạo

Hiệu quả thực hiện dự án

H4
H5


Khả năng thích nghi

H6

Khả năng quản trị rủi ro

Hình 3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Nhân tố năng lực tài chính có tác động tích cực đến hiệu quả thực hiện dự án.
H2: Nhân tố khả năng tổ chức có tác động tích cực đến hiệu quả thực hiện dự án.
H3: Nhân tố năng lực điều hành có tác động tích cực đến hiệu quả thực hiện dự án.
H4: Nhân tố tầm nhìn của lãnh đạo có tác động tích cực đến hiệu quả thực hiện dự án.
H5: Nhân tố khả năng thích nghi có tác động tích cực đến hiệu quả thực hiện dự án.
H6: Nhân tố khả năng quản trị rủi ro có tác động tích cực đến hiệu quả thực hiện dự án.
Mặc dù nghiên cứu này đã đạt được những mục đích ban đầu đặt ra nhưng nó vẫn
cịn những hạn chế nhất định. Do là một nghiên cứu định tính ban đầu để phát triển mơ hình
nghiên cứu nên các thang đo cần tiếp tục được hoàn thiện bằng các nghiên cứu thực nghiệm
để đánh giá tính tin cậy của nó. Tiếp theo do chưa có những nghiên cứu thực nghiệm đánh giá
98


bằng bộ chỉ tiêu này nên chưa có cơ sở để xếp hạng mức độ quan trọng của các nhân tố đưa
ra trong quan hệ với hiệu quả thực hiện dự án. Ngoài ra, bộ chỉ số này được phát triển để
đánh giá cho các dự án ở giai đoạn triển khai, nó có thể khơng phù hợp với những dự án đang
trong giai đoạn nghiên cứu khả thi hoặc khai thác, vận hành. Đây là những khoảng trống cần
được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thêm ở các nghiên cứu trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chính phủ (2001), Về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức/NĐ 17/2001/NĐ-CPNĐ

2. Porter, M (2009), Lợi thế cạnh tranh, Nhà xuất bản trẻ
3. Hà Thị Thu (2014), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào
nơng nghiệp, nông thôn ở Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng duyên hải miền Trung, Luận án
tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân
4. Nguyễn Ngọc Vũ. (2010), Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc
huy động và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam, Tạp chí khoa học và công nghệ, 5(40), 305-311
Tiếng Anh
5. AIM – Australian Instittute of Management (2013), Australian Management Capability
Index 2013, Australian Instittute of Management
6. Baral, K.J (2005), Health check –up of commercial banks in the framework of CAMEL: A
case study of Joint Venture Banks in Nepal, The Journal of Nepalese Business Sududies, 2(1),
41 – 55
7. Becker, B., & Gerhart, B. (1996), The impact of hunam resource management on
organizatianl performance: Proress and prospects, The Academy of Management Journal,
39(4), 779 – 801
8. Chu, H.C., & Hwang, G.J., (2008), A Delphi-based approach to developing expert systems
with the cooperation of multiple experts, Expert Systems with Applications, 34, 2826–2840
9.Creswell, J.W. (2009), Research design: Qualitative, quantitative and mixed
approaches,(3rded.), Los Angeles: Sage
10.Cyer, R.M., & March, J.G. (1992), A Bahavioral theory of the firm, 2ed, Oxford, Basil
Blackwell
11. Grewal, R & Tansuhaj, P. (2001), Building Organizational Capabilities for Managing
Economic Crisis: The Role of Market Orientation and Strategic Flexibility, Journal of
Marketing, 65, 67-80
12. Hansen, H., & Tarp, F. (2001), Aid and growth regressions, Journal of Development
Economics, 62(2), 547 – 570

99




×