Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNO & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.65 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế , Ngân hàng là một
tổ chức tài chính quan trọng . Có thể nói Ngân hàng là “ xương sống ” của nền
kinh tế , sự phát triển của Ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của tồn
xã hội . Ngân hàng đóng vai trị thủ quỹ cho toàn xã hội ; là tổ chức cho vay chủ
yếu đối với doanh nghiệp , cá nhân , hộ gia đình và một phần đối với nhà nước .
Khơng những cho vay , nó cịn thu hút tiền gửi trong dân cư để đầu tư vào các dự
án phát triển . Bên cạnh đó , Ngân hàng cịn là công cụ hữu hiệu của Nhà Nước
trong việc thực hiên chính sách tiền tệ để phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của nền kinh tế . Vì vậy bên cạnh đổi mới cơ chế quản lý , Chính Phủ cũng rất
quan tâm tới việc đổi mới và hiện đại hố hệ thống Ngân hàng .
Với vị trí quan trọng như vậy các Ngân hàng Thương Mại cần phải vươn
cao hơn nữa về mọi mặt để thích nghi nhanh chóng với tính chất đầy biến động
của nền kinh tế thị trường nhằm bảo toàn vốn cho bản thân và hỗ trợ vốn cho
doanh nghiệp . Qua đó tác động tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp ,
nhất là trong điều kiện hiện nay khi vốn tín dụng chiếm tới hơn 70% tổng tài sản
có của ngân hàng và lợi nhuận Ngân hàng phần lớn có được vẫn chủ yếu là từ
hoạt động tín dụng . Các nhà quản trị ngân hàng phải làm thế nào để vốn tín
dụng hoạt động hữu hiệu nhất , theo đó vốn tín dụng phải được luân chuyển liên
tục , nghĩa là luôn gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hố . Có thể nói vốn
là tiền đề , là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và
đổi mới công nghệ . Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau
, nhưng ổn định và có lợi thế nhất là nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân
hàng Thương Mại .

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Nguồn vốn trung và dài hạn đóng vai trị quyết định trong việc đầu tư phát
triển nề kinh tế - xã hội . Nhưng hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng còn nhiều hạn chế . Do vậy mối quan tâm hàng đầu của các Ngân
hàng Thương Mại Việt nam hiện nay là tìm ra các biện pháp tăng trưởng tín
dụng trung và dài hạn về cả quy mơ lẫn chất lượng để góp phần phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp chung của cả nước trong công cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại
hố đất nước .
Tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thăng
Long , hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng đã được quan tâm phát triển và
đã đạt được những kết quả tốt , tuy nhiên cũng cịn có một số hạn chế. Vì vậy mà
trong quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thăng Long , tôi đã quyết định chọn đề tài “ PHÂN TÍCH CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNO & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
”.
kết cấu được chia làm 3 phần chính :
Chương I : Lý luận chung về tín dụng và tín dụng trung , dài hạn .
Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNN &
PTNN Việt Nam chi nhánh Thăng Long .
Chương III : Phân tích và giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Trọng Nguyên và các cán bộ
NHNN & PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TRUNG,DÀI
HẠN
I . HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TRUNG , DÀI HẠN
1 . Tín dụng Ngân hàng
1.1. Khái niệm :
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hố , nó phản ánh
quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
Theo Mac : Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( dưới
hình thái tiền tệ hay hiện vật ) từ người sở hữu sang người sử dụng , sau một thời
gian nhất định sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu .
Quan hệ tín dụng có thể diễn ra trực tiếp giữa người cho vay vốn với người
vay vốn . Tuy vậy trên thực tế hai đối tượng này khó có thể phù hợp với nhau về
nhu cầu vay vốn và quy mô vốn cho vay , về thời gian cho vay và thời gian sử
dụng vốn , hoặc nếu có thể thì thường cũng sẽ tốn kém chi phí lớn . Do đó , cần
có đối tượng thứ ba đứng ra để tập trung số vốn muốn cho vay trong xã hội , sau
đó phân phối số vốn tập trung được cho những người có nhu cầu vốn . Khi đối
tượng thứ ba đó là Ngân hàng thì quan hệ nói trên được gọi là tín dụng Ngân
hàng , nói cách khác tín dụng Ngân hàng là quan hệ trong đó Ngân hàng là người
cho vay .

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Đối tượng của tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường , đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua Ngân
hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân .

Tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư
hàng hoá , trang trải chi phí sản xuất và thanh tốn các khoản nợ mà còn tham
gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản như xây dựng các xí nghiệp mới , các cơ
sở kinh tế hạ tầng , cải tiến và đổi mới kỹ thuật . Ngồi ra tín dụng Ngân hàng
còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn tín dụng tiêu dùng của cá nhân
1.3 . Vai trị của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.3.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc
phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hịa vốn trong tồn bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngồi ra tín dụng cịn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, vì vậy tín dụng động viên
hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiến bộ vào trong
quá trình sản xuất.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất
cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn, thơng qua đầu tư
tín dụng góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Mặt khác thơng qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết
các vấn đề xã hội.
1.3.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn

rỗi, mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các
cơ quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
1.3.3 Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu
cần thiết cho xã hội đang trong quá trình Cơng nghiệp hóa và là ngành chịu ảnh
hưởng nhiều nhất trong điều kiện nước ta hiện nay, trong giai đoạn trước mắt
Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu
cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế
khác.
Bên cạnh đó Nhà nước cịn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh
tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh
tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí.
1.3.4 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hồn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có
hiệu quả.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, tức phải là hồn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã
ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.

1.3.5 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
thị trường thế giới, kinh tế “ đóng ” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, tín dụng
ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế các
nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trị rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời
nhờ nguồn tín dụng bên ngồi để cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
2. Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại
2.1 Khái niệm :
Tín dụng trung - dài hạn là một bộ phận của tín dụng Ngân hàng phân theo
thời hạn. Tín dụng trung - dài hạn là các khoản cho vay có thời gian lớn hơn 1
năm dùng để đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp về mua sắm trang thiết bị,
xây dựng, cải tiến khoa học kĩ thuật, mua công nghệ...Với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học cơng nghệ, để tồn tại và phát triển nhu cầu vốn trung - dài
hạn của các doanh nghiệp ngày càng cao. Tuy nhiên, thời hạn cho vay không
vượt quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay. ở mỗi nước khác

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhau thì quy định về thời gian của tín dụng trung - dài hạn cũng khác nhau, đối
với Việt Nam khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm là tín dụng trung hạn và thời
hạn từ 5 năm trở lên là tín dụng dài hạn.
Chất lượng hiệu quả của cơng tác tín dụng được nhìn nhận từ ba phía: các
nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp và từ phía kinh tế. Nếu xét theo quan điểm của
các nhà Ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn được xem là có hiệu

quả khi nó đảm bảo được ba yếu tố: Khả năng thu nợ, khả năng thu hồi cả gốc
lẫn lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ phía nguồn. Điều này có nghĩa là
khi ngân hàng tiến hành cho vay trung- dài hạn thì khoản vay đó phải đảm bảo
được trang trải được chi phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí cho
hoạt động ngân hàng và lãi dự tính. Song khơng phải cứ Ngân hàng cho vay
nhiều là đem lại lợi nhuận cao vì nếu chỉ cho vay ra mà khơng thu hồi được vốn
cho vay hoặc khoản vay không cân xứng với nguồn huy động được thì sớm hay
muộn Ngân hàng cũng rơi vào tình trạng thua lỗ rồi dẫn đến phá sản.
2.2. Đặc điểm của tín dụng trung - dài hạn :
- Rủi ro lớn: Trong nền kinh tế thị trường ln có sự biến động khơng
ngừng, rất đa dạng và phức tạp, mà những biến động đó dù nhỏ đến đâu cũng
ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động ngân hàng nhất là hoạt động tín dụng. Mà thời
hạn tín dụng thường là rất lớn, do vậy nó ln tiềm ẩn những rủi ro không thể
lường trước được cho dù các nhà Ngân hàng tài ba thế nào đi chăng nữa cũng
khó có thể đốn trước được các thay đổi trong nền kinh tế.
- Lãi suất cao: Do các khoản tín dụng trung- dài hạn có rủi ro lớn nên để bù
đắp cho các khoản rủi ro lớn mà ngân hàng phải chịu thì lãi suất tín dụng trung dài hạn cũng phải cao hơn so với lãi suất của các khoản vay ngắn hạn. Bên cạnh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đó nguồn vốn sử dụng cho tín dụng trung- dài hạn lại đắt và khan hiếm, dẫn đến
giá cả đầu ra cũng phải tương ứng với chi phí đầu vào.
- Mục đích của tín dụng trung - dài hạn: Để phục vụ đầu tư mở rộng sản
xuất, mua sắm máy móc, thiết bị, TSCĐ, xây dựng cơ sở hạ tầng...những tài sản
này có thời gian sử dụng dài, thời gian hoàn thành lâu, thời gian thu hồi vốn dài.
Do đó, chúng ta chưa thấy ngay được hiệu quả sử dụng của khoản vay, việc quản
lý khoản tiền ứng trước gặp nhiều khó khăn hơn.
2.3. Vai trị của tín dụng trung - dài hạn của NHTM.

- Tín dụng trung - dài hạn là nguồn tài trợ giúp cho doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mơ sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt
động của mình, muốn vậy phải mở rộng sản xuất. Thế nhưng mở rộng sản xuất
đâu phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều mà
đó là hoạt động lâu dài cần có nguồn vốn dài hạn để có thể đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Nhưng vấn đề vốn đó lấy ở đâu? Đây vẫn là nỗi băn khoăn lo lắng
của nhiều doanh nghiệp. Vì vậy, tín dụng trung - dài hạn là cứu cánh tốt nhất cho
các doanh nghiệp khi mà việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường
chứng khoán của nước ta chưa thực sự phát triển. Như vậy, tín dụng trung - dài
hạn trở thành người trợ thủ đắc lực, giúp doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội
kinh doanh, tăng khối lượng sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường, thu lợi nhuận từ
vay vốn của Ngân hàng cũng được hoàn trả cả gốc và lãi.
- Tín dụng trung - dài tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp thích nghi với tình
hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú
trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng mua sắm máy móc, đổi
mới cơng nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và
giảm chi phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tề Việt Nam hiện nay,
nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi các nhà kinh doanh chưa tích
luỹ được nhiều vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh
nghiệp cịn hạn chế. Vì thế việc vay vốn ở các ngân hàng thương mại sẽ giúp cho
các doanh nghiệp tự chủ và có khả năng kiểm sốt được độc lập được hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà khơng phải chia quyền kiểm sốt

với các cổ đông khác nếu huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung - dài cịn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh các doanh nghiệp
có thể chủ động vay vốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia
tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung - dài
hạn của ngân hàng thì có thể điều chỉnh được kì hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ
sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần sử dụng vốn trung - dài hạn
nữa. Và khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ trong một thời gian
nhất định nào đó thì doanh nghiệp có thể xin Ngân hàng gia hạn nợ. Việc trả nợ
Ngân hàng doanh nghiệp cũng chủ động hơn.
2.3.1. Vai trị của tín dụng trung - dài hạn đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung - dài hạn thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hoà lượng cung cầu về vốn của nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tín
dụng, NHTM tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay các đối
tượng có nhu cầu, điều này thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung - dài của

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung hoạt
động một cách liền mạch khơng ngắt qng và là một kênh truyền dẫn có hiệu
quả. Thơng qua cho vay trung - dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới cơng
nghệ và góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn.
- Tín dụng trung - dài hạn có vai trị quan trọng trong sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản
xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước. Đầu tư cho vay trung dài hạn góp phần phát triển khoa học cơng nghệ, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, kiềm chế lạm phát, nâng cao đời sống nhân dân, phát triển lực lượng

lao động và giúp tăng trưởng nền kinh tế.
- Tín dụng trung - dài hạn tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển của mỗi quốc gia ln gắn với
thị trường thế giới và tín dụng trung - dài hạn đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức như: tài trợ
xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
2.3.2. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn đối với Ngân hàng
- Tín dụng trung - dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu của Ngân hàng, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng, thu hút khách hàng về phía
Ngân hàng của mình. Tín dụng trung - dài hạn là hoạt động mang tính chiến lược
của các NHTM. Với những khoản tín dụng có quy mơ lớn và lãi suất cao, tín
dụng trung - dài hạn đem lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Đồng thời tín
dụng trung - dài cịn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển, nguồn vốn

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trung - dài hạn sẽ được các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng, mở rộng sản
xuất, dẫn tới sản xuất kinh doanh phát triển.
- Tín dụng trung - dài hạn cịn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn
huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời còn là cách để Ngân hàng gọi
vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần
phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn để giải quyết vấn đề huy động
và sử dụng vốn có hiệu quả để thu được lợi nhuận và qua đó phát triển hoạt động
của mình, tăng cường cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
3. Các hình thức tín dụng
3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường

được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài
hạn được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng
này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
3.2.1 Tín dụng vốn lưu động.
Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế
như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp; cho vay để
mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nơng nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu
động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau:
cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh tốn các khoản nợ dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu.
3.2.2 Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng này
thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới, thời hạn cho vay đối với loại
tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
3.3 Mục đích sử dụng vốn.

Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa : Là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và
lưu thơng hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng : Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng : mua sắm nhà cửa, xe cộ,…Tín dụng tiêu dùng được thể hiện
bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường
do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, Hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng
khác cung cấp. Bên cạnh hình thức tín dụng bằng tiền cịn có hình thức tín dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

được biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả góp do các cơng ty, cửa hàng thực
hiện.
3.4. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng.
3.4.1 Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Ngun nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại là do sự cách biệt giữa
sản xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm,
vì vậy có hiện tượng một số nhà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm trong lúc đó
có một số nhà doanh nghiệp muốn mua nhưng khơng có tiền. Trong trường hợp
này nhà doanh nghiệp với tư cách là người muốn bán thực hiện được sản phẩm
họ có thể bán chịu hàng hóa cho người mua.
Mua bán chịu hàng hóa là hình thức tín dụng vì:
- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong
một thời gian nhất định.
- Đến thời hạn đã được thỏa thuận người mua hoàn lại vốn cho người bán
dưới hình thức tiền tệ và lợi tức.

3.4.2 Tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng , các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế , Ngân hàng đóng vai trị là một định chế tài chính trung
gian , vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân , Ngân
hàng vừa là người cho vay , đồng thời là người đi vay .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Với tư cách là người đi vay , Ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp
và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu để huy động vốn trong
xã hội . Trái lại với tư cách là người cho vay , Ngân hàng cung cấp tín dụng cho
các doanh nghiệp và cá nhân .
3.4.3 Tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước biểu hiện là
người đi vay.
4. Hiệu quả hoạt động tín dụng.
Cho vay là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các
Ngân hàng thương mại song không phải tất cả các Ngân Hàng Thương Mại nào
cũng thực hiện tốt hoạt động cho vay này . Một số Ngân hàng gặp khó khăn
trong việc quản lý , thu hồi nợ , một số khác lại gặp khó khăn trong việc khơng
thể tìm được dự án thích hợp để đầu tư cho vay hoặc khó khăn trong việc huy
động vốn . Chính vì thế mà hiệu quả hoạt động tín dụng cần được xem xét một
cách cẩn thận . Nhất là đối với việc cho vay trung và dài hạn ,nó giúp các Ngân
hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình . Để từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại thiếu xót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động cho vay .
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn được coi là có hiệu quả khi nó đảm bảo

được ba yếu tố :
- Khả năng sinh lợi cho Ngân hàng
- Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn
- Khả năng thanh tốn từ phía nguồn vốn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Điều này có nghĩa là khi nói đến hiệu quả hoạt động cho vay các Ngân hàng
phải tính đến khả năng trả nợ của khách hàng và sự cân xứng từ phía nguồn vốn .
5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay : là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó , khơng kể khoản cho
vay đó đã thu về hay chưa . Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng ,
quĩ , năm .
Doanh số thu nợ : là tồn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó .
Dư nợ tín dụng : là chỉ tiêu phản ánh tại một thời gian xác định nào đó
ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu , và đây cũng là khoản Ngân hàng cần thu
về .
Dư nợ
=
Tín dụng

Doanh số
Tín dụng
Trong kỳ

+


Doanh số
Doanh số
Cho
- Thu nợ
Vay kỳ trước
Trong kỳ

Nợ quá hạn : là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách
hàng không trả được cho ngân hàng mà khơng có ngun nhân chính đáng thì
Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn . Nợ quá hạn
là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng .
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì khơng
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng
gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử dụng một cách
có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Ta có cơng thức:
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ / Vốn huy động * 100%
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn.

Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng
nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn sử dụng của Ngân hàng.
Ta có cơng thức :
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn = Dư nợ / Tổng nguồn vốn * 100%
Chỉ tiêu lợi nhuận :
Gồm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và tổng lợi nhuận . Chỉ tiêu này phản
ánh vai trị , vị trí của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động tín dụng Ngân
hàng .

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng Thương mại
6.1. Các nhân tố về phía ngân hàng :
6.1.1. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới hiệu quả tín dụng.
Như bất cứ một doanh nghiệp nào khác, NHTM cần có chiến lược kinh doanh
nếu khơng muốn rơi vào thế bị động trong hoạt động kinh doanh của mình. Trên
cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn, NHTM mới có thể có những kế
hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời kỳ để bảo đảm thực hiện mục tiêu đề ra;
đặc biệt có các kế hoạch bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng
như: kế hoạch Marketing, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch tăng
trưởng tín dụng,...
6.1.2. Cơng tác tổ chức Ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng, cần có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các phịng ban, có sự đồn kết thống nhất từ trên xuống dưới, từ

ban lãnh đạo đến toàn bộ cán bộ công nhân viên của NHTM. Công tác tổ chức
Ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng
lành mạnh. Hơn nữa, thực hiện tốt công tác này Ngân hàng đã làm cho guồng
máy hoạt động của mình được uyển chuyển, nhịp nhàng, linh hoạt. Chính vì vậy,
trong q trình hoạt động Ngân hàng nên chú trọng mặt này để ngày càng hoàn
thiện, phát triển toàn bộ hoạt động của mình và tạo điều kiện cho việc nâng cao
hiệu quả tín dụng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

6.1.3 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một NHTM là một hệ thống biện pháp liên quan
đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã
hoạch định của NHTM đó.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam bảo đảm cho hoạt động tín dụng đi
đúng hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của hoạt
động tín dụng nói riêng và tồn bộ hoạt động của một NHTM nói chung. Một
chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, bảo đảm khả
năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật,
đường lối, chính sách của nhà nước và bảo đảm cơng bằng xã hội. Điều đó cũng
có nghĩa là bất cứ Ngân hàng nào muốn có hiệu quả tín dụng được cao đều phải
có chính sách tín dụng phù hợp trước khi tính đến những bước đi cụ thể trong
hoạt động tín dụng của mình.
6.1.4. Thơng tin tín dụng
Cấp tín dụng khơng phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải
khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả, ngồi
ra cịn có những khách hàng chủ định lừa Ngân hàng để chiếm đoạt tài sản (như

dùng 1 tài sản để thế chấp vay vốn tại nhiều ngân hàng với số tiền vay lớn hơn
giá trị tài sản, thành lập các công ty "ma"…) gây rủi ro, tổn thất cho ngân
hàng .Vì vậy, hoạt động tín dụng muốn tăng trưởng, đảm bảo an toàn vốn, đạt
hiệu quả cao địi hỏi phải có hệ thống thơng tin hữu hiệu phục vụ cho công tác
này. Nắm bắt kịp thời, chính xác các luồng thơng tin về khách hàng là điều kiện
để xem xét, phân tích nhằm tìm ra những cơ hội tốt trong kinh doanh cũng như
để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động vủa mỗi NHTM.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trên thương trường, với nhiều đối thủ cạnh tranh, người nào nắm bắt được
những thơng tin cần thiết một cách nhanh nhất, chính xác nhất sẽ nắm được đa
phần thắng. Rõ ràng việc xây dựng hồn chỉnh một hệ thống thơng tin tín dụng
với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp cùng với việc đào tạo đội ngũ cán bộ có
đủ năng lực có chọn lọc, xử lý thông tin kịp thời là một trong những điều kiện
quyết định sự thành công trong công tác kinh doanh và thực hiện nâng cao hiệu
quả tín dụng của NHTM.
6.1.5 Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra
Mở rộng quy mơ hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà khơng tính
đến những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sụp đổ và phá sản là những mối đe
dọa thường trực đối với mỗi NHTM.
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho Ngân hàng
tránh được rủi ro trên là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm sốt. Cơng tác này
khơng chỉ thực hiện đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho
vay) mà còn được thực hiện với bản thân Ngân hàng (chẳng hạn kiểm tra quá
trình thực hiện cho vay xem để đảm bảo đúng quy trình tín dụng), kiên quyết loại
trừ những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực, tham ô, tham nhũng gây thất thốt tài
sản làm mất uy tín của ngân hàng.

Nâng cao hoạt động tín dụng cũng đồng thời là việc địi hỏi ngân hàng phải
kịp thời ngăn chặn, phát hiện được những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng nói riêng và tất cả các mặt hoạt động nói chung
của ngân hàng cũng như bảo vệ được tài sản, đội ngũ cán bộ, uy tín của Ngân
hàng. Muốn vậy, việc bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và trách nhiệm

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cao, phẩm chất tốt, trung thực, khách quan thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra
giám sát là vấn đề mà không một ngân hàng nào được coi nhẹ.
6.1.6 Trình độ cán bộ ngân hàng
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động. Con người là
yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NHTM cũng
như việc nâng cao hiệu quả tín dụng. Chất lượng nhân sự ngày càng được địi hỏi
cađể có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng
của mơi trường kinh doanh từ đó tác động đến sự thay đổi của hoạt động tín
dụng.
Thực tế cho thấy, hiệu quả tín dụng cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào
việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ của mỗi NHTM. Một NHTM vớí đội ngũ cán
bộ cơng nhân viên có trình độ nghiệp vụ chun mơn cao, phẩm chất đạo đức tốt
thì việc quản lý, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghệp vụ tín
dụng nói riêng sẽ trở nên có hệ thống và đạt được kết quả cao. Hơn nữa, nó cịn
giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro có thể xảy ra do trình độ của cán bộ,
nhờ đó mà hiệu quả tín dụng ln được đảm bảo.
6.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Những nhân tố bắt nguồn từ phía khách hàng ảnh hưởng tới hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng thương mại như sau:

- Do năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng yếu,
chưa đủ sức để cạnh tranh trên thị trường, dẫn đến tình trạng khơng trả được
hoặc khơng trả đủ nợ cho ngân hàng, hoặc ngân hàng phải co cụm trong đầu tư.
Ngoài ra, những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn nếu quá
thấp cũng có thể gây khó khăn, thậm chí đẩy ngân hàng vào tình thế tiến thối
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lưỡng nan (như trong những món vay mà một số NHTM Việt Nam đã cung cấp
cho người dân ở một số vùng sâu vùng xa thời gian vừa qua)
- Có những khách hàng cố tình cung cấp thơng tin khơng chính xác, khơng
trung thực cho Ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc
nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc theo dõi, giám sát, quản lý
vốn vay của khách hàng để từ đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng
đắn, hoặc để có thể có những biện pháp tình thế kịp thời.
- Có những trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn không
trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc sử
dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
- Sử dụng vốn đúng mục đích là một trong những yêu cầu cơ bản của Ngân
hàng đối với khách hàng khi cho vay, và Ngân hàng nào cũng có những biện
pháp để giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Tuy vậy, việc này vẫn
có thể xảy ra và ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Chẳng hạn
khách hàng doanh nghiệp sử dụng vốn Ngân hàng không đúng đối tượng kinh
doanh, khơng đúng với phương án, mục đích khi xin vay, thậm chí có khách
hàng sử dụng vốn vay ngắn hạn sử dụng đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh
doanh bất động sản, …Đây là những nguy cơ lớn cho việc họ không trả được nợ
đúng hạn, thậm chí bị phá sản, khơng trả được nợ cho Ngân hàng.
- Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau trong đó có vốn vay Ngân

hàng, thậm chí cịn lừa đảo rồi bỏ trốn làm cho doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng
không trả được nợ.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

6.3. Các nhân tố bên ngồi
6.3.1. Mơi trường pháp lý :
Mơi trường pháp lý tạo hành lang cho kinh doanh tín dụng Ngân hàng,
Ngân hàng hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm sốt chặt chẽ bởi Nhà nước
vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của nó,
tuy vậy khơng phải là khơng cần cịn nhiều bất cập. Hiện nay, điều kiện cho vay
đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần như bắt buộc là phải thế
chấp tài sản trong khi đó chúng ta chưa có Luật về sở hữu nên khơng có cơ quan
nào chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý quá trình chuyển
dịch sở hữu tài sản. Vì thế trong nhiều trường hợp Ngân hàng khó có thể xác
định chính xác chủ sở hữu của tài sản đó, hoặc phải lấy chứng nhận của cơ quan
nào về nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp
pháp. Mặt khác, pháp luật cho phép các doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất nhưng lại phải có điều kiện gắn với tài sản thuộc quyền sở hữu của
chính mình cho nên quy định này khó có thể được áp dụng đối với các doanh
nghiệp Nhà nước.
Các qui định của pháp luật và các yêu cầu giải quyết các tranh chấp tố tụng
về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự phát mại tài sản, bán đấu giá còn chưa rõ
ràng, cụ thể. Thời gian khởi kiện vụ án kinh tế quá dài, tố tụng về hợp đồng kinh
tế, hợp đồng dân sự thì rườm rà, phức tạp. Quy định về việc vô hiệu hợp đồng
quá rộng, các biện pháp cưỡng chế dân sự để thu hồi tài sản trả cho ngân hàng
cịn chưa đầy đủ và tính khả thi trong thực tế còn chưa cao. Đặc biệt là pháp luật

còn chưa quy định rõ cụ thể trách nhiệm của người trực tiếp cầm tiền, người sử
dụng tiền vay để ngăn chặn hành vi lừa đảo, lẫn lộn giữa trách nhiệm của người

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vay với trách nhiệm của cán bộ Ngân hàng, đồng thời còn rất khó phân biệt giữa
kinh tế với dân sự, hình sự, lẫn lộn trách nhiệm hành chính, hình sự.
Việc quản lý của Nhà nước, quản lý kinh doanh của NHNN đối với ngân
hàng cấp dưới, các ngân hàng cổ phần còn chưa chặt chẽ, đầy đủ đúng với chức
năng là ngân hàng của các Ngân hàng.
6.3.2. Môi trường kinh tế :
Môi trường kinh doanh cịn chưa ổn định. Các chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta đang trong q trình đổi mới và hồn thiện, đòi
hỏi phải thật năng động, nhiều doanh nghiệp chưa điều chỉnh kịp kế hoạch kinh
doanh với sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mơ hoặc có trường hợp ngộ nhận
nhu cầu thị trường dẫn đến phát triển tràn lan quá mức. Vì thế nhiều doanh
nghiệp bị phá sản do khơng theo kịp với chính sách quản lý kinh tế mà hậu quả
là Ngân hàng cho vay phải gánh chịu. Sự biến động về chính trị, thay đổi về
chính quyền cũng tác động tới niềm tin của dân chúng của các nhà đầu tư qua đó
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Hơn nữa nhu cầu tín dụng cũng
phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Một nền kinh tế đang trong giai
đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng
của dân cư tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, do đó
nhu cầu tín dụng của ngân hàng cũng tăng cao. Trái lại trong nền kinh tế thị
trường kém phát triển thì nhu cầu về tín dụng cũng giảm. Ngồi ra, tình hình
kinh tế bên ngồi nước cũng ảnh hưởng rất lớn tới cơng tác tín dụng ngân hàng,
đặc biệt ở các thị trường xuất nhập khẩu truyền thống làm cho hoạt động xuất

nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu không bán
được hàng, chịu thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ Ngân hàng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

6.3.3. Môi trường chính trị xã hội
Mơi trường chính trị xã hội thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư
vốn , đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Khi nhà nước muốn
phát triển các ngành nghề phục vụ cho các mục tiêu chính trị x ã hội thì sẽ có ưu
đãi về mặt thời gian ,số lượng lãi suất cho các doanh nghiệp này vay vốn Ngân
hàng .
Ngược lại , nếu môi trường kinh tế bất ổn định thì khơng có một doanh
nghiệp nào dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì với mức lãi suất giản đơn . Để
đảm bảo an toàn vốn người dân thường có xu hướng tiết kiệm tiền hơn là gửi
Ngân hàng . Mặt khác về mặt xã hội , tín dụng là sự vay mượn trên cơ sở niềm
tin . Ngân hàng ngày càng có tín nhiệm cao thì thu hút khách hàng ngày càng lớn
và ngược lại khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng thì mới được vay vốn dễ
dàng với lãi suất ưu đãi hơn .
Qua phân tích về mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội các ngân hàng sẽ
xây dựng chiến lược phát triển cho riêng mình nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu
gia tăng lợi nhuận cho chính bản thân Ngân hàng mà vẫn đảm bảo độ an tồn tín
dụng cao đối với đồng vốn kinh doanh .

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐƠNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NHNN & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH
THĂNG LONG
I. KHÁI QUÁT VỀ NHNN & PTNT THĂNG LONG
* Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của NHNN & PTNN chi nhánh
Thăng Long .
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNN &
PTNT Việt Nam) chi nhánh Thăng Long được thành lập theo quyết định số 15
TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam,
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997 và điều lệ phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam được ban hành kèm theo quyết định số 390 / QD – NHNN ngày
22/11 /1997 của Thống đốc Ngân hàng nhà nứoc Việt Nam . Số đăng ký kinh
doanh 310458 . Là loại hình doanh nghiệp nhà nước, có trụ sở chính đặt tai: Số
4 đường Phạm Ngọc Thạch, Phường Trung Tự, Quận Đống Đa Hà Nội .
NHNN & PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long mặc dù ra đời muộn
nhưng đã khẳng định được vị trí phù hợp trong tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh, đảm bảo chất lượng và năng lực điều hành của một sở tác
nghiệp thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam .
Hơn mười năm hoạt động và cùng với sự trưởng thành, phát triển của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thăng Long đã
trải qua rất nhiều khó khăn, thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường . Tập thể lãnh đạo và công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu thực hiện

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


×