Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nhận diện một số nhân tố cản trở quá trình phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.09 KB, 14 trang )

NHẬN DIỆN MỘT SỐ NHÂN TỐ CẢN TRỞ QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI
VIỆT NAM NĂM 2017
ThS. Huỳnh Bá Thúy Diệu
Trường Cao đẳng Công nghệ thơng tin Hữu nghị Việt - Hàn
Tóm tắt
Bài viết này tác giả tập trung phân tích, xác lập, đo lường và nhận diện các
nhân tố cản trở quá trình phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có năm nhân tố tác động tiêu cực đến hoạt
động kinh tế tư nhân, gồm có: Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Hệ thống thể
chế, Môi trường đầu tư và Chi phí khơng chính thức. Từ đó tác giả kiến nghị các
hàm ý chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân nói
riêng tác động đến những nhân tố này nhằm giúp cho kinh tế tư nhân trở thành
động lực quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước trong thời gian tới.
Từ khóa: Nhân tố cản trở, doanh nghiệp, kinh tế tư nhân.
1. Đặt vấn đề
Khu vực kinh tế tư nhân đã và đang đóng góp rất lớn vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong năm 2017 các doanh nghiệp ở khu vực
kinh tế tư nhân đã đóng góp 43,22% GDP, 39% vốn đầu tư toàn xã hội và đã tạo
ra nhiều việc làm trong nền kinh tế. Thế nhưng, hiện nay vẫn cịn tồn tại nhiều
yếu tố gây khó khăn và hạn chế vai trò của doanh nghiệp tư nhân. Do đó cần
thiết phải nhận diện đâu là các nhân tố cản trở quá trình phát triển doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân để có thể tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp tư
nhân. Đồng thời tạo động lực để khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành nền
tảng của mơ hình phát triển kinh tế Việt Nam trong năm 2018.
2. Tổng quan lý thuyết và những nghiên cứu trƣớc có liên quan
2.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân
Hiện nay chưa có khái niệm thống nhất về kinh tế tư nhân (KTTN). Khi
nói đến kinh tế tư nhân thì chúng ta có thể hiểu qua hai cấp độ khác nhau:
- Đối với cấp độ khái qt thì KTTN là khu vực kinh tế nằm ngồi quốc


doanh, tức là ngoài khu vực kinh tế nhà nước. Nó bao gồm các doanh nghiệp
trong và ngồi nước, trong đó tư nhân nắm trên 50% vốn đầu tư. KTTN cần được

335


hiểu là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không dựa trên sở hữu nhà nước về
các yếu tố của quá trình sản xuất. Hay kinh tế tư nhân (KTTN) bao gồm những
doanh nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, trong đó bao gồm các
hình thức sở hữu cá nhân, sở hữu gia đình, sở hữu tập thể và sở hữu hỗn hợp, sở
hữu của nhà kinh doanh nước ngoài. Theo pháp luật hiện hành, các cơ sở kinh
doanh ngoài quốc doanh hoạt động theo một trong các hình thức sau: Kinh tế tập
thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Công ty cổ phần, công ty hợp danh và
hộ kinh doanh cá thể.
- Đối với cấp độ hẹp hơn thì KTTN gồm có kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh
tế tư bản tư nhân. Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng KTTN là khu vực kinh tế
gắn liều với loại hình sở hữu tư nhân, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế
tư bản tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và tồn tại dưới các
hình thức như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các hộ
kinh doanh cá thể.
2.2. Đóng góp của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế trong năm 2017
Năm 2017 đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng
kinh tế 6,81%. Đây là tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua. Trong đó
khu vực kinh tế tư nhân có sự đóng góp khơng nhỏ trong thành công chung của
cả nước được thể hiện qua bảng 2.1. Đóng góp của khu vực KTTN vào sự phát
triển kinh tế của cả nước năm 2017.
Bảng 1. Đóng góp của KTTN vào sự phát triển của cả nƣớc
Chỉ tiêu

Tăng trưởng

kinh tế

Khu vực

Giá trị

Cả nước

6,81

Kinh tế nhà nước

5,2

Kinh tế tư nhân

7,32

Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi

8,56

Cả nước
Thành lập doanh
nghiệp mới

ĐVT

%


126.859

Kinh tế nhà nước

2.029

Kinh tế tư nhân

109.607

Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi

15.223

Doanh
nghiệp

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2017

336


- Góp phần lớn vào phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế tư nhân có vai trị ngày càng quan trọng trong việc đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong bối cảnh tái cấu trúc, điều
chỉnh phạm vi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân. KTTN đóng góp 43,22%
GDP và 39% vốn đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế.
- Thúc đẩy thành lập doanh nghiệp mới

Năm 2017 đánh dấu sự tăng trưởng nhanh về số lượng doanh nghiệp thành
lập mới với 126.859 doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp ở khối kinh tế tư
nhân chiếm tỷ trọng nhiều nhất là 86,4%, với số lượng thành lập mới là 109.607
doanh nghiệp.
- Động lực để giải quyết việc làm
Kinh tế tư nhân góp phần giải quyết một trong những thách thức lớn của
Việt Nam là tình trạng dư thừa lao động do quá trình tư nhân hóa và di cư của
người lao động từ các vùng nông thôn ra thành thị. Nếu như trước đây khu vực
kinh tế Nhà nước tạo ra nhiều việc làm nhất thì đến năm 2017 vị trí này thuộc về
kinh tế tư nhân. Trong năm 2017 kinh tế tư nhân tạo ra khoảng 62% việc làm
(Tổng cục Thống kê, 2017).
2.3. Những nhân tố cản trở quá trình phát triển của doanh nghiệp khu
vực KTTN
Trong xu thế phát triển của loại hình KTTN, kết quả nghiên cứu những
năm gần đây đã chỉ ra được các rào cản trong quá trình phát triển của KTTN.
Trong đề án: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân” (PGS. TS Nguyễn
Hồng Sơn, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017) đã chỉ ra 8 rào cản:
(1) vấn đề lý luận và nhận thức đối với sự phát triển của kinh tế tư nhân, (2)
khung khổ pháp luật cho sự phát triển của KTTN, (3) môi trường đầu tư và kinh
doanh, (4) thực thi các quy định đối với hoạt động của khu vực KTTN, (5) chi
phí khơng chính thức, (6) vấn đề liên quan đến sự bình đ ng trong cơ chế chính
sách đối với khu vực KTTN trong tương quan so sánh, (7) rào cản liên quan đến
hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước đối với khu vực KTTN và (8) rào cản do
năng lực nội tại thấp và văn hóa kinh doanh cịn nhiều bất cập.
Trong nghiên cứu về cách thức để phát triển kinh tế tư nhân với đề án:
“Tiếp cận các giải pháp giảm thiểu tác động lấn át và nâng cao tác động hỗ trợ”
(PSG. TS Nguyễn Trọng Hoài, Th.S. Huỳnh Thanh Điền) đã cho biết có 3 yếu tố

337



chính dẫn đến sự kìm hãm phát triển trong khu vực KTTN. Đó là: (1) Yếu tố lịch
sử: Nền kinh tế Việt Nam được chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó kinh tế Nhà nước vẫn
đóng vai trị chủ đạo. Vì thế kinh tế tư nhân chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực
dịch vụ, sản xuất nhỏ trong các thị trường ngách. (2) Điều kiện tự nhiên: Việt
Nam có nguồn tài nguyên khá dồi dào và khai thác nguồn tài nguyên này thì lại
được Nhà nước ưu tiên cho các doanh nghiệp Nhà nước, hoặc các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi bởi các doanh nghiệp này có nguồn vốn vững mạnh.
Cịn các doanh nghiệp thuộc KTTN với vốn mỏng đã không tận dụng được cơ
hội này. (3) Các chính sách vĩ mơ của Nhà nước trong đó các chính sách tài
khóa ( chính sách về thuế), chính sách tiền tệ (lãi suất, điều kiện vay vốn) đều
khá khó khăn cho các doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó các chính sách khác
như chính sách hình thành các cụm ngành và yếu tố thể chế đã hạn chế sự phát
triển của KTTN.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Xây dựng mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu
Các căn cứ khoa học để tác giả đưa ra các giả thuyết và nhân tố tác
động gồm:
- Một là, tổng hợp từ những nghiên cứu đã được công bố liên quan đến
những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc khối kinh
tế tư nhân được trình bày ở mục 2 của phần nghiên cứu này;
- Hai là, nghiên cứu từ các cơ sở lý thuyết nền tảng có ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự phát triển của kinh tế tư nhân như: Lý thuyết đại diện (Jensen &
Meckling, 1976); Lý thuyết cạnh tranh (Shelby D.Hunt, 2000).
Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Hội nhập kinh tế ảnh hưởng tích cực đến khu vực KTTN
H2: Hệ thống pháp luật rõ ràng, công bằng sẽ tạo điều kiện cho KTTN
phát triển

H3: Môi trường đầu tư và kinh doanh tốt sẽ là động lực để KTTN phát triển
H4: Thể chế phù hợp, công bằng giữa các loại hình kinh tế sẽ giúp KTTN
phát triển
H5: Kiểm sốt chặt chẽ các chi phí khơng chính thức sẽ tác động tích cực
Mơ hình nghiên cứu dự kiến như sau:

338


Hội nhập kinh tế (HNKT)
Hệ thống pháp luật ( HTPL)
Môi trường đầu tư (MTĐT)

H1
H2

Phát triển kinh tế
tƣ nhân

H3
H4

Hệ thống thể chế (HTTC)
Chi phí khơng chính thức
(CPKCT)

H5

Hình 1. Mơ hình nghiên cứu
3.2. Xây dựng thang đo và mô tả các biến

Trong nghiên cứu của bài viết, tác giả điều chỉnh một số thang đo đã có sẵn
ở một nghiên cứu trước cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại của Việt Nam,
thơng qua kết quả nghiên cứu định tính, đồng thời tác giả xây dựng một thang đo
mới dựa trên kết quả của phương pháp nghiên cứu tình huống. Thang đo cấp
quảng Likert với năm mức độ (1 đến 5) là phù hợp để đo lường nghiên cứu.
Xây dựng thang đo và mô tả biến độc lập
Hội nhập kinh tế: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu của Francis
& Hannah (2010); Abdulkadir Madawaki (2012); Kim M.Shima & David C.
Yang (2012). Tác giả đã điều chỉnh và bổ sung một số thang đo cho phù hợp. Kết
quả có 5 biến quan sát cho biến này.
Hệ thống pháp luật: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu của
Abdulkadir Madawaki (2012); Kim M.Shima & David C. Yang (2012) và
Mohamed Abulgasem Zakari (2014). Tác giả đã điều chỉnh và bổ sung một số
thang đo cho phù hợp. Kết quả có 5 biến quan sát.
Mơi trường đầu tư: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu của
Zarzeski Marilyn Taylor (1996) ; Kim M.Shima & David C. Yang (2012) và
Mohamed Abulgasem Zakari (2014). Tác giả đã điều chỉnh và bổ sung một số
thang đo cho phù hợp. Kết quả có 4 biến quan sát.
Hệ thống thể chế: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu của
Abdulkadir Madawaki (2012); Kim M.Shima & David C. Yang (2012) và
Mohamed Abulgasem Zakari (2014). Tác giả đã điều chỉnh và bổ sung một số
thang đo cho phù hợp. Kết quả có 4 biến quan sát.

339


Chi phí khơng chính thức: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu
của Weibenberger, Stahl & Vorstius (2004); Evan O.N.D. Ocansey (2014).
Tác giả đã điều chỉnh và bổ sung một số thang đo cho phù hợp. Kết quả có 5
biến quan sát.

Xây dựng thang đo và mơ tả biến phụ thuộc (NTCT): là nhân tố cản trở
sự phát triển của doanh nghiệp khối kinh tế tư nhân. Biến phụ thuộc trong mơ
hình nghiên cứu là do tác giả tự xây dựng, căn cứ vào việc thu thập ý kiến
chuyên gia từ phương pháp nghiên cứu tình huống và lý thuyết nền tảng. Đây là
thang đo bậc 1, được đo lường bởi 4 biến quan sát.
3.3. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Đối tượng khảo sát: các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, như: công
ty TNHH, DNTN, Công ty CP và các hộ kinh doanh cá thể.
Phương thức khảo sát: Phiếu khảo sát phục vụ cho nội dung nghiên cứu
này được tác giả khảo sát thông qua hai cách:
Cách 1: Bảng khảo sát được tác giả gửi trực tiếp đến đối tượng khảo sát và
thu lại sau khi khảo sát hoàn thành.
Cách 2: Gửi email cho các cá nhân phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn mẫu.
Xác định kích thước mẫu: Theo Hair & ctg (2006), lấy tỷ lệ 5 khảo sát cho
1 biến quan sát thì kích thước mẫu tối thiểu là 135 phiếu. Với tổng số phiếu khảo
sát phát đi là 300, số đạt yêu cầu cho nghiên cứu nhận được là 228, thỏa mãn
kích thước tối thiểu 135.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Trong tổng cộng 228 phiếu hồi đáp có 77 cơng ty TNHH, 78 DNTN, 60
Công ty CP, 13 hộ kinh doanh cá thể.
Bảng 2. Mơ tả dữ liệu nghiên cứu chính thức
Loại hình doanh nghiệp
Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative
Percent


TNHH

77

33.8

33.8

33.8

DNTN

78

34.2

34.2

68.0

Valid CTCP

60

26.3

26.3

94.3


Hokinhdoanh

28

5.7

5.7

100.0

Total

228

100.0

100.0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

340


4.2. Kết quả kiểm định mức độ tin cậy và các biến trong tập dữ liệu mẫu
Tác giả xử lý dữ liệu qua phần mềm SPSS 20.0 và có được kết quả tổng
hợp hệ số Cronbach Alpha cũng như hệ số tương quan biến tổng, kiểm định độ
tin cậy của các biến độc lập như bảng 2.
Bảng 3. Tổng hợp kết quả hệ số Cronbach Alpha và hệ số tƣơng quan biến
tổng, kiểm định độ tin cậy của các biến độc lập
Các biến độc lập
Hội nhập kinh tế (HNKT)

HNKT1
HNKT2
HNKT3
HNKT4
HNKT5
Hệ thống pháp luật (HTPL)
HTPL1
HTPL2
HTPL3
HTPL4
HTPL5
Môi trường đầu tư (MTĐT)
MTĐT1
MTĐT1
MTĐT1
MTĐT1
Hệ thống thể chế (HTTC)
HTTC1
HTTC2
HTTC3
HTTC4
Chi phí khơng chính thức
(CPKCT)
CPKCT1
CPKCT2
CPKCT3
CPKCT4
CPKCT5
Biến phụ thuộc nhân tố cản trở
(NTCT)

NTCT1
NTCT2
NTCT3
NTCT4

Hệ số Cronbach Alpha
0,891

Hệ số tương quan biến tổng
0,624
0,647
0,711
0,693
0,678

0,874
0,672
0,715
0,632
0,625
0,702
0,789
0,606
0,613
0,714
0,576
0,801
0,610
0,689
0,613

0,541
0,842
0,739
0,691
0,702
0,615
0,612
0,882
0,744
0,720
0,658
0,873

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

341


Qua bảng 3 cho thấy rằng các hệ số đều lớn hơn 0.6 và tất cả các biến quan
sát cho các biến trong mơ hình gồm cả biến độc lập và biến phụ thuộc đều có hệ
số tương quan biến tin cậy. Ngồi ra khi phân tích độ tin cậy tổng hợp và phương
sai trích cho thấy các hệ số tin cậy tổng hợp đều lớn hơn 0.7 và phương sai trích
các nhân tố đều lớn hơn 0.5. Như vậy có thể kh ng định được các thang đo đạt
tính tin cậy cần thiết.
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Bảng 4. Kiểm định KMO và Bartlett
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy
Bartlett‟s Test of Sphericity


Approx. Chi-Square

0,852
2363.393

Df

253

Sig.

.000
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Theo Hair & ctg (2006) thì phân tích nhân tố là thích hợp khi chỉ số KMO
nằm vào khoản từ 0.5 đến 1.0 và kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết: “H0: Độ
tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể”. Nếu kiểm định
này có ý nghĩa trong thống kê (Sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thế.
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết
thực của EFA. Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu, factor loading
> 0,4 được xem là quan trọng, factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực
tiễn. Theo Hair & ctg (2006) cũng cho rằng: nếu chọn tiêu chuẩn factor loading >
0,3 thì cỡ mẫu tối thiểu phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu
chuẩn factor loading > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì factor loading > 0,75 là
đạt yêu cầu. Như vậy với việc 228 mẫu của nghiên cứu thì áp dụng tiêu chuẩn
Factor loading > 0,55 để các biến quan sát đạt ý nghĩa thực tiễn.
Với kết quả ở Bảng 3 cho thấy chỉ số KMO là 0,852 thuộc khoảng từ 0,5
đến 1,0 là đạt yêu cầu, cho thấy việc phân tích nhân tố là thích hợp và mức ý
nghĩa sig. là .000 nhỏ hơn 0,05 là đạt yêu cầu ý nghĩa thống kê.


342


4.4. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Kiểm định hệ số tƣơng quan (r)
Bước quan trọng cần thực hiện trước khi phân tích hồi quy tuyến tính bội là
cần xem xét các mối tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến bằng cách sử
dụng hệ số tương quan Pearson r. Hệ số tương quan r cho biết hướng tương quan
( thuận chiều hay ngược chiều) cũng như độ lớn của tương quan tuyến tính giữa
hai biến. Hệ số r nếu có giá trị từ -1 đến +1 và giá trị của nó càng gần hai số trên
thì tương quan giữa hai biến càng mạnh. Giá trị của r càng gần 0 thì tương quan
càng yếu.
Kết quả của hệ số tương quan được phản ánh ở bảng 4. Ma trận hệ số tương
quan giữa các biến.
Bảng 5. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến
Correlations
HNKT

Pearson
Correlation
Sig. (2- tailed)
N
CPKCT Pearson
Correlation
Sig. (2- tailed)
N
HTTC
Pearson
Correlation

Sig. (2- tailed)
N
HTPL
Pearson
Correlation
Sig. (2- tailed)
N
MTĐT Pearson
Correlation
Sig. (2- tailed)
N
NTCT
Pearson
Correlation
Sig. (2- tailed)
N

HNKT CPKCT HTTC HTPL MTDT NTCT
1
.359**
.377** .428** .407** .567**
.000
228
1

.000
228
.164*

.000

228
.119

.000
228
.298**

.000
228
.447**

.013
228
1

.074
.000
228
228
**
.295
.175**

.000
228
.406**

.000
228
1


.008
228
.429**

.000
228
.455**

.000
228
1

.000
228
.462**
.000
228
1

228

Nguồn: Kết quả phân tích thơng qua phần mềm SPSS 20.0

343


Qua bảng 5. Ma trận hệ số tương quan cho thấy rằng hệ số tương quan giữa
“nhân tố cản trở” với các biến như sau: với biến “ Hội nhập kinh tế” ( Pearson =
0,567), biến “Chi phí khơng chính thức” (Pearson = 0,447), biến “Hệ thống thể

chế” (Pearson = 0,406), biến độc lập “ hệ thống pháp luật” (Pearson = 0,455),
biến “môi trường đầu tư” ( Pearson = 0,462). Do vậy bước đầu có thể kết luận
rằng các biến độc lập có thể đưa vào mơ hình để giải thích cho các yếu tố cản trở
đến sự phát triển của khối kinh tế tư nhân gồm 5 biến độc lập là phù hợp.
Phân tích hồi quy
Kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính được thể hiện qua bảng 6 như sau:
Bảng 6. Kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính
Model

R

1

R Square

.705a

Adjusted R Std. Error DurbinSquare
of
the Watson
Estimate

.497

.486

.63049

2.013


a. Predictor: (Constant), HNKT, HTTC, HTPL, MTĐT, CPKCT
b. Dependent Variable: NTCT

Model

Unstandardize
Coefficients
B

Standardize
Coefficients

Std.
Error

(Constant)

-.895

.302

HNKT

.370

.085

CPKCT

.284


HTTC

t

Sig.

Beta

Collinearrity
Statistics
Tolerance

VIF

2.967

.003

.259

4.369

.000

.644

1.552

.059


.251

4.871

.000

.833

1.201

.225

.065

.182

3.489

.001

.834

1.199

HTPL

.222

.067


.188

3.329

.001

.712

1.405

MTDT

.196

.065

.169

3.026

.003

.724

1.382

c. Dependent Variable: NTCT
Kết quả trên cho thấy hệ số R2 điều chỉnh có giá trị là 0,497. Điều này có ý
nghĩa rằng mơ hình nghiên cứu giải thích được 49,7% sự biến thiên của biến phụ

thuộc bằng các biến độc lập trong mô hình. Hệ số VIF (Variance Inflation
Factor) của các nhân tố độc lập trong mơ hình đều có giá trị thấp và nhỏ hơn 2.2
(từ 1.199 đến 1.552). Điều này cho thấy khơng có hiện tượng đa cộng tuyến giữa

344


các biến độc lập trong mơ hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Ngoài ra hệ số Sig.
của các hệ số nhân tố độc lập trong mơ hình đều nhỏ hơn 0,05. Do đó tồn bộ 5
nhân tố đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Mơ hình hồi quy chuẩn hóa thể hiện mối quan hệ tuyến tính giản đơn giữa
các biến như sau:
NTCT= 0,259*HNKT+ 0,251*CPKCT+ 0,182* HTTC+ 0,188* HTPL+
0,169* MTĐT
Trong đó biến “Hội nhập kinh tế” với hệ số Beta là 0,259 với mức ý nghĩa
thống kê đạt cao > 99,99% khi mà chỉ số Sig. đạt 0,000; Tương tự biến “ Chi phí
khơng chính thức” với hệ số Beta là 0,251 với mức ý nghĩa thống kê Sig. có giá
trị là 0,000. Tiếp đến là các biến “ Hệ thống pháp luật” với hệ số Beta là 0,188 và
mức ý nghĩa thống kê Sig. là 0,001, biến “ Hệ thống thể chế” với 2 giá trị Beta và
Sig. lần lượt là 0,182 và 0,001. Cuối cùng là biến “ Môi trường đầu tư” với giá trị
Beta là 0,169 có mức ý nghĩa thống kê Sig. là 0,003.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng nhân tố cản trở sự phát triển mạnh
nhất của kinh tế tư nhân đó là hoạt động hội nhập kinh tế, tiếp đến là các chi
phí khơng chính thức trong q trình hoạt động kinh doanh, hệ thống pháp
luật, hệ thống thể chế và môi trường đầu tư cũng là những rào cản lớn đối với
các doanh nghiệp tư nhân.
5. Kiến nghị
Tác giả đưa ra những kiến nghị theo năm nhân tố, nhằm giúp các doanh
nghiệp khối kinh tế tư nhân thuận lợi hơn trong hoạt động của mình.
Nhân tố hội nhập kinh tế

- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
+ Phòng Thương Mại và Cơng Nghiệp Việt Nam (VCCI) cần nhanh chóng
hồn thành các thủ tục cần thiết cũng như gấp rút hoàn thành việc đàm phán các
hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó tập trung các FTA như: RCEP
(ASEAN +6), Viet Nam - EU, Viet Nam - EFTA sẽ giúp cho doanh nghiệp cơ hội
kinh doanh tốt hơn.
+ Bộ Giáo dục: để đáp ứng nền kinh tế hội nhập thì nguồn lực con người phải
phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Bộ Giáo dục cần ban hành chuẩn đầu
ra theo tiêu chí của các nước hiện đại trên thế giới để đảm bảo sự hỗ trợ tốt nhất cho
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khối kinh tế tư nhân nói riêng.
- Đối với các doanh nghiệp khối kinh tế tư nhân
Cần nâng cao nhận thức về những ích lợi mang lại của việc hội nhập kinh
tế đối với khu vực kinh tế tư nhân.

345


Nhân tố hệ thống thể chế
Nhà nước cần đổi mới và hoàn thiện thể chế ở Việt Nam trong thời gian tới,
phải gắn liền với đổi mới tư duy về mơ hình tăng trưởng kinh tế cũng như vai trị
của các khu vực kinh tế trong sự tăng trưởng.
Cần đổi mới tư duy về vai trò của Nhà nước trong sự phát triển của kinh tế
- xã hội, nên chuyển từ mơ hình “ Nhà nước quản lý” sang mơ hình “ Nhà nước
kiến tạo” để tạo mơi trường cạnh tranh bình đ ng theo cơ chế thị trường, tạo điều
kiện để mọi nguồn lực của quốc gia đều được phân bố đồng đều giữa các khu
vực kinh tế.
Cần tiếp tục đổi mới tư duy về vị trí, vai trị của các thành phần kinh tế, cần
nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế tư nhân trong sự phát triển của đất nước.
Bên cạnh đó, cần phân định rõ hơn chức năng, vai trò của khu vực kinh tế
Nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân. Việc xác định “ kinh tế nhà nước giữ vai

trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế” khơng
có nghĩa là phân biệt giữa vai trò của kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân.
Cần xóa bỏ nhận thức về chế độ sở hữu và phân chia các thành phần kinh
tế. Cách phân chia thành phần kinh tế đã dẫn đến việc phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế và khơng cịn phù hợp với thực tiễn và tiến trình hội nhập
quốc tế.
Nhân tố chi phí khơng chính thức
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Nhà nước cần xây dựng cơ chế kiểm sốt quyền lực của người có chức vụ,
quyền hạn trong các cơ quan, ban, ngành còn nhiều sơ hở, chưa cụ thể, cùng với
việc thiếu kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực trên thực tế dẫn tới tình
trạng lạm quyền để trục lợi cá nhân, cấu kết “sân sau”, “lợi ích nhóm”... Thực
tiễn thế giới cho thấy, quyền lực nếu khơng được kiểm sốt chặt chẽ, tất yếu dẫn
đến tha hóa quyền lực và là nguyên nhân gốc rễ của tham nhũng. Vì vậy, trong
thời gian tới, rất cần xóa bỏ sự mặc định sống chung với tham nhũng nói chung
và chấp nhận các chi phí khơng chính thức nói riêng, các cơ quan chức năng cần
cụ thể hóa quy định về kiểm sốt quyền lực đã được hiến định...
Ngồi ra, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương cần tiếp tục sửa đổi thể chế
chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho DN và đáp ứng thông lệ quốc tế; tổng
kết, đánh giá thực hiện Luật Quản lý thuế, từ đó nghiên cứu đề xuất sửa đổi theo
hướng bảo đảm thống nhất, đồng bộ với mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý thuế
theo hướng hiện đại, dựa trên quản lý rủi ro; tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành

346


chính, tăng cường cơng khai minh bạch, sử dụng cơng nghệ thơng tin đồng bộ và
tồn diện trong giải quyết thủ tục hành chính và kết nối với hệ thống thơng tin
của các bộ, ngành.
Bên cạnh đó các cơ quan chức năng và Chính phủ cần có biện pháp quyết

liệt và hiệu quả hơn nhằm rà soát lại các lĩnh vực thuộc quyền quản lý của mình
để kiên quyết loại bỏ các khoản phí ngầm, các khoản thu khơng đúng chế độ để
tạo dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN ổn định và phát triển,
trước mắt tập trung vào những khâu, lĩnh vực có nguy cơ cao như kiểm tra thuế,
thanh tra thuế và kê khai, quyết tốn thuế, hồn thuế... Đồng thời, việc giảm
thanh tra, kiểm tra cần sự vào cuộc của các ngành.
- Đối với các DN tư nhân
Bản thân mỗi DN cũng cần kiên quyết hơn trước tình trạng nhũng nhiễu
của một số cán bộ công chức, cũng như cần thay đổi tư duy về chi phí “bơi trơn”
nhằm đạt được mục đích của mình.
Nhân tố mơi trƣờng đầu tƣ và hệ thống pháp luật
Nhà nước cần ban hành nhiều văn bản, chính sách liên quan nhằm tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển. Cần thiết phải ban hành
các Chương trình hành động để hiện thực hóa mục tiêu KTTN trở thành động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như nghị
quyết số 10-NQ/TW ban hành ngày 3-6-2017.
Cần thiết xây dựng các chính sách đặc thù khuyến khích KTTN đầu tư
vào các lĩnh vực đặc biệt như nông nghiệp, nông thôn. Quản lý quỹ tài trợ
cạnh tranh doanh nghiệp và xây dựng cơ chế kiểm soát việc thực hiện các
thủ tục hành chính dành cho KTTN.
6. Kết luận
Hội nghị Trung ương 5 đã xác định thêm một bước về vai trò, vị trí kinh tế
tư nhân, thay đổi cơ bản về tư duy và mở ra bước phát triển mới cho khu vực
kinh tế này. Định hướng nhận diện các vấn đề còn tồn tại trong việc cản trở sự
phát triển của KTTN để từ đó đưa ra các kiến nghị kịp thời đang là vấn đề được
Nhà nước quan tâm. Trong khuôn khổ bài viết này kiến nghị một số vấn đề liên
quan đến hội nhập kinh tế, kiểm soát chi phí khơng chính thức, tạo mơi trường
đầu tư, hành lang pháp lý thuận lợi cũng như thể chế phù hợp để tạo điều kiện
cho kinh tế tư nhân phát triển, xứng đáng là động lực quan trọng của nền kinh tế
thị trường.


347


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdulkadir Madawaki.,2012, A Study of Special Economic Zone
Transformation, International Journal of Businesss, Vol. 7, No. 3.
2. Akerlof Paul, 1996, The Individual economics, MIT Press.
3. PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoài, ThS. Huỳnh Thanh Điền, 2011, Phát triển
khu vực kinh tế tư nhân - Tiếp cận các giải pháp giảm thiếu tác động lấn
át và nâng cao tác động hỗ trợ, Tạp chí Phát triển kinh tế - ĐH Kinh tế
TP.HCM.
4. TS. Nguyễn Thị Minh Huệ, Ths. Tăng Thị Thanh Phúc, 2012, Giải pháp nào
cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy thối
kinh tế - Góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.
5. Shelby D. Hunt, 2000, A general theory of competition: Resource,
competences, economic growth, Sage publication, Inc.
6. Nguyễn Đình Luận, 2015, Vai trị của kinh tế tư nhân với tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 25, Trang 35-42.
7. PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, 2017, Phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở
Việt Nam: Những rào cản và giải pháp khắc phục, Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
8. Sheridan J. Coakes, 2017, Analysis Without Anguish with SPSS V20
9. Ths. Lưu Thị Thái Tâm, 2007, Thực trạng và giái pháp phát triển kinh tế
tư nhân tỉnh An Giang, Trường Đại học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh.
10. Tổng Cục Thống kê, 2017.
11. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, 2017, Phát triển kinh tế tư
nhân, NXB Thống kê.

348




×