Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Rào cản vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp tư nhân hiện nay tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.24 KB, 9 trang )

RÀO CẢN VỐN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Tóm tắt
Bài viết sẽ nêu khái quát về vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế,
sau đó sẽ tập trung vào phân tích vai trị của tín dụng ngân hàng đối với khu vực
kinh tế tư nhân. Đồng thời tác giả sẽ nêu thực trạng khả năng tiếp cận vốn vay tín
dụng của các doanh nghiệp tư nhân, xác định các yếu tố tác động đến khả năng
tiếp cận vốn của doanh nghiệp tư nhân cũng như phân tích những rào cản hạn
chế khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của khu vực tư nhân ở Việt Nam hiện
nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện khả năng tiếp
cận vốn vay tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân.
Từ khóa: Kinh tế tư nhân, vốn tín dụng
1. Vai trò của kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế
1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế nằm ngoài khu vực kinh tế nhà nước,
bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó tư nhân nắm trên 50%
vốn đầu tư. Kinh tế tư nhân là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không dựa
trên sở hữu nhà nước về các yếu tố của q trình sản xuất.
1.2. Vai trị kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
Thứ nhất là góp phần lớn vào phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết vấn
đề việc làm
Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 4043% GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động, góp phần quan trọng trong
huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Đóng góp của khu vực
kinh tế tư nhân trong cơ cấu GDP luôn ở mức trên 43% GDP (so với khu vực
kinh tế nhà nước 28,9% GDP và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi FDI là 18%
GDP). (Cục phát triển doanh nghiệp, 2017)



295


Thứ hai là thúc đẩy thành lập doanh nghiệp mới
Kể từ khi luật doanh nghiệp ra đời năm 1999 tháo gỡ những vướng mắc
cho doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đã tăng mạnh.
Ước tính cả năm 2017, số doanh nghiệp thành lập mới đạt mức kỷ lục 126.859
doanh nghiệp, tăng 15,2% so với năm 2016 (so với bình quân tăng 10,4% số
doanh nghiệp giai đoạn 2010-2016), trong tổng số 561.964 doanh nghiệp Việt
Nam đang hoạt động tính đến thời điểm 31/12/2017. Trong năm 2017, tổng số
vốn đăng ký của các doanh nghiệp mới là gần 1.300 nghìn tỷ đồng, tăng 45,4%;
số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới là khoảng 10 tỷ đồng,
tăng 26,2% so với năm 2016 (Cục Phát triển doanh nghiệp, 2017)
2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tƣ nhân
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
doanh nghiệp tư nhân được liên tục: Trên thực tế khơng một doanh nghiệp nào có
thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân
hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư.
Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh
được liên tục.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân: Trong môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt buộc doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ,
muốn đổi mới được cơng nghệ thì phải có tiềm lực tài chính hùng mạnh. Chính
vì vậy tín dụng ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân đổi mới
trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ vững và mở rộng thị phần. Xu
hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập
trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh

tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi
vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực
hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển khơng cịn nữa. Như vậy có thể đáp
ứng kịp thời, các doanh nghiệp tư nhân có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ
có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích
của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh…

296


3. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp tư nhân
Mơ hình tăng trưởng của Việt Nam là mơ hình phụ thuộc vào quy mơ vốn
đầu tư, trong đó chủ yếu dựa vào tín dụng từ khu vực ngân hàng. Hiện nay,
doanh nghiệp tư nhân chiếm đến 98% trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVN)
của nước ta (Cục phát triển doanh nghiệp, 2018). Ngân hàng nhà nước coi tín
dụng ngân hàng là quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp tư nhân, do vậy đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng phải đáp ứng đủ
nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân nói
riêng. Theo báo cáo của ngân hàng thế giới 2017 cho biết tiếp cận tài chính được
coi là một trở ngại hàng đầu đối với việc kinh doanh.Cũng theo báo cáo có tới
24,7% doanh nghiệp Việt Nam năm 2015 cho rằng tiếp cận tín dụng là trở ngại
lớn nhất khiến cho doanh nghiệp không phát triển được, thiếu vốn, các doanh
nghiệp tư nhân không thể đầu tư công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, từ
đó giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Do vậy, Chính phủ Việt Nam đã bắt đầu
các biện pháp can thiệp đặc biệt để giải quyết vấn đề này, ch ng hạn như giảm chi
phí cho vay và thúc đẩy việc sử dụng các khoản bảo lãnh tín dụng. Về phần mình,
ngân hàng thương mại (NHTM) hỗ trợ sáng kiến của Chính phủ bằng cách hướng
tới khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong đó bao
gồm cả doanh nghiệp tư nhân, cải tiến cơ cấu tổ chức bằng cách thành lập bộ phận
đặc thù DNVVN và xây dựng chính sách cho vay phù hợp với nhu cầu của

DNVVN. Kết quả là tỷ lệ doanh nghiệp coi đây là khó khăn lớn nhất đã giảm dần
theo thời gian, từ 45% năm 2011 xuống 30% năm 2013 và 24% năm 2015.
Tuy nhiên, tại buổi toạ đàm trực tuyến ngày 26/07/2017 về “Tháo gỡ nút
thắt trong tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp tư nhân”, ơng Trần Văn
Tần, Phó Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế Ngân hàng Nhà nước cho
biết, tính đến thời điểm hiện tại, dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã đạt gần 1,3 triệu tỷ, chiếm gần 22% dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và
tăng 6,5% so với cuối năm 2016, với gần 200.000 khách hàng đang cịn dư nợ tại
các tổ chức tín dụng, tăng 10.500 khách hàng so với cuối năm 2016. Có thể nói,
mặc dù ngân hàng nhà nước đã có nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp tư nhân nhưng vẫn có tới 70% doanh nghiệp tư nhân chưa tiếp cận được
vốn vay ngân hàng.
Mặt khác, theo số liệu điều tra trực tiếp 695 doanh nghiệp thuộc 3 địa
phương là Hà Nội, Đà Nẵng và Đồng Nai thực hiện vào tháng 12 năm 2017 của
nhóm nghiên cứu trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho biết tỷ lệ các doanh

297


nghiệp theo hình thức sở hữu đã nộp đơn vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp
nhà nước chiếm 68%, doanh nghiệp tư nhân 60% và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài với tỷ lệ thấp hơn chỉ là 48%.
Bảng 1. Tỷ lệ doanh nghiệp có nộp đơn vay vốn ngân hàng
Loại hình sở hữu doanh nghiệp

Tỷ lệ (%)

Doanh nghiệp khu vực nhà nước

68%


Doanh nghiệp khu vực FDI

48%

Doanh nghiệp khu vực tư nhân

60%

Nguồn: Báo cáo kinh tế thường niên, thực hiện năm 2017 của nhóm nghiên
cứu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong số các doanh nghiệp có nộp đơn, chỉ có 1,73% bị từ chối cho vay;
22,28% được ngân hàng chấp nhận giải ngân một phần và 74,26% doanh nghiệp
được giải ngân toàn bộ các hồ sơ vay vốn. Điều này cho thấy ở Việt Nam, các
ngân hàng đã có những nỗ lực đáng kể trong việc tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vay vốn.
Bảng 2. Nguyên nhân các doanh nghiệp bị ngân hàng từ chối cho vay hoặc
chỉ đƣợc giải ngân một phần
Nguyên nhân

Tỷ lệ doanh nghiệp không đƣợc
vay tín dụng

Tài sản thế chấp khơng đủ điều kiện

84.62%

Các dự án khơng đủ điều kiện để vay vốn

37,50%


Chi phí cao
40,38%
Nguồn: Báo cáo kinh tế thường niên, thực hiện năm 2017 của nhóm nghiên
cứu trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Riêng đối với các doanh nghiệp đã từng bị ngân hàng từ chối hoặc chỉ được
giải ngân một phần, nguyên nhân lớn nhất chính là do tài sản thế chấp không đủ
điều kiện (84,62% số doanh nghiệp), hay doanh nghiệp từ chối vay do ngân hàng
khơng thể cung cấp gói vay vốn với chi phí và điều kiện tốt hơn các ngân hàng
khác (40,38%) và dự án không đủ điều kiện để vay vốn ưu đãi (37,50%).
Các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế cũng cho rằng, hầu hết doanh nghiệp
tư nhân có quy mơ nhỏ và vừa rất cần vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh. Tuy

298


nhiên, họ khơng có khả năng thâm nhập vào thị trường chứng khoán để huy động
vốn. Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động từ năm 2000, đã có
nhiều sự phát triển, với lượng vốn hóa từ 1.200 tỷ đồng năm 2000, dự kiến sẽ đạt
100 tỷ USD vào cuối năm 2017. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN)
cho biết, tính đến tháng 3/2017, mức vốn hóa thị trường đạt hơn 2.260 nghìn tỷ
đồng (tương đương 50,3% GDP), tăng 16% so với cuối năm 2016 và là mức cao
nhất từ khi thành lập thị trường. Thống kê của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc
gia cho thấy, 4 tháng đầu năm 2017, tổng giá trị mua ròng của nhà đầu tư nước
ngồi đạt 820 triệu USD (trong đó: 550 triệu USD trái phiếu, 270 triệu USD cổ
phiếu) gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2016. Điều này có được là nhờ sự tin
tưởng vào triển vọng kinh tế vĩ mơ và thị trường chứng khốn Việt Nam cùng
việc dòng vốn đầu tư quốc tế từ đầu năm 2017 có xu hướng quay lại các thị
trường chứng khốn khu vực châu Á.
Mặc dù tốc độ tăng nhanh như vậy, nhưng nguồn vốn hỗ trợ thực sự cho

DN từ thị trường này còn rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của DN. Số
công ty niêm yết/tổng số DN hiện có ở Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng 0,1%
(Báo cáo thường niên DN Việt Nam 2016-2017 của Phòng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam -VCCI). Bên cạnh đó, nguồn vốn có thể cịn đến từ thị trường
trái phiếu, nhưng các DN Việt Nam vẫn chưa tận dụng được cơ hội từ thị trường
này. Vì thế, thị trường trái phiếu vẫn chủ yếu là trái phiếu Chính phủ. Thậm chí,
nhiều ngân hàng cịn dành vốn để mua trái phiếu Chính phủ khiến lãi suất loại
trái phiếu này không hề thấp. Trong khi đó, trái phiếu doanh nghiệp ln được
xem là kênh mang lại lợi thế lớn, giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc sử dụng
nguồn vốn mà không phụ thuộc vào việc giải ngân vốn, nhưng đến nay, thị
trường này vẫn đang ở giai đoạn “sơ khai”, số lượng doanh nghiệp Việt Nam
phát hành được trái phiếu cịn rất ít.
Khả năng tài chính của các doanh nghiệp này cũng hạn chế, kể cả vốn điều
lệ, vốn chủ sở hữu và tài sản thế chấp.
Bên cạnh đó, các DNVVN cịn gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh vì phải
cạnh tranh gay gắt trên thị trường, nhất là đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp.
Theo thống kê, có đến 90% doanh nghiệp khởi nghiệp khơng có lãi trong vịng 3
năm đầu. Do tình hình tài chính khơng tốt, việc sản xuất kinh doanh không ổn
định nên đối với các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng
gặp trở ngại.

299


Một nguyên nhân khác khiến nhiều doanh nghiệp tư nhân ngại tiếp cận với
ngân hàng là do lãi suất hiện nay còn cao. Cũng theo số liệu điều tra của nhóm
nghiên cứu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân về sự khó khăn khi tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp tư nhân, khó khăn được đánh giá
là nghiêm trọng nhất chính là khó khăn về lãi suất quá cao; và khó khăn về yêu
cầu của ngân hàng trong việc doanh nghiệp phải có kế hoạch kinh doanh cụ thể.

Ngồi ra, doanh nghiệp cịn gặp phải rất nhiều khó khăn khác nữa khi tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàng như: các thủ tục hành chính; đối xử khơng cơng bằng
giữa doanh nghiệp nhà nước, có vốn đầu tư nước ngồi và tư nhân; dịch vụ tín
dụng chưa đa dạng, thiếu sản phẩm tín dụng phù hợp; kỳ hạn được vay vốn
khơng phù hợp; khơng có dịch vụ bảo lãnh vay vốn.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp nhỏ không dám mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, chưa có chiến lược đầu tư dài hạn nên sử dụng nguồn vốn tự có để
đảm bảo an tồn.
Một số doanh nghiệp tư nhân chưa tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng là
do yếu kém năng lực quản trị và khả năng tài chính cịn hạn chế, báo cáo tài
chính cịn chưa được kiểm tốn và khơng cơng khai minh bạch để làm cơ sở cho
các tổ chức tín dụng thẩm định để quyết định cho vay.
4. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng
của các doanh nghiệp tƣ nhân
4.1. Nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Thứ nhất, cần phát triển thị trƣờng trái phiếu cho doanh nghiệp tƣ
nhân: Trái phiếu doanh nghiệp luôn được xem là kênh mang lại lợi thế lớn, giúp
doanh nghiệp linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn mà không phụ thuộc vào
việc giải ngân vốn, nhưng đến nay, thị trường này vẫn đang ở giai đoạn bắt đầu,
số lượng doanh nghiệp Việt Nam phát hành được trái phiếu còn rất ít.Tuy nhiên,
cần có lộ trình thực hiện, trước hết cần thí điểm cho một số doanh nghiệp, sau đó
đánh giá tính hiệu quả và triển khai áp dụng phạm vi mở rộng.
Thứ hai, cần đơn giản hóa thủ tục vay: Các ngân hàng giảm quy trình,
mẫu biểu nhằm rút ngắn thời gian, đơn giản hóa thủ tục và thơng báo sớm cho
khách hàng về kết quả thẩm định. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn
trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp; tích cực triển khai
chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp để cùng với chính quyền các địa
phương trực tiếp tháo gỡ đồng bộ những khó khăn, vướng mắc trên tất các các

300



lĩnh vực khác nhau để doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng. Mặc dù đơn giản hóa thủ tục cho các doanh nghiệp vay vốn nhưng
ngân hàng vẫn phải đảm bảo an toàn vốn
Thứ ba, cần tạo ra sự bình đẳng chi phí lãi suất cho vay: Nhìn vào diễn
biến lãi suất năm 2017 có thể thấy chi phí vay ngân hàng của doanh nghiệp sản
xuất được duy trì ổn định ở mức thấp. Cụ thể, lãi suất cho vay ngắn hạn của các
ngân hàng thương mại nhà nước vẫn phổ biến 6,8% – 8,5%/năm, trong khi chi
phí vay trung và dài hạn dao động quanh mức 9,3% – 10,3%/năm (Cơng ty
chứng khốn Rồng Việt, 2018). Tuy nhiên, các doanh nghiệp có quy mơ lớn mới
được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng này, các doanh nghiệp quy mơ nhỏ rất khó
được tiếp cận, kết quả điều tra doanh nghiệp của nhóm nghiên cứu Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân cuối năm 2017 cho thấy hiện nay các doanh nghiệp, đặc
biệt doanh nghiệp nhỏ đang tiếp cận với các nguồn vốn vay chính thức với mức
lãi suất trung bình được đánh giá là cao và kỳ hạn cho vay chưa hợp lý. Do vậy,
cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bình đ ng khi tiếp cận vốn vay tín dụng
ngân hàng.
Thứ tƣ, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm cho doanh nghiệp tiếp
cận: Các ngân hàng nên phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, trong đó có
các sản phẩm tín dụng đặc thù cho đối tượng doanh nghiệp tư nhân và các sản
phẩm mới như: các sản phẩm về ngoại tệ, các cơng cụ phịng ngừa rủi ro lãi suất
và tỷ giá nhằm giúp doanh nghiệp chủ động về vốn, tăng cường khả năng phòng
ngừa rủi ro, cung cấp các sản phẩm trọn gói về cho vay, tài trợ chuỗi cung ứng,
dịch vụ thanh toán, tài trợ thương mại, bảo hiểm, trả lương, giải pháp quản lý tài
chính, thu hộ, quản lý dòng tiền, dịch vụ ngân hàng điện tử… giúp tiết kiệm chi
phí, thời gian, nhân lực cho doanh nghiệp.
4.2. Nhóm giải pháp liên quan đến doanh nghiệp
Thứ nhất, cải thiện kỹ năng quản trị công ty của các doanh nghiệp:
Hiện nay, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp còn lẫn lộn giữa quản trị công ty với

quản lý doanh nghiệp. Thực hành quản lý theo kiểu thuận tiện, thiếu vắng các
yếu tố của quản trị công ty làm cho năng lực cạnh tranh hạn chế, doanh nghiệp
lúng túng và chậm phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Cải
thiện kỹ năng quản trị công ty là một yếu tố tiên quyết giúp các doanh nghiệp
Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách và bắt kịp các nước trong khu vực. Để cải
thiện chất lượng quản trị công ty chúng ta nên theo mơ hình của nhiều nước trên

301


thế giới như áp dụng chuẩn mực kế toán Báo cáo Tài chính Quốc tế, minh bạch
tài chính. Khi đó, các báo cáo tài chính đủ tin cậy cho các ngân hàng thẩm định
vốn vay và doanh nghiệp có khả năng cao tiếp cận được nguồn vốn vay.
Thứ hai, cần tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế
cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt sẽ có cơ hội tăng lợi nhuận, tăng vốn, các dự
án kinh koanh sẽ có tính khả thi. Tất cả các yếu tố này sẽ là điều kiện tốt để
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh
doanh cũng như mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

302


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Cục Phát triển DN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017), Định hướng chính

sách hỗ trợ và phát triển DN;

2.

truy
cập ngày 01/03/2018.

3.

truy cập ngày 01/03/2018.

4.

Ngân hàng thế giới (2017), Việt Nam: Tăng cường năng lực cạnh tranh
và liên kết của doanh nghiệp vừa và nhỏ; bài học kinh nghiệm trong
nước và quốc tế.

5.

Trần Thọ Đạt, Tô Trung Thành (2018), Báo cáo kinh tế thường niên năm
2017: Tháo gỡ các rào cản phát triển doanh nghiệp, Bản dự thảo lần 1.

6.

Trần Quang Tuyến (2008), Tín dụng ngân hàng cho khu vực kinh tế tư
nhân ở các nước đang phát triển , Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế
và Kinh doanh 25 (2009) 9-16.

7.


Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2016), Báo cáo đặc điểm
môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra DNNVV năm 2015.

303



×