Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội giai đoạn 20182020 qua các số liệu báo cáo tài chính riêng lẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.07 KB, 28 trang )

Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NH SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng


TGTCKT

Tiền gửi tổ chức kinh tế
1


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

TGCN

Tiền gửi cá nhân

ĐVT

Đơn vị tính

VHĐ

Vốn huy động

HĐV

Huy động vốn



Giám đốc


PGĐ

Phó giám đốc

BGĐ

Ban giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

TCKT

Tổ chức kinh tế

2


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề

Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng là một trong những tổ chức đóng vai trị
hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Đặc biệt là ở nước

đang phát triển như Việt Nam với tình trạng bất cân xứng thơng tin trên thị trường
thì Ngân hàng là một tổ chức hết sức quan trọng trong quá trình ổn định và phát
triển kinh tế của đất nước. Muốn thực hiện được điều đó phải có chính sách tiền tệ
hợp lý và hệ thống Ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh, đạt hiệu quả cao nhất, góp
phần phát triển đất nước đặc biệt là trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
Nhu cầu vốn là một trong những nhu cầu rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực
ngành nghề kinh tế, bởi vì vốn là yếu tố quan trọng với sự hình thành, tồn tại và phát
triển của một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Với Ngân hàng nói riêng nếu có chính
sách cơ cấu tài chính an tồn sẽ giảm được rủi ro thanh khoản, bên cạnh đó nếu huy
động được nguồn vốn tối đa và sử dụng nguồn vốn đó thực sự hiệu quả sẽ đem lại
lợi nhuận cho Ngân hàng. Mặt khác đối với nền kinh tế sẽ tiếp cận được nguồn vốn
để kinh doanh sản xuất giúp nền kinh tế của đất nước phát triển và cải thiện đời sống
của người dân tốt hơn.
Trong hoạt động kinh doanh các Ngân hàng thương mại nói chung cũng như
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn - Hà Nội nói riêng cũng gặp rất nhiều khố
khăn trong quá trình huy động vốn. Làm thế để huy động vốn thật hiệu quả, tạo
nguồn vốn dồi dào phân bổ cho nền kinh tế ngày càng phát triển đáp ứng cho sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy,
tại mơn học Quản trị ngân hàng, em chọn đề tài “Đánh giá tình hình huy động
vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội giai đoạn 2018-2020
qua các số liệu báo cáo tài chính riêng lẻ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

3


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng


Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội qua các năm từ năm 2018 đến 2020. Từ đó đưa ra các đánh giá về hiệu quả
huy động vốn ở Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Mục tiêu 1: Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội giai đoạn 2018-2020.

-

Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả của việc huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2018-2020.

-

Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc huy động vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.
1.3. Phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Không gian

Đề tài lựa chọn phân tích đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP
Sài Gòn-Hà Nội qua số liệu báo cáo tài chính giai đoạn 2018-2020.
1.3.2. Thời gian

Đề tài được thực hiện thơng qua việc thu thập, phân tích số liệu của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội trong ba năm 2018, 2019 và 2020.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu chỉ tập trung phân tích nghiệp vụ huy động vốn của ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu của đề tài chủ yếu là số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính riêng lẻ
của Ngân hàng qua 3 năm 2018, 2019, 2020 của Ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà
Nội. Ngồi ra còn được thu thập từ: sách, báo, Internet…
1.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Dùng phương pháp so sánh để đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn-Hà Nội qua 3 năm 2018-2020.
- Áp dụng các phương pháp: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương
đối.
4


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

+ So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆Y = Y1 – Y0
Giải thích:
∆Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Y0: Chỉ tiêu kì gốc
Y1: Chỉ tiêu kì phân tích

+ So sánh số tương đối: Là là tỷ lệ phần trăm của số chênh lệch tuyệt đối với
kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
∆Y= (Y1 – Y0)/Y0*100
Giải thích:
∆Y: là biểu hiện biến động của các chỉ tiêu kinh tế
Y1: chỉ tiêu kì phân tích
Y0: chỉ tiêu kì gốc
Ý nghĩa đề tài

1.5.

Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội giai đoạn năm 2018-2020.Từ đó rút ra những thuận lợi cũng như khó khăn
của việc huy động vốn đem lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà
Nội giai đoạn năm 2018-2020. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm góp phần nâng cao cũng như mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác huy
động vốn của Ngân hàng.
1.6. Cấu trúc tiểu luận
Nhằm mục đích đánh giá tình hình và từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn đem lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn - Hà Nội giai đoạn năm 2018-2020. Tiểu luận “Đánh giá tình hình huy
động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội giai đoạn 20182020 qua các số liệu báo cáo tài chính riêng lẻ” được chia làm 5 chương:
-

Chương 1: Giới thiệu.

-

Chương 2: Cơ sở lý luận.

5


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

-

Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

Chương 3: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội giai đoạn năm 2018-2020

-

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.
- Chương 5: Kết luận.

6


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại


2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Theo điều 4, khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc
hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 16 tháng 6 năm 2010, Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
2.1.2.
2.1.2.1.

Chức năng
Chức năng trung gian tín dụng

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trị
là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Thơng qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền
kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay
vừa đóng vai trị là người cho vay.
2.1.2.2.

Chức năng thanh toán

Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn
theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại

đóng vai trị là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là
người giữ tài khoản của họ.
2.1.2.3. Chức năng tạo tiền

Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số dự
trữ ban đầu thơng qua q trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân

7


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu
gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ
bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi
của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thơng qua chức năng tín dụng và thanh
tốn của ngân hàng NHTM thực hiện được chức năng tạo tiền.
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu

Theo điều 4 Luật TCTD năm 2010 thì hoạt động chủ yếu của NHTM gồm:
-

Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy
đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.


-

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

-

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán;
thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ
ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách hàng thông qua
tài khoản của khách hàng.
2.1.4. Khái quát về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
a) Vốn tự có:

Vốn tự có là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục đích
kinh doanh theo luật định. Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển
của một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ vốn tự có được coi như tài sản
8


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

đảm bảo gây lịng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh tốn trong trường
hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính tốn các hệ số đảm bảo

an tồn và các chỉ tiêu tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vốn tự có bao gồm 2 phần:


Vốn tự có cấp I (gọi là vốn tự có cơ bản):
Đây là bộ phận chủ yếu của vốn tự có. Vốn tự có cấp I mang tính ổn định lâu dài
và là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có khác. Bao gồm:

-

Vốn điều lệ

-

Quỹ dự trữ bổ sung

-

Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ

-

Quỹ dự phòng tài chính

-

Lợi nhuận khơng chia (lợi nhuận rịng cịn gọi là sau khi đã trích lập các quỹ theo
quy định)




Vốn tự có cấp II (cịn gọi là vốn tự có bổ sung):
Đây là bộ phận tài sản Nợ nhưng có tính chất ổn định và có khả năng chuyển
thành vốn – vốn tự có bổ sung gồm có:

-

50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại theo quy định của pháp
luật.

-

40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khốn đầu tư (kể cả góp vốn và cổ phiếu
đầu tư) được định giá lại theo quy định của pháp luật.

-

Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành thỏa mãn một số điều kiện nhất định
như sau:
+ Có thời hạn >= 5 năm trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu thường
+ Không được đảm bảo bằng tài sản của NHTM
+ NHTM không được mua lại, trừ phi được NHNN cho phép bằng văn bản

-

Các công cụ nợ khác với điều kiện:
+ Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu từ 10 năm
+ Khơng được ưu tiên thanh tốn
+ Không được bảo đảm tài sản của ngân hàng


9


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

-

Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

Dự phịng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro. Dự phịng chung được
trích lập theo tỷ lệ 0,75% trên dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (Nhóm 1: nợ đủ tiêu
chuẩn. Nhóm 2: nợ cần chú ý. Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn. Nhóm 4: nợ nghi ngờ).
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn khơng trích lập dự phịng chung.

b) Vốn huy động

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới
có quyền huy động với nhiều hình thức khác nhau.
Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM.Các NHTM hoạt động chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này. Về mặt lý thuyết
là một nguồn vốn khơng ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà khơng bị
ràng buộc chính vì đặc điểm này, mà các NHTM cần phải duy trì một khoản “dự trù
thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ứng tiền của khách hàng
c) Nguồn vốn vay

Nguồn vốn đi vay nhằm tạo khả năng thanh toán cho NHTM trong nguồn vốn
ngắn hạn nhằm đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường.



Vay ngân hàng nhà nước với 2 loại hình sau: tái cấp vốn và cho vay thanh toán

-

Tái cấp vốn: chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ có giá, cho vay cầm cố chứng từ
có giácho vay lại theo hồ sơ tín dụng, cho vay theo đối tượng chỉ định. Nhằm giúp
cho NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn để họ có thể tiếp tục cho vay đổi với các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhờ đó làm gia tăng khối lượng tín dụng cung
cấp cho nền kinh tế.

-

Cho vay thanh toán: khi các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ nếu ngân
hàng nào thiếu vốn để thanh toán thì sẽ được NHNN cho vay để đảm bảo các khoản
giao dịch thanh toán bù trừ được thực hiện. Nhờ loại cho vay này mà hệ thống thanh
toán bù trừ được tiến hành một cách thuận lợi, trơi chảy.



Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác

10


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

Loại vay này được gọi là vay trên thị trường tiền tệ, là loại vay và cho vay lẫn

nhau giữa các ngân hàng theo phương thức tự vay tự trả. Phương thức này rất linh
hoạt để giúp các NHTM cân đối vốn một cách thuận lợi, trôi chảy
Khi vay vốn các NHTM phải thực hiện quy định của chế độ tín dụng hiện hành
và hợp đồng tín dụng với cương vị là người đi vay.
d) Các nguồn vốn khác

Bao gồm vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, vốn để cho vay đồng tài trợ, nhận vốn liên
doanh, liên kết…
2.2.

Khái quát về hoạt động huy động vốn (HĐV)

2.2.1. Khái quát và tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
-

Khái niệm:
Trong các nguồn vốn kinh doanh của NHTM thì nguồn vốn huy động đóng vai
trị quan trọng nhất. Vốn huy động thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu
mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng.Tuy nhiên, ngân hàng phải có nghĩa vụ
hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi các chủ sở hữu yêu cầu.Hoạt động huy động vốn là một
trong hai mặt của hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Với hoạt động huy
động vốn, các ngân hàng thương mại được phép sử dụng tất cả những công cụ và
phương pháp khác nhau để huy động mọi nguồn vốn, sẵn sang đáp ứng nhu cầu vay
vốn của nền kinh tế.

-

Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
+


Đối với NHTM

Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác. Khơng có hoạt động huy động vốn, NHTM sẽ
khơng có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thơng qua hoạt
động huy động vốn thì NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm
của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó NHTM có các biện pháp khơng ngừng
hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
hàng. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân
hàng.
+

Đối với khách hàng:
11


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

Hoạt động huy động vốn không có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà có
ý nghĩa quan trọng đối vối khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt động huy động
vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh
lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động
huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an tồn để họ cất trữ và tích lũy
vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng hoạt động huy động vốn giúp cho khách hàng có
cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là khi dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn sản xuất, kinh
doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.2.2. Cách thức huy động vốn


a) Huy động từ tiền gửi
-

Tiền gửi không kỳ hạn: Loại tiền gửi này của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Với nội dung chi trả như vậy và việc sử dụng séc để thanh tốn nên tài khoản tiền
gửi khơng kỳ hạn cịn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài khoản séc.
Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền ra bất kỳ
lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản. Với tình chất linh hoạt của số dư và người
gửi tiền được hưởng các tiện ích thanh tốn, nên tiền gửi thanh tốn thường khơng
được ngân hàng trả lãi, hoặc được trả lãi nhưng với mức lãi suất thấp.
Tiền gửi khơng kỳ hạn được phản ảnh trên tài khoản có tên gọi “tài khoản tiền gửi
khơng kỳ hạn” hay cịn gọi là tài khoản thanh tốn. Tính chất của tài khoản thanh
tốn là ln ln dư Có.Tuy nhiên, nếu giữa ngân hàng và người gửi tiền thỏa thuận
với nhau sử dụng hình thức thấu chi tài khoản thì tài khoản này có thể dư Có và
cũng có thể dư Nợ (nên còn được gọi là TK vãng lai). Ngân hàng khơng khống chế
số dư Có nhưng khống chế số dư Nợ theo một hạn mức đã thỏa thuận giữa ngân
hàng và người gửi tiền.

-

Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
gửi vào NHTM với mục đích để hưởng lãi.

12


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng


Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một thời
hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, do những lý do khác
nhau, người gửi tiền có thể rút tiền trước hạn, trường hợp này người gửi tiền không
được hưởng lãi, hoặc được hưởng theo lãi suất thấp, tùy theo quy định của mỗi ngân
hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn được phản ảnh trên tài khoản có tên gọi “tiền gửi có kỳ hạn”.
-

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhân tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi.
Mục đích của người gửi tiết kiệm là để hưởng lãi và để tích lũy, do vậy tài khoản tiền
gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành séc hay thực hiện các khoản thanh toán
khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền gửi tiết kiệm để trả nợ vay hay
chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ tài khoản.
Tiền gửi tiết kiệm được phản ảnh trên các tài khoản “tài khoản tiền gửi tiết kiệm
khơng kỳ hạn”, “tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn”, “tài khoản tiết kiệm khác”.
b) Huy động từ vốn đi vay:
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng khi dư vốn, đủ vốn, thiếu vốn là lẽ tất
nhiên, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Khi một NHTM thiếu vốn để đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư phát triển mà các nguồn khác chưa
đủ đáp ứng thì NHTM có thể đi vay. Nghiệp vụ vay vốn của NHTM có thể chia
thành hai loại chính: Vay thơng qua phát hành giấy tờ có giá và vay trực tiếp.
c) Huy động từ phát hành chứng từ có giá:
Phát hành giấy tờ có giá là nghiệp vụ huy động vốn của NHTM dưới hình thức
phát hành các chứng từ như: Chứng chỉ tiền gửi (kỳ phiếu), trái phiếu....

Trong nghiệp vụ này, NHTM chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội bằng
việc phát hành các giấy tờ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Thông
thường việc phát hành được thực hiện sau khi đã tiến hành nên cân đối toàn hệ thống
của NHTM giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.

13


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên
thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng thường.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi có mệnh giá.
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
a. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động:

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn
huy động của Ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng
như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đó
ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của mình. Nếu
tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong việc hoạch định
chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi
tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả năng cạnh tranh
của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn.


Tốc độ tăng trưởng VHĐ
=

Tổng VHĐ năm sau – Tổng VHĐ năm trước

x 100

Tổng VHĐ năm trước

b. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn

Tỷ lệ HĐV/ Tổng NV
=

Vốn huy động

x 100

Tổng nguồn vốn
Chỉ số này thể hiện năng lực huy động vốn tăng hay giảm của ngân hàng, tỉ lệ này
càng cao càng tốt.
c. Vốn huy động trên dư nợ
VHĐ
Tỷ lệ HĐV/tổng dư nợ =

x 100
Tổng dư nợ

14



Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng chỉ tiêu này
lớn hay nhỏ đều không tốt. Bởi nếu chỉ tiêu này quá lớn thì khả năng huy động vốn
của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn huy động
không hiệu quả.
d. Chi phí lãi trên thu nhập lãi

Chi phí lãi
Chi phí lãi/ thu nhập lãi =

x 100
Thu nhập lãi

Chỉ tiêu này giúp ta xác định được các khoản chi phí bỏ ra để có được một đồng
thu nhập lãi. Thơng thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1.
e. Tiền gửi tổ chức kinh tế trên tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này giúp ta xác định được tỉ lệ tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm trong
tổng vốn huy động của ngân hàng
TG TCKT
TG TCKT/ Tổng VHĐ =

x 100

Tổng VHĐ
f. Tiền gửi cá nhân trên tổng vốn huy động

TG CN
TG CN/ Tổng VHĐ =
x 100
Tổng VHĐ
Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ tiền gửi cá nhân chiếm trong tổng vốn huy động của
ngân hàng.

15


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018-2020
3.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
- Tên viết tiếng nước ngoài: SaiGon Ha Noi Comercial Join Stock Bank
- Hội sở chính: 77 Trần Hưng Đạo, Hồn Kiếm, Hà Nội

Lịch sử hình thành:
13/11/1993: Ngân hàng TMCP Nơng Thơn Nhơn Ái (tiền thân của Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB)) được thành lập theo giấy phép số
0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và
chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993.
Trải qua 28 năm hình thành và phát triển, SHB đã có những bước tăng trưởng,
phát triển an toàn, minh bạch và bền vững. SHB hiện đứng trong Top 5 Ngân hàng
TMCP lớn nhất Việt Nam, Top 10 Ngân hàng Thương mại cổ phần uy tín nhất Việt

Nam, Top 50 Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam, Top 100 Ngân hàng khu vực
ASEAN, Top 500 ngân hàng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và Top 1.000
Ngân hàng toàn cầu và là 1 trong 10 tổ chức tín dụng có tầm ảnh hưởng quan trọng
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam… SHB vinh dự được trao tặng Huân chương
lao động Hạng Nhì (Lần thứ 2), Huân chương lao động Hạng Ba và rất nhiều cờ,
Bằng khen, Giấy khen của Chính Phủ, các Bộ, Ngành, Đồn thể và các Giải thưởng
cao q khác.
Tính đến 30/06/2021, SHB có tổng tài sản đạt hơn 458 nghìn tỷ đồng. Vốn điều lệ
hiện nay đạt hơn 19.260 tỷ đồng. Vốn tự có đạt 40.425 tỷ đồng. SHB đã phát triển
mạnh mẽ với gần 8.500 cán bộ nhân viên đang làm việc tại 537 điểm giao dịch trong
và ngoài nước, phục vụ hơn 5 triệu khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và kết nối tới
400 ngân hàng đại lý trên khắp các châu lục.

16


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

Với tôn chỉ Phụng sự từ Tâm và phương châm hoạt động “Đối tác tin cậy – Giải
pháp phù hợp”, SHB hướng tới mục tiêu ngân hàng số 1 về hiệu quả kinh doanh và
công nghệ trong hệ thống NHTM tại Việt Nam. Tầm nhìn năm 2030, SHB trở thành
ngân hàng bán lẻ hiện đại trong top đầu của khu vực, hiện thực hóa Khát vọng dẫn
đầu
- Lĩnh vực kinh doanh: Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
từ các tổ chức và cá nhân.Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và
cá nhân.Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác.Kinh doanh vàng theo quy
định của pháp luật.Bao thanh toán.Dịch vụ bảo quản tài sản và cho thuê tủ, két an

toàn (bao gồm cả dịch vụ giữ hộ, bảo quản vàng); Ủy thác cho vay và nhận ủy thác
cho vay; Cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác
+ Địa bàn kinh doanh: SHB đã có 61 Chi nhánh, Trung tâm Kinh Doanh trong
nước và 02 ngân hàng con 100% vốn SHB tại CHDCND Lào (Champasack), Vương
Quốc Campuchia (Phnompenh, Kam-pong Thom).
3.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
3.2.1.Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Mỗi hoạt động kinh doanh đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Các ngân
hàng ln quan tâm đến vấn đề làm thế nào để đạt lợi nhuận cao nhất và có mức độ
rủi ro thấp nhất, song song bên cạnh đó là phải thực hiện được kế hoạch kinh doanh
của mình. Và đây cũng là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn – Hà Nội trong suốt q trình hoạt động.
Sự có mặt ngày càng nhiều của các NH chi nhánh khác trong khi lượng khách
tăng trưởng không tương ứng đã trở thành những khó khăn chung, đồng thời tạo nên
sức ép đối với hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Trong giai đoạn này, chi
nhánh đã có rất nhiều biến động lớn trong hoạt động kinh doanh, những thay đổi cần
thiết để tồn tai và phát triển.
Và đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2018-2020:
Đơn vị: triệu đồng
17


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Chỉ tiêu

9 tháng
đầu năm

2018

Thu
3.345.274
nhập lãi
thuần
Thu
15.611.578
nhập từ
lãi và
các
khoản
thụ nhập
tương tự
Lãi
30.155
thuần từ
hoạt
động
khác
Chi phí
2.002.412
hoạt
động
Chi dự
423.248
phịng
rủi ro tín
dụng
Chi phí

302.170
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
Lợi
1.193.365
nhuận
sau thuế

2019

Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

2020

Chênh lệch
2019/2018

6.835.403
26.276.77
9

3.468.003

3.747.988

2.146.512

%


Tuyệt đối

%

3.490.129

204,33

1.736.126

125,40

10.665.20
1

168,32

3.328.180

112,67

209.323

794,16

94.243

139,35


1.465.591

173,19

279.985

108,07

1.938.425

557,99

1.663.692

170,45

191.751

163,46

99.125

120,07

953.147

179,87

286.955


113,37

29.604.95
9

333.721

493.921

Tuyệt đối
8.571.529

239.478

2.361.673

2020/2019

4.025.365

593.046

2.433.467

18


Bài tiểu luận mơn Quản trị Ngân hàng



Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

Thu nhập:
Thu nhập của ngân hàng là khoản tiền mà ngân hàng thu được từ quá trình hoạt
động kinh doanh của mình bao gồm các hoạt động: cho vay, đầu tư, hoạt động cung
cấp dịch vụ và các khoản thu nhập khác.
Qua bảng số liệu ta thấy khoản thu nhập của ngân hàng có sự tăng giảm qua các
năm. 09 tháng đầu năm 2018 doanh thu đạt 3.345.274 triệu đồng, đáng chú ý là năm
2019 doanh thu đạt 6.835.403 triệu đồng, tăng 204,33% so với 09 tháng đầu năm
2018, nguyên nhân tăng là do năm 2019 ngân hàng áp dụng lãi suất cho phù hợp với
thị trường hơn những năm trước nên đã tăng nguồn thu với năm 2018. Bên cạnh đó thu
nhập thu nhập ngồi lãi bao gồm các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các khoản thu
nhập khác, trong đó thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng khá cao điều đó
chứng tỏ rằng đây cũng là một trong những thế mạnh của Ngân hàng, hoạt động này
giúp Ngân hàng có thể giảm bớt rủi ro các hoạt động từ lãi. Và khoản thu nhập khác
đạt tỷ trọng cao trong khoản mục thu nhập ngoài lãi một trong những nguyên nhân là
do các khoản chi dự phòng rủi ro sau khi thu được nợ sẽ hạch toán vào khoản mục này
chứng tỏ rằng năm 2019 Ngân hàng thu được nợ khá tốt.
Đến năm 2020 mặc dù thu nhập từ lãi đạt 8.571.529 triệu đồng tăng 125,40% so với
năm 2019. Tuy nhiên, khoản mục trích dự phịng sau khi thu được nợ hạch tốn và
tăng hơn so với các năm trước.



Chi phí
Song song với khoản mục thu nhập khoản mục chi phí cũng tăng giảm khơng ổn định
qua các năm. Chi phí 9 tháng đầu năm 2018 là 2.002.412 triệu đồng, chi phí năm 2019
là 3.468.003 triệu đồng tăng 173,19% so với năm 2018. Nguyên nhân làm cho chi phí
tăng cao là do Ngân hàng áp dụng tăng lãi suất nên chi phí trả lãi tiền gửi và trả lãi tiền
vay cũng tăng theo. Bên cạnh đó các khoản mục chi ngoài lãi cũng chiếm tỷ trọng khá

cao trong tổng chi phí, đặc biệt là các khoản chi dự phịng, bảo hiểm, chi hoạt động
quản lý và công cụ, chi cho nhân viên vì đây là khoản chi khơng thể thiếu trong hoạt
động của một Ngân hàng, nó đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động một cách bình thường
và an tồn. Chi phí quản lý có phần tăng qua các năm là do Ngân hàng có chiều hướng
mở rộng quy mơ nên các chi phí liên quan đến quản lý sẽ được đẩy mạnh. Trong tất cả
các khoản chi phí thì chi phí cho dịch vụ là khoản chi có mức khiêm tốn hơn cả, như
đã nói trước đó dịch vụ là một thế mạnh của Ngân hàng với thu nhập mang về khá cao

19


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Cơng - TCNH 05

mà chi phí bỏ ra lại thấp, do đó Ngân hàng cần phải có nhiều quan tâm đối với hoạt
động dịch vụ.
Năm 2020 chi phí của Ngân hàng tăng lên 3.747.988 triệu đồng tăng 108,07% so với
năm 2019 nguyên nhân là do các khoản mục chi dự phịng và chi hoạt động quản lý và
cơng cụ tăng mạnh vì năm 2019 ngân hàng đã đẩy mạnh việc trích lập dự phịng rủi ro
và do dịch bệnh covid19 khiến nhiều khoản vay của khách hàng nhảy nợ xấu, nợ có
vấn đề.


Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất
lượng kinh doanh của một Ngân hàng. Ngân hàng thương mại cũng như một loại hình
doanh nghiệp khác đều hướng về much tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp và tối
đa hóa lợi nhuận. Qua bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung qua 3 năm lợi nhuận của
Ngân hàng tăng đều 9 tháng đầu năm 2018 là 1.193.365 triệu đồng, năm 2019 đạt

2.146.512 triệu đồng tăng 197,87% so với năm 2018. Sang năm 2020 lợi nhuận của
Ngân hàng lại tiếp tục tăng lên đến 2.433.467 triệu đồng về số tương đối tăng 113,37%
so với năm 2019.
3.3. Thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng
3.3.1. Thuận lợi
Chi nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Hà Nội với phương châm
đẩy nhanh cách mạng số và tiếp cận khách hàng bằng cách thuận tiện và nhanh nhất
nên việc Ngân hàng tìm kiếm và kết nối với khách hàng một cách dễ dàng và thuận
tiện.
Có đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên, năng động, có trình độ kinh nghiệm, năng lực
đắp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao. Hầu hết cán bộ, công nhân viên đều thành
thạo vi tính cập nhật thời đại 4.0 phục vụ tốt cho cơng việc. Ngồi ra, Ngân hàng ln
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó, tạo lịng tin, uy tín đối với khách hàng, quan hệ giao dịch ngày càng mở rộng.
3.3.2. Khó khăn
Trên thị trường Việt Nam có các Ngân hàng thương mại khác nên tạo ra áp lực cạnh
tranh rất lớn.
Các cán bộ tín dụng phụ trách tại các địa bàn có khu vực vùng sâu vùng xa nên việc
cơng tác cịn gặp nhiều khó khăn. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng còn hạn chế
tại các khu vực hạ tầng tiện ích đi kèm chưa đồng bộ hơn nữa đây là giai đoạn của việc
20


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

dịch bệnh covid đang diễn ra hết sức phức tạp và chưa kiểm soát triệ để, chính vì vậy
đã tăng rủi ro cho ngân hàng.
3.4. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng.

Chỉ
tiêu

2018

2019

Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
2019/2018
2020/2019

2020

Tuyệt đối
Tiền
gửi
khơng
kì hạn

19.120.45
9

Tiền
gửi có
kì hạn

10.692.00
0




23.041.15
2

12.589.20
8
3.920.693

6.277.119

13.972.05
0

-4.414.881

%

Tuyệt đối

120,5
1 -10.451.944

58,71

%

54,64

7.694.931 222,59


Tiền gửi khơng kỳ hạn
Tiền gửi khơng kì hạn là tiền gửi của tổ chức, cá nhân gửi vào NH với mục đích
khác nhau như: đảm bảo an toàn, hưởng các dịch vụ thanh tốn, tích lũy đầu tư. Đây là
khoản tiền gửi khơng phải vì mục đích sinh lời, khoản tiền này này là nguồn vốn
khơng ổn định do khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào.
Qua bảng số liệu cho ta thấy, trong 3 năm trở lại đây các số liệu có sự biến động lớn
về lượng giam, nhất là năm 2019 do dịch bệnh covid bắt đầu bùng phát, khiến nền
kinh tế bị gián đoạn, có doanh nghiệp bị đứt gãy dây truyền sản xuất, dẫn tới sự sụt
giảm về lượng tiền gửi.



Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên nó tạo ra nguồn
vốn ổn định cho ngân hàng, từ đó ngân hàng có thể chủ động cho vay trung dài hạn.
Nắm được lợi thế này ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau để
làm tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng. Bên cạnh các sản phẩm và chương trình
tiền gửi. Ngân hàng cũng áp dụng các chính sách tiền gửi mang tính nhân văn, thể hiện
sự quan tâm, chăm sóc đối với nhiều đối tượng khách hàng, điển hình như: chính sách
ưu đãi khách hàng trung niên, cao tuổi, chính sách tặng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho
khách hàng gửi tiết kiệm tích lũy…
Bên cạnh đó, nếu xét về lãi suất thì hình thức có mức lãi suất thấp hơn so với các
ngân hàng khác trên cùng địa bàn nhưng hình thức này vẫn tăng qua các năm là do
ngân hàng có uy tín và độ tin cậy cao hơn so với các ngân khác trong long khách hàng.
Khách hành gửi tiền ngoài mục địch sinh lời thi sự an toàn cũng được khách hàng
quan tâm hàng đầu. Ngân hàng cần có biện pháp để tạo long tin với khách hàng mới và
giữ được khách hàng cũ.

21



Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ

4.1.

phần Sài Gịn – Hà Nội
4.1.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
-

Ngoài các sản phẩm, dịch vụ đã có Chi nhánh cần có những sản phẩm đa dạng và dịch
vụ để thu hút khách hàng gửi tiền, bên cạnh đó cần có nhiều quà tặng tri ân khách hàng
khách hàng. Hiện tại chi nhánh có phiếu dự thưởng cho khách hàng tiền gửi, nhưng
không phải khách hàng nào cũng trúng thưởng.

-

Ngân hàng cần có dịch vụ làm thủ tục và nhận tiền tận nơi với những khách hàng có
nhu cầu gửi tiền.

-

Vào những dịp Tết chi nhánh nên có dịch vụ đổi tiền mới cho khách hàng để họ lì xì
cho người thân để thu hút khách hàng đến gửi tiền.


-

Ngân hàng cần phải đa dạng hóa các hình tức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức
huy động vốn dài hạn nhằm tăng tính ổn định trong việc sử dụng vốn tại ngân hàng
22


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng
-

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

Ngân hàng phải nghiên cứu, xây dựng một số hình thức huy động vốn gắn liền với nhu
cầu đơng đảo của khách hàng

-

Thường xun tìm hiểu nhhu cầu, thị hiếu khách hàng, nhằm đưa ra các sản phẩm mới lạ,
hấp dãn, không quá phức tập nhưng phải đảm bảo mức chi phí hợp lí.

-

Mở rộng các loại hình dịch vụ thanh tốn, chuyển tiền… bằng việc khai thác tối ưu các
đối tượn như: các hộ giai đình có thân nhân định cư ở nước ngồi, các doanh nghiệp có
quan hệ thương mại với các địa phương khác… để có hướng dẫn họ hiểu rõ tính thuận
lợi đối với dịch vụ này, đồng thời làm tăng nguồn thu cho ngân hàng từ dịch vụ trên.

4.1.2. Nâng cao trình độ tư vấn kĩ năng làm việc của nhân viên
-


Thường xuyên mở các lớp giao tiếp để nâng cao khả năng ứng xử vui vẻ, bình đẳng
với mọi đối tượng khách hàng.

-

Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác huy động
vốn để họ nắm vững nghiệp vụ có liên quan nhằm giải thích, thuyết phục khách hàng
sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.

4.1.3. Nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng
-

Các chi nhánh nên phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật khang trang hơn, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Vì đây là bộ mặt của Ngân hàng, một nhân tố không kém phần quan trọng góp
phần nâng cao uy tín và thương hiệu cho ngân hàng nhằm thu hút khách hàng đến gửi
tiền

-

Ngân hàng cần kết hợp giữa hình thức khuyến mãi với hoạt động marketing thơng qua
hình thức quảng cáo như tặng q có hình logo biểu tượng đặc trưng của Ngân hàng.

4.1.4. Điều chỉnh chính sách lãi suất linh hoạt:
-

Ngân hàng cần có biện pháp về lãi suất linh hoạt, phù hợp với mặt bằng lãi suất huy
động vốn của các ngân hàng trên địa bàn, một mặt vừa đảm bảo được nguồn vốn, mặt
khác nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.


-

Ngân hàng cần có biện pháp về lãi suất linh hoạt để thu hút khách hàng đến gửi tiền.
Vì đây là biện pháp kích cầu mọi ngân hàng sử dụng để cạnh tranh giữa các ngân hàng
trên địa bàn thì lãi suất, chất lượng, dịch vụ mạng lưới hoạt động và chính sách sản
phẩm đều rất quan trọng để thu hút khách hàng. Với những khách hàng tìm đến ngân
hàng lần đầu thì lãi suất là điều khách hàng chú ý đầu tiên, thực chất do là giá cả
quyền sử dụng vốn khách hàng gửi vào ngân hàng là phần lời khoản tiền gửi. Về cơ
bản lãi suất cần được quyết định bởi cung của vốn, lãi suất huy động danh nghĩa phải
23


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để khuyến khích tiết kiệm và gửi liên tục vào ngân
hàng. Người có tiền ln cân nhắc giữa: gửi tiền vào ngân hàng, mua vàng, ngoại tệ,
đầu tư bất động sản như thế nào để vừa an toàn và sinh lời. Chính sách lãi suất củ ngân
hàng phải phù hợp sao cho vừa thu hút được người gửi tiền lại không làm cho lãi suất
quá cao để không làm giảm thu nhập. Kinh nghiệm huy động vốn bằng cơng cụ lãi
suất đã cho thấy: chính sách lãi suất thực sự chỉ phát huy hiệu quả với việc huy động
vốn trong điều kiện tiền tệ ổn đinh, giá cả ít biến động hay nói cách khác là lạm phát
vừa phải, không biến động bất thường.
4.1.5. Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng
-

Ngân hàng có thể tìm hiểu khách hàng thông qua các biện pháp như: gửi bảng câu hỏi
cho khách hàng, sở thích để có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thực tế

của khách hàng.

-

Đưa ra những chính sách khuyến mãi, quà tặng cho khách hàng khi gửi tiết kiệm, vay
vốn sử dựng các dịch vụ của Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng có thể kết hợp
các chương trình dự thưởng với những giải thưởng hấp dẫn cho khách hàng.

-

Đẩy mạnh khuyếch trương hoạt động, tuyên truyền, quảng bá rộng rãi về các dịch vụ,
các hình thức, các chính sách huy động vốn thu hút tiền gửi.

-

Có chính sách khen thưởng thích đáng nhằm khuyến khích cán bộ, nhân viên có thành
tích tốt trong cơng tác huy động vốn, giới thiệu khách hàng giao dịch với ngân hàng.

4.1.6. Xây dựng chiến lược riêng về khách hàng

Tiến hành phân loại khách hàng, tập trung các sản phẩm tiện ích cho từng nhóm
khách hàng. Trong nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng phải xác định khách hàng tiềm
năng của mình là ai. Có như vậy, Ngân hàng mới có chính sách thu hút và phát triển
các sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
4.1.7. Thực hiện chiến lược huy động vốn năng động và hiệu quả

- Ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì khơng có cách nào khác hơn
là phải nâng cao sức mạnh cạnh tranh bằng cách thiết lập một chiến lược cạnh tranh
năng động và hiệu quả. Đây là công việc quan trọng để thực hiện cạnh tranh có hiệu
quả. Việc nghiên cứu phải thường xuyên và trên cơ sở so sánh các sản phẩm lãi suất,

các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng, kết quả đạt được. Với cách làm này có
thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi đối với ngân hàng.
- Tạo sự khác biệt của ngân hàng để tạo ra sự chú ý hấp dẫn kích thích đối với
khách hàng trong và ngồi nước. Đó là sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ cung ứng ra
24


Bài tiểu luận môn Quản trị Ngân hàng

Học viên Đinh Hữu Công - TCNH 05

thị trường, lãi suất, kênh phân phối, hoạt động quảng cáo. Do vậy, điều này chẳng
những có tác động duy trì cũng cố khách hàng cũ mà còn mở rộng thu hút khách hàng
mới. Đây là yếu tố quyết định chiến lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại hiện
nay.
4.2.8. Một số giải pháp khác
- Về cơng tác kiểm tra kiểm sốt: cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp
- Về đào tạo nghiệp vụ: cần hồn thiện hơn nữa trình độ nghiệp vụ cũng như các kĩ
năng mềm của cán bộ trong chi nhánh
- Về cơ sở vật chất: ngân hàng cần phải luôn cải tiến, nâng cấp các thiết bị phương
tiện trong công tác huy động vốn.
- Về công nghệ thông tin: cần nâng cao trình độ của cán bộ điện tốn, nghiên cứu
viết thêm một số chương trình hỗ trợ.

25


×