Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng môn Tiếng việt lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.01 KB, 5 trang )

CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập­Tự do­Hạnh phúc
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực Hội đồng ghi) . . . . . . . . . . . . . .  .

1. Tên sáng kiến: Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh 
chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Tiếng việt lớp 4.
học)

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục ( Dạy học Tiếng việt Tiểu 
3. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: 

Qua những năm làm cơng tác giảng dạy. Chất lượng hiệu quả giáo dục 
ln được quan tâm và tìm các giải pháp để  nâng cao hơn nữa kiến thức cho 
các em. Trong q trình thực hiện tơi nhận thấy những  ưu, khuyết điểm như 
sau:
* Ưu điểm: 
Đội ngủ giáo viên ln nhiệt tình, thân thiện,  sẵn lịng chia sẻ, trao đổi  
kinh nghiệm giảng dạy nhất là cơng tác bồi dưỡng cho học sinh chưa đạt 
chuẩn kiến thức kĩ năng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với học sinh lớp 4 ý thức và động cơ học tập của các em tương đối  
cao. Các em được cộng tác trên nhiều phương diện, tiếp nhận sự giúp đỡ học 
tập từ nhiều phía.
Các em được sự  quan tâm của gia đình nên hầu hết các em đều được 
trang bị đầy đủ sách vở và dụng cụ học tập phục vụ cho mơn học.
* Nhược điểm:
Một số  học sinh nhút nhát nên khơng tham gia vào hoạt động học tập, 
khơng hợp tác và chú ý khi giáo viên hướng dẫn.
Một số  học sinh đọc viết chậm chưa kịp tốc độ  nên thường đọc lướt,  
sai từ hoặc viết nguyệch ngoạc, sai từ.


Giáo viên phải tốn thời gian nhiều hướng dẫn và kèm cặp học sinh.
Kĩ năng viết văn của các em cịn chưa lơ gic, rời rạt. Các em thường 
nghĩ rất cơ động chưa sáng tạo.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến:
­ Mục đích của giải pháp:  Nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác, phát huy 
tính tích cực, tự giác, khả năng chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức 


của học sinh. Hiệu quả tiết học được diễn ra sinh động, giúp các em hiểu và  
nắm vững kiến thức, áp dụng linh hoạt sáng tạo. Hơn thế  nữa, tìm ra biện 
pháp tối ưu hơn trong q trình dạy học nâng cao hiệu quả giáo dục cho học  
sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Tiếng việt lớp 4. 
­ Nội dung giải pháp: 
+ Xây dựng nhóm học tập ln tự tin và đồn kết.
Ngay từ đầu nhận lớp tơi đã tìm hiểu hồn cảnh, phương thức học tập, 
kĩ năng của các em  ở lớp dưới. Từ đó xây dựng Ban hội đồng tự  quản, phân 
các ban học tập, văn nghệ, . . . để các em lựa chọn nhóm ngồi phù hợp ý thích  
của mình. Những nhóm chưa phát huy tính tích cực cần thay đỗi nhóm trưởng, 
thế  nhưng thay đỗi mà các em khơng cảm thấy mình bị  chê vì thua các bạn. 
Tơi lựa chọn giải pháp xây dựng nhóm học tập mới và các em tự  chủ  bầu  
nhóm trưởng. Ở mỗi lần có sự  thay đổi nhóm các em có được tình bạn mới,  
phương thức học tập và làm việc mới hơn, chắc chắn hơn. Vì thế, sau một  
thời gian các em khắc phục tính nhút nhát, mặc cảm và ln hợp tác tích cực 
hơn trong học tập. 
+ Những ngun tắc bồi dưỡng và phụ đạo kiến thức cho học sinh: 
Tập trung vào những điểm chưa đạt chuẩn của các em mà phụ  đạo. 
Dựa trên niềm u thích của trẻ, khơng phải dựa trên sợ  hãi của học sinh. 
Lấy điểm mạnh để khắc phục điểm yếu của đứa trẻ.
Bồi dưỡng cho những học sinh về phần đọc tơi rèn cho học sinh nhận  
diện các con chữ cái, dấu thanh, ghéptừ, đến cụm từ và câu. Ở   độ   tuổi   này 

các em đã biêt bộc lộ  ý thích của bản thân: ca hát, đọc truyện tranh, kịch,…  
Niềm u thích và điểm mạnh về  ca hát rất dễ  dàng trong việc rèn đọc trơi 
chảy cho các em. Cịn về  đọc hiểu tơi giao cho các em đọc một đoạn truyện  
tranh, hỏi về  nội dung truyện các em quan sát để  trả  lời. Từ  một tranh, dần 
đến một đoạn truyện, câu truyện, ln kích thích sự  tị mị và giúp các em.  
Tăng dần kỹ năng đọc, tơi giao cho các em một bài thơ có vần điệu, đến một  
đoạn văn, một câu truyện. Các em hầu hết khơng cịn ngán ngẫm khi tham gia  
đọc mà cịn u thích hơn khi tham gia đọc bài, tự tin thể hiện mình trước lớp.
Bồi dưỡng và rèn viết cho học sinh địi hỏi người giáo viên cần phải  
kiên trì thực hiện trong suốt q trình học của các em. Tơi đã huớng dẫn từng 
bước: tập viết kỹ  thuật ­  tập viết chính tả  ­ tập làm văn. Ngay từ  đầu năm  
học tơi đã cho các em rèn viết trên vỡ  ơ ly. Các em sẽ  luyện viết một đoạn  
thơ, văn mà mình thích (mỗi ngày 2 dịng nhưng phải đúng mẫu chữ hoặc gần 
đúng và đẹp, dễ nhìn, khơng ẩu thả, nguyệch ngoạc). Nhắc nhỡ học sinh các  
ngun tắc chính tả, điền các âm, vần, thanh (có hình) để các em dễ nhớ. Sau  
khi các em nhuần quy tác giáo viên đó bỏ  hình để  các em khắc sâu. Viết tập 


làm văn, các em phải đi từ  nói đến viết. Tập cho học sinh từ  thói quen quan  
sát đồ vật để phát triển thành câu, đoạn đến bài văn.
VD:  Nói về chiếc cặp của em  ­ Màu hồng
Nói trịn câu ­ Chiếc cặp của em có màu hồng.
Phát triển câu ­ Chiếc cặp của em có màu hồng rất đẹp. Từ  câu trên 
giáo viên hướng phát triển đến từng câu tả  các bộ  phận cái cặp. Qua các  
bước trên giúp các em giảm áp lực, khơng cịn nặng nề về khi viết đoạn văn 
hay bài văn. 
+ Phối hợp nhà trường và gia đình:
Giáo viên là người chủ  động gặp gỡ  và thuyết phục phụ  huynh cùng  
hợp tác. Nếu cần thiết đến nhà để quan sát góc học tập, thời gian biểu để góp 
ý. Biện pháp này địi hỏi sự hợp tác nhất trí, giáo viên giao bài tập, nhiệm vụ 

học tập cho học sinh, phụ  huynh kèm cặp và thơng báo kết quả. Ngồi ra  
trong giờ  học sinh  ở  nhà các bật phụ  huynh có thể  u cầu các em đọc giúp 
bài báo, tờ rơi,.. để luyện đọc.
+ Tăng cường các buổi bồi dưỡng kiến thức mơn tiếng việt:
Trước tiên tơi tìm hiều từng học sinh và quan sát hành vi của các em tơi 
đã tìm ra những điểm cịn hạn chế  trong tiếng việt để  kịp thời hỗ  trợ. Soạn 
bài tập chun biệt: bài tập cùng dạng nhưng dễ  hơn nhiều so với các bạn  
khác. Giáo viên có thể soạn trên máy tính hoặc in giấy, tạo thêm thẫm mỹ cho 
học sinh. Hoặc có thể  thêm những hình  ảnh mà các em u thích.   Vào các  
buổi bồi dưỡng, tơi thường thống kê kiến thức học trong từng chủ điểm các 
em đã học, tơi cho các em nhắc lại các kiến thức trọng tâm. Sau đó, cho các  
em làm bài bằng hình thức trị chơi hoặc thi đấu cá nhân, nhóm tùy vào từng 
mạch kiến thức.
+ Tích hợp kiến thức từ kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội:
Mơn tiếng việc cịn là tiếng mẹ  đẻ  của các em, ln gắn liền với các  
hoat5 động hằng ngày. Gắn kết nội dung dạy học với đời sơng thực tiễn của  
học sinh, của cộng đồng thơng qua hoạt động học hợp tác, khuyến khích học  
sinh tích lũy kiến thức gia đình, cộng đồng, rèn kỹ  năng giải quyết các vấn 
đề, các khó khăn của chính bản thân.  Kĩ năng này xây dựng niềm tin như bày 
tỏ  sự   ủng hộ  qua ánh mắt, nụ  cười, u cầu giải thích, giúp đỡ  và sẵn sàng 
giải thích giúp bạn. Hơn nữa cịn giúp các em biết cơng tác trên nhiều phương 
diện và tiếp nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía.
+ Nâng cao tính tích cực trong học tập tiếng việt:
Trong học tập địi hỏi sự  trao đổi tích cực giữa các học sinh, học sinh  
và giáo viên. Điều đó làm tăng động cơ  học tập, làm nảy sinh hứng thú mới,  
kích thích sự  giao thiệp chia sẽ  tư  tưởng và đáp án giải quyết vấn đề, phát 


triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau.Giáo viên cần hướng dẫn học 
sinh hợp tác, trình bày ý kiến, góp ý cho bạn sau cho dễ  nghe, dễ  tiếp thu, 

tranh luận có  lý nhưng khơng gay gắt. Động viên khích lệ  bạn khi bạn  có 
tiên bộ, giúp đỡ  bạn khi gặp khó khăn  trong diễn đạt hay trình bày. Khi các  
em dần tích cực hơn cũng là lúc giáo viên giãm bớt được thời gian phụ  bồi 
dưỡng. Bởi tất cả như đi vào quỹ đạo tự học tập một cách tích cực.
+  Các thiết bị đồ dùng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục:
Giáo viên cần tăng trực quan, tăng thực hành bài đọc, bài học bằng cách 
sáng tạo. Đồ dùng học tập, tranh  ảnh, phiếu bài tập ln thu hút đến các em.  
Thế nhưng lại chiếm thời gian khá nhiều đối với cơng tác chuẩn bị của giáo 
viên. Tơi đã áp dụng cơng nghệ  thơng tin, tìm kiếm tranh  ảnh, trình chiếu  
trước lớp. Màu sắc tranh ảnh ln rõ và đẹp phù hợp thị hiếu học sinh. Phiếu  
bài tập tơi dành ít thời gian làm trên máy tính và in ra trang bị cho các em. Mỗi  
một đồ  du2ng đều có tính năng riêng của nó, do vậy tơi ln biết vận dụng  
phối hợp để  tăng tính tích cực cho học sinh. Từ cách làm trên tơi đã rút ngắn  
được thời gian chuẩn bị bài ở nhà, có được thì giờ để nghiên cứu bài học sâu  
hơn, phương pháp giảng hiệu quả hơn. 
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp: 
Các giải pháp trên đã thực hiện áp dụng và mang lại hiệu quả  thiết  
thực cho học sinh lớp 4 tại đơn vị  trường trong việc nâng cao hiệu quả  gi 
dục cho học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức mơn học tiếng việc. Do đó, giải  
pháp mà bản thân đã đúc kết được trong giảng dạy có thể  nhân rộng ra tồn 
huyện, ở các  trường Tiểu học trực thuộc Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện 
Vĩnh Thuận và các nơi khác có cùng điều kiện. Đối tượng được áp dụng là 
học sinh các khối lớp Tiểu học. 
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do 
áp dụng giải pháp:
 Khi áp dụng sáng kiến này, học sinh tơi tiến bộ  hơn trước rất nhiều. 
Hầu hết, học sinh đều nắm được kiến thức ngày càng vững vàng hơn, tích 
cực hơn trong giờ  học tiếng việt. Chất lượng học sinh lớp 4 c ủa tơi được 
nâng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể được thống kê qua bảng so sánh như sau:
Tiếng việt

Thời 
điểm

TS học 
sinh

Hồn thành tốt
Số 
lượng

%

Hồn thành
Số 
lượng

%

Chưa hồn 
thành
Số 
lượng


Đầu năm

27

4


15%

14

52%

Cuối học 
kì I

27

12

44%

15

66%

9

33%

Kính mong hội đồng chấm các cấp xem xét góp ý thêm để báo cáo này  
được hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn!
                                               Vĩnh Bình Nam, ngày 25 tháng 12 năm 2018  
                        Người mơ tả
                                                                                    
Nguyễn Văn Tặng
                                                                                        




×