Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Một số giải pháp nâng cao kĩ năng giải các bài toán về sự tăng giảm tử số và mẫu số của phân số cho học sinh lớp 4 – 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.32 KB, 27 trang )



1. Lời giới thiệu 
Mục tiêu của mơn tốn ở bậc tiểu học là cung cấp cho học sinh những 
kiến thức cơ bản ban đầu về số học, về đo lường, về hình học, một số yếu 
tố thống kê đơn giản, giúp các em có được những kĩ năng tính tốn, đo lường, 
và giải các bài tốn có nội dung thiết thực trong đời sống. Mục tiêu quan 
trọng hơn là phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, phát hiện và 
giải quyết các vấn đề đơn giản gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng 
tượng và bước đầu hình thành phương pháp tự học, tự làm việc một cách 
khoa học, linh hoạt và sáng tạo.
 
Chương trình sách giáo khoa tốn mới ở bậc tiểu học nói chung, ở lớp 
4­5 nói riêng đã kế thừa chương trình sách giáo khoa cũ đồng thời đã được các 
nhà nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, nâng cao cho ngang tầm với nhiệm vụ mới, 
góp phần đào tạo con người theo một chuẩn mực mới. Song trên thực tế, để 
đạt được mục tiêu do Bộ và ngành Giáo dục đề ra và theo xu hướng phát tiển 
của nền giáo dục nói chung địi hỏi người giáo viên phải thật sự nỗ lực trên 
con đường tìm tịi và phát hiện những phương pháp giải pháp mới cho phù 
hợp với từng nội dung dạy học, từng đối tượng dạy học. Bởi có nhiều kiến 
thức khó và càng khó hơn đối với học sinh ở những vùng nơng thơn miền núi. 
Thật vậy, khi hướng dẫn học sinh giải các bài tốn có lời văn, đặc biệt là giải 
tốn về có lời văn liên quan đến phân số, giáo viên cịn gặp nhiều lúng túng.
Các bài tốn có lời văn liên quan đến phân số có nội dung thiết thực và 
phổ biến trong đời sống, có lẽ vì vậy, chương trình tốn cải cách cuối bậc 
tiểu học đã đề cập đến vấn đề này một cách đầy đủ (u cầu kiến thức, kĩ 
năng, mức độ vận dụng cao hơn hẳn so với chương trình chưa cải cách) với 
nhiều dạng tốn có lời văn liên quan đến phân số: 
1/ Các bài tốn về sự tăng giảm tử số và mẫu số của phân số.



2/ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số.
3/ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số.
4/ Các bài tốn rút về đại lượng khơng đổi.
5/ Các bài tốn về cơng việc chung….
So với các bài tốn có lời văn liên quan đến phân số thì các bài tốn về 
sự tăng giảm tử số và mẫu số gắn liền với tính chất cơ bản của phân số hơn. 
Tuy mức độ tư duy khơng q phức tạp như nhưng dạng khác nhưng khi các 
em làm các bài tốn liên quan đến các dạng này vẫn cịn chưa đúng và gặp 
nhiều nhầm lẫn. Vì vậy, để giúp các em làm tốt các bài tập dạng này tơi đã 
nghiên cứu để tìm ra các giải pháp tối ưu giúp các em để khắc phục cho sự 
sai sót đó.
Qua thực tế những năm giảng dạy lớp 4­5, khi tổ chức các hoạt động 
học 
tập cho học sinh, tơi nhận thấy học sinh thường mơ hồ đối với các bài tập có 
nội dung nói trên. Sự trừu tượng của yếu tố thể hiện ngay ở những từ ngữ 
khi giáo viên hướng dẫn học sinh định dạng bài tập. Học sinh gặp khó khăn 
ngay ở khâu phân tích đề tốn, tóm tắt đề, cho đến khi giải đề tốn. Điều đó 
góp phần làm giảm chất lượng dạy học mơn tốn nói chung và dạy học giải 
tốn có lời văn về phần số nói riêng. Vì vậy, tơi đã nghiên cứu và tìm tịi được 
một số giải pháp giúp học sinh hiểu nhanh đề tốn, biết cách tóm tắt và dễ 
dàng vận dụng vào việc giải tốn. Nay tơi tiếp tục bổ sung, hồn thiện và 
mạnh dạn viết ra một số kinh nghiệm rồi đúc kết thành đề tài “Một số giải 
pháp nâng cao kĩ năng giải các bài tốn về sự tăng giảm tử số và mẫu số của 
phân số cho học sinh lớp 4­5”, mong được sẻ chia với bạn bè đồng nghiệp, 
cũng là để củng cố và trau dồi kĩ năng chun mơn cho bản thân.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn ở lớp 4­5 nói 
chung và dạy giải tốn có lời văn về phân số nói riêng, cũng cịn rất nhiều 
vấn đề cần nghiên cứu xoay quanh các hoạt động dạy học như: Các phương 
pháp dạy học đặc trưng, các hình thức tổ chức dạy học mang lại hiệu cao..., 
nên tơi chỉ đi sâu nghiên cứu một số giải pháp giúp học sinh biết phân tích đề, 

tóm tắt và giải các bài tốn về sự tăng giảm tử số và mẫu số của phân số. 
Mặt khác, các bài tốn về phân số cũng rất đa dạng về hình thức, phong phú 
về nội dung. Có bài tập xuất hiện xen kẽ với các yếu tố khác theo ngun tắc 
tích hợp, có bài mang tính chất riêng rẽ chỉ ở phần phân số. Ở đề tài này, tơi 


chỉ tập trung nghiên cứu các bài tập cơ bản và mở rộng một chút với một số 
ví dụ minh họa để làm sáng tỏ các giải pháp được đưa ra.
Trường Tiểu học Hồng Hoa là một trường vùng núi của huyện Tam 
Dương. Điều kiện kinh tế ở đây cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao 
nên đã kéo theo đại đa số phụ huynh học sinh của trường cịn đi làm ăn xa, 
thiếu quan tâm đến việc học tập của con em mình. Cùng với đó là cơ sở vật 
chất, đội ngũ giáo viên của nhà trường cịn chưa đủ, từ đó dẫn đến chất 
lượng các mơn học, nhất là mơn Tốn cịn rất nhiều hạn chế.
Ngay từ đầu năm học, được Ban giám hiệu nhà trường phân cơng chủ 
nhiệm lớp 5A, tơi nhận thấy các em vẫn cịn hạn chế rất nhiều trong phần 
phân số. Các em chưa thật sự nắm được cách giải dạng tốn về phân số một 
cách vững chắc, chưa phát huy được khả năng của mình, thiếu tính linh hoạt 
trong một số tình huống nhất định. Điều đó sẽ làm cho các em khó đạt được 
thành tích tốt trong học tập.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao  
kĩ năng giải các bài tốn về sự tăng giảm tử số và mẫu số của phân số cho 
học
sinh lớp 4­5”.
2. Tên sáng kiến 
“Một số giải pháp nâng cao kĩ năng giải các bài tốn về sự tăng giảm 
tử số và mẫu số của phân số cho học sinh lớp 4­5”.
3. Tác giả sáng kiến
­ Họ và tên: Nguyễn Văn Đủ
­ Địa chỉ tác giả sáng kiên: Tr

́
ương Tiêu hoc Hồng Hoa – huy
̀
̉
̣
ện Tam 
Dương – tỉnh Vinh Phuc.
̃
́
­ Số điện thoại: 0987465248. Email: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 
Nhà giáo Nguyễn Văn Đủ – Giáo viên trương Tiêu hoc Hồng Hoa – 
̀
̉
̣
Tam Dương – Vinh Phuc.
̃
́
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Học sinh lớp 4­5 ­ “Một số giải pháp nâng cao kĩ năng giải các bài tốn  
về sự tăng giảm tử số và mẫu số của phân số cho học sinh lớp 4­5”.


  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
 Ngay 24 thang
̀
́  9 năm 2018
 7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
Q trình dạy học tốn trong chương trình tiểu học được chia thành hai 

giai đoạn: giai đoạn các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn các lớp 4, 5. Ở giai đoạn lớp 
1, 2, 3 có thể coi là giai đoạn học tập cơ bản cịn giai đoạn lớp 4, 5 có thể coi 
là giai đoạn học tập sâu (so với giai đoạn trước). Ở lớp 1, 2, 3 học sinh chủ 
yếu chỉ nhận biết khái niệm ban đầu, đơn giản qua các ví dụ cụ thể với sự 
hỗ trợ của các vật thực hoặc mơ hình, tranh ảnh, ... do đó chủ yếu chỉ nhận 
biết “cái tồn thể”, “cái riêng lẻ”, chưa làm rõ các mối quan hệ, các tính chất 
của sự vật, hiện tượng. Giai đoạn lớp 4, 5 học sinh vẫn học tập các kiến 
thức và kĩ năng cơ bản của mơn tốn nhưng ở mức sâu hơn, khái qt hơn, 
tường minh hơn. Nhiều nội dung tốn học có thể coi là trừu tượng, khái qt 
đối với học sinh ở giai đoạn lớp 1, 2, 3 thì đến lớp 4, 5 lại trở nên cụ thể, trực 
quan và được dùng làm chỗ dựa (cơ sở) để học các nội dung mới. Một minh 
chứng cụ thể cho điều này là nội dung tỉ số phần trăm ở tiểu học thì phải đến 
lớp 5 học sinh mới được học. Chính vì điều này mà u cầu về kiến thức, kĩ 
năng, phương pháp dạy ở mỗi giai đoạn cũng có sự khác nhau. 
Bản thân tơi là một giáo viên đã có nhiều năm làm cơng tác dạy học 
khối lớp 5 nên tơi cũng đã nghiên cứu sâu về phân mơn tốn học. Khi dạy, tơi 
rất quan tâm và đầu tư cho phần số học vì đây là một nội dung khó và mảng 
kiến thức tương đối rộng với học sinh. Kiến thức về phân số có ở trong phần 
số học lớp 4 ­ 5. 
Kiến thức về phân số và các bài tốn liên quan đến phân số tưởng như 
đơn giản nhưng khi dạy đến nó, tơi thấy mình cịn gặp nhiều khó khăn về 
phương pháp dạy. Song với trách nhiệm của một giáo viên, tơi đã có được sự 
đầu tư nhất định trong việc nghiên cứu, tìm tịi để đưa ra một phương pháp 
dạy phù hợp giúp cho q trình dạy tốn của mình đạt hiệu quả. Trong khn 
khổ bài viết tơi xin được nêu ra một số kinh nghiệm về “Một số giải pháp 
nâng cao kĩ năng giải các bài tốn về sự tăng giảm tử số và mẫu số của phân 
số cho học sinh lớp 4­5”.


Những năm học trước, khi dạy về phần phân số, do chưa có kinh 

nghiệm nên tơi thường gặp đâu dạy đấy, khơng dạy theo một hệ thống 
phương pháp hay một quy tắc nào. Hơn nữa là sự chủ quan của bản thân vì 
tơi cho rằng đếm hình là dễ đối với học sinh, chỉ dùng phương pháp dạy học 
máy móc học sinh cũng có thể giải được những bài tốn đơn giản chứ chưa 
thể làm được những bài tốn mở rộng hơn. Dẫn đến học sinh nắm bài một 
cách thụ động, chưa sâu, kết quả bài làm chưa cao.
Trong chương trình tốn lớp 4 ­ 5 hiện hành, phân số và giải tốn về 
phân số được đưa vào chính thức từ học kỳ hai lớp 4 và phần đầu học kỳ I 
lớp 5, trong đó phần lớp 5 chủ yếu là các tiết ơn tập và mở rộng. Cịn lại là 
những bài tốn liên quan đến phân số ­ tỉ số được nằm rải rác, xen kẽ với các 
yếu tố khác trong cấu trúc chương trình. Phân số là một phần quan trọng 
trong chương trình tốn học Tiểu học và là một khái niệm mới mẻ so với các 
lớp học dưới, mang tính trừu tượng cao.
Tơi áp dụng đề tài này tại Trường tiểu học Hồng Hoa ­ huyện Tam 
Dương, Trường nằm trên địa bàn xã Hồng Hoa. Một xã cịn nghèo nàn về cơ 
sở vật chất cộng với đời sống nhân dân trong xã cịn gặp nhiều khó khăn do 
khơng có việc làm ổn định. Học sinh chủ yếu là con nhà nơng dân, nên các em 
thường phải lo phụ giúp gia đình, điều đó ảnh hưởng khơng ít đến chất lượng 
dạy học nói chung và chất lượng dạy học các yếu tố của phân mơn tốn ở 
bậc tiểu học nói riêng.
Qua thực tế giảng dạy chương trình tốn lớp 4­5 cải cách, khi dạy học 
yếu tố giải tốn về tỉ số phần trăm tơi nhận thấy những hạn chế học sinh 
thường gặp phải là:
Thứ nhất, học sinh chưa kịp làm quen các bài tốn liên quan đến phân 
số.
Thứ hai, học sinh khó định dạng bài tập. Dạng bài tập liên quan đến sự 
tăng giảm tử số và mẫu số của phân số.
Thứ ba, nhiều em xác định được dạng tốn nhưng lại vận dụng một 
cách rập khn, máy móc mà khơng hiểu được thực chất của vấn đề cần giải 
quyết nên khi gặp bài tốn có cùng nội dung nhưng lời lẽ khác đi thì các em 

lại lúng túng.
Bản thân những bài tốn có lời văn về phân số vừa thiết thực, song lại 
rất trừu tượng, học sinh phải làm quen với nhiều thuật ngữ mới như: “gấp 
đơi”, “gấp rưỡi”, ..., địi hỏi phải có năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp 


lí, cách phát hiện và giải quyết vấn đề, về mặt này học sinh tiểu học ở các 
vùng miền khác nhau thì khả năng nói trên cũng khác nhau. 
Hai năm học liên tiếp (năm học 2016­2017 và năm học 2017­2018), khi 
dạy giải tốn về phân số, tơi thật sự lúng túng. Khi hình thành kiến thức mới, 
giáo viên phải làm việc tương đối nhiều, việc tổ chức dạy học theo tinh thần 
lấy học làm trung tâm chưa hiệu quả khi dạy học yếu tố này. Chuyển sang 
khâu luyện tập thực hành, giáo viên vẫn phải theo dõi và giúp đỡ rất nhiều 
học sinh  mới hồn thành các bài tập đúng tiến độ.
Về phía giáo viên, tơi cho rằng, phần lớn là do thói quen, chủ quan, 
thường hay xem nhẹ khâu phân tích các dữ liệu bài tốn. Mặt khác, đơi khi 
cịn lệ thuộc vào sách giáo khoa một cách máy móc, dẫn đến học sinh hiểu bài 
chưa kĩ, giáo viên giảng giải nhiều nhưng lại chưa khắc sâu được bài học, 
thành ra lúng túng. Thực trạng này cũng góp phần làm giảm chất lượng giảng 
dạy yếu tố nói trên của phân mơn.
Trước thực trạng này, thiết nghĩ, cần phải có một giải pháp cụ thể giúp 
học sinh biết phân tích đề tốn để làm rõ những điều kiện bài tốn cho và u 
cầu cần giải quyết, tránh sự nhầm lẫn nói trên. Từ đó biết tóm tắt đề bài sao 
cho khi nhìn vào phần tóm tắt học sinh có thể tự tin mà lựa chọn phương pháp 
giải thích hợp. Vì vậy tơi đã:
­ Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn về các dạng tốn liên quan đến 
dạng tốn sự tăng giảm tử số và mẫu số của phân số.
­ Nghiên cứu về nội dung, mức độ và phương pháp trong dạy học về 
Nâng cao kĩ năng giải các bài tốn về sự tăng giảm tử số và mẫu số của phân  
số.

­ Các cách giải các bài tốn có lời văn liên quan đến phân số. 
­ Nghiên cứu về khả năng tiếp thu, vận dụng các kiến thức đã học vào 
giải tốn về phân số.
­ Nghiên cứu một số kiến thức cần lưu ý khi dạy dạng tốn này
a, Để kí hiệu một phân số có tử số bằng a, mẫu số bằng b (với a là số 
tự nhiên và b là số tự nhiên khác 0) ta viết : .
- Mẫu số b chỉ số phần bằng nhau được chia ra từ 1 đơn vị, tử số a chỉ 
số phần được lấy đi.
    ­    Phân số  cịn hiểu là thương của phép chia a : b .
b, Mỗi số tự nhiên a có thể coi là một phân số có mẫu số bằng 1: a = .


c, Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với một số tự nhiên 
khác 0 thì được phân số bằng phân số đã cho:  =    (n khác 0)
d, Nếu ta chia cả tử số và mẫu số của một phân số cho cùng một số tự 
nhiên khác 0 (gọi là rút gọn phân số) thì được phân số bằng phân số đã cho
 =  (m khác 0)
e, Phân số có mẫu số 10; 100;1000; …gọi là phân số thập phân.
g, Nếu ta cộng cả tử số và mẫu số của một phân số hoặc cả tử số và 
mẫu số trừ đi cùng một số thì hiệu giữa tử số và mẫu số khơng thay đổi.
h, Nếu ta trừ đi ở tử và thêm vào ở mẫu (hoặc thêm và ở tử và trừ đi ở 
mẫu) với cùng một số tự nhiên khác 0 thi tổng của tử số và mẫu số là một số 
khơng đổi.
i,    ;  
Từ việc áp dụng các một số kiến thức cần lưu ý khi dạy dạng tốn này, 
tơi đã rút ra các giải pháp sau để áp dụng vào q trình dạy học 
a,  Giải pháp 1: Tìm hiểu và phân tích ngun nhân.
Sau khi điều tra tìm hiểu ngun nhân tơi thấy có 3 lí do dẫn đến chất 
lượng bài làm thấp đó là:
­ Ngun nhân thứ nhất:  Giáo viên hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến 

thức khơng có hệ thống gặp đâu dạy đấy vì vậy học sinh nắm bài hời hợt.
­ Ngun nhân thứ hai: Trong q trình dạy, giáo viên chưa biết cách 
giúp học sinh ghi nhớ về phương pháp giải từng dạng bài.
­ Ngun nhân thứ ba là: Một số học sinh chưa nắm vững đặc điểm, 
bản chất của một số bài tập cơ bản và nâng cao đã học.
* Biện pháp khắc phục: Qua q trình nghiên cứu và áp dụng vào thực 
tiễn vấn đề về “Một số giải pháp nâng cao kĩ năng giải các bài tốn về sự 
tăng giảm tử số và mẫu số của phân số cho học sinh lớp 4­5”, tơi thấy giáo 
viên phải nắm được đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học: Tư duy cụ 
thể chiếm ưu thế nhưng các em rất tị mị ham hiểu biết từ đó lựa chọn 
những nội dung phương pháp phù hợp khơi dạy tính tị mị, tạo hứng thú học 
tập cho học sinh.
b, Giải pháp thứ hai: Nghiên cứu tài liệu sách tham khảo kết hợp với 
những kinh nghiệm của bản thân để xây dựng cho mình một phương pháp 
dạy phù hợp với trình độ và năng lực của học sinh. Cụ thể các phương pháp 
áp dụng là: Gợi mở vấn đáp, luyện tập thực hành...


* Biện pháp khắc phục: Phải nắm vững cấu trúc của chương trình để 
đưa ra nội dung, kiến thức ở mức độ phù hợp nhằm huy động tối đa những 
hiểu biết vốn có của học sinh giúp học sinh có thể chiếm lĩnh kiến thức một 
cách chủ động sáng tạo. 
Chú trọng từng khâu từng phần trong mạch kiến thức. Khơng đốt cháy 
giai đoạn bởi học sinh có nắm chắc phần kiến thức này thì mới có thể tiếp 
thu phần kiến thức khác được.
c, Giải pháp thứ ba: Xây dựng hệ thống bài tập theo từng mức độ và 
từng 
giai đoạn nhận thức của học sinh. Hệ thống bài tập gồm:
­ Bài tập củng cố, khắc sâu.
­ Bài tập xen kẽ với các dạng tốn khác.

­ Bài tập mở rộng và vận dụng thực tế. 
* Biện pháp khắc phục: Giáo viên phải thấy được những khó khăn của 
học sinh để giúp học sinh giải quyết vấn đề một cách thấu đáo.
Bao giờ cũng vậy trước khi giúp học sinh tìm tịi phát hiện một vấn đề 
mới, cần củng cố và khắc sâu lại những kiến thức có liên quan tạo đà cho 
việc chiếm lĩnh kiến thức mới.
d, Giải pháp thứ tư: Lên kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, có 
đánh giá rút kinh nghiệm.
* Biện pháp khắc phục: Sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học để 
cho kết quả học tập một cách cao nhất.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến.
Để khắc phục tình trạng trên tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và đưa ra cho 
mình một giải pháp dạy phù hợp với trình độ và năng lực của học sinh, nâng 
cao hiệu quả dạy học
Dạng 1. Tử số và mẫu số cùng tăng hoặc cùng giảm.
* Bài 1. 
Cho phân số . Hỏi phải trừ cả tử số và mẫu số  của phân số đã cho 
cùng một số tự nhiên nào để được phân số mới mà sau khi rút gọn được phân 
số ?
­ Gợi ý: Ta có thể hiểu bài tốn này như sau ; Tìm a


Giải
Hiệu của tử số và mẫu số là:
43 ­  31 = 12
Khi trừ cả tử số và mẫu số của phân số đã cho cùng một số tự nhiên thì 
được phân số mới có hiệu của tử số và mẫu số vẫn bằng 12.
Vì phân số mới sau khi rut gọn bằng  nên có
Tử số:          
 

12
Mẫu số:     
Hiệu số phần bằng nhau là:
11   ­   5   =  6  (phần)
Tử số của phân số mới là:
12  :  6    11   =   22
Mẫu số của phân số mới là:
22­  12  =  10
Phân số mới là: 
Số tự nhiên phải tìm là:
43­  22  =  21
(hoặc 31  ­  10  =  21)
                                                                             Đáp số: 21
* Bài 2. Cho phân số . Hỏi phải cộng thêm vào tử số và mẫu số của phân số 
đã cho cùng một số tự nhiên nào để được một phân số mới mà sau khi rút 
gọn được phân số ?
 ­ Gợi ý: Ta có thể hiểu bài tốn này như sau ; Tìm a
Giải
Hiệu của mẫu số và tử số của phân số  là :
19  ­ 7 = 12
Khi cộng tử số và mẫu số của phân số đã cho cùng một số tự nhiên thì 
được phân số mới có hiệu của mẫu số và tử số vẫn bằng 12.
                                 Vì phân số mới sau khi rút gọn bằng  nên có:
                                   Tử số:  
                                   Mẫu số:                       12
Hiệu số phần bằng nhau là:


3 ­ 2 = 1
Tử số của phân số mới là:

12 x 2 = 24
Mẫu số của phân số mới là:
24 + 12 = 36
Phân số mới là: 
Số tự nhiên cần tìm là:
24 ­ 7 = 17
(hoặc 36 ­ 19 = 17)
                                                                           Đáp số: 17
* Bài 3. Cho hai phân số  và . Hãy tìm phân số  sao cho khi thêm vào mỗi phân 
số đã cho ta được hai phân số mới có tỉ số là 3?
­ Gợi ý: Ta có thể hiểu bài tốn này như sau ; Tìm phân số 
Giải
Hiệu số giữa hai phân số đã cho là:
 ­  = 
Khi cùng thêm phân số  vào phân số bị trừ và phân số trừ thì hiệu của 
hai phân số mới vẫn bằng hiệu số của hai phân số đã cho nên vẫn bằng 
    Vì tỉ số giữa hai phân số mới là 3 nên phân số lớn gấp 3 lần phân số nhỏ. 
Vì vậy  bằng mấy lần phân số nhỏ 
3 – 1 = 2 (lần)
Phân số nhỏ:
 : 2 = 
Phân số  cần tìm là:
 ­  = 
Thử lại: Phân số lớn là:  x 3 =             
   ­   = 
Đáp số:  = 
* Bài 4. Cho hai phân số  và . Hãy tìm phân số  sao cho  đem mỗi phân số đã 
cho trừ đi phân số  thì ta được hai phân số có tỉ số là 5.
­ Gợi ý: Ta có thể hiểu bài tốn này như sau ; Tìm phân số 
Giải

Hiệu của hai phân số đã cho là:
                                                         ­    =  
Nếu đem mỗi phân số đã cho trừ đi phân số  thì hiệu của hai phân số đã 
cho vẫn khơng thay đổi. Vậy hiệu của hai phân số mới là .


        Do tỉ số của hai phân số là 5 nên ta có sư đồ:
        Phân số lớn mới : 
        Phân số bé mới :   
             
Hiệu số phần bằng nhau của hai phân số mới là:
5   ­   1    =    4 (phần)
Phân số lớn mới là:
 : 4   x 5 = 
Phân số  cần tìm là :
 ­  = 
                                                                   Đáp số: 
Cách giải dạng 1. Giải bằng phương pháp Hiệu ­ Tỉ
           Bước 1. Tìm hiệu giữa tử số và mẫu số hoặc ngược lại (vì khi ta cùng 
tăng hoặc cùng giảm đi một số thì hiệu ln khơng thay đổi) 
           Bước 2. Xác định tỉ số.
           Bước 3. Trình bày lời giải và phép tính.      
Dạng 2. Tăng tử số và giảm mẫu số hoặc giảm tử số và tăng mẫu số.
* Bài 5. Cho phân số . Hãy tìm một số tự nhiên sao cho khi lấy tử số của 
phân số đã cho trừ đi số đó và lấy mẫu số của phân số đã cho cộng với số đó 
thì được phân số mới mà sau khi rút gọn được phân số ?
­ Gợi ý: Ta có thể hiểu bài này như sau
                                            =    =   ; Tìm a
Giải
Khi ta lấy tử số của phân số đã cho trừ đi một số tự nhiên và lấy mẫu 

số của phân số đã cho cộng với số tự nhiên đó thì tổng của tử số và mẫu số 
của phân số mới vẫn bằng tổng của tử số và mẫu số của phân số đã cho.
Tổng của tử số và mẫu số của phân số đã cho là.
                                            19 + 3 = 22
                   Vì phân số mới sau khi rút gọn được phân số  nên có:
         Tử số :                                                                                    22
       Mẫu số:
Tổng số phần bằng nhau là:
                                                      2 + 9 = 11 (phần)
Tử số của phân số mới là:


22 : 11  2 = 4
Mẫu số của phân số mới là:
                                                    22 ­ 4 = 8
Phân số mới là: 
                                               Số tự nhiên phải tìm là:
                                                   19  ­   4   =  15 
(hoặc 18  ­  3  = 15)
Đáp số: 15
* Bài 6. Cho phân số . Hãy tìm một số tự nhiên sao cho khi lấy tử số của 
phân số đã cho cộng với số đó và lấy mẫu số của phân số đã cho cộng với số 
đó thì được phân số mới sau khi rút gọn được phân số ?
­ Gợi ý: Ta có thể hiểu bài tốn này như sau
                                              =     ; Tìm a
Giải
Khi ta lấy tử số của phân số đã cho cộng với một số tự nhiên và lấy 
mẫu số của phân số đã cho trừ đi số tự nhiên đó thì tổng của tử số và mẫu số 
của phân số mới vẫn bằng tổng của tử số và mẫu số của phân số đã cho.
Tổng của tử số và mẫu số của phân số đã cho là:

3 + 37 = 40
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 7 = 8  (phần)
Tử số của phân số mới là:
40 : 8  1 = 5
Mẫu số của phân số mới là:
40 ­ 5 = 35
Phân số mới là: 
Số tự nhiên phải tìm là:
5 ­ 3 = 2 (hoặc 37 ­ 35 = 2)
                                                                                     Đáp số: 2
* Bài 7. (Tăng tử số và giảm mẫu số đi một số lần)
Tìm một phân số biết rằng nếu gấp tử số của nó lên 2 lần và đồng 
thời giảm mẫu số của nó đi 3 lần thì được một phân số mới hơn phân số ban 
đầu  đơn vị.
­ Gợi ý: Ta có thể hiểu bài tốn này như sau   ; Tìm 
Giải


Nếu gấp tử số lên 2 lần và giảm mẫu số đi 3 lần suy ra phân số mới 
gấp 2 x 3 = 6 (lần) phân số ban đầu.
    Phân số ban đầu:                              
    Phân số mới:
Phân số ban đầu là:  
 : 5 = 
                                                                                    Đáp số: 
* Bài 8. Cho hai phân số  và . Hãy tìm phân số  sao cho khi thêm   vào  và bớt  
ở  thì được hai phân số mới có tỉ số là 3?
­ Ta có thể hiểu bài tốn này như sau: ; Tìm 
Giải

Tổng của hai phân số đã cho là:
 +   = 
Khi thêm  vào  và bớt  ở  thì tổng của hai phân số khơng thay đổi nên vẫn 
bằng .
Hai phân số có tỉ số là 3 nghĩa là phân số lớn bằng 3 lần phân số nhỏ.
Vậy phân số nhỏ là :
 : (3 + 1) = 
Phân số  cần tìm là :
 ­    =  =  
                                                                  Đáp số:   =  
Cách giải dạng 2. Giải bằng phương pháp Tổng ­ Tỉ
           Bước 1. Tìm tổng giữa tử số và mẫu số (vì khi ta  tăng và giảm mẫu số 
hoặc giảm tử số và tăng mẫu số cùng một số thì tổng ln khơng thay đổi) 
         Bước 2. Xác định tỉ số.
                       ­ Tử giảm, mẫu tăng lên một số lần hoặc ngược lại.
        Bước 3. Trình bày lời giải và phép tính.
Dạng 3. Tăng (giảm) tử số hoặc tăng (giảm) mẫu số. Đưa về bài tốn hai tỉ 
số.
* Bài 9. (Giảm mẫu số) Cho phân số  =  . Nếu bớt Y đi 21 đơn vị và giữ 
ngun X  thì được phân số mới có giá trị bằng . Tìm  ?
Giải
Theo bài ra ta có:    
 =           (1)


 =     (2)
Từ (1) và (2)        Nếu coi x = 7 phần bằng nhau thì y = 13 phần cịn 
y – 21 bằng 10 phần như thế.
           Giá trị một phần là: 21 : 3 = 7           x = 49   ;  y =  91         = 
                                                                                                  Đáp số :   = 

* Bài 10. (Tăng tử số)
Cho phân số  =  . Nếu tử số cộng thêm 28 đơn vị và giữ ngun mẫu số thì 
được phân số mới có giá trị bằng . Tìm ?
Giải
+ Cách 1. Lập biểu thức
Theo bài ra, ta có:
  ­    =   ­   
Hay   =  
Nên b  =  115
Vậy   =  
Đáp số :       =  
+ Cách 2. Đưa về bài tốn Hai tỉ số
28 đơn vị so với mẫu số b của phân số cần tìm bằng:
 ­  =  (mẫu số)
Mẫu số b là: 28 :  = 115
Tử số a là: 115 : 5  4 = 92
Vậy phân số cần tìm là: 
Đáp số:  = 
* Bài 11. (Giảm mẫu số) 
Một phân số sẽ thay đổi như thế nào khi mẫu số giảm đi  của nó và tử 
số khơng thay đổi.
Giải
­ Gọi phân số phải tìm là 
­ Mẫu số giảm đi  của nó tức là giảm đi .
Phân số mới sẽ có mẫu số là
b ­  = 
Phân số mới sẽ là    
 = 
Gấp   phân số ban đầu nghĩa là lớn hơn phân số ban đầu  của nó.



Vậy khi cho mẫu số của một phân số giảm  của nó và tử số khơng thay 
đổi thì phân số mới gấp phân số ban đầu.  
* Bài 12. (Tăng tử số)
Một phân số sẽ thay đổi như thế nào khi tử số tăng lên  của nó và mẫu 
số khơng thay đổi.
Giải
­ Gọi phân số phải tìm là 
­ Tử số tăng lên   của nó tức là  tử số tăng lên 
                                
Phân số mới sẽ có tử số là:
a +   = 
Phân số mới sẽ là:
 =   =   
         Gấp  phân số ban đầu.
Vậy khi tử số của một phân số tăng   của nó và mẫu số khơng thay đổi 
thì phân số đó gấp  phân số ban đầu.
* Bài 13. (Tăng thêm tử số và gấp mẫu số lên một số lần)
Tìm phân số có mẫu số bằng 7. Biết rằng khi cộng tử số với 16 và 
nhân mẫu số với 5 thì giá trị phân số đó khơng thay đổi?
Giải
­ Gọi phân số phải tìm có dạng .
­ Theo bài ra ta có:  
 =            =            a + 16   =   a  5
                                     a  4  =   16
    
                                    a =  4
                             Vậy phân số phải tìm là: 
* Bài 14. Thương của hai số thay đổi như thế nào nếu ta nhân số bị chia với 
75% và số chia với 25%? Tại sao?

Giải
 ­ Khi nhân số bị chia với 75% hay nhân với  thì thương số được gấp lên .(1)
 ­ Khi ta nhân số chia với 25% hay nhân với  thì thương số sẽ giảm đi . (2)
    Từ (1) và (2) suy ra thương mới tăng lên    :  = 3 (lần)


Cách giải dạng 3. Giải bằng phương pháp Lập biểu thức
         Bước 1. Lập biểu thức
                             Bước 2. Biến đổi biểu thức để suy ra kết quả
Dạng tốn này có thể giải bằng phương pháp giải bài tốn "Tìm hai số 
khi biết hai tỉ số của hai số đó?"
Dạng 4. Gắn với yếu tố thực tế, gắn với bài tốn về tính tuổi, gắn yếu 
tố hình học.
* Bài 15. Số con gà bằng  số con vịt. Nếu mua thêm 36 con gà nữa thì số con 
gà bằng  số con vịt.Tính số con gà và số con vịt lúc đầu?
Giải
Cách 1
Lập biểu thức ­ Giải theo bài 10.
Cách 2
36 con gà ứng so với số con vịt bằng:
­  =  (Số con vịt)
Số con vịt lúc đầu là:
36 :  = 240 (con)
Số con gà lúc đầu là:
240   = 180 (con)
Đáp số: gà: 180 con; vịt: 240 con
* Bài 16. Hiện nay tỷ số giữa tuổi em và tuổi anh là  . Sau 14 năm nữa thì tỉ số 
giữa tuổi em và tuổi anh là . Tính tuổi của mỗi người hiện nay?
Giải
Cách 1. 

Lập biểu thức ­ Giải theo bài 10.
Cách 2
Vì hiệu số tuổi anh và tuổi em ln khơng thay đổi theo thời gian nên 
theo bài ra ta có: Tuổi em hiện nay bằng  hiệu số tuổi của hai anh em.
Tuổi em 14 năm nữa bằng 4 lần hiệu số tuổi của hai anh em . Vậy:
14 năm só với hiệu số tuổi bằng:
4 ­  =  (hiệu số tuổi)
Hiệu số tuổi của hai anh em là:
14 :  = 4 (tuổi)
Tuổi em hiện nay là:


4 : 2 = 2 (tuổi)
Tuổi anh hiện nay là:
2 + 4 = 6 (tuổi)
Đáp số: ­ anh: 6 tuổi.
   ­ em: 2 tuổi.

          

* Bài 17. Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài gấp rưỡi chiều rộng. Nếu 
tăng chiều rộng thêm 3 m và giữ ngun chiều dài thì được hình vng.
Giải
Cách 1 
Lập biểu thức ­ Giải theo bài 10.
Cách 2
Theo bài ra, lúc đầu chiều rộng bằng  chiều dài. Sau khi tăng chiều 
rộng lên 3m và giữ ngun chiều dài thì hình chữ nhật trở thành hình vng, 
có nghĩa là chiều rộng bằng chiều dài. Như vậy ta có:
3 mét so với chiều dài bằng:

1 ­  =  (Chiều dài)
Chiều dai của hình chữ nhật là:
3 :  = 9 (m)
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
9  = 6 (m)
Diện tích của hình chữ nhật đó là:
6  9 = 54 (m)
Đáp số: 54 m
Dạng 5. Một số bài tốn chứa nhiều bài tốn phụ có liên quan:
Tóm lại: MƠ HÌNH DẠNG TỐN NÀY
Phân số ban 
đầu

+ Xuất hiện 
dạng:
phân số cụ thể;

Thành phần 
tăng giảm

+ Thêm bớt đơn 
vị, gấp giảm số 
lần.

Phân số mới

+ Thường xuất 
hiện dạng tỉ 
số,..



phân số tổng 
qt, tỉ số%
+ Số lượng: 1 
hoặc 2, …
+ Cho biết hoặc 
đi tìm

+ vị trí: Tử số, 
mẫu sốhoặc cả 
tử số, mẫu số.
+ Cho biết/ đi 
tìm

+ Cho biết/đi 
tìm

Cách giải chung:
Cách 1. Chuyển về dạng tốn Tổng – Tỉ ; Hiệu – Tỉ; Hai tỉ số
Cách 2. Lập biểu thức
Trên đây là những giải pháp hướng dẫn HS giải tốn về sự tăng giảm 
tử số và mẫu số của phân số với ba dạng cơ bản. HS nắm vững ba dạng bài 
cơ bản này sẽ là cơ sở để các em tiếp tục vận dụng giải các bài tốn có liên 
quan đến phân số ­ tỉ số trong chương trình.
8. Những thơng tin cần được bảo mật (khơng có)
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
­ Tồn bộ học sinh lớp 4­ 5 trên tồn huyện.
­ PGD huyện, Ban giám hiệu thường xun ra đề và tiến hành khảo sát 
học sinh với các bài tập dạng giải tốn có lời văn.
­ Gia đình học sinh tạo điều kiện để các em có thời gian được luyện 

tập nhiều bài dạng này.
­ Học sinh phải ham thích mơn học và hứng thú khi học giải tốn có lời 
văn.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến 
*  Kết quả cụ thể:
Khi chưa áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp nâng cao 
kĩ năng giải các bài tốn về sự tăng giảm tử số và mẫu số của phân số cho 
học sinh lớp 4­5”. Tại lớp 5A, Trường tiểu học Hồng Hoa ­ huyện Tam 
Dương ­ tỉnh Vĩnh phúc. Lúc chấm bài, tơi nhận thấy kết quả bài làm của 33 
học sinh như sau:
­ Có nhiều em làm đúng các dạng bài
­ Một số em làm nhầm ở bước đổi số tự nhiên ra phân số, rút gọn.


­ Một số em có tính chưa đúng.
­ Cịn một vài em chưa đúng ở các dạng bài.
BẢNG 1. PHÂN LOẠI ĐIỂM
DẠN

ĐIỂM 

G BÀI 

ĐIỂM 

ĐIỂM 

7­8

5­6


TẬP

SL

Cùng thêm (cùng bớt) 
vào tử số và mẫu số với 
cùng một số.
Thêm vào tử, bớt ở mẫu 
(thêm vào mẫu, bớt ở 
tử) cùng một số.
Thêm vào tử (giữ ngun 
mẫu), thêm vào mẫu 
(giữ ngun tử)

 

Các bài luyện tập chung

 

ĐIỂM DƯỚI 5

TL(%)

SL

TL(%)

SL


TL(%)

21,2

 

24,3

 

33,3

18,2

 

24,3

 

30,3

18,2

21,2

30,3

15,2


18,2

30,3

SL

TL(%)

21,2

 

27,2

30,3
 

36,3

BẢNG 2. TỈ LỆ HS ĐẠT ĐIỂM TRÊN TRUNG BÌNH
Cùng thêm 
(cùng bớt) vào 
tử số và mẫu 
số với cùng 
một số.
80%

Thêm vào tử, bớt 
ở mẫu (thêm vào 

mẫu, bớt ở tử) 
cùng một số.

Thêm vào tử (giữ 
ngun mẫu), thêm 
vào mẫu (giữ ngun 
tử)

Các bài luyện tập 
chung

72%

68%

60%

Nhìn vào hai bảng thống kê trên, có thể thấy, khơng có sự trợ giúp và 
hướng dẫn của GV, kết quả bài làm đạt trên trung bình của HS ở mức thấp 
so với kết quả dạy học các yếu tố khác. Đặc biệt các số liệu thống kê cịn 
thể hiện rõ; sau khi học xong mỗi kiểu bài mới, HS làm bài đạt tỉ lệ trên trung 
bình từ 70% đến trên 80%, nhưng đến bài luyện tập, với sự xuất hiện đồng 
thời cả ba dạng bài nêu trên thì kết quả lại sụt giảm đáng kể, chỉ cịn ở mức 


60%. Số HS đạt điểm khá, giỏi đang ở mức 8 đến 10 em xuống cịn 6 em, số 
HS bị điểm yếu đang từ 5 đến 7 em đã tăng lên 10 em. Tỉ lệ HS làm bài luyện 
tập đạt trên trung bình sau tiết luyện tập giảm từ 13% đến 22% so với sau 
tiết dạy học bài mới.
Ngun nhân chủ yếu là do học sinh đã vận dụng một cách máy móc 

bài tập mẫu mà khơng hiểu bản chất của bài tốn nên khi khơng có bài tập 
mẫu thì các em làm sai. Khi chấm bài, tơi cịn phát hiện, các em có sự nhầm 
lẫn giữa hai dạng bài tập “Cùng thêm hoặc cùng bớt ở cả tử số và mẫu số” 
và “Thêm vào tử bớt ở mẫu ­ thêm vào mẫu bớt ở tử”. Điều này cịn thể hiện 
rất rõ khi học sinh gặp các bài tốn đơn lẻ được sắp xếp xen kẽ với các yếu 
tố khác (theo ngun tắc tích hợp), thường là các em có biểu hiện lúng túng 
khi giải quyết các vấn đề bài tốn đặt ra.
Điều tra thực trạng đối tượng 33 học sinh (đều là học sinh Hồn thành 
xuất sắc cấp trường) tơi đã phân loại như sau:  
Đánh giá kĩ năng làm bài của học sinh
Làm tốt các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa và 
mở rộng.
Làm tốt các bài trong sách giáo khoa nhưng làm chưa 
đúng các bài có mở rộng.

Tỉ lệ phần trăm
4%
32%

Một số bài cơ bản trong sách giáo khoa cịn sai.

36%

Chưa biết vận dụng hoặc cịn lúng túng khi làm bài

28%

Sau khi áp dụng những giải pháp trên vào các tiết học, tơi thấy hiệu 
quả giảng dạy được nâng lên đáng kể. HS tiếp cận nhanh với các dữ liệu bài 
tốn cho và nắm rất rõ u cầu bài tốn đặt ra cần phải giải quyết. Khái niệm 

về phân số ­ các bài tốn liên quan đến phân số trở nên gần gũi và quen thuộc 
hơn đối với các em. Đặc biệt là các giải pháp đã giúp HS nhận dạng bài tập 
một cách chính xác, kĩ năng giải tốn được hình thành. Qua đó tư duy, khả 
năng suy luận cũng được phát triển. Bản thân tơi cũng cảm thấy tự tin hơn 
nhiều, khơng cịn lúng túng khi tổ chức các hoạt động học tập cho các em. 
Kết quả được ghi nhận:
Kết quả thực hành trên vở bài tập tốn của HS lớp 5A, Trường tiểu 
học Hồng Hoa năm học 2017­2018 sau mỗi tiết học như sau: 


BẢNG 1: PHÂN LOẠI ĐIỂM
DẠNG  ĐIỂM 

ĐIỂM 

ĐIỂM 

7­8

5­6

BÀI 
TẬP
Cùng thêm (cùng 
bớt) vào tử số và 
mẫu số với cùng 
một số.
Thêm vào tử, bớt ở 
mẫu (thêm vào 
mẫu, bớt ở tử) 

cùng một số.
Thêm vào tử (giữ 
ngun mẫu), thêm 
vào mẫu (giữ 
ngun tử)
Các bài luyện tập 
chung
Các bài luyện tập 
nâng cao

ĐIỂM DƯỚI 5

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

 

60,6


 

39,4

0

0

0

0

 

54,5

 

45,5

0

0

0

0

 


54,5

 

45,5

0

0

0

0

 

54,5

 

45,5

0

0

0

0


30,3

 

36,3

 

24,3

 

9,1

SL

BẢNG 2. TỈ LỆ HS ĐẠT ĐIỂM TRÊN TRUNG BÌNH
Cùng thêm (cùng  Thêm vào tử, bớt  Thêm vào tử (giữ  Dạng bài luyện 
bớt) vào tử số và  ở mẫu (thêm vào  ngun mẫu), thêm  tập có nâng cao
mẫu số với cùng  mẫu, bớt ở tử) 
vào mẫu (giữ 
một số.
cùng một số
ngun tử)
100%

100%

100%


90,9%

Như vậy tỉ lệ học sinh Hồn thành tốt và học sinh Hồn thành so với 
trước khi áp dụng giải pháp mới tăng lên rất nhiều. Bảng thống kê cũng cho 
thấy ở kiểu bài luyện tập, tỉ lệ phần trăm học sinh đạt từ điểm 5 trở lên tăng 
rất cao, điều đó chứng tỏ học sinh đã khơng cịn nhầm lẫn nhiều như trước 
đây nữa.


Tóm lại, những giải pháp trên đã hình thành ở học sinh kĩ năng giải tốn 
có lời văn nói chung và giải tốn về tỉ số phần trăm nói riêng: Biết phân tích 
đề bài, biết trình bày tóm tắt và giải tốn, đồng thời khơi dậy niềm đam mê 
và hứng thú học tập ở các em.
Đặc biệt hơn nữa là sau đây là bảng so sánh đối chiếu trong hai năm 
học: năm học 2016­ 2017 với năm học 2017­ 2018.
­ Năm học 2016 – 2017: Chưa áp dụng đổi mới giải pháp.
­ Năm học 2017 ­ 2018: Đã áp dụng đổi mới giải pháp.
a, Về học sinh được khảo sát trong hai năm.
+ Học sinh lớp 4 ­ 5.
+ Số lượng đều là: 33 em.
+ Trình độ: Đều là học sinh Hồn thành tốt cấp trường.
Đánh giá kĩ năng làm bài của  
học sinh.
Cùng thêm (cùng bớt) vào tử 
số và mẫu số với cùng một số.
Thêm vào tử, bớt ở mẫu (thêm 
vào mẫu, bớt ở tử) cùng một 
số.
Thêm vào tử (giữ ngun 
mẫu), thêm vào mẫu (giữ 

ngun tử)
Luyện tập (có cả 3 dạng bài ở 
trên)
Luyện tập các bài mở rộng

Năm học 

Năm học 

2016 ­ 2017

2017 ­ 2018

60,6%

100%

So với trước  
khi 
áp dụng
Tăng  39,4%
Tăng 60,6%

39,4 %

100 %
Tăng 66,7 %

33,3 %


100 %

33,3 %

100 %

30,3%

93,9%

Tăng 66,7 %
Tăng 63,6%

b, Về kết quả tham gia các sân chơi trí tuệ năm học 2016 ­ 2017:
Các sân chơi trí tuệ
Thi giải tốn bằng Tiếng 
Việt trên Internet cấp huyện
Thi giải tốn bằng Tiếng 
Anh trên Internet cấp huyện

Tổng 
số

Nhất

09

0

10


0

Nhì

01

Ba

KK

04

05

02

07

Ghi chú


Thi giải tốn bằng Tiếng 
Việt trên Internet cấp tỉnh
Thi giải tốn bằng Tiếng 
Anh trên Internet cấp tỉnh

02

0


01

03

0

03

01

11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc  áp 
dụng sáng kiến lần đầu.
Số  Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

TT

áp dụng sáng kiến

1 Nguyễn Văn Đủ

Giáo viên dạy 
lớp 5A ­ Trường 
Tiểu học Hồng 
Hoa


Mơn Tốn

Hồng Hoa, ngày 26 tháng 2 năm 2019.
Thủ trưởng đơn vị

Hồng Hoa, ngày 18 tháng 2 năm 2019.

HIỆU TRƯỞNG

Người thực hiện

Trần Trung Kiên

Nguyễn Văn Đủ


×