Nhóm 5: Bệnh nấm tóc do Trichophyton
violaceum
Các điều kiện thuận lợi khiến chúng hình thành và phát triển gây mắc bệnh da:
* Điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, sống trong phòng ẩm thấp, sống tập thể, ngủ chung
và dùng chung đồ dùng cá nhân như nũ nón khăn tắm...
* Thời tiết thay đổi, nồm ẩm, khí hậu nóng ẩm (thường xảy ra vào mùa xuân ở khu vực
miền Bắc của Việt Nam), cơ thể ra nhiều mồ hôi làm thay đổi độ pH.
* Da đầu bị xây sát, da khô, rối loạn cấu tạo lớp sừng.
* Bị rối loạn nội tiết, suy giảm miễn dịch, phải dùng kháng sinh lâu ngày, dùng các loại
thuốc ức chế miễn dịch
1. Nguyên nhân
Chủng nấm này có thể lây nhiễm từ các nguồn khác nhau, nhưng chủ yếu là
từ nguồn đất (geophilic organisms), từ động vật (zoophilic) hoặc từ người
bệnh (anthropophilic).
2. Hình thể
-Nấm sợi sinh ra bào tử đốt ở ngay trong sợi tóc , làm sợi tóc yếu đi nhiều đứt gãy và
ngay sát da đầu nhìn vào trơng giống như những chấm đen nhỏ
- Bào tử: xếp thành chuỗi trong long sợi tóc
3. Bệnh học
Lâm sàng: gặp ở cả trẻ em và người lớn thương tổn cơ bản là các đám bong vẩy da đầu
Triệu chứng:gồm các bào tử lớn chứa đầy trong lơng sợi tóc , làm sợi tóc phồng lên
mạnh , gãy sát mặt da tạo những chấm đen. Mảng bong vẩy hình trịn, bầu dục từ kích
thước từ 1-2cm
-Tổn thương từ hai đám trở lên
-Có thể các mảng bong vẩy liên kết tạo thành mảng lớn tóc gãy khơng đều, khơng thấy
ngứa
4. Chuẩn đoán
a) Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
+ Tổn thương là các dát đỏ thẫm, trên có vảy da khơ ở vùng da đầu hoặc mảng rụng tóc từ nhẹ đến
nặng
+ Gầu da đầu có thể là biểu hiện đầu tiên của bệnh , da đầu trở nên đỏ ở nang lơng lan rộng, liên
kết với nhau và có thể lan xuống trán, sau tai, gáy.
Xét nghiệm cận lâm sàng
+Xét nghiệm trực tiếp: vẩy da, tóc, móng... bằng dung dịch KOH 10 - 20%. Có thể thấy sợi nấm,
bào tử đốt.
+Đèn Wood : cho bệnh nhân vào buồng tối, chiếu đèn cách da đầu bệnh nhân 15 - 30 cm, những
sợi tóc nhiễm nấm sẽ phát huỳnh quang màu xanh lá -> dương tính
+Ni cấy: cấy bệnh phẩm vào mơi trường Sabouraud có cloramphenicol và cycloheximid để ở
nhiệt độ phịng, có thể sau 1 - 3 tuần mới thấy nấm mọc. Khuẩn lạc thành từng đám, mịn như nhung
đường kính 1-3 µm.
b) Chẩn đốn phân biệt
- Vảy nến: các dát đỏ ở vùng tỳ đè, giới hạn rõ trên có vảy khơ dày. Việc chẩn đốn phân biệt cần
dựa vào mô bệnh học. - Biến chứng của chấy đôi khi cũng rất khó phân biệt với viêm da dầu.
- Viêm da do ánh nắng, lupus đỏ hệ thống đôi khi cũng cần phân biệt với viêm da dầu.
5. Phịng bệnh
Phịng bệnh nấm tóc do Trychophyton violaceum
- Khơng gội đầu q nhiều, khơng dùng dầu gội có độ tẩy gàu cao, không cào gãi mạnh
làm xây xước da đầu.
-Ln giữ tóc khơ, sạch.
-Tránh chung khăn, lược, mũ với người khác, đặc biệt là những người tóc có nhiều gàu
hoặc các biểu hiện của bệnh nấm tóc.
-Tuyệt đối khơng uốn, duỗi tóc hay nhuộm tóc trong thời gian bị bệnh
-Tăng cường các thực phẩm có lợi vào thực đơn như: trái cây, cá hồi, hạt ngũ cốc,..
-Khi thấy ngứa và nổi sẩn ở da đầu, cần kịp thời đến khám bệnh ở chuyên khoa da liễu.
-Khơng tự ý bơi thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
-Nếu được phát hiện và điều trị sớm, đúng phương pháp, có chế độ gội đầu hợp lý, bệnh
viêm chân tóc có thể chữa khỏi.
6. Điều trị
-Đối với các trường hợp nhẹ, điều trị tại chỗ bằng gội đầu hàng ngày để
loại bỏ tóc rụng, dùng nước gội đầu pha Sulfide selenium hoặc dầu gội
Nizoral có tác dụng tốt.
- Dùng thuốc uống: Fluconazol,Griseofulvin, Itraconazol,…
- Thuốc bôi chống nấm: Dung dịch BSI: Thuốc chứa Salicylic acid có tác
dụng sát khuẩn nhẹ, làm bong tróc vảy và sừng da. Thoa thuốc ngày 1 –
2 lần hoặc dùng theo khuyến cáo của bác sĩ.
- Griseofulvin: Thuốc có tác dụng điều trị nấm tóc tại chỗ. Liều dùng là 3
– 4 lần/ngày trong 4 – 8 tuần.
- Kem ketoconazol: Thuốc có hoạt tính kháng nấm mạnh và thường được
chỉ định bôi 1– 2 lần/ngày trong 2 – 4 tuần.
Danh sách nhóm 5
1. Trương Đức Dân
1816010079 XNYH5- 1A2
2. Bá Đình Hồn
1816010073 XNYH5-1A2
3.Nguyễn Thị Thanh
1816010087 XNYH5-1A1
4. Nguyễn Sao Mai
1816010050 XNYH5-1A1
5. Hạ Thị Trang
1816010078 XNYH5-1A1
6. Nguyễn Thị Thu Uyên
1816010012 XNYH5-1A2
7. Bùi Thu Phương
1816010091 XNYH5-1A1
8. Phạm Thị Hồng Ngọc
1816010094 XNYH5-1A2
9. Nông Thị Thái Anh
1816010090 XNYH5-1A1
10. Hoàng Tú Linh
1816010031 XNYH5-1A1