Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.73 KB, 12 trang )

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN
Câu 1:Lý luận của Cn Mác-Lenin về hàng hóa sức lao động trong chủ
nghĩa tư bản ( Vận dụng hàng hóa sức lao động trong sự phát triển
thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay )

Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất, tinh thần tồn tại trong
cơ thể 1 con người đang sống, trong một con người đang sống, và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất giá trị sử dụng nào đó.
Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa:
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản
xuất. Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là
hàng hố. Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hoá trong những điều
kiện lịch sử nhất định sau:
Thứ nhất, người lao động là người tự do về thân thể của mình, có khả
năng chi phối sức lao động ấy và có quyền bán sức lao động của mình
như một hàng hóa.
Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, họ trở
thành người “vô sản” và để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của
mình để sống
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giống như hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính: giá trị
và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hóa sức lao động


 Gía trị của hàng hóa SLĐ bằng giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh
hoạt cần thiết để SX và tái SX SLĐ
+ Gía trị tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết của cơng nhân
và con cái họ
+ Chi phí đào tạo cơng nhân
 Gía trị sức lao động biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả sức lao động hay


còn gọi là tiền lương
Ví dụ: Nha sĩ mua thuốc tê 10,000 . Nhưng nhổ răng là 100,000. Vậy giá
trị sức lao động là 90,000 cịn lại.
Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ
 Gía trị sử dụng hàng hóa SLĐ thỏa mãn nhu cầu của người mua;
Cơng dụng của nó chính là tiến hành quá trình lao động.


Qúa trình lao động đồng thời là q trình sản xuất ra hàng hóa, SLĐ
tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.



Hàng hóa SLĐ là nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư, là chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn cơng thức chung của tư bản.

Ví dụ: cơng nhân lương 500k/1 tháng.SX 100 cái áo mỗi cái
500.000 .Người sản xuất thu được 50.000.000.
Vận dụng : Trong lý luận hàng hóa sức lao động có thể thấy thị
trường sức lao động với quan hệ cung cầu về lao động và giá cả hàng hóa
sức lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu,...
Việc phát triển thị trường sức lao động nước ta trong thời gian qua đã thu
được những thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan hệ
lao động, phát triển kinh tế-xã hội. Nhưng nước ta đang trong thời kỳ quá


độ, hơn nữa nước ta là một nước nông ngiệp lạc hậu và đã trải qua nhiều
năm chiến tranh trình độ lao động còn thấp kém. Hiện nay mới bước vào
những năm đầu tiên của thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa

hiện đại hóa đất nước vì vậy lao động nước ta đang mang những sắc thái
đặc thù, gắn chặt với trình độ phát triển của quan hệ sản xuất và lực lượng
sản xuất. Về mặt phát triển kinh tế nước ta đang chuyển từ sản xuất hàng
hóa giản đơn lên sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa có vận dụng những
thành tựu của sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản để phân
biệt sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa với sản xuất hàng hóa theo định
hướng xã hội chủ nghĩa là khả năng phát huy vai trò tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị bản thân của hàng hóa sức lao động. Đây là vấn đề then chốt
trong việc vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động của C.Mác để có thể
xây dựng một quan hệ lao động tốt đẹp hơn.
Nền kinh tế thị trường nước ta vận động và phát triển gắn liền với q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa vì vậy khi vận dụng lý luận hàng hóa
sức lao động vào thị trường lao động nước ta chính là giải quyết vấn đề
nguồn lao động chất lượng cao cho q trình cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa. Mặt khác, trong nền xu thế hội nhập quốc tế nền kinh tế các nước
phát triển là nền kinh tế tri thức. Đây là nền kinh tế đòi hỏi trí tuệ cao vì
vậy người lao động phải biết nắm bắt và xử lí nhanh nhạy đặc biệt là
trong ngành cơng nghiệp mới vì vậy cần nâng cao giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao động. Tuy nhiên q trình nhận thức và vận dụng lý
luận hàng hóa sức lao động của C.Mác vẫn còn những giới hạn nhất định.
Câu 2: Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất
hàng hóa ( Liên hệ với thực tiễn phát triển nền kinh tế nước ta hiện
nay )


Quy luật giá trị


- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động

của quy luật giá trị.
- Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy
luật kinh tế khác.
 Nội dung của quy luật giá trị
 Quy luật giá trị quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hoa sphair
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong sản xuất, hao phí lao động cá biệt địi hỏi phải phù hợp với hao
phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong trao đổi, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá
 Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong trường hợp
giá cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống quanh giá trị.

 Tác động của quy luật giá trị
+ Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu người nghèo.
Liên hệ:
Năm 1986 là năm đánh dấu công cuộc đổi mới khi chúng ta từng bước
tiến hành chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang thực
hiện cơ chế thị trường. Trải qua 28năm, cơng cuộc đổi mới tồn diện đất
nước do Đảng ta khởi xướng lãnh đạo, được nhân dân đồng tình hưởng
ứng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trọng đại. Nhờ


đổi mới mà nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, kinh tế
tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống các tầng lớp
nhân dân không ngừng được cải thiện. Từ sau Đại hội Đảng VI ( tháng
12/1986) đến nay đã có rất nhiều thay đổi quang trọng trong sản xuất và

tiêu dùng, tiết kiệm đầu tư, chính sách tiền tệ và ngoại thương. Nền kinh
tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, vì vậy việc tồn tại và áp
dụng quy luật giá trị để phát triển nền kinh tế là tất yếu và chỉ có học
thuyết của chủ nghĩa Mác Lenin mới đặt đúng địa vị quy luật giá trị trong
thị trường.
Câu 3: Những ưu thế của nền kinh tế thị trường ( Liên hệ với những
ưu thế của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của Việt
Nam )
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi
đều được thông qua thị trường, chịu tác động, điều tiết của các quản lý thị
trường.
Những ưu điểm của kinh tế thị trường:
+ Luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của accs
chủ thể kinh tế
+ Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, các quốc
gia
+ Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, thúc
đẩy tiến bộ, văn minh xã hội
Liên hệ:
1

Về mục tiêu:

Nền KTTT định hướng XHCN là nhằm thực hiện ”Dân giàu, nước mạnh,


dân chủ, cơng bằng, văn minh”; giải phóng và phát triển sức SX xã hội; đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.

Nói một cách tổng quát là phát triển KT-XH do con người và vì con người,
con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển.
2

Về sở hữu và các TPKT:

- Về sở hữu: trong nền kinh tế có nhiều loại hình và hình thức SH; chế độ cơng
hữu về TLSX ngày càng hoàn thiện và chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH về
cơ bản được xây dựng xong.
- Về thành phần kinh tế: có nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
3

Về phân phối:

- Thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ cơng bằng xã hội trong
từng chính sách và quá trình phát triển…
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó, chủ yếu phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế; đồng thời phân phối theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh XH,
phúc lợi xã hội.
4

Về quản lý:

- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo;
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân và vì dân quản
lý nền kinh tế;
- Nhân dân làm chủ;

-Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với thực hiện tiến bộ công bằng xã hội
ngay trong từng bước phát triển.


Câu 4: Tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình sản xuất
TBCN ( Ý nghĩa của việc phân chia hai hình thức này )
 Khái niệm tư bản:
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng các bóc lột sức lao động
của cơng nhân làm thuê
 Cơ chế để phân chia tư bản:
Căn cứ vào tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, Mác tìm ra sự
khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến.
 Tư bản bất biến:
- Tư bản bất biến là toàn bộ tư bản tồn tại dưới hình thái TLSX mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên
vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị khơng biến đổi trong q trình sản
xuất ( ký hiệu là C )
- Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết
để cho quá trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra. Tư bản bất biến bao
gồm:
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng (c1): giá trị của nó được chuyển dần dần,
từng phần vào giá trị sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản xuất
+ Nguyên, nhiên, vật liệu (c2): giá trị của nó được chuyển tồn bộ vào giá
trị sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất.
 Tư bản khả biến:


- Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thía SLĐ không tái hiện ra, nhưng thông
qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số

lượng trong quá trình sản xuất ( ký hiệu V )
- Tư bản khả biến là điều kiện quyết định trực tiếp đến việc tạo ra giá trị
thặng dư. Bởi vì:
+ Gía trị của nó chuyển cho cơng nhân làm thuê, biến thành tư liệu sinh
hoạt cần thiết và mất đi trong quá trình tái sản xuất SLĐ của cơng nhân.
+ Trong q trình sản xuất, lao động trừu tượng của công nhân làm thuê
tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn giá trị SLĐ của họ, phần chênh lệch này
là giá trị thặng dư.


Ý nghĩa của việc phân chia:

- Giúp hiểu rõ vai trò của mỗi bộ phận trong quá trình sản xuất TBCN
- Vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB, chỉ có lao động khơng cơng của
công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Câu 5: Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay ?
Khái niệm:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật khách quan của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh; có sự điều tiết của nhà nước Việt Nam do Đảng Cộng sản
lãnh đạo
Đặc trưng kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN:


 Về mục đích phát triển:
Là phương thức để phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật
của CNXH; nâng cao đời sống nhân daanh, thực hiện ‘ dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh’.

 Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế có nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng.
 Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân.
 Về quan hệ phân phối:
Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng
các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu
vào) để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đơng thời phân
phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thơng qua hệ
thống an ninh xã hội, phúc lợi xã hội.
 Về gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội một cách tự giác:
Thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là đặc trưng cơ
bản, một thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền kinh tế
thị trường ở VN.


Kết luận: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là sự kết hợp những
mặt tích cực, ưu điểm của KTTT với bản chất ưu việt của XHCN để
hướng tới một nền KTTT hiện đại văn minh.
Câu 6: Vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với sự phát triển của xã
hội ( Sv cần phải làm gì để xây dựng và phát triển đất nước trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0)


Khái niệm cách mạng công nghiệp


Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình
độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và
công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi
căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng
suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kỹ thuật- cơng nghệ đó vào đời sống xã hội.


Vai trị của các mạng cơng nghiệp

Tạo nên những biến đổi lớn về sở hữu TLSX
Hoàn thiện thể chế KTTT tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập KT quốc
tế, trao đổi KHCN
Thúc đẩy nâng cao NSLĐ, giảm chi phí SX, nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống người dân.
Tạo điều kiện tiếp thu và trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý KT giữa
các nước.


Tạo diều kiện chuyển nền KT công nghiệp sang nền KT tri thức
Thay đổi phương thức quản trị và điều hành của chính phủ theo hướng
‘ chính phủ điện tử’
Thay đổi hình thức quản trị và điều hành của doanh nghiệp dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại
Làm thay đổi toàn diện KT-CT-XH, thúc đẩy tiến bộ XH lên một tầm cao
mới

Thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, thay đổi đối tượng lao động một
cách mạnh mẽ

Tạo điều kiện ứng dụng KHCN tiên tiến vào sản xuất và đời sống
Tạo điều kiện cho sự ra đời các ngành nghề kinh tế mới dựa trên nền tảng
KHCN
Người tiêu dùng thụ hưởng nhiều sản phẩm dịch vụ mới.
Vận dụng:
1

Phải giữ vững đạo đức cách mạng: Phải khiêm tốn, cần cù, hăng hái,
dũng cảm. Phải tránh tư tưởng kiêu ngạo, công thần, tự tư tự lợi;

2

Phải xung phong trong mọi công tác; xung phong là đi trước, làm
trước để lôi cuốn quần chúng, chứ không phải là xa rời quần chúng;

3

Phải cố gắng học tập chính trị, văn hố, nghề nghiệp để tiến bộ mãi, để
sẵn sàng trở thành cán bộ tốt, đảng viên tốt;


4

Phải rèn luyện thân thể cho khoẻ mạnh, khoẻ mạnh thì mới có đủ sức để
tham gia một cách dẻo dai bền bỉ những cơng việc ích nước lợi dân..



×