Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần kinh doanh đầu tư phát triển bđs FLCHomes

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 96 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA TÀI CHÍNH ĐẦU TƯ



-----

-----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CTCP ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÁT TRIỂN BĐS FLCHOMES”

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
MSV
Lớp
Khoa
Chuyên ngành

Hà Nội, 05 – 2021


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................2
DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ..........................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................4
1.

Lí do lưa chọn đề tài.................................................................................4



2.

Mục đích nghiên cứu................................................................................ 4

3.
4.

Đối tượng nghiên cứu...............................................................................5
Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 5

5.

Phương pháp phân tích tình hình tài chính...............................................5

6.

Kết cầu khóa luận..................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.................................................................................................6
1.1
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (1).........................................6
1.1.1
Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính DN.................................6
1.1.2
Vai trị và ý nghĩa của hệ thống BCTC đối với việc phân tích
TCDN ………………………………………………………………………...6
1.1.3
Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính.......................................8

1.1.4
Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính...................8
1.2

Tài liệu phân tích báo cáo tài chính.......................................................8

1.2.1
1.2.2

Hệ thống báo cáo tài chính (2).........................................................8
Nguồn thơng tin bên ngồi DN....................................................... 9

1.2.3

Nguồn thơng tin bên trong DN......................................................10

1.3
Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (1)...................... 11
1.3.1
Giai đoạn chuẩn bị phân tích.........................................................11
1.3.2

Giai đoạn thực hiện phân tích........................................................12

1.3.3

Giai đoạn kết thúc phân tích đưa ra dự đốn và quyết định..........12

1.4
Phương pháp phân tích (1)................................................................... 12

1.4.1
Phương pháp so sánh.....................................................................12
1.4.2
Phương pháp liên hệ, đối chiếu.....................................................13
1.4.3

Phương pháp phân tích nhân tố.....................................................14

1.4.4

Phương pháp Dupont.....................................................................15

1.5

Nội dung của phân tích báo báo tài chính........................................... 17

1.5.1

Phân tích bảng cân đối kế tốn (BCĐKT).....................................17

1.5.2

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......................... 24


1.5.3

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.............................................25

1.5.4


Phân tích các chỉ số tài chính........................................................ 25

1.5.5

Phân tích Dupont...........................................................................33

1.6

Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp.............35

1.6.1

Các nhân tố khách quan.................................................................35

1.6.2

Các nhân tố chủ quan.................................................................... 36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÁT TRIỂN BĐS FLCHOMES
(FLCHOMES).....................................................................................................37
2.1
Khái quát về FLCHomes (3)................................................................ 37
2.1.1
Nhiệm vụ.......................................................................................38
2.1.2

Giá trị cốt lõi..................................................................................38


2.1.3

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty.....................................................39

2.2

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty........................ 43
5

2.2.1
2.2.2

Hình thức, sản phẩm kinh doanh (phụ lục sản phẩm kèm theo) . 43
Tình hình phát triển thị trường......................................................45

2.2.3

Đối thủ cạnh tranh.........................................................................47

2.3

Phân tích báo cáo tài chính..................................................................48

2.3.1

Phân tích bảng cân đối kế tốn......................................................52

2.3.2

Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh........................................... 55


2.3.3
Phân tích các chỉ số tài chính........................................................ 58
2.4
Đánh giá chung về thực trạng tình hình tài chính tại FLCHomes.......63
2.4.1

Những ưu điểm..............................................................................63

2.4.2

Những hạn chế...............................................................................63

2.4.3

Nguyên nhân................................................................................. 65

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÁT TRIỂN BĐS FLCHOMES ... 66

3.1

Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của FLCHomes......................66

3.1.1
Hồn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn,
nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý thơng qua tiêu chuẩn hóa
trách nhiệm và nhiệm vụ.................................................................................66
3.1.2
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn,

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ nhân viên.........................................................66
3.1.3
Kiểm soát chặt chẽ, giải quyết các vấn đề công nợ, đẩy mạnh khả
năng thu hồi công nợ.......................................................................................66


3.1.4
Phát triển mối quan hệ với các ngân hàng, các tổ chức tài chính
nhằm tăng cường vốn hoạt động kinh doanh..................................................67
3.1.5
Tăng vốn chủ sở hữu, tự kiểm sốt dịng tiền............................... 67
3.1.6

Tăng cường hoạt động đầu tư tài chính.........................................67

3.1.7

Giảm thiểu cho phí giá vốn sản phẩm........................................... 67

3.2

Đề xuất kiến nghị.................................................................................68

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................70
PHỤ LỤC............................................................................................................71


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, với những kiến thức lý luận chuyên
ngành tổng hợp có được qua q trình giảng dạy của các thầy các cơ Khoa Tài

chính Đầu tư cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Thạc Hốt đã
giúp em có cái nhìn khái qt về hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Nhưng do kiến thức về chun ngành cịn hạn chế, ít kinh nghiệm thực tiễn
nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình tìm hiểu và phân tích. Em rất
mong nhận được thêm những ý kiến đóng góp để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa đã tạo điều kiện cho
chúng em có cơ hội thực hiện chuyên đề thực tế nói chung và tích lũy kinh
nghiệm chun ngành nói riêng. Tạo cơ hội cho chúng em tiến tới hội nhập,
tham gia vào thị trường lao động trong thời gian tới.
Em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thạc Hốt
đã có định hướng cụ thể cho chúng em.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý công ty đã tạo điều kiện,
mơi trường ổn định giúp em hồn thành khóa luận đúng thời hạn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cơ Khoa Tài chính Đầu tư mạnh khỏe
và thành cơng trong cuộc sống cũng như sự nghiệp trồng người về sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

CTCP

Công ty Cổ phần


BĐS

Bất động sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

FLC

Tập đồn FLC

CSKH

Chăm sóc khách hàng

HCNS

Hành chính nhân sự

KD

Kinh doanh

KDMN

Kinh doanh miền Nam

KDMB


Kinh doanh miền Bắc

KDMT

Kinh danh miền Trung

KT

Kế toán

NCPT

Nghiên cứu Phát triển

XLKN

Xử lý khiếu nại

KNTT

Khả năng thanh toán

KNTTC

Khả năng thanh toán chung

KNTTNH/DH

Khả năng thanh toán ngắn hạn/dài hạn


KNTTTT

Khả năng thanh toán tức thời

LNST

Lợi nhuận sau thuế

ROS

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

ROE

Tỷ suất LNST trên vốn chủ

ROA

Tỷ suất LNST trên tổng tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TTS

Tổng tài sản

2



DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2019............................................. 48
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm 2020............................................................ 49
Bảng 3: Phân tích biến động Tài sản - Nguồn vốn năm 2019 - 2020.................51
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất...................................55
Biểu đồ 1: Cơ cấu tài sản của FLCHomes năm 2019 – 2020............................. 52
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của FLCHomes năm 2019 - 2020....................... 53
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý FLCHomes..................................................... 39

3


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lí do lưa chọn đề tài
Nền kinh tế trong và ngoài nước đang diễn ra trong bối cảnh tăng trưởng

kinh tế chậm mà nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ dịch bệnh viêm đường hô
hấp (COVID – 19) và gần đây nhất là chủng virus mới SARS-CoV 2. Cùng với
đó sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt
giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn, thách thức và sức ép cho
các doanh nghiệp.
Trước tình hình đó, để có thể vượt qua được “sự sàng lọc” này, mỗi doanh
nghiệp phải nắm bắt cơ hội, khẳng định khả năng tài chính của bản thân. Chú
trọng đến tài chính là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp vì nó có quan hệ
trực tiếp, chặt chẽ tới hoạt động kinh doanh, vận hành công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp giữa kiến thức chuyên ngành học

được và kiến thức thực tiễn có được qua q trình thực tập tại doanh nghiệp nên
em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Kinh
doanh Đầu tư Phát triển BĐS FLCHomes” – công ty con thuộc Tập đồn FLC.
2.

Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của việc phân tích nhằm tổng hợp cơ sở lý luận về phân tích

tài chính doanh nghiệp đảm bảo cung cấp những thơng tin cần thiết giúp các đối
tượng liên quan
Đồng thời phân tích đánh giá tình hình tài chính của cơng ty, đưa ra cái
nhìn khái quát nhất về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời
và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; đưa ra các “con số” – mối quan tâm
của nhiều đối tượng sử dụng thông tin như người quản trị doanh nghiệp, người
cho vay, người đầu tư, khách hàng, cơ quan quản lý nhà nước… Mỗi đối tượng
lại có mục đích sử dụng thơng tin của báo cáo tài chính khác nhau. Vì vậy việc
phân tích báo cáo tài chính là rất cần thiết.
Ngồi ra, qua phân tích tài chính đưa ra đề xuất giải pháp cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
4


3.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là hệ thống các báo cáo tài chính và kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phản ánh sự biến động (tăng hay giảm) về
quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích tình hình biến
động quy mô kết quả sản xuất kinh doanh, sự di chuyển của dịng tiền trong q

trình kinh doanh, so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp đầy đủ
nhất và tồn diện nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.

Phạm vi nghiên cứu
-

Về thời gian: 2019 – 2020

-

Về địa bàn: Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh Phát triển BĐS
FLCHomes

-

Về nội dung: Phân tích báo cáo tài chính tồn diện các hoạt động tài
chính của cơng ty

5.

Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Sử dụng những thơng tin tài chính cơ bản của doanh nghiệp đồng thời sử

dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích nhân tố, …
6.

Kết cầu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư

Kinh doanh Phát triển BĐS FLCHomes.
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Đầu
tư Kinh doanh Phát triển BĐS FLCHomes.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

(1)

1.1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính DN
1.1.1.1

Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là thuật ngữ được dùng để mô tả cho những cơng
cụ, cơng việc quan trọng trong hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Các hoạt
động liên quan đến việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư vào
tài sản trong doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp
cũng như nhà đầu tư.
Hay tài chính doanh nghiệp là các quan hệ tài chính phát sinh gắn liền với
nhau trong qua trình tạo lập, phân phối và sử dụng ngân quỹ trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mới mục đích nhất định.
1.1.1.2


Khái niệm phân tích tài chính DN

Phân tích tài chính DN là q trình vận dụng tổng thể các phương pháp
phân tích khoa học để đánh giá tài chính của doanh nghiệp, giúp các chủ thể
quản lý có lợi ích gắn liền với doanh nghiệp nắm được thực trạng tài chính và an
tồn tài chính của doanh nghiệp, dự đốn được chính xác tài chính doanh nghiệp
trong tương lai cũng như những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp
phải, qua đó đưa ra các quyết định phù hợp.
Đồng thời là q trình xem xét, tính tốn, kiểm tra, đối chiếu số liệu tài
chính hiện tại và quá khứ. Qua đó đánh giá được giúp cho các chủ thể quan tâm
tới doanh nghiệp nắm được đầy đủ, kịp thời, chính xác các thơng tin.
1.1.2 Vai trị và ý nghĩa của hệ thống BCTC đối với việc phân tích TCDN

(1)

Hệ thống báo cáo tài chính giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong phân tihcs
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong hoạt động tài chính, cụ thể:
a)

Đối với người quản trị doanh nghiệp

Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp. Việc phân tích
TCDN đối với họ nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
6


-


Đưa ra những giải pháp, phương án hiện tại và phát triển doanh

nghiệp về sau
-

Đảm bảo các quyết định của Ban giám đốc về đầu tư, tài trợ,

phân phối lợi… phù hợp với tình hình thực tế của DN.
-

Cung cấp những thơng tin cần thiết cho dự tốn tài chính

b)

Đối với nhà đầu tư

Có thể hiểu các là đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh
nghiệp quản lý, sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Các đối tượng này
quan tâm trực tiếp tới lợi nhuận thu được của DN, khả năng sinh lời, hiệu suất
hoạt động… Tính trung thực, khách quan của BCTC thơng qua đó, họ có thể
đánh giá doanh nghiệp, ước tính giá trị cổ phiếu, khả năng sinh lời, phân tích rủi
ro trong doanh nghiệp… nhằm đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất.
c)

Đối với nhà cung cấp tín dụng hay người cho vay

Vấn đề mà các nhà cung cấp tín dụng quan tâm đầu tiên trước khi quyết
định giải ngân là doanh nghiệp đó có đủ khả năng thanh tốn gốc và lãi hay
khơng? Thu nhập của họ đến từ lãi suất cho vay.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng đặc biệt quan tâm

tới khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải
thẩm định tài chính các dự án đầu tư, quản lý được quá trình giải ngân sử dụng
vốn cho từng dự án đầu tư để đảm bảo khả năng hồn trả nợ thơng qua thu nhập
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng như kiểm soát dòng tiền của các dự
án đầu tư của DN.
d)

Đối với người lao động

Thức tế cho thấy, người lao động đặc biệt quan tâm tới vấn đề thu nhập
của bản thân, nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như chính sách đãi ngộ…
Hiển nhiên, khi tình hình tài chính của cơng ty tốt thì mức thu nhập của
người lao động cũng ổn định hơn, có thể tăng trong tương lai và ngược lại. Vì vậy,
người lao động cần nắm được những thơng tin cơ bản liên quan về công nợ,

7


lưu lượng tiền cũng như khả năng thanh khoản của DN thơng qua báo cáo tài
chính.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước (Cục TCDN, Cơ quan Thuế, cơ

e)

quan tài chính các cấp, hải quan, Quản lý thị trường…)
Đảm bảo cập nhật thơng tin kịp thời, chính xác nhằm quản lý, giám sát
chặt chẽ việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. đặc
biệt là đóng thuế.

1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đủ các thơng tin hữu ích co
các nhà đầu tư, người cho vay và những người sử dụng thơng tin tài chính khác
để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi đầu tư.
Sử dụng thông tin để đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dịng tiền
ra vào, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đánh giá kết quả quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn
và các khoản nợ của DN.
Đảm bảo cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời về nguồn vốn chủ sở hữu,
các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh…
1.1.4 Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính
Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính là hệ thống chỉ tiêu tài
chính phản ánh trên cac BCTC cùng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng
BCTC hoặc giữa các BCTC với nhau.
Về cơ bản, hệ thống chỉ tiêu tài chính gồm:
-

Thơng tin về tình hình tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu

-

Thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động

-

Thơng tin về tiền và dịng tiền

-

Thơng tin giải trình…


1.2 Tài liệu phân tích báo cáo tài chính
1.2.1 Hệ thống báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế tốn

(2)

8


Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quả tồn bộ giá trị tài sản hiện
có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét, đánh giá khái qt tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Căn cứ vào sổ kế tốn tổng hợp;
Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết;
Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn năm trước đó
Số liệu đầu năm nay là số liệu cuối năm trước đó
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh khái quát tìn hình và kết quả kinh
doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và cho tiết cho các hoạt động kinh
doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả kinh doanh là phương tiện trình bày
khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là báo cáo tài chsinh được dùng để tổng hợp tình hình ra và vào của dòng
tiền của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Ngoài ra, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ còn cung cấp những số liệu liên quan đến sự thay đổi trong tài
sản, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh
toán và khả năng tạo ra luồng tiền của doanh nghiệp

Thuyết minh báo cáo tài chính
Để bổ trợ và giải thích chi tiết cho các báo cáo tài chính nêu trên, mô tả chi
tiết thông tin số liệu liên quan theo chuẩn mực kế tốn cụ thể. Đồng thời có thể
cung cấp các thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thaassyc ần thiết cho việc
trình bày trung thực, hợp lý.
1.2.2 Nguồn thơng tin bên ngồi DN
Có thể nói đây là các thơng tin phi hệ thống, liên quan đến tình hình chính
trị, xã hội, tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài chính tiền
tệ, chính sách thuế, cơ hội đầu tư… Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế
tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích tài
chính, điều quan trọng là cần biết sự lặp của cơ hội, vượt qua tăng trưởng đến suy

9


thối và ngược lại. Các thơng tin theo ngành kinh tế cũng được quan tâm như vị
trí, đặc điểm, sản phẩm ngành, tác động dến khả năng sinh lời, vòng quay vốn,
chu kỳ kinh tế…
1.2.3 Nguồn thông tin bên trong DN
Nguồn thông tin chủ yếu dựa vào những báo cáo có trong doanh nghiệp,
bao gồm:
a)

Bảng cân đối kế tốn: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng

quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất đị nh. Do đó các số liệu trên phản ánh trên bảng cân đối kế
toán được sử dụng làm tài liệu khi phân tịc tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài
sản, nguồn vốn
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN

b)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là BCTC tổng hợp phản ánh

tổn quát tìn hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác. Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để
tính tốn các chỉ tiêu sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các
khoản phải nộp, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận…
c)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp, phản ánh quá trình

hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để đánh giá khả năng tạo các
khoản tiền và sử dụng chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
d)

Thuyết minh báo cáo tài chính là BCTC trình bày những nội dung

mà các báo cáo khác chưa đề cập hoặc có đề cập mà chưa cụ thể. Thuyết minh
BCTC mang tính chất tường thuật và phân tích cho tiết các thơng tin đã được
trình bày trong Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và bác cáo lưu
chuyển tiền tệ.


Cơ cấu tài sản, nguồn vốn (kèm công thức)




Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận

10




Phân tích nhóm hệ số tài chính (khả năng thanh toán, hệ số hoạt động, khả
năng sinh lời, …)

1.3 Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

(1)

1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích
Là giai đoạn quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, thời hạn và tác dụng
của phân tích tài chính. Cơng tác chuẩn bị bao gồm: xây dựng kế hoạch phân
tích và thu thập, xử lý dữ liệu phân tích.
Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (tồn bộ hoạt động
tài chính hay chỉ một vài vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (tồn bộ đơn vị hay một
vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), … Tùy thuộc
vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình phân tích chủ yếu sau:

Dựa vào phạm vi phân tích, gồm:
Phân tích tồn bộ là việc phân tích hoạt động tài chính trên tất cả các khía
cạnh nhằm làm rõ các mặt của tài chính trong các mối quan hệ. Phân tích bộ
phần là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào
đó của hoạt động tài chính.
Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích, được chia làm phân tích dự đốn, phân
tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân tích dự đốn là việc phân tích hướng vào

dự đốn các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai.
Phân tích thực hiện là việc phân tích tình hình đã và đang diễn ra trong quá trình tiến
hành các hoạt động tài chính nhằm đánh gái thực hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ
sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân giúp nhận thức được tình hình
thực hiện. Phân tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt
động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự
tốn tài chính để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Dựa vào thời điểm phân tích được chia thành phân tích thường xuyên và
phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay trong quá trình thực
hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một cách thường
xuyên. Phân tích định ký được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được thực
hiện sau khi kết thúc hoạt động.
11


1.3.2 Giai đoạn thực hiện phân tích
Đánh giá khái quát tình hình:
Dựa vào chỉ tiêu phân tích đã xác định theo từng nội dung phân tích, các
nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để xác định đối tượng phân tích cụ
thể, có thể so sánh tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phân cấu thành
của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc từ đó đánh giá chung tình hình tài chính
của doanh nghiệp, xu hướng phát triển và mối quan hệ giữa các hoạt động kinh
doanh với nhau.
Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
đối tượng phân tích:
Tồn tại rất nhiều các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng tới việc phân tích tài
chính mà chúng ta có thể hoặc khơng thể xác định được cũng như mức độ ảnh
hưởng của chúng. Sau khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng bằng các
phương pháp thích hợp.

Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng, hiệu
quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Trên cơ sở tính tốn, phân tích các đối tượng quan tâm tới báo cáo sẽ tiến
hành tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố nhằm khắc phục. Từ đó, rút ra
các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm.
1.3.3 Giai đoạn kết thúc phân tích đưa ra dự đoán và quyết định
Tiến hành kết thúc, lập báo cáo cũng như thuyết minh, giải thích từng
phần hoặc tồn phần trước các đối tượng quan tâm tới báo cáo tài chính.
1.4 Phương pháp phân tích

(1)

1.4.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh kaf làm
rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng và tìm ra xu hướng, quy luật biến
động của đối tượng nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp cần lưu ý:
Điều kiện:

12


Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội
dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn, thời gian và đơn vị đo lường
Gốc so sánh:
-

Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích,

gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước

-

Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so

sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sanhs giữa trị
số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
-

Khi đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành với nhau thường

so sánh chỉ tiêu thực hiện bình quân của doanh nghiệp.
Các dạng so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên
khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về
quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
So sánh bằng số tương đối: khi so sánh bằng số tương đối các nhà phân
tích sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, xu hướng biến động,
quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà
phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
-

Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay

tốc độ biến độn của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng:

-

Số tương đối định gốc

yi/y0 (i = 1, n)


Số tương đối điều chỉnh

y(i+1)/yi (i = 1, n)

Số tương đối điều chỉnh: Phản ánh múc độ, xu hướng biến động của

mỗi chỉ tiêu khi điều chỉnh một số nhân tố nhất định trong từng chỉ tiêu
phân tích về cùng một thời kỳ.
1.4.2 Phương pháp liên hệ, đối chiếu
Là phương pháp dùng cac mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng
kinh tế, đồng thời xem xét tunsh cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình
hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tnsh nội
tại, ổn định, chung nhất và được lặp lại. Vì vậy, cần thu thập thơng tin đầy đủ

13


và thích hợp về các khóa cạnh liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị, sự
vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ kinh tế của
doanh nghiệp với các bên có liên quan.
1.4.3 Phương pháp phân tích nhân tố
a)

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng cụ thể của từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng
mà sử dụng phương pháp khác nhau, cụ thể:

-

Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh

hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân
tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi
nhân tố đó thay đổi, có thể được khái quát như sau:
-

Phương pháp số chênh lệch là phương pháp cũng được dùng để xác

định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh
đối tượng nghiên cứu. Để xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố
nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích
-

Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng để xác định

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với
nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu
b)

Phân tích thực chất các nhân tố

Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá
và dự đốn hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện
các quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc
phân tích được thực hiện thơng qua việc giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức
độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh

hưởng, quan điểm, cơ sở đựa ra ý kiến đánh giá và dự đốn cụ thể của nhà phân
tích về vấn đề phân tích, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động.

14


1.4.4 Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont dựa trên cơ sở kiểm sốt các chỉ
tiêu phân tích tài chính phức tạp. Mỗi chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tài chính
dưới dạng các tỷ số, khi tỷ số tài chính tăng hoặc giảm tùy thuộc vào mẫu số và
tử số của tỷ số đó. Mặt khác, mỗi tỷ số tài chính cịn ảnh hưởng bởi các quan hệ
tài chính của doanh nghiệp với các bên có liên quan và quan hệ nội tại của các
hoạt động tài chính mà nó phản ánh. Chính vì vậy, việc thiết laajo quan hệ của
mỗi tỷ số tài chính với những nhân tố ảnh hưởng đến nó theo một trình tự logic,
chặt chẽ và nhìn rõ rang hơn các hoạt động tài chính của doanh nghiệp để có
cách thức tác động vào từng nhân tố một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Các bước thực hiện
-

Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính

-

Tính tốn

-

Giải thích sự thay đổi của ROA, ROE ...

-


Kết luận, kiểm tra số liệu

Ưu điểm
-

Tính tốn đơn giản

-

Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách tài chính của doanh nghiệp

-

Có tính thuyết phục cao nhằm nêu rõ hơn thực trạng tài chính của

doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư, chiến lược, kế hoạch phát triển
doanh nghiệp.
Hạn chế
-

Phụ thuộc nhiều vào độ tin cậy của số liệu đầu vào trên BCTC

Ví dụ: Thực tế, mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số mà các
nhà đầu tư quan tâm hàng đầu
ROE =

Lợi nhuận sau thuế (LNST)
Vốn chủ sở hữu bình quan (VCSH BQ)


Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản nên tách

tỷ số nên ta có thể tách thành 2 nhân số ảnh hưởng:
ROE =

LNST

X
15

Tài sản bình quân (TS BQ)


ROE =

ROA =
ROA =

Trong đó:

(1) =
=

(2) =
=

Số vịng ln chuyển TSNH x Hệ số đầu tư ngắn hạn (4)

Từ (1), (2), (3), (4), nhận thấy:
ROS x Số vòng luân chuyển TSNH x



ROE=

Hệ số đầu tư ngắn hạn x (1 + Địn bẩy tài chính)

Trên cơ sở nhận biết 4 yếu tố ảnh hưởng đến ROE, doanh nghiệp có thể
áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
Tác động tới địn bẩy tài chính của doanh nghiệp thơng qua điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn giữa tỷ lệ nợ vay và VCSH sao cho phù hợp cới điều kiện cụ thể
về TCDN cũng như bối cảnh thị trường.
Thay đổi, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư ngắn hạn và vốn đầu tư dài hạn
sao cho phù hợp với ngành kinh doanh cũng như chu kỳ phát triển doanh nghiệp
Phát triển thị trường nhằm tăng hiệu suất sử dụng TSNH để doanh thu
thuần và quản trị vốn lưu động hợp lý, hiệu quả.


16


Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí trong doanh thu để tăng khả
năng sinh lời hoặt động của DN
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính dựa vào mơ hình Dupont có ý nghĩa
rất lớn đối với quản trị tài chính nhằm đánh giá được hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc và tồn diện. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp cụ thể nhằm
tăng cường công tác quản lý và điều hành hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.5 Nội dung của phân tích báo báo tài chính
1.5.1 Phân tích bảng cân đối kế tốn (BCĐKT)
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, cho biết tình hình tài sản theo
giái trị và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm nhất địng (tháng, quý, năm).

BCĐKT phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp, cụ thể:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữa
Phân tích BCĐKT là phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp nói chung và phân tích chi tiết từng bộ phận cấu thành.
a)

Phân tích cơ cấu tài sản

Hai bộ phận chính cấu thành nên Tài sản gồm:
-

Tài sản ngắn hạn

-

Tài sản dài hạn

Tổng tài sản

Trong mỗi loại đều có các loại tài sản khác nhau, mỗi doanh nghiệp đều
có đặc điểm loại tài sản khác nhau. Phân tích cơ cấu tài sản nhằm đánh giá khả
năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, cân bằng các loại tài sản.
Ngoài việc so sánh cơ cấu tài sản giữa đầu năm và cuối năm còn cần lưu ý
đến tỷ trọng các bộ phận cấu thành lên tài sản ngắn hạn cũng như dài hạn. Qua
đó, nắm bắt được xu hướng biến động, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử
dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

17



b)

Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Là việc tính tốn tỷ trọng từng loại nguồn vốn cũng như xu hướng biến
động của từng nguồn vốn (như nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu). Qua đó,
đánh giá được sự thay đổi, tỷ trọng từng phần trong cơ cấu nguồn vốn.
Nếu “nguồn vốn chủ sở hữu” chiếm tỷ trọng lớn hơn so với phần “nợ phải
trả” thì chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng độc lập về tài chính. Tuy nhiên, khả
năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn chưa cao, chưa tận dụng được sức mạnh từ
địn bẩy tài chính thơng qua việc vay vốn ngân hàng và ngược lại.
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp
ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh (vốn đầu tư của chủ sở
hữu). Ngồi ra, thuộc vốn chủ sở hữu cịn bao gồm một số khoản khác phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như: chênh lệch tỷ giá hối đoái,
chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quĩ
doanh nghiệp... Vốn chủ sở hữu không phải là các khoản nợ nên doanh
nghiệp không phải cam kết thanh toán;
Nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá
trình hoạt động kinh doanh, do vậy, doanh nghiệp phải cam kết thanh tốn
và có trách nhiệm thanh tốn.
Phân tích tình hình huy động vốn (Phân tích tình hình nguồn vốn)
nhằm mục đích đánh giá chính sách huy động vốn của doanh nghiệp, doanh
nghiệp huy động vốn từ những nguồn nào? Việc huy động vốn đó có đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn cho q trình sản xuất kinh doanh hay khơng? Doanh
nghiệp độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngồi...
-


Phân tích tình hình nguồn vốn thực chất là phân tích quy mơ, sự biến

động và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp;
-

Khi phân tích tình hình nguồn vốn người ta thường sử dụng thơng qua

2 nhóm chỉ tiêu sau:
18


+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, sự biến động của nguồn vốn là các
chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn của doanh nghiệp
+

Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn thuộc nhóm chỉ tiêu này

là chỉ tiêu tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn
Tỷ trọng của
từng bộ phận nguồn =
vốn

Mối quan hệ giữa TS và NV thể hiện sự tương quan về cơ cấu cũng như
giá trị tài sản của doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng phản ánh mối tươn quan giữa
chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Do sự vận động của
tài sản tách rời với thời gian sử dụng nguồn vốn nên việc nghiên cứu mối quan
hệ giữ các yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra được mức độ hợp lý giwuax
nguồn vốn huy động được và việc sử dụng chúng.
Tóm lại, bảng cân đối kế toán là dữ liệu cơ bản, quan trọng trong việc
phân tích khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp, không những nắm

được đặc điểm ngành kinh doanh thông qua cơ cấu tài sản mà cịn bao qt được
quy mơ, mức tự chủ tài chính…
Những điểm cần lưu ý khi đánh giá sau đây:
Về tiền và các khoản tương đương tiền: Sự biến động của tiền và các khoản
tương đương tiền (tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi dưới 3 tháng) ảnh hưởng đến khả
năng ứng phó của doanh nghiệp với các khoản nợ đến hạn. Tiền và tương đương
tiền thay đổi phụ thuộc vào chính sách kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc
vào năng lực tài chính của khách hàng, phụ thuộc vào khả năng chi trả, chính
sách đầu tư, sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để khắc phục những nhược điểm mà chỉ tiêu "Tiền và các khoản tương
đương tiền" trên Bảng cân đối kế tốn có thể đem lại do tính thời điểm của chỉ
tiêu này, khi xem xét cần liên hệ với tình hình biến động của chỉ tiêu "Hệ số khả
19


năng chi trả". Đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp
trong từng giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng (hoặc giảm) khơng
phải do ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập
trung tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản... hay do doanh nghiệp vừa
đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh…
Về đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng
như những lợi thế của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định
vị thế của mình. Đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó
chủ yếu là các hoạt động đầu tư vốn vào đơn vị khác (đầu tư vào công ty con, đầu
tư vào công ty liên kết, đầu tư liên doanh...) và đầu tư chứng khoán kinh doanh, đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn như: gửi tiền có kỳ hạn, cho vay

Khi xem xét khoản đầu tư này, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh

nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ; bởi vì, khơng phải doanh
nghiệp nào cũng có điều kiện đầu tư tài chính. Hơn nữa, mơi trường đầu tư cũng
ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư này. Một doanh nghiệp ở trong
một môi trường mà thị trường chứng khốn chưa phát triển thì chắc chắn khoản
đầu tư tài chính chưa thể cao được. Một điều có thể khẳng định rằng, trong điều
kiện hội nhập của nền kinh tế, đầu tư tài chính chính là cơ hội cần thiết để giúp
doanh nghiệp sử dụng số vốn dơi thừa có hiệu quả; đồng thời, tạo cho doanh
nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm và kiến thức quản
lý kinh tế tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như có điều kiện
để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Về các khoản phải thu:
Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các
khoản phải thu người mua và tiền đặt trước cho người bán. Đây là số vốn (tài sản)
của doanh nghiệp nhưng bị người mua và người bán chiếm dụng. Sự biến động của
các khỏan phải thu phụ thuộc nhiều nguyên nhân khác nhau như chính sách kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ, năng lực tài chính của khách

20


×